Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

Giới thiệu

1. Lịch sử hình thành và phát triển


 Vinamilk được ra đời từ ngày 20/08/1976. Đây là công ty được thành lập dựa
trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa, do chế độ cũ để lại.
 Từ đó tới nay, khi lần lượt được nhà nước phong tặng các Huân chương Lao
Động, Danh hiệu Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới... Vinamilk đã cho
xây dựng các trang trại bò sữa ở khắp mọi miền đất nước.
 Không chỉ phát triển ở thị trường trong nước, Vinamilk còn mở rộng thương
hiệu đến New Zealand và hơn 20 nước khác, trong đó có Mỹ.
 Ngoài ra, Vinamilk còn là thương hiệu tiên phong mở lối cho thị trường thực
phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam, với các sản phẩm từ sữa tươi chuẩn
USDA Hoa Kỳ.

2. Chứng nhận chất lượng và hệ thống quản lý

Với sự cải tiến và phát triển không ngừng nghỉ, Vinamilk ngày càng hòan thiện
mình hơn, để đạt được các tiêu chuẩn chứng nhận như:
 Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:
2008
 Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng & an toàn thực phẩm theo tiêu
chuẩn của Anh BRC
 Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của
Bộ Y tế.
 Ngoài ra, Vinamilk còn đạt những chứng nhận ISO 50001: 2011, FSSC
22000: 2005, ISO 14001: 2004…
4.Điểm qua một vài sản phẩm của thương hiệu Vinamilk

Công ty Sữa Vinamilk đã cung cấp hơn 250 loại sản phẩm khác nhau, với các
ngành hàng chính cụ thể như sau:

Sữa tươi với các nhãn hiệu: ADM GOLD, Flex, Super SuSu.
Sữa chua với các nhãn hiệu: SuSu, Probi. ProBeauty
Sữa bột trẻ em và người lớn: Dielac, Alpha, Pedia. Grow Plus, Optimum Gold, bột
dinh dưỡng Ridielac, Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama
Gold.
Sữa đặc: Ngôi sao Phương Nam, Ông Thọ.
Kem và phô mai: Kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc kem, Nhóc
Kem Oze, phô mai Bò Đeo Nơ.
Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu
nành GoldSoy.
Bột ăn dặm Vinamilk: Ridielac Gold, Optimum Gold,...
5. Ý nghĩa logo Vinamilk
Màu xanh tượng trưng cho niềm hy vọng, sự tin tưởng, sự bảo đảm như cam kết
của Vinamilk về sự an toàn chất lượng sản phẩm. Màu trắng trong logo Vinamilk
vừa là sự thuần khiết tinh khôi vừa là đại diện cho màu sản phẩm của công ty, màu
của sữa, màu của sức sống mãnh liệt.
6. Mô hình chuỗi cung ứng của VINAMILK
Trong đó:
- Phần mũi tên màu đỏ thể hiện: Luồng dịch chuyển của dòng sản phẩm
- Phần mũi tên màu xanh nhạt thể hiện: Luồng trao đổi thông tin
- Phần mũi tên màu xanh đậm: Thể hiện sự ra vào của dòng tài chính
Chi tiết hơn về các phần trong chuỗi cung ứng Vinamilk, chúng ta sẽ nói sâu hơn ở
phần tiếp theo của bài viết.
7. Khâu phân phối sản phẩm đầu ra cho chuỗi cung ứng của Vinamilk
Công ty Vinamilk phân phối hang hóa thông qua tập đoàn Phú Thái đến các đại lý,
cửa hang rồi đến người tiêu dung là nhân tố cuối cùng trong chuỗi phân phối đầu
ra-tiêu dùng-Người tiêu dùng là người trực tiếp tiêu thụ sữa.
- Các đại lý, cửa hang, siêu thị có vai trò nhận sữa từ nhà phân phối và
cung ứng sữa tươi đến người tiêu dùng.
- Người tiêu dùng là những người trực tiếp tiêu thụ sữa. Người tiêu
dùng cóthể mua sữa từ các đại lý, hệ thống siêu thị, cửa hàng bán
buôn hoặc bán lẻđồng thời thanh toán tiền sữa tại nơi mua hang
Hệ thống đại lý của công ty phân thành hai loại: nhóm các sản phẩm về sữa gồm có
sữa đặc, sữa bột… và nhóm sản phẩm kem , sữa chua, sữa tươi.
- Với nhóm sản phẩm về sữa( sữa đặc, sữa bột….): Vinanmilk đặt ra
điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa
nào khác đối với đại lý cho các sản phẩm này.
- Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi…: công ty chủ trương
mở rộng rãi và không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện đại lý.Bởi
đây là các mặt hang bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh
tranh không cao, không phải là mặt hang chiến lược của công ty nên
càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được phổ biến.
- Thường đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hang mà
công ty quy định doanh số và thường cho đại lý theo quý, theo tháng.
Hiện công ty có 2 kênh phân phối:
+ Phân phối qua kênh truyền thống thực hiện phân phối hơn 80% sản lượngcủa
công ty. Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòngtrưng
bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội. Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minhvà Cần
Thơ.
+ Phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị, Metro…). Lợi thế
củaVinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa
phương trong cả nước. Với hơn 1400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân
phốitrải đều khắp toàn quốc với hơn 5000 đại lý và 178.000 điểm bán lẻ có kinh
doanhsản phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như
trườnghọc, bệnh viện, siêu thị… Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua
vào cao,các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận.
Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, vinamilk đã quản lý có hiệu quả cáckênh phân
phối sản phẩm, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho nhân viên, đáp ứngkịp thời và
ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng. Kết quả 2011, các chỉ tiêuvề doanh số
và lợi nhuận mà Vinamilk đặt ra đều vượt. Doanh thu tiếp tục tăng cao 37% so với
cùng kỳ năm 2010, vượt 7% so với kế hoạch, tổng doanh thu năm 2011là 22.071 tỷ
đồng,tăng cao hơn năm 2010 là 5.989 tỷ đồng, cao hơn mức tăng 5.261tỷ đồng của
tổng doanh thu 2010 so với năm 2009.

Cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty khixây dựng
dự án. Sau khi triển khai và vận hành tại 48 nhà phân phối, Vinamilk đãmở rộng hệ
thống đến toàn bộ 187 nhà phân phối.
Hiện công ty đang đầu tiên chiều sâu, phấn đấu đến năm 2017 sẽ đạt doanh thu 3
tỷ USD một năm và có tên trongdanh sách 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới.
Ưu điểm khâu phân phối đầu ra của công ty:
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạnglưới của
mình, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnhmiền
Bắc, trung bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức, thậm chí cótỉnh có
tới 7 đại lý chính thức. Ngoài ra, công ty còn thực hiện chính sách thưởngtheo
doanh số bán hàng của các đại lý, đã làm khuyến khích việc mở rộng thêm đạilý
nhỏ, bán lẻ,…

Hạn chế trong khâu phân phối của công ty:


Do công ty có hệ thống đại lý lớn nhưng việc quản lý các đại lý này, đặc biệtlà
vùng sâu, vùng xa lại là một khó khăn đối với công ty. Mặc khác, những quầy
tậphóa, nhà phân phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” công ty cũng khó kiểm soát được hết.
Hạn chế trong việc vân chuyển: theo quy định vận chuyển sữa thì chỉ đượctối đa 8
thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lạichất
đến 15 thùng, và không cẩn thận trong việc vận chuyển, điều này ảnh hưởngnhiều
đến sản phẩm.
Hạn chế trong bảo quản: do sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi, đối vớimột
số sản phẩm sữa tươi phải đảm bảo bảo quản dưới 6oC thì bảo quản được 45ngày,
còn 15 độ C thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thường thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽchua
mà các cửa hàng không có máy lạnh hoặc thiết bị làm lạnh là điều rất hạn chếtrong
việc bảo quản những sản phẩm có yếu cầu phai bảo quản lạnh.
8.Quản lý tồn kho
Hoạt động quản lý tồn kho của Vinamilk
Vinamilk và mô hình EOQ
Bạn có biết mô hình quản lý hàng tồn kho của Vinamilk là mô hình gì? Doanh
nghiệp lớn như Vinamilk với hơn 40% thị phần tại thị trường Việt Nam liệu có
phải xây dựng một hệ thống kho hàng quy mô lớn để dự trữ sữa trong quá trình
phân phối?
Nhằm giảm thiểu chi phí tồn kho, số lượng hàng tồn kho và tối ưu hóa năng lực
kinh doanh cho công ty, Vinamilk đã sử dụng mô hình EOQ trong quản lý hàng
tồn kho của mình.
Về thông tin mô hình quản lý hàng tồn kho của Vinamilk, EOQ, đây là một trong
những mô hình được các công ty thường xuyên sử dụng trong quản lý hàng tồn
kho.
Công ty tính toán lượng hàng tối đa trong kho của mình, chỉ sản xuất và lưu kho
theo tiêu chuẩn đó nhằm giảm thiểu chi phí nhân lực, bảo quản và tồn kho; đồng
thời có khả năng đảm bảo hoạt động cung ứng ổn định và phát triển. Để xây dựng
mô hình quản lý hàng tồn kho của Vinamilk, công ty đã áp dụng công thức quản lý
hàng tồn kho EOQ dựa trên các thông số sau: Nhu cầu nguyên vật liệu trong năm,
số lượng đơn hàng một lần, chi phí đơn hàng một lần, chi phí lưu kho nguyên vật
liệu.
Quản lý hàng tồn kho của Vinamilk
 Quản lý nguyên vật liệu
Với mô hình quản lý hàng tồn kho của Vinamilk này, công ty áp dụng mô hình
quản lý nguyên vật liệu EOQ.
Tuy nhiên, để tạo ra thành phẩm hoàn chỉnh, cần phải nhập khẩu nhiều loại nguyên
vật liệu và bao bì khác nhau từ các nhà cung cấp, thời gian giao hàng và quy trình
đặt hàng khác nhau. Do đó, Vinamilk cũng đã phải phối hợp linh hoạt cả mô hình
EOQ với tình hình hiện tại.
Đôi khi tùy theo kinh nghiệm hoặc yêu cầu của những người trực tiếp làm kho mà
phải nhập nguyên liệu nhiều hơn bình thường. Điều này đặc biệt đúng trong thời
kỳ sức mua tăng cao hoặc công ty có những chương trình ưu đãi hạ giá, kích cầu
tiêu dùng trong hoạt động quản lý hàng tồn kho của Vinamilk.
 Quản lý thành phẩm
Đối với mô hình quản lý hàng tồn kho của Vinamilk cho thành phẩm, công ty đã
xây dựng một hệ thống kiểm soát thông minh, có thể kiểm soát tốt lượng hàng hóa
trong kho. Nhà phân phối sẽ thông báo và cập nhật khi lượng hàng về dưới mức
tiêu chuẩn để nhanh chóng thống nhất điều chỉnh sản phẩm hợp lý.
Do số lượng hàng hóa trong kho rất lớn và có nhiều chủng loại khác nhau nên
Vinamilk cũng áp dụng công nghệ vào công tác quản lý kho. Sản phẩm được mã
hóa hoàn toàn. Khi kiểm tra hàng hóa, tất cả những gì bạn phải làm là quét mã để
biết số lượng trong kho. Con số này cũng được so sánh với thực tế tồn kho để giảm
lãng phí.

You might also like