Professional Documents
Culture Documents
Mau Bao Cao UDCNTT
Mau Bao Cao UDCNTT
HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
SVTH: Nhóm 07
i
DANH MỤC HÌNH ẢNH
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1 : Nồng độ bụi mùa nắng và mùa mưa năm 2012 trang3
Biểu đồ 2 : Biểu đồ nước thải sinh hoạt của các vùng trên cả nước năm 2018
trang7
Biểu đồ 3 : Biểu đồ lượng rác thải nhựa tăng chóng mặt theo từng năm trang9
iii
1. MỞ ĐẦU:
Môi trường sống-cái nôi của nhân loại đang càng ngày ô nhiễm trầm trọng do con
người. Cùng với sự phát triển của xã hội, môi trường đang từng bước bị hủy diệt là
mối quan tâm không chỉ riêng của một quốc gia nào cả. Hình trạng ô nhiễm môi
trường ở nước Việt Nam đặc biệt là các khu công nghiệp và đô thị lớn như thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng đang là mối lo ngại của các cơ quan quản lý nhà
nước về mặt môi trường cũng như toàn thể nhân dân trong khu vực. Ô nhiễm môi
trường đang ảnh hưởng trầm trọng đến sự phát triển kinh tế đất nước nói chung và sức
khỏe người dân nói riêng nhận thấy đây là vấn đề cấp bách, cần thiết với hy vọng kêu
gọi mọi người chung tay bảo vệ môi trường và đây cũng là lý do nhóm chúng em chọn
đề tài này.
1
2. NỘI DUNG
2
Theo nguồn gốc hạt bụi
Bụi hữu cơ như bụi tự nhiên (bụi do động đất, núi lửa,…)
Bụi thực vật (bụi gỗ, bông, bụi phấn hoa…)
Bụi động vật (len, lông, tóc…)
Bụi nhân tạo (nhựa hóa học, cao su,…)
Bụi kim loại (sắt, đồng, chì,…)
Theo kích thước hạt bụi
0.5
mg/m3
0.4
0.3
0.2
0.1
0
K01 K02 K07 K03 K05 K08 K09 K10
3
Ô nhiễm do cá c quá trình đố t
Quá trình đốt cho các hoạt động của con người, trước hết phải kể đến các quá trình
đốt nhiên liệu trong quá trình công nghệ phục vụ cho các nồi hơi, máy phát điện, các
quá trình sấy các loại nông sản, rau quả, gỗ,… Sau đó có thể kể đến quá trình đốt phá
rừng, làm rẫy, các quá trình nấu ăn… Tuy nhiên các quá trình này thường gây ít ảnh
hưởng hơn quá trình đốt nhiên liệu phục vụ cho công nghiệp. Nhiên liệu ở đây có thể
kể đến các loại xăng, dầu (DO, FO, mazut,…) các loại than đá, củi, trấu, mùn cưa,…
Tùy theo lượng nhiên liệu, thành phần, tính chất nhiên liệu và thiết bị đốt khi đốt sẽ
sinh ra các hơi khí độc có thành phần, tính chất và nồng độ khác nhau. Nhìn chung các
loại nhiên liệu trên thành phần của khí thải thường chứa các loại như bụi, SOX, NOX,
CO. Ngoài các yếu tố trên còn phải kể đến tình trạng thiết bị, trình độ vận hành của
các công nhân cũng như ảnh hưởng rất lớn đến thành phần nồng độ và tính chất của
khí thải.
4
Ô nhiễm do giao thông vận tải
Các loại hoạt động giao thông vận tải của các xe cộ tàu hỏa máy bay tàu thủy cũng
gây ảnh hưởng rất lớn đến ô nhiễm môi trường.
Thông thường các loại phương tiện này cũng sử dụng các loại nhiên liệu như xăng,
đặc biệt là dầu PO, DO, mazut. Thành phần và tính chất của các chất gây ô nhiễm
trong khói thải của các phương tiện cũng giống như các quá trình đốt các loại nhiên
liệu tương tự như trên ngoài ra tiếng ồn cũng là một vấn đề đáng quan tâm trong công
tác bảo vệ môi trường.Lượng khí thải sinh ra tùy thuộc vào tính năng kỹ thuật của các
phương tiện ngoài ra nó còn phụ thuộc vào chế độ vận hành thí dụ lúc khởi động, chạy
nhanh, chạy chậm, khi phanh.
Bảng2. Thành phần khí độc hại trong khói thải của động cơ xe ô tô
Ví dụ: Nhà máy hóa chất Thủ Đức tiêu thụ trong một năm 395.000 tấn dầu FO với
thành phần của lưu huỳnh là 2,9% khối lượng. Hãy tính lượng SO2 sinh ra trong một
năm của nhà máy trên.
GIẢI
Tính lượng lưu huỳnh đốt trong một năm
2,9% khối lượng = 29 kg lưu huỳnh trên một/nhiên liệu
5
Vậy lượng nhiên liệu tiêu thụ trog một năm là
29kg/tấn * 395.000 tấn/năm = 11.455 tấn lưu huỳnh/năm.
6
2.2.2. Ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, … bị các hoạt động
của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con người và các loài sinh vật. Ô
nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục
đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến con
người và sinh vật.
Theo nguồn gốc gây ôn nhiễm thì ô nhiễm môi trường nước gồm 2 loại:
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, gió bão, lũ lụt… đưa vào môi trường
nước các chất thải bẩn, sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
Hình
2: Ô
nhiễm
nước
do tự
nhiên
Ô
nhiễm
nước
có
nguồn
gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải
sinh họat, công nghiệp, nông nghiệp…vào nước.
7
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm
nước:
Ô nhiễm vô cơ
Ô nhiễm hữu cơ
Ô nhiễm hóa chất
Ô nhiễm sinh học và các tác nhân vật lý.
Do rác thải trong y tế và sinh hoạt: vấn nạn này đã, đang và không ngừng là tác
nhân gây ô nhiễm môi trường nước rất nghiêm trọng. Với lượng bệnh nhân lớn luôn
được tiếp nhận tại các bệnh viện, nếu các cơ sở này không có phương hướng