Professional Documents
Culture Documents
CNCB Nhóm9
CNCB Nhóm9
CNCB Nhóm9
TP HỒ CHÍ MINH
THÁNG 10 NĂM 2023
2
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
Họ tên sinh viên Nhiệm vụ Điểm
Lê Đặng Phương Thảo Tìm nội dung phần I.3;
III.1.c,d; III.2; IV; VII
Tổng hợp word
Làm powerpoint
Thuyết trình
Nguyễn Thị Thu Thủy Tìm nội dung phần VI;
III.1.a,b; VII
Làm powerpoint
Thuyết trình
Tạ Quốc Thắng Tìm nội dung phần
I.1;I.2
Làm powerpoint
Hứa Chấn Phong Tìm nội dung phần V
Thuyết trình
Nguyễn Hoàng Sĩ Tìm nội dung phần II
3
MỤC LỤC
I. Tổng quan nguyên liệu.................................................................................................5
1. Nguyên liệu chính: Táo.............................................................................................5
a. Tính chất vật lí.......................................................................................................5
b. Tính chất hóa học:.................................................................................................5
c. Các chỉ tiêu cảm quan phải đạt được:.................................................................6
2. Nguyên liệu phụ phẩm: Bã táo.................................................................................6
a. Tính chất vật lí:......................................................................................................6
b. Tính chất hóa học:.................................................................................................6
c. Các chỉ tiêu cảm quan phải đạt được...................................................................7
d. Mục đích sử dụng:.................................................................................................7
e. Liều lượng sử dụng................................................................................................7
3. Các nguyên liệu khác................................................................................................7
II. Cơ sở khoa học............................................................................................................12
1. Định nghĩa phụ phẩm.............................................................................................12
2. Tại sao bã táo được xem là phụ phẩm...................................................................12
III. Quy trình công nghệ chế biến....................................................................................13
1. Quy trình tạo ra phụ phẩm....................................................................................13
a. Sơ đồ quy trình sản xuất nước ép táo................................................................13
b. Thuyết minh quy trình sản xuất nước ép táo....................................................14
c. Sơ đồ quy trình sấy bã táo...................................................................................15
d. Thuyết minh quy trình sấy bã táo......................................................................16
2. Quy trình tận dụng phụ phẩm...............................................................................16
a. Sơ đồ quy trình chế biến bánh quy táo..............................................................17
b. Thuyết minh quy trình công nghệ......................................................................18
IV. Cân bằng vật chất.......................................................................................................28
1. Kế hoạch sản xuất...................................................................................................28
2. Tính cân bằng vật chất...........................................................................................28
a. Thực đơn cho 1 mẻ bột nhào...............................................................................28
b. Tính cân bằng cho 1 mẻ thực đơn......................................................................29
c. Tính cân bằng cho 1 tấn thành phẩm................................................................33
d. Lượng chất khô của nguyên liệu để sản xuất ra 1 tấn thành phẩm................33
4
e. Tính bán thành phẩm..........................................................................................34
V. Các thiết bị sử dụng....................................................................................................36
VI. Sản phẩm.....................................................................................................................43
1. Đặc điểm của bánh quy trên thị trường:...............................................................43
2. Ưu điểm của bánh quy bổ sung bã táo..................................................................43
VII. Trả lời câu hỏi.............................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................46
5
I. Tổng quan nguyên liệu
1. Nguyên liệu chính: Táo
a. Tính chất vật lí
- Táo dại đã được trồng hàng triệu năm và có bằng chứng cho thấy chúng đã
được trồng ở châu Á từ 4000 năm trước. Từ đó, táo lan rộng khắp thế giới và
nổi tiếng là một loại thực phẩm tốt cho sức khỏe.
- Màu sắc: có nhiều màu sắc như đỏ, xanh, cam cháy, nâu đỏ
- Hình dạng: tròn, hình trứng xuôi, hình trứng ngược hay thuôn dài
- Cấu trúc: vỏ trơn bóng hay sần sùi, mỏng nhưng cứng, bên trong thịt quả xốp,
mộng nước.
6
Nước Trên 85% tổng khối lượng
Protein và chất béo khoảng 1%
Hợp chất gần 10%
carbohydrate
Vitamin pp, a ở dạng beta-carotene, nhóm b, c, e, h, k
Microelements sắt, iốt, canxi, natri, kẽm, đồng, crôm, phốt pho,
selen, vv
Axit hữu cơ, sợi thực
phẩm
7
- Độ ẩm: Độ ẩm của bã táo cần được kiểm soát để đảm bảo an toàn và chất
lượng của nguyên liệu. Thông thường, độ ẩm của bã táo nên được hạn chế
trong khoảng từ 10% đến 15%.
c. Các chỉ tiêu cảm quan phải đạt được
- Bã khô, không chảy nước hôi, chua
- Bã có màu vàng ngà, không thâm đen
d. Mục đích sử dụng:
- Hạn chế lượng chất thải thực phẩm ra môi trường
- Tận dụng nguồn nguyên liệu
- Sáng tạo thêm nhiều sản phẩm mới đáp ứng người tiêu dùng
e. Liều lượng sử dụng
- 25% bột bã táo sau khi được sấy khô trên 1 mẻ bột nhào
8
- Thông thường ít hút ẩm nhưng khi đun nóng ở nhiệt độ cao (khoảng 130oC) thì
lại có khả năng hút ẩm mạnh và đến 160oC thì bắt đầu cho phản ứmg caramel
hóa.
- Tan tốt trong nước (độ hòa tan ở 250oC là 2,04 kg/kg nước) và độ tan tăng theo
nhiệt độ.
- Độ ngọt trong dung dịch phụ thuộc vào sự có mặt của các chất khác và điều
kiện môi trường như độ pH, độ nhớt, và hàm lượng NaCl…
b. Các chỉ tiêu cảm quan:
- Màu sắc: trắng sáng, vàng ánh
- Mùi vị: mùi đường đặc trưng không có mùi lạ, ngọt thanh không lẫn vị khác
- Trạng thái: tinh thể rời khô, tương đối mềm
c. Vai trò của đường trong sản xuất bánh:
- Vai trò chính của đường là tạo vị ngọt. Ngoài việc tạo vị ngọt, đường còn góp
phần tạo cấu trúc, màu sắc, hương vị thơm ngon cho sản phẩm bánh nướng.
