Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM BÀI 1

Họ và tên: Bạch Cẩm Tú MSSV: 22128203 Lớp: 221281C


Nguyễn Vũ 22128208 221281C
Nguyễn Huỳnh Ái Trân 22128197 221281C
Ngày thí nghiệm: 23.09.2023 Nhóm: 8
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Hòa
Thí nghiệm 1: Điều chế phèn nhôm kali

Hòa tan 10 g Al2(SO4)3.18H2O kỹ thuật trong 20-30 mL nước và 2,8-3 g K2SO4 kỹ thuật
trong 30 mL nước. Trộn lẫn 2 dung dịch trên, khuấy đều rồi cô trên bếp, đến khi thấy bắt
đầu xuất hiện tinh thể thì lấy ra để nguội kết tinh. Gạn bỏ phần dung dịch, thu tinh thể
phèn nhôm kali, làm khô tinh thể bằng cách dùng giấy lọc để ép khô. Xác định lượng
phèn kết tinh được và tính hiệu suất.

Hiện tượng:

Sau khi gạn bỏ dung dịch và ép khô thu được tinh thể phèn nhôm K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O
có màu trắng đục.

Al2(SO4)3.18H2O + K2SO4 + 6H2O → Al2(SO4)3.K2SO4.24H2O

mlt=0,015 (nAl2(SO4)3.18H2O) x 948 (MAl2(SO4)3.K2SO4.24H2O) =14,22g

→H%= m lt/m tt x 100%.

Kết luận: Nhôm sulfat là một chất bột màu trắng, kết tinh ở dạng hydrat
Al2(SO4)3.18H2O trong dung dịch nước. Đây là tinh thể đơn tà, trong suốt, dễ tan trong
nước. Nhôm sulfat dễ dàng kết hợp với sulfat kim loại kiềm tạo thành muối kép
Al2(SO4)3.M2SO4.24H2O. Muối này gọi là phèn nhôm.

Thí nghiệm 2: Khả năng làm sạch nước của phèn nhôm kali

Cho vài tinh thể phèn nhôm kali có sẵn trong phòng thí nghiệm vào một cốc nước đục do
bùn cát, khuấy dung dịch cho phèn tan ra rồi để yên dung dịch trong khoảng 1 giờ. Ghi
nhận hiện tượng, so sánh với một cốc nước đục nhưng không thêm phèn nhôm kali, giải
thích.

Hiện tượng: Sau khi khuấy đều trong vài phút, dung dịch bắt đầu xuất hiện các kết tủa
trắng lơ lửng trong dung dịch. Để lâu các kết tủa lắng xuống đáy cốc, và dung dịch trở
nên trong hơn so với lúc đầu.

Giải thích : khi cho phèn chua vào nước sẽ phân li ra ion Al3+. Chính ion Al3+ này bị thủy
phân: A l 3+ + 3H2O→ Al(OH)3↓ + 3H+

Al(OH )3 là chất kết tủa dạng keo nên nó kết dính các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục
thành hạt đất to hơn, nặng và chìm xuống làm ̣trong nước.

Thí nghiệm 3: tính chất của muối kim loại kiềm thổ

Lấy 3 ống nghiệm, mỗi ống chứa khoảng 1 mL dung dịch muối MgCl2, CaCl2, BaCl2 0,5
M. Nhỏ từ từ vào mỗi ống 5 giọt dung dịch Na2SO4 0,5 M và quan sát hiện tượng xảy ra.
Để yên ống nghiệm trong khoảng 5 phút, xếp độ tan của các muối sulfat kim loại kiềm
thổ này theo chiều tăng dần.

Hiện tượng Phương trình phản ứng


1mL dd MgCl 2 0,5M + 5 Không có hiện tượng.
giọt dung dịch Na2SO4 0,5
M
1 mL dung dịch CaCl2 Xuất hiện kết tủa trắng. Ca2+ + SO42-→ CaSO4
0,5M + 5 giọt dung dịch
Na2SO4 0,5 M
1 mL dung dịch BaCl2 0,5 Xuất hiện kết tủa trắng. Ba2+ + SO42-→ BaSO4
M + 5 giọt dung dịch
Na2SO4 0,5 M

Độ tan của các muối sunfat theo chiều tăng dần:


 BeSO4 tan tốt trong nước còn SrSO4 thì không.

Nếu thêm tiếp HCl vào ống thì: Ống MgCl2, ống CaCl2 và ống BaCl2 thì không có hiện
tượng.
Hiện tượng
1mL dd MgCl 2 0,5M + 5 Không có hiện tượng.
giọt dung dịch Na2SO4 0,5
M + HCl
1 mL dung dịch CaCl2 Không có hiện tượng.
0,5M + 5 giọt dung dịch
Na2SO4 0,5 M + HCl
1 mL dung dịch BaCl2 0,5 Không có hiện tượng.
M + 5 giọt dung dịch
Na2SO4 0,5 M + HCl

Giải thích: Phản ứng trên không tạo ra kết tủa khí hay acid yếu nào nên không có phản
ứng.

