Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ I 2023 2024
ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ I 2023 2024
ĐỀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ I 2023 2024
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I (2023–2024)
Môn: Văn - Chương trình: Lớp
12CB
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh,
tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án
và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và
được thống nhất trong Tổ bộ môn của trường.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn như sau: lẻ 0,25 làm tròn thành 0,3; lẻ 0,75 làm tròn 0,8 điểm.
B. Đáp án và biểu điểm
PHẦN CÂU Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Nghị luận. 0.75
2 Theo tác giả, Trong tất cả những trách nhiệm mà bạn phải gánh vác thì 0.75
trách nhiệm với chính bản thân là cao cả và nặng nề nhất.
3 “Sống dấn thân” có nghĩa là: 1.0
- Sống hết mình, năng động, không ngại khó khăn gian khổ, không sợ thất
bại.
- Biết vượt ra khỏi vùng an toàn, dám mạo hiểm để thành công.
- Hãy biến mình thành nhà thám hiểm, hãy khám phá những vùng đất mới,
những điều chưa ai làm, hãy mở lối đi riêng, hãy là người dẫn đường.
- Tuy nhiên việc “sống dấn thân” phải gắn liền với ước mơ khát vọng thực
tế chứ không phải là sống với mơ ước viễn vông xa rời thực tế. Muốn dấn
thân phải có tri thức và năng lực.
(Lưu ý: Học sinh nêu ý riêng, sâu sắc, thuyết phục và hợp lí thì vẫn đạt
điểm tối đa.)
4 Lời khuyên“Khi làm bất kỳ việc gì, bạn hãy nỗ lực hết mình và biết chịu
trách nhiệm với từng lời nói, hành động của mình” trong đoạn trích có ý 0.5
nghĩa:
- Giúp bản thân nhận ra làm việc gì cũng cần phải biết cố gắng, biết nỗ lực,
siêng năng chăm chỉ, miệt mài lao động. Hơn nữa cần phải chịu trách
nhiệm với lời nói, hành động của mình, gắn liền chữ tín với công việc.
- Nhận ra những thiếu sót của bản thân: chưa nỗ lực, chưa trách nhiệm;
nhận thấy điều đó giúp ta thay đổi bản thân để sống đúng với trách nhiệm
và nghĩa vụ của mình.
- Là động lực thúc đẩy bản thân phải biết cố gắng, nỗ lực không ngừng
nghỉ trong học tập và lao động để biến ước mơ thành hiện thực, sống phải
có ý chí, quyết tâm.
- Biết đấu tranh loại bỏ thói vô trách nhiệm, thói lười biếng của bản thân;
làm sai phải biết nhận trách nhiệm, chịu trách nhiệm trước lời nói và hành
động, sống phải có lòng tự trọng.
(Lưu ý: Học sinh nêu ý riêng, sâu sắc, thuyết phục và hợp lí thì vẫn đạt
điểm tối đa)
II LÀM VĂN 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2.0
150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc sống có trách
nhiệm.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo một cách hoặc kết hợp các cách:
diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành hoặc tổng – phân – hợp; bảo đảm
yêu cầu về cấu trúc đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Ý nghĩa của việc sống có trách nhiệm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, triển khai vấn đề 1.0
nghị luận theo nhiều cách để làm rõ ý nghĩa của việc sống có trách nhiệm;
bảo đảm hợp lí, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Có thể theo hướng sau:
– Sống có trách nhiệm có nghĩa là phải ý thức đúng đắn về trách nhiệm của
mình trên mọi cương vị, vị trí công việc mà không ỷ lại, dựa dẫm hay đùn
đẩy trách nhiệm cho người khác.
– Sống và làm việc hết mình, nỗ lực không ngừng nghỉ; sống với khát vọng
được cống hiến cho gia đình và xã hội; biết chịu trách nhiệm trước lời nói
và hành động.
– Sống có trách nhiệm là lối sống cao đẹp, thể hiện nhân cách cao cả,
hướng đến người khác. Đó cũng là một nét đẹp trong truyền thống văn hóa
của dân tộc ta. Bởi vậy, người sống có trách nhiệm luôn thành công và luôn
có một cuộc sống hạnh phúc, được người khác yêu mến, kính trọng, giúp
đỡ. Ngược lại, kẻ sống vô trách nhiệm thường chỉ nhận được thất bại và sự
thiếu tôn trọng từ mọi người.
- Phê phán những bạn trẻ sống thiếu trách nhiệm, ỷ lại, dựa dẫm, đùn đẩy
trách nhiệm cho người khác.
- Bài học cá nhân: Phải luôn sống có trách nhiệm với công việc, bản thân,
gia đình và xã hội.
d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0.25
Thể hiện suy nghĩa sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận;
có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ.
2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ “Ta với mình … bâý nhiêu?”. Từ 5.0
đó, nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ; tính dân tộc trong thơ Tố Hữu.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Học sinh có thể triển khai vấn đề thành nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và vấn đề 0.5
nghị luận.
* Cảm nhận đoạn thơ
- Nội dung: 1.75
+ Người ra đi khẳng định sự đồng điệu, hòa quyện trong tình cảm giữa
người đi và người ở lạị; mãi mãi, gắn bó, thuỷ chung với Việt Bắc. Việt
Bắc là cái nôi cội nguồn của cách mạng làm sao dễ dàng quên.