- Đường làm mềm bột nhào, giúp bột mì hút nước trương nở
- Đường là nguồn cung cấp nguyên liệu cho phản ứng Maillard, phản ứng
Caramel.
- Sử dụng để trang trí bề mặt bánh, làm sản phẩm sau nướng có bề mặt bóng láng
hấp dẫn
3.2. Chất béo :
- Shortening: là sản phẩm chất béo no, thu từ quá trình hydro hóa dầu thực vật,
nhiệt độ nóng chảy cao, không mùi vị, có màu trắng ngà và rắn ở điều kiện
thường
- Bơ: thu nhận từ váng sữa, hàm lượng béo cao (trên 80%).
a. Vai trò của chất béo:
- Làm bền hóa nhũ tương
- Làm tăng chất lượng cảm quan
- Mềm bột
- Tăng giá trị dinh dưỡng và năng lượng
b. Chỉ tiêu chất lượng của shortening, bơ:
9
Chỉ tiêu Shortening Bơ (TCVN 7400:
(TCVN 6048: 2004)
1995)
Hóa học Độ ẩm ≤ 0,1 ≤ 16
Hàm lượng lipid, ≥ 96 ≥ 80
%
Chỉ số AV ≤0,3 ≤ 0,3
Chỉ số PV ≤5
Hàm lượng chất ≤2
không béo, %
Cảm quan Màu sắc Màu trắng sữa Vàng đặc trưng
Mùi vị Không có vị lạ Mùi vị đặc trưng
Trạng thái Dạng paste, mịn Mềm, đồng nhất
Tạp chất Không có tạp chất Không có tạp
lạ chất lạ
Vi sinh Số vi khuẩn hiếu Max 104 cfu/g Max 104 cfu/g
khí coliform Max 10 vk/g sản Max 10 vk/g sản
phẩm phẩm
10
- Làm tăng thể tích bánh
- Trong thành phần của trứng, lòng trắng trứng là một chất có khả năng tạo bọt
làm tăng thể tích khối bột nhào giúp cho bột nhào tơi bánh nở xốp. Lòng đỏ
trứng ngoài việc cung cấp chất béo, vitamin, chất khóang còn chứa các thành
phần chất nhũ hóa
b. Chỉ tiêu chất lượng của trứng (TCVN 1858: 86)
3.4. Bột nở :
- Sodium bicarbonat NaHCO3
- Bột nở là hợp chất hoá học bị phân huỷ trong quá trình nướng và sinh ra các
sản phẩm ở thể khí, hình thành các lỗ hỏng khí bên trong bánh, tạo cấu trúc cho
bánh và làm cho bánh xốp.
- Sodium bircarbonat thường được gọi là soda, dạng tinh thể hoặc bột trắng,
không mùi, dễ tan trong nước. Trong quá trình nướng soda phân huỷ tạo ra khí
CO2 và làm tăng thể tích và độ xốp của bánh.
Các chỉ tiêu cảm quan:
Hạt mịn, đồng nhất, màu trắng, không lẫn tạp chất
3.5. Muối :
- Muối dùng trong sản xuất bánh thường là NaCl
- Hàm lượng sử dụng: khoảng 1 - 1.5 % khối lượng bột nhào
a. Vai trò của muối:
- Tạo vị
- Tăng độ dai của gluten và giảm độ dính của bột nhào
11
b. Chỉ tiêu chất lượng muối ăn (TCVN 3974:84)
12
khác và tuy ít, nhưng chúng tạo ra dấu ấn riêng cho các thương hiệu vani
khác nhau, như Bourbon, Tahiti...
- Vai trò của hương vani
Tạo ra hương vị riêng, đặc trưng cho sản phẩm.
13
III. Quy trình công nghệ chế biến
1. Quy trình tạo ra phụ phẩm
a. Sơ đồ quy trình sản xuất nước ép táo
Táo
Rửa
Cắt, nghiền
Ép
Lọc
Bài khí
Thanh trùng
Hoàn thiện
Sản phẩm
14
b. Thuyết minh quy trình sản xuất nước ép táo
- Rửa phân loại: táo được rửa và phân loại nhờ máy rửa và phân loại dạng
băng tải. Táo được rửa dạng tưới trên băng tải và ngâm trong bể nước làm
chất mềm , bong ra và chọn ra những quả táo đạt tiêu chuẩn
- Nghiền có 2 dạng là cắt và xay: Trước khi ép , táo được cắt xay nghiền nhỏ.