Làm thí nghiệm tương tự nhưng thay Na2SO4 bằng Na2CO3


Hiện tượng Phương trình phản ứng
1mL dd MgCl 2 0,5M + 5 Dung dịch bị vẩn đục, tác Mg2+ + CO32- → MgCO3 ↓
giọt dung dịch Na2CO3 0,5 dụng với HCl thì kết tủa
M + HCl tan, sủi bọt khí. MgCO3↓ + H +¿→ ¿ H2O +
CO2↑

1 mL dung dịch CaCl2 Dung dịch bị vẩn đục, tác Ca


2+¿ ¿
+ CO 32- →CaCO3 ↓
0,5M + 5 giọt dung dịch dụng với HCl thì kết tủa
Na2CO3 0,5 M + HCl tan, sủi bọt khí CaCO3 ↓ + H + → H 2 O + CO 2

1 mL dung dịch BaCl2 0,5 Xuất hiện kết tủa trắng, tác Ba2+ + CO32- → BaCO3 ↓
M + 5 giọt dung dịch dụng với HCl thì kết tủa
Na2CO3 0,5 M + HCl tan, sủi bọt khí. BaCO3↓ + H+ → H2O +
CO2↑

Làm thí nghiệm tương tự nhưng thay Na2SO4 bằng K 2CrO4


Hiện tượng Phương trình phản ứng
1mL dd MgCl 2 0,5M + 5 Không có hiện tượng, khi 2CrO42-(vàng) + 2H+ ↔
giọt dung dịch K 2CrO4 0,5 thêm HCl thì dung dịch Cr2O72-(cam) + H2O
M + HCl màu cam chuyển sang màu
cam.

1 mL dung dịch CaCl2 Không có hiện tượng, khi 2CrO42-(vàng) + 2H+ ↔


0,5M + 5 giọt dung dịch thêm HCl thì dung dịch Cr2O72-(cam) + H2O
K 2CrO4 0,5 M + HCl màu cam chuyển sang màu
cam.

1 mL dung dịch BaCl2 0,5 Xuất hiện kết tủa màu Ba2+ + CrO42- → BaCrO4↓
M + 5 giọt dung dịch K 2Cr vàng, khi thêm HCl thì kết (vàng)
O4 0,5 M + HCl tủa tan dung dịch chuyển
sang màu cam. 2BaCrO4↓ + 2H+ → 2Ba2+
+ Cr2O72- (cam) + H2O

Làm thí nghiệm tương tự nhưng thay Na2SO4 bằng K2Cr2O7


Hiện tượng Phương trình phản ứng
1mL dd MgCl 2 0,5M + 5 Không có hiện tượng, khi
giọt dung dịch K2Cr2O7 thêm HCl cũng không có
0,5 M + HCl hiện tượng gì xảy ra.

1 mL dung dịch CaCl2 Không có hiện tượng, khi


0,5M + 5 giọt dung dịch thêm HCl cũng không có
K2Cr2O7 0,5 M + HCl hiện tượng gì xảy ra.

1 mL dung dịch BaCl2 0,5 Xuất hiện kết tủa màu BaCl2 + K2Cr2O7 →
M + 5 giọt dung dịch vàng, khi thêm HCl thì kết BaCrO4↓ (vàng) + CrO3 +
K2Cr2O7 0,5 M + HCl tủa tan dung dịch chuyển 2KCl
sang màu cam.
2BaCrO4↓ + 2H+ → 2Ba2+
+ Cr2O72- (cam) + H2O

Kết luận: cũng như các muối kim loại kiềm, muối kim loại kiềm thổ ở dạng tinh thể và
trong dung dịch chỉ gồm các ion. Ion kim loại kiềm thổ cũng không có màu như ion kim
loại kiềm. Hầu như các muối clorua của kim loại kiềm thổ đều tan. Trái ngược với muối
clorua, các muối cacbonat và sunfat đều không tan hoặc ít tan trong nước nhưng một số
có thể tan trong dung dịch axit.