+ Người ra đi luôn nhớ người dân Việt Bắc, nhớ chính bản thân mình,
không đánh mất giá trị của người cách mạng, không quên gìn giữ phẩm 0.5
chất kiên trung và khẳng định tình nghĩa dành cho Việt Bắc là vô hạn,
không bao giờ cạn. Câu thơ rất sâu nặng, nghĩa tình. 0.25
- Nghệ thuật: Tác giả khai thác thành công thể thơ lục bát, sử dụng linh
hoạt đại từ “mình- ta”, vận dụng thành công các biện pháp tu từ. Ngôn ngữ
thơ bình dị, giàu nhịp điệu. Giọng điệu thơ trữ tình, ngọt ngào. 0.5
- Đánh giá chung: Đoạn thơ thể hiện lời tâm tình của người ra đi dành cho
người ở lại, từ đó cho thấy nghĩa tình son sắt của cách mạng dành cho Việt
Bắc.
* Nhận xét tính dân tộc trong thơ Tố Hữu
- Trong văn học, tính dân tộc được hiểu là đặc tính biểu hiện bản sắc dân
tộc, được thể hiện qua nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Về
nội dung, tính dân tộc phản ánh những vấn đề nóng bỏng liên quan đến vận
mệnh dân tộc, những khát vọng, tình cảm và ý chí của một dân tộc. Về
hình thức, tác phẩm đó tiếp thu tinh hoa nghệ thuật của dân tộc.
- Trong đoạn thơ, nội dung tính dân tộc thể hiện tình cảm nhớ thương,
nghĩa tình sâu nặng, thể hiện đạo lí “uống nước nhớ nguồn” của người
cách mạng dành cho Việt Bắc trong cuộc chia tay tưởng tượng nhân sự
kiện chính trị trung ương Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại
Thủ đô Hà Nội. Nghệ thuật thơ mang tính dân tộc được biểu hiện qua việc
sử dụng thể thơ lục bát, đại từ “mình-ta”, giọng điệu trữ tình ngọt ngào, các
biện pháp tu từ truyền thống,…
- Tính dân tộc tạo nên ý nghĩa, giá trị đặc sắc của đoạn thơ nói riêng và bài
thơ "Việt Bắc" nói chung trong thơ ca cách mạng Việt Nam. Tính dân tộc
còn góp phần cho thấy phong cách thơ Tố Hữu.
d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0.5
Thể hiện suy nghĩa sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận;
có cách lập luận, diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10.0
- Tạo sự sinh động, giọng điệu suy tư; tăng tính tạo hình, gợi cảm, hàm 1.0
3 súc.
- Nhấn mạnh sự khó khăn, đau khổ là điều tất yếu trong cuộc sống; hãy
bình tĩnh đón nhận, vượt qua và hạnh hạnh phúc sẽ đến.
- Bày tỏ quan điểm của bản thân: có thể đồng tình, không đồng tình, đồng 0.5
tình một phần.
- Lí giải hợp lí, thuyết phục.
Gợi ý: Học sinh có thể đồng tình với nhận định của tác giả.
Lí giải:
+ Trong khó khăn, con người sẽ nỗ lực tìm ra cách giải quyết vấn đề.
4
+ Thử thách sẽ phát huy những giá trị vốn có của cá nhân, giúp con người
khám phá được năng lực của bản thân.
+ Khó khăn giúp ta vượt qua giới hạn của bản thân, biến ước mơ thành
hiện thực.
( Học sinh lí giải ý kiến, cần đưa ra lí lẽ hợp lí, thuyết phục, đảm bảo tính
nhân văn. Học sinh nêu được 2 ý trở lên).
II LÀM VĂN (7.0 điểm)
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2.0
(khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc nhìn nhận
những điều không hoàn hảo.
a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn. 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –
phân – hợp, mốc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự cần thiết của việc nhìn nhận 0.25
những điều không hoàn hảo.
c. Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 1.0
đề nghị luận theo nhiều cách, nhưng phải làm rõ sự cần thiết của việc nhìn
nhận những điều không hoàn hảo.
Có thể theo hướng:
- Nhìn nhận những điều không hoàn hảo là thừa nhận những điều còn
thiếu sót, chưa hoàn thiện trong con người và cuộc sống.
- Nhìn nhận những điều không hoàn hảo giúp con người:
+ Thoát khỏi cảm xúc tiếc nuối, thất vọng; tin tưởng hơn vào cuộc sống,
con người và vào chính mình.
+ Nhìn nhận mọi vấn đề theo hướng lạc quan, khi gặp khó khăn, trở ngại
có cái nhìn tích cực thì mọi việc sẽ trở nên dễ dàng hơn.
+ Có thêm động lực, tự tin, cố gắng hướng về phía trước.
- Phê phán.
- Khẳng định vấn đề.
- Bài học nhận thức và hành động.
d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25
e. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0.25
2 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ. Từ đó, nhận xét về tính bi tráng trong 5.0
thơ Quang Dũng.
d. Chính tả, dung từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của 0.25
câu, ngữ nghĩa của từ.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc; có ý tưởng riêng phù hợp với vấn 0.5
đề nghị luận; có cách lập luận diễn đạt mới mẻ.
Tổng điểm 10.0
---HẾT---
B. PHẦN RIÊNG (HS chỉ làm 1 phần ứng với mỗi lớp chuyên hoặc không chuyên)
PHẦN DÀNH CHO HS CÁC LỚP KHÔNG CHUYÊN
II. VIẾT (4,0 điểm)
Nhà triết học Friedrich Engels từng nói: Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị.
Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
PHẦN DÀNH CHO HS LỚP CHUYÊN
II. VIẾT (4,0 điểm)
Nhà triết học W. Goethe từng nói: Trí tuệ con người trưởng thành trong tĩnh lặng, còn tính cách
trưởng thành trong bão táp.
Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
-----------HẾT----------
TRƯỜNG THPT CHUYÊN HV KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
(2023 – 2024)
Môn: Ngữ văn - Lớp: 11