Quá trình được thực hiện với máy nghiền , các máy này cắt hay nghiền táo
thành các kích thước phù hợp với yêu cầu và độ chín của quả. Làm giảm
kích thướt của táo, phá vỡ các tế bào, làm cho dịch tiết ra nhiều hơn, tăng
hiệu suất ép
- Xử lý enzyme: có 2 phương pháp xử lý enzyme làm tăng hàm lượng chất
chiết trong dịch quả
Xử lý nóng : enzyme được thêm vào, trộn, điều chỉnh nhiệt độ từ 40 –
50 độ C , ủ trong bồn ủ từ 1 – 2h
Xử lý lạnh : enzyme được thêm vào ở nhiệt độ phòng (20 độ C) , giữ
trong 6 – 8h
Enzyme cellulase: để phá vỡ lớp cellulose ở thành tế bào, làm
cho hiệu suất ép tăng lên
Enzyme pectinase: làm thủy phân pectin, làm giảm độ keo nhớt,
giúp dịch quả thoát ra dễ dàng, nâng cao hiệu suất ép
- Ép: sử dụng thiết bị ép trục vít, phần bã sẽ được đưa ra ngoài qua khe hở
của máy ép
- Làm trong: cho nguyên liệu sau ép vào bồn ủ enzyme
Enzyme pactinase: làm thủy phân pectin, các chất tạo thành trong
quá trình thủy phân bắt đầu kết lắng, kết thúc sự thủy phân thì
cặn lắng hoàn toàn
- Lọc: sử dụng thiết bị lọc ép sử dụng dĩa lọc. Có thể ly tâm trước khi lọc để
loại bỏ các phần tử lơ lửng trong dịch ép
- Phối chế: thêm syrup vào sản phẩm để tăng độ ngọt và hương vị cho sản
phẩm
- Bài khí có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện, bảo quản và chuẩn bị
cho bước thanh trùng
15
- Thanh trùng: quá trình thanh trùng thực hiện bằng thiết bị thanh trùng
- Chiết rót, đóng nắp: thiết bị sử dụng là máy rót liên tục , rót vào các bao bì
đã được tiệt trùng
- Hoàn thiện: sản phẩm được bao gói, in ngày sản xuất, gắn ống hút… để sản
xuất ra thị trường trong và ngoài nước
Bã táo
Sấy
Làm nguội
Nghiền
Rây
Bảo quản
Bột bã táo
16
d. Thuyết minh quy trình sấy bã táo
- Chuẩn bị nguyên liệu: Bã táo tươi được lấy từ thiết bị ép tại các nhà máy
sản xuất nước ép táo đóng chai, sau đó được vận chuyển nhanh đến cơ sở
sản xuất bộ bã táo. Tại thời điểm thu nhận, bã táo tươi có độ ẩm khoảng 75-
85%. Thời gian tối đa từ thời điểm thu nhận đến thời điểm bắt đầu quá trình
sấy bã táo không quá 8 giờ. Các công đoạn thu nhận, chuyên chở và bảo
quản bã táo ở trong nhiệt độ lạnh và trong điều kiện vệ sinh để hạn chế tối
đa sự nhiễm bụi và vi sinh vật từ môi trường bên ngoài vào bã táo.
- Sấy bã táo: phương pháp sấy đối lưu sẽ được sử dụng để làm giảm độ ẩm
của bã táo. Bã táo được xếp trên khay sấy, nhiệt độ sấy là 70 độ C, tốc độ
sấy 1,5m/s, đảo trộn bã táo trên khay sấy 1 lần mỗi giờ, tổng thời gian sấy
trong khoảng.
- Làm nguội: khi kết thúc quá trình sấy, không khí khô được dùng để làm
nguội nhanh bã táo. Khi đó bã táo đạt độ ẩm không cao hơn 10%
- Nghiền bã táo: Bã táo sau khi sấy khô và làm nguội sẽ được nghiền thành
bột mịn bằng thiết bị nghiền búa. Quá trình nghiền được thực hiện ở nhiệt
độ phòng
- Rây bột bã táo: Bột bã táo sau khi nghiền được rây thành các loại bột có
kích thước khác nhau tùy theo yêu cầu của nhà sản xuất
- Bảo quản bột: Bột bã táo được bảo quản trong các túi polypropylene để
tránh hút ẩm, để ở nơi khô ráo, thoáng mát.
17
a. Sơ đồ quy trình chế biến bánh quy táo
Rây
Nhào trộn
Tạo hình
Nướng
Làm nguội
Bao gói
Sản phẩm
18
b. Thuyết minh quy trình công nghệ
i. Xử lý nguyên liệu
- Rây bột mỳ
Mục đích: Bột mỳ được chuyển bằng vít tải đến máy rây nhằm làm tơi bột,
làm cho bột rời ra, loại bỏ các tạp chất và cục vón làm ảnh hưởng đến chất
lượng bánh. Bột mì ở đây được sử dụng là bột mì số 8 hoặc bột mì số 11.
Cách tiến hành: bột mì sau khi nhập kho sẽ được vận chuyển đến thiết bị
sàng bột sau đó được định lượng theo yêu cầu
Thông số kỹ thuật: Chọn rây có đường kính lỗ 2mm.
- Nghiền đường
Mục đích: Đường sử dụng là đường kính trắng. Đường được nghiền nhỏ
trước khi đưa vào dịch nhũ tương thì nghiền đường để dễ hoà tan đường khi
nhào bột, làm cho chất lượng sản phẩm đồng đều, tránh gây cháy cục bộ khi
nướng.
Cách tiến hành: đường sau khi được nhập kho sẽ được chuyển đến thiết bị
nghiền để làm nhỏ kích thướt. Sau đó được định lượng theo yêu cầu
Thông số kỹ thuật: kích thước yêu cầu (d = 12 ÷ 100 mm)
- Xử lý bột trứng:
Mục đích: Đưa bột trứng về trạng thái giống với trứng tươi ở trạng thái lỏng
để đưa qua máy đánh trứng giúp hòa tan các thành phần, tạo độ đồng nhất,
giúp bánh trương nở nhờ bọt khí được tạo ra trong công đoạn đánh trứng
Cách tiến hành: Ngâm bột trứng trong nước ấm với nhiệt độ từ 50-55oC
trong 20 phút, tỉ lệ nước: bột trứng là 3:1, sau đó đưa vào máy đánh trứng
- Đun nóng bơ
Mục đích: Làm nóng chảy bơ để đưa vào chuẩn bị nhũ tương, thuận lợi cho
việc nhào trộn.
Cách tiến hành: Đưa bơ vào nồi nấu nhiệt độ tăng bằng hơi nước nóng sẽ
làm nóng chảy bơ, nhiệt độ nấu to ≤ 35oC.
19
ii. Chuẩn bị dịch nhũ tương
- Mục đích: hòa tan các dạng nguyên liệu như chất béo, nước và sữa vào
nhau, làm giảm sức căng bề mặt phân chia pha (chính sức căng này ngăn
cản sự hòa tan các dạng nguyên liệu nói trên), tạo được khối nhũ tương mịn
đều, nâng cao giá trị cảm quan của sản phẩm
- Cách tiến hành:
Hòa tan tới mức tối đa các nguyên liệu ở dạng tinh thể đường xay,
bột trứng, bột sữa, muối trong vòng 10 phút với tốc độ khuấy 70 –
120 vòng/phút
Trộn nguyên liệu với chất béo để phân bố nó đều trong hỗn hợp
nguyên liệu, thời gian trộn thêm 5 phút nữa để phân bố đều chất béo
trong hỗn hợp nguyên liệu. Sau đó cho thêm bã táo vào và trộn đều.
Khuấy trộn để thu được dịch nhũ tương đều và bền.
Bột trứng
Hòa nước
Bơ + shortening Tán bơ
Trứng ở đây được chúng ta sử dụng dưới dạng bột nguyên trứng. Với
quy mô công nghiệp và điều kiện nhà xưởng, thì công việc đập trứng để
tách bỏ vỏ trứng là công việc rất tốn thời gian và trứng của chúng ta sẽ
dể bị nhiểm bẩn và nhiểm khuẩn, do đó chúng ta sử dụng bột trứng đã
20
được sấy khô ở nhiệt độ 180oC, vừa tiện lợi, kinh tế, vệ sinh và tiết
kiệm được nhiều chi phí sản xuất.
- Mục đích: trộn đều bột mì, dịch nhũ tương với các nguyên liệu phụ tạo
thành khối bột nhào có tính chất thích hợp, có tính đồng nhất về cấu trúc,
màu sắc và sự phân bố, mềm dẻo, không dính tay.
- Cách tiến hành: Trước khi nhào bột cần phải trộn khô hỗn hợp gồm bột
mì, bột bã táo nhằm tạo sự đồng đều. Sau đó cho hỗn hợp này vào đánh
cùng với dịch nhũ tương đã được chuẩn bị. Sử dụng thiết bị nhào trộn liên
tục để nhào bột, tăng hiệu quả sản xuất.
- Thông số kỹ thuật:
Từ hỗn hợp các vật liệu rời rạc ban đầu tạo thành một khối bột nhào đồng nhất,
dẻo và đàn hồi.
21
Trong khối bột nhào, đồng thời với pha lỏng cấu tạo từ nước tự do, protit hòa tan,
đường và các chất khác, còn có pha khí được tạo nên từ sự tích lũy các bọt khí
trong quá trình nhào.
Lúc đầu, khi nhào, khối bột còn dính do lượng nước tự do còn nhiều. Sau khi nhào
một thời gian nhất định, các nguyên liệu liên kết chặt chẽ với nhau thì độ dính
giảm, đồng thời thể tích và khối lượng riêng cũng giảm. Nhưng sau đó, do có sự
xâm nhập và tích lũy khí trong khối bột nhào nên thể tích khối bột lại tăng lên.
Trong quá trình nhào, nhiệt độ của khối bột tăng lên do năng lượng của quá trình
cơ học chuyển thành nhiệt, nhưng không đáng kể. Ngoài ra, còn có sự thẩm thấu
của các nguyên liệu phụ và phụ gia vào trong khối bột nhào.
Hạt tinh bột trương nở do hút nước, protein hút nước tạo trạng thái dẻo
Các thành phần rời rạc liên kết với nhau tạo khối đồng nhất, khối lượng riêng và
độ nhớt của hỗn hợp thay đổi. Độ nhớt tăng. Xảy ra sự hòa tan của các nguyên
liệu.
Thành phần chính trong việc hình thành nên khung gluten là gliadin và glutenin.
Khi nhào bột, hai thành phần này sẽ hút nước và tương tác với nhau, với các thành
phần khác trong khối bột nhào, tạo thành những sợi chỉ mỏng và màng mỏng dính
các hạt tinh bột thấm nước với nhau tạo thành hệ keo.
Muối ăn phân ly thành các ion. Các ion này sẽ làm tăng hằng số điện môi của
nước, giảm độ dày và điện tích của các ion bao quanh các phân tử protein, làm cho
các phân tử protein tiến lại gần nhau hơn giúp hình thành liên kết ưa nước và kị
nước,tạo nên phân tử protein có khối lượng lớn và tăng độ chặt của mạng gluten.
22
Xảy ra các phản ứng hóa học tạo độ xốp cho sản phẩm do có sử dụng bột nở. Sự
oxi hóa chất béo dưới tác dụng của oxi.
Tạo nên những liên kết hóa học mới do trong quá trình hình thành mạng gluten
như liên kết hidro, liên kết cầu disunfua, tương tác ưa béo.
Dưới tác dụng của enzym protease, amylase và lipase thì protein, tinh bột và lipit
thủy phân tạo thành những phần tử đơn giản.
- Mục đích: Tạo sản phẩm có kích thước, khối lượng đồng đều tạo điều kiện
cho quá trình nướng diễn ra. Sản phẩm được hoàn thiện, nhờ vậy làm tăng
giá trị, tạo hình dáng đẹp cho bánh, thu hút người tiêu dùng, đa dạng hóa
sản phẩm đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nướng tiếp theo.
- Cách tiến hành:.
Bột sau khi nhào xong phải đem tạo hình liền tránh ảnh hưởng xấu
đến chất lượng bánh.
Bột được cho vào đầu phễu của máy sau đó sẽ được ép nặn thành các
hình dạng khác nhau, bánh sẽ được tạo hình theo từng hàng dưới
khay
- Yêu cầu: tạo hình phải nhanh chóng nếu không sẽ làm thay đổi cấu trúc bột
nhào. Bánh tạo hình xong phải có kích thước và khối lượng đồng đều nhau
23
v. Nướng:
- Mục đích : Làm chín bánh, giảm độ ẩm của bánh, tiêu diệt vi sinh vật, tạo
cấu trúc cho bánh, cố định khung gluten, tạo màu, mùi cho bánh
Bánh được tạo hình trên khay rồi được đưa thẳng vào lò nướng
bánh..
Bánh nướng ở nhiệt độ 220-250 độ C và thời gian là 10-15 phút.
Biến đổi về nhiệt độ và độ ẩm: Nhiệt độ bánh thay đổi không ngừng trong quá
trình nướng do sự thay đổi nhiệt của bánh sống với bề mặt đốt nóng của lò và
không khí trong lò nướng. Nhiệt độ di chuyển từ vỏ vào tâm bánh.
Giai đoạn đầu của quá trình nướng: nhiệt độ tăng dần. Khi bánh mới cho
vào lò nướng, nhiệt độ bánh bằng nhiệt độ môi trường, còn nhiệt độ ở lò
nướng cao (180-185oC), nên có sự truyền nhiệt từ bề mặt vào trong bánh.
Trong những phút đầu tiên của quá trình nướng, ẩm cũng bắt đầu di chuyển
vào trong làm khô bề mặt bánh. Để tránh trường hợp bề mặt bị khô, ta tăng
ẩm bằng cách hạ nhiệt độ trong lò nướng.
24
Giai đoạn này kết thúc khi ruột bánh đạt nhiệt độ khoảng 70-80oC, vỏ bánh đạt
nhiệt độ khoảng 100- 105oC. Đây là giai đoạn truyền nhiệt cho bánh, tránh tạo vỏ
bánh quá cứng. Ở giai đoạn này tinh bột hồ hóa, protein biến tính và phân hủy
thuốc nở.
Giai đoạn trung gian của quá trình nướng: nhiệt độ lò nướng tăng lên
khoảng 220-255oC, hình thành vỏ bánh, nhiệt độ vỏ ổn định, bề mặt vỏ đạt
180- 185 oC, nhiệt độ tâm bánh tăng lên đạt 100- 105oC. Nước ẩm tự do
bắt đầu thoát ra ngoài.
Giai đoạn cuối của quá trình nướng: nhằm hoàn thiện sản phẩm, nhiệt độ tại
vỏ giảm xuống đến khoảng 110-115oC thì dừng lại vì nhiệt độ của lớp sát
vỏ không được quá 100oC, nhiệt độ tâm khoảng 100- 1050C. Độ ẩm tự do
giảm, tạo vỏ ngăn cản sự thu nhiệt từ ngoài vào và thoát ẩm ra. Lượng nước
trong vỏ bánh một phần chuyển vào môi trường buồng nướng, một phần
chuyển vào phía trong ruột bánh. Ẩm chuyển dịch từ khu vực nóng hơn đến
khu vực nguội hơn và từ khu vực ẩm hơn đến khu vực khô hơn. Tốc độ bốc
hơi ẩm giảm dần và bằng không.
Biến đổi về kích thước
Có sự thay đổi do tác dụng của các khí sinh ra khi phân hủy thuốc nở ở nhiệt độ
nướng. Khi nhiệt độ bánh tăng thì áp suất và thể tích của các khí tăng lên, dẫn đến
kích thước các lỗ hổng trong bánh tăng và làm cho thể tích bánh tăng.
Sự giãn nở thể tích trong quá trình nướng phụ thuộc vào các thông số sau:
25
Lượng và loại bột nở
Nhiệt độ và độ ẩm lò nướng
Độ ẩm và thành phần bột nhào
Kích thước và hình dạng miếng bánh
Khối lượng và khối lượng riêng giảm đi đáng kể do bị mất nước
Protein: 30oC bắt đầu trương nở, 40oC trương nở triệt để, 50 - 70oC bị biến tính.
Tinh bột: trương nở tốt nhất ở nhiệt độ 40 - 60oC, đồng thời với sự trương nở là sự
hồ hóa. Sự hồ hóa xảy ra trong suốt quá trình nướng, thu hút một lượng nước đáng
kể làm bánh đạt được độ khô thích hợp
Trạng thái: dưới tác dụng của nhiệt độ cao, trạng thái của sản phẩm biến đổi tạo
thành cấu trúc xốp và sự tạo thành vỏ. Sự chuyển trạng thái sống sang chín.
Sự tạo thành khung xốp do: Protit đông tụ, tách nước xảy ra ở 50-70oC, tinh bột
hút nước trương nở và bị hồ hóa làm bánh khô hơn, tinh bột thủy phân một phần
tạo dextrin
Sự tạo vỏ : Khi cường độ bay hơi ẩm trên bề mặt xảy ra mạnh mẽ và tinh bột lớp
ngoài đã bị hồ hóa phần nào, sự chuyển ẩm đến bề mặt sẽ không đủ bù đắp lượng
ẩm mất đi, bề mặt sẽ khô dần và tạo thành lớp vỏ cứng.
Vi sinh vật : Khi nhiệt độ của nguyên liệu tăng lên quá 60oC, vi sinh vật bị tiêu
diệt dần cho đến tiêu diệt gần như hoàn toàn sau khi nướng.
Enzyme : Tại những điểm mà tốc độ nhiệt tăng nhanh (phần vỏ) các loại enzyme
hầu như bị vô hoạt ngay. Còn lại những phần bên trong của bánh nhiệt độ tăng
26
chậm hơn, thời gian enzyme được duy trì ở nhiệt độ tối thiểu cho hoạt động của
chúng kéo dài hơn, do vậy chúng hoạt động mạnh hơn.
Tinh bột: hàm lượng tinh bột giảm vì một phần bị phân huỷ trong quá trình nướng
bánh tạo ra các dextrin và đường. Hàm lượng dextrin có khi tăng đến 50% so với
lượng ban đầu của nó
Đường: hàm lượng giảm do tham gia phản ứng Caramel và Maillard, tuy vậy
lượng đường này giảm không đáng kể.
Protit: hàm lượng protit tổng nhìn chung không thay đổi nhưng từng loại protit
riêng biệt thì có sự thay đổi lớn.
Chất béo: hàm lượng chất béo giảm do hấp thụ không bền lên khung bánh, tuy
nhiên lượng chất béo giảm không đáng kể.
Chỉ số iốt của chất béo: sau khi nướng chỉ số iốt của chất béo giảm đi rất nhiều.
Chỉ số axit của chất béo có thay đổi nhưng không theo quy luật nhất định.
Màu: Trong quá trình nướng, trên bề mặt xuất hiện một lớp vỏ vàng nâu và tạo ra
hương vị thơm ngon. Bánh chuyển dần sang màu vàng nâu do:
Mùi:
Sự phân hủy đường khử tạo ra fucfurol và các andehyt khác làm cho bánh
có hương thơm và mùi vị dễ chịu đặc biệt.
Phản ứng oxy hóa chất béo tự do tạo aldehyt, lactone, ceton, những chất tạo
hương thơm đặc biệt.
27
vi. Làm nguội
- Mục đích: Giảm nhiệt độ của bánh xuống nhiệt độ thích hợp cho quá trình
bao gói. Do đó cần phải làm nguội bánh trước khi đưa đi bao gói, nếu bỏ
qua giai đoạn này bánh sẽ không được giòn do ngưng tụ ẩm.
- Cách tiến hành: Bánh qui cần làm nguội đến nhiệt độ 40-45oC, sau đó lấy
ra khay mà không sợ bị vỡ. Bánh quy được làm nguội tự nhiên trên băng
tải.
- Thông số kỹ thuật:
- Các biến đổi trong quá trình làm nguội: trong quá trình làm nguội bánh
quy, bánh sẽ tiếp tục thoát ẩm và ẩm trong bánh sẽ khuếch tán đến bề mặt
bánh và thoát ra ngoài. Độ ẩm bánh sẽ giảm xuống làm cho bánh giòn hơn.
- Bánh bị khô là do nhiệt độ tích tụ trong quá trình nướng khi làm nguội,
cùng với sự giảm ẩm của nhiệt độ, tách ra trong quá trình làm nguội
- Bánh bị nứt là do độ ẩm biến đổi giữa bề mặt bánh và các lớp bên trong nên
độ ẩm sẽ phân bố ở giữa các lớp bên trong bánh cho kích thước các lớp
cũng biến đổi. Ngoài ra nếu hàm lượng gluten hoặc chất béo quá thấp cũng
dễ bị nứt bánh.
28
vii. Phân loại
- Mục đích: Lựa chọn những bánh đạt chất lượng để xếp khay và loại bỏ
bánh vỡ, vụn nát, bị cháy… đảm bảo chất lượng bánh trước khi đưa đi bao
gói.
- Cách tiến hành: Quá trình này được công nhân làm trực tiếp bằng tay và
theo tiêu chuẩn vệ sinh. Sau đó bánh qua máy sắp xếp thành hàng trước khi
vào thiết bị bao gói.
- Mục đích: Đảm bảo độ xốp, giòn; tăng giá trị cảm quan, bảo vệ các hợp
chất dễ bay hơi không thoát ra ngoài, chống xâm nhập của vi sinh vật,
cung cấp thông tin sản phẩm cho người tiêu dùng…
- Cách tiến hành: Bánh được bao bằng túi polietylen phía trong có tráng
thiếc. Bên ngoài bao bì và thùng các tông được ghi rõ trọng lượng, ngày
sản xuất, hạn sử dụng… rồi đưa vào kho bảo quản
29
IV. Cân bằng vật chất
1. Kế hoạch sản xuất
- Nhà máy sản xuất bánh quy bổ sung bã táo với năng suất 1000 tấn/năm
- Nhà máy làm việc 3ca/ngày. Mỗi ca 8 tiếng
- Công nhân được nghỉ chủ nhật và các ngày lễ theo quy định nhà nước. Tổng số
ngày nghỉ: 55 ngày
- Số ngày đi làm 310 ngày/năm
1000
Năng suất của nhà máy là: =3,226tấn sản phẩm/ngày = 3226kg sản
310
phẩm/ngày
30
- CKo : Hàm lượng chất khô của từng dạng nguyên liệu
31
- Chuẩn bị nhũ tương : 0,2 %
- Nhào bột : 0,15 %
- Tạo hình : 0,5 %
- Nướng : 0,2 %
- Làm nguội, phân loại, xếp khay : 1 %
- Bao gói: 0,1%
Lượng chất khô còn lại sau từng công đoạn
115,348 ×(100−0 , 4 )
- Chuẩn bị nguyên liệu: BK 1= = 114,886 (kg)
100
- Chuẩn bị nhũ tương sử dụng nguyên liệu bao gồm: bột trứng, đường, bơ,
(100−T ¿¿ 2)
shortening, bột sữa, muối nên: BK 2=(B ¿ ¿ K 1−m1−m2−m3 )× ¿¿
100
(kg)
- Trong đó: m1, m2, m3, m4 là lượng chất khô của bột mì, bột nở, vani, bột bã
táo sau công đoạn chuẩn bị nguyên liệu :
53 ,32 ×(100−0 , 4)
m1 = = 53,107 (kg)
100
0,396 ×(100−0 , 4)
m2 = = 0,394 (kg)
100
0,019 ×(100−0 , 4 )
m3 = = 0,018 (kg)
100
13 ,8 ×(100−0 , 4)
m4 = = 13,745 (kg)
100
(B ¿ ¿ K 1−m1−m2−m3−m4)×(100−0 ,2)
- Vậy: BK 2= ¿
100
(114,886−53,107−0,394−0,018−13,745)×(100−0 , 2)
¿ = 47,53 (kg)
100
- Nhào bột: Trong công đoạn nhào bột bổ sung thêm nguyên liệu gồm: bột mì,
bột nở, vani, bột bã táo nên: BK 3=(B ¿ ¿ K 2+m1 +m2+ m3 + m4)׿ ¿ ¿
(47 ,53+ 53,107+0,394+ 0,018+13,745)×(100−0 , 15)
¿ = 114,62 (kg)
100
(100−T ¿¿ 4) 114 , 62 ×(100−0 , 5)
- Tạo hình: BK 4=B K 3 × = ¿ = 114,05(kg)
100 100
(100−T ¿¿ 5) 114 , 05 ×(100−0 ,2)
- Nướng: BK 5=BK 4 × = =¿ ¿ 113,82 (kg)
100 100
32
(100−T ¿¿ 6) 113 , 82×(100−1)
- Làm nguội, phân loại, xếp khay: BK 6=B K 5 × = ¿=
100 100
112,68 (kg)
(100−T ¿¿ 7) 112 ,68 ×(100−0 , 1)
- Bao gói: BK 7=BK 6 × = =¿ ¿ 112,57 (kg)
100 100
Vậy lượng bánh thành phẩm theo chất khô thu được từ 1 mẻ thực đơn là:
Bthành phẩm=B baogói =112 , 57 (kg)
B KC ×100
BT = (kg)
100−W
Trong đó:
- BT : lượng bánh thu được sau hao hụt (kg)
33
iv. Lượng nước bổ sung cho công đoạn nhào bột theo mẻ
thực đơn
C K × 100
N= −M −m (kg)
100−a
Trong đó:
- N: Lượng nước bổ sung (kg)
- Ck: Lượng chất khô của nguyên liệu (kg)
- M: Tổng nguyên liệu trong thực đơn (kg)
- a: Ðộ ẩm của bột nhào a = 20 %
- m: Lượng nước dùng để ngâm bột trứng (kg)
C K × 100 115,348 ×100
- Lượng nước bổ sung: N= −M = −127 , 22=¿ 16,965 (kg)
100−a 100−20
- Thực tế, lượng nước này ngoài cung cấp vào quá trình ngâm trứng, phần còn
lại sẽ được bổ sung vào công đoạn chuẩn bị nhũ tương để bột nhào sau này đạt
được độ ẩm đúng theo yêu cầu
Lượng nước dùng để ngâm trứng:
- Nước chiếm 75% so với khối lượng bột trứng.