Thí nghiệm 4: Điều chế và tính chất của các hydroxide kim loại kiềm thổ

Lấy 3 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1 mL dung dịch muối MgCl2, CaCl2, BaCl2 0,5M.
Sau đó cho vào mỗi ống 2 mL dung dịch NaOH 0,1 M. Quan sát và ghi lại hiện tượng
nếu có. Để lắng kết tủa trong khoảng 30 phút, so sánh độ tan của các hydroxide kim loại
kiềm thổ trên và dự đoán về độ tan của Sr(OH)2, Be(OH)2. Điều chế kết tủa Mg(OH)2
trong 3 ống nghiệm và lần lượt cho mỗi ống tác dụng với các dung dịch H2SO4, NaOH,
NH4Cl. Ghi nhận hiện tượng và viết phương trình phản ứng giải thích (nếu có).
Hiện tượng Phương trình phản ứng
1mL MgCl2 0,5M + 2 mL Xuất hiện kết tủa keo trắng Mg2+ + OH- →Mg(OH)2 ↓
dung dịch NaOH 0,1 M của Mg(OH)2
1mL CaCl2 0,5M + 2 mL Dung dịch bị vẩn đục do Ca2+ + OH- → Ca(OH)2 (ít
dung dịch NaOH 0,1 M Ca(OH)2, để một lúc trong tan)
không khí thì xuất hiện kết
tủa trắng do Ca(OH)2 tác Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 ↓
dụng với CO2.

1mL BaCl2 0,5M + 2 mL Dung dịch bị vẩn đục do Ba2+ + OH- → Ba(OH)2
dung dịch NaOH 0,1 M Ba(OH)2, để một lúc trong
không khí thì xuất hiện kết Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3
tủa trắng do Ba(OH)2 tác ↓
dụng với CO2.

Từ đó ta có độ tan của các hydroxid kim loại kiềm thổ trên trên: Ba(OH)2 > Ca(OH)2 >
Mg(OH)2

→ Sr(OH)2, Be(OH)2 đều ít tan trong nước.

Hiện tượng Phương trình phản ứng


Kết tủa Mg(OH)2 + dung Khi cho H2SO4 vào thì H2SO4 + Mg(OH)2 →H2O +
dịch H2SO4 dung dịch trở nên trong MgSO4
suốt.

Kết tủa Mg(OH)2 + dung Không có hiện tượng.


dịch NaOH

Kết tủa Mg(OH)2 + dung Kết tủa tan và có khí mùi NH4Cl + Mg(OH)2 →
dịch NH4Cl khai thoát ra. MgCl2 + NH3 ↑ + H2O

Kết luận: các hidroxit kim loại kiềm thổ khan đều ở dạng bột màu trắng. Be(OH)2,
Mg(OH)2 rất ít tan trong nước, Ca(OH)2 ít tan trong nước. Các hidroxit còn lại tan nhiều
trong nước. Các hidroxit kiềm thổ bao gồm hoàn toàn các ion kim loại và ion OH-.
Chúng có khả năng hấp thu CO2 biến thành muối cacbonat, tất cả đều dễ tan trong dung
dịch axit tạo thành muối.

Thí nghiệm 5: Điều chế và tính chất của Al(OH)3

Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống một ít dung dịch muối Al2(SO4)3 0,1 M. Nhỏ từ từ
từng giọt dung dịch NaOH 0,1 M vào ống thứ nhất cho đến dư, dung dịch NH3 2 M vào
ống thứ hai đến dư. Nêu hiện tượng và giải thích. Tiếp tục nhỏ từ từ từng giọt dung dịch
H2SO4 2 M vào hai ống nghiệm cho đến khi thu được hiện tượng mong muốn, vừa nhỏ
vừa lắc ống nghiệm. Quan sát các hiện tượng xảy ra và giải thích.
Hiện tượng Phương trình phản ứng
Dung dịch muối Al2(SO4)3 Xuất hiện kết tủa keo, thêm Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓
0,1 M + dung dịch NaOH NaOH đến dư thì kết tủa
−¿¿
dư 0,1 M tan. OH + Al(OH)3↓→ AlO2 -
+ 2H2O

Dung dịch muối Al2(SO4)3 Xuất hiện kết tủa keo, thêm Al3+ + 3NH3 + 3H2O →
+¿¿
0,1 M + dung dịch NH3 dư NH3 đến dư thì kết tủa Al(OH)3 + 3 NH 4
2M không tan.

Khi cho H2SO4 vào cả 2 ống nghiệm


Hiện tượng Phương trình phản ứng
Dung dịch muối Al2(SO4)3 Xuất hiện kết tủa keo trắng AlO2 - + H+ → Al(OH)3 +
0,1 M + dung dịch NaOH sau đó kết tủa tan, dung H2O
dư 0,1 M + dung dịch dịch trong suốt trở lại.
H2SO4 2 M Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ +
3H2O

Dung dịch muối Al2(SO4)3 Kết tủa keo trắng tan, dung Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ +
0,1 M + dung dịch NH3 dư dịch trong suốt trở lại, phản 3H2O
2 M + dung dịch H2SO4 2 ứng tỏa nhiều nhiệt.
M
Kết luận: Nhôm hidroxit được tạo nên khi hidroxit kim loại kiềm tác dụng với muối
nhôm, là kết tủa nhầy, keo màu trắng thực tế không tan trong nước. Đây là một chất
lưỡng tính điển hình khi kết tủa này dễ dàng tan được trong axit và bazơ.

You might also like