75× 5 , 6
- Vậy lượng nước cần dùng để ngâm bột trứng là m = = 4,2 (kg)
100
- Vậy lượng nước cần bổ sung thực tế trong công đoạn chuẩn bị nhũ tương là:
C K × 100
N= −M −m
100−a
115,348 ×100
¿ −127 ,22−4 , 2 = 12,77 (kg)
100−20
d. Lượng chất khô của nguyên liệu để sản xuất ra 1 tấn thành
phẩm
1000 ×C Ki
Pi= (kg)
BT
Trong đó:
- Cki : lựợng chất khô của nguyên liệu trong 1 mẻ thực đơn (kg)
- Pi : lượng chất khô của nguyên liệu để sản xuất 1 ca thành phẩm (kg)
- Bt : khối lượng bánh trong 1 mẻ thực đơn (kg).
Vậy lượng chất khô của nguyên liệu để sản xuất ra 1 tấn thành
phẩm
ii. Khối lượng bán thành phẩm sau từng công đoạn để sản
xuất 1 tấn thành phẩm
Tính độ ẩm của nhũ tương:
36
- Vì khi chuẩn bị nhũ tương thì bao gồm nhiều nguyên liệu có độ ẩm khác nhau
trộn lại với nhau, nên ta cần tính lại độ ẩm của nhũ tương
- Tổng hàm lượng chất khô của các nguyên liệu dùng trong 1 mẻ là:
m1=C K bột trứng +C K bột sữa+ C Kđường +C K bơ + C Kmuối +C Kshortening =5 , 04+1,728+21,956 +6 , 72+ 0,389+11, 98
47,81(kg)
- Lượng nước bổ sung cho 1 mẻ bột nhào trên thực tế được bổ sung vào trong
công đoạn chuẩn bị nhũ tương để đạt được hiệu quả cao hơn. Do đó tổng khối
lượng của các nguyên liệu này dùng trong 1 mẻ bao gồm nước bổ sung là:
m2=mbột trứng + mbột sữa+ mđường+ mbơ + mmuối +mshortening +mnước +mnước ngâmtrứng =5 , 6+1 , 8+22+8+0 , 4 +12+12
66,77(kg)
- Vậy độ ẩm nhũ tương được tính theo công thức:
(m2−m1)×100 (66 ,77−47 , 81) ×100
W= = =28 , 4 %
m2 66 ,77
- Độ ẩm của bột nhào là 20% ( theo quy trình công nghệ ), theo TCVN độ ẩm
của bánh quy xốp là 4-5%. Chọn độ ẩm của bánh là 5 %. Để bánh đạt được độ
ẩm yêu cầu, giả thiết sau quá trình nướng độ ẩm bánh thành phẩm là 5,5%.
Khối lượng bán thành phẩm sau từng công đoạn tính theo độ ẩm:
100 × D i
E= (kg)
100−W
Trong đó:
- Di: Lượng chất khô của bán thành phẩm sau mỗi công đoạn, (kg).
- W: Độ ẩm ở mỗi công đoạn, (%).
37
• Lượng nguyên liệu để tạo ra 1 tấn sản phẩm:
1000× mnl 1000 ×144,185
mt / sp= = =¿ 1216,85 (kg)
mtp 118 , 49
• Lượng nguyên liệu để tạo ra sản phẩm trong 1 giờ:
X tp ×mt / sp 134 , 4 ×1216 ,85
mh /sp= = =¿ 163,54 (kg)
1000 1000
Tính lượng bán thành phẩm
• Lượng bán thành phẩm trong 1 giờ:
mbtp/ h=X tp × E=0,1344 ×1000=¿ 134,4 (kg/h)
38
- Nguyên tắc hoạt động: Hơi nước nóng được sử dụng để làm nóng chảy bơ, hơi
được cho vào giữa 2 vỏ để truyền nhiệt vào bên trong, nhờ tác dụng của nhiệt
độ cao, bơ được chuyển sang dạng lỏng. Nước ngưng được tháo ra ngoài thông
qua cửa tháo nước ngưng.
- Thông số kỹ thuật:
Model: KQ100
Năng suất(L): 100
Lượng hơi nước sử dụng(kg/h): 40
Kích thước(mm): 800 x 650 x 830
39
Kích thước(mm): 1200 x 1000 x 2000
40
5. Thiết bị chuẩn bị nhũ tương gián đoạn
- Nguyên tắc hoạt động: Thiết bị chuẩn bị nhũ tương gián đoạn hoạt động nhờ
nguồn điện, nguồn điện làm cho động cơ quay, dẫn đến quay cánh cánh khuấy
quay làm cho các nguyên liệu được trộn đều. Đầu tiên cho đường, trứng, mật
tinh bột, sữa vào đánh đều cho tan hết, sau đó mới cho chất béo vào và khuấy
trộn tiếp để thu được dịch nhũ tương.
- Thông số kỹ thuật:
Model : TFZRJ-200L
Năng suất(L): 200
Tốc độ quay(vòng/phút): 0-3500
Công suất tiêu thụ(kw): 12
Kích thước(mm): 3150 x 2200 x 2200
41
Kích thước thiết bị (mm) :2150 x 730 x 1220
Năng suất (kg/mẻ) : 400kg/mẻ
Tốc độ khuấy (vòng/phút) : 20vòng/phút
42
8. Hầm nướng điện
- Nguyên tắc hoạt động: băng tải chuyển bánh vào hầm nướng, dưới tác dụng
của nguồn điện được cung cấp, điện năng biến thành nhiệt năng, lượng nhiệt
tỏa ra làm chín bánh với thời gian nướng là thời gian đi vào và ra khỏi hầm
của bánh.
- Thông số kỹ thuật:
Mã thiết bị :BDS-1418D
Năng suất (kg/h) :1000kg/h
Công suất (kw) : 11kw
Kích thước tấm bản (mm) : 1400
Kích thước :19000 x 2250 x 1500
43
10. Máy bao gói
- Cách hoạt động: Máy sẽ gồm 3 hệ chính đó là hệ nạp nguyên liệu, bao bì; hệ
bao gói và hệ ép mép, cắt rời các gói.
Hệ nạp nguyên liệu, bao gì có chức năng đưa các loại bánh đồng thời chuyển
bao gì vào buồng đóng gói
Hệ bao gói có chức năng chuyển bao bì vào khu vực bao gói, định hình gói ôm
khít những chiếc bánh.
Hệ ép mép, cắt rời sẽ thực hiện công đoạn ép mép, cắt rời những túi bánh ra
riêng lẻ và chuyển ra khu vực bốc xếp. Nhiều chiếc máy còn tích hợp hệ thống
đếm, indate sản phẩm theo yêu cầu thiết kế của các khách hàng.
- Thông số kỹ thuật:
Công suất: 220V 50/60Hz 2,4KVA
Năng suất: 40-230 sản phẩm /phút
44
- Hình dạng đa dạng: Bánh quy xốp có thể được làm thành nhiều hình dạng khác
nhau như hình tròn, hình bầu dục, hình trái tim, hoặc hình các nhân vật đáng
yêu. Điều này tạo thêm sự thu hút và thú vị cho bánh quy.
- Màu sắc: Bánh quy thường có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt sau khi nướng.
Màu sắc này tạo nên sự hấp dẫn và hợp với hương vị của bánh.
- Thích hợp cho các dịp: Bánh quy xốp thường được sử dụng trong các dịp lễ,
sinh nhật, tiệc tea party, hay làm quà biếu.
45
- Sự kết hợp hài hòa: Bã táo có khả năng kết hợp tốt với các thành phần khác
trong bánh quy như bơ, đường và các loại gia vị. Kết hợp này tạo ra một hỗn
hợp thú vị và hài hòa của các hương vị và mùi hương.
- Sản phẩm tự nhiên và lành mạnh: Bằng cách sử dụng bã táo, bạn có thể tạo ra
bánh quy tự nhiên và lành mạnh hơn. Bạn có thể kiểm soát các thành phần và
chất phụ gia trong quá trình làm bánh, tạo ra sản phẩm an toàn và tốt cho sức
khỏe.
- Tiện lợi và dễ dàng tiêu thụ: Bánh quy bã táo có thể được mang đi bất cứ đâu
mà không cần lo lắng về việc bị hỏng hay làm lem như các loại bánh tươi. Điều
này giúp nó trở thành một món ăn nhẹ tiện lợi cho các buổi picnic, du lịch hoặc
làm một món tráng miệng ngon miệng cho gia đình và bạn bè.
46
làm tăng hàm lượng chất xơ và nước trong bột. Điều này có thể làm thay đổi
kết cấu của bánh quy, khiến bánh mềm và ẩm hơn. Ngoài ra, bã táo cũng có thể
làm tăng vị ngọt và hương vị của bánh quy. Tuy nhiên, hàm lượng chất xơ
trong bã táo cũng có thể làm giảm khả năng kết dính của bột bánh quy. Để khắc
phục điều này, bạn có thể thêm một lượng bột mì hoặc bột nở thích hợp để đảm
bảo bánh quy có kết cấu mong muốn.
5. Tại sao phải phân loại bánh cháy khi nướng cùng 1 lúc?
- Khi nướng có thể nhiệt độ trong không đều nhiệt nhau, có các vị trí nóng hơn
vị trí khác. Do đó khi nướng bánh sẽ có bánh vàng đều và có vài bánh bị sẫm
màu hơn nên ta cần phải phân loại lại bánh để có được chất lượng đồng đều
hơn
6. Cách xử lý bã táo trong sản xuất?
- Sau khi thu nhận bã táo từ công đoạn ép ta sẽ bảo quản lạnh bã táo để tránh bị
oxy hóa làm thâm đen bã táo. Sau đó ta có thể sử dụng bã táo tươi cho các công
đoạn sản xuất tiếp theo hoặc sấy bã táo thành bột bã táo để có thể dễ dàng bảo
quản và sử dụng như 1 loại bột thông thường.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bhushan, S. (2008, 12 8). Taylorandfrancis Online.
Bài giảng Công nghệ sản xuất bánh kẹo - Ths. Nguyễn Phú Đức
Bài giảng công nghệ sản xuất bánh kẹo (2019) - PGS. TS Trương Thị Minh Hạnh
Sách công nghệ chế biến thực phẩm (2011) - Lê Văn Việt Mẫn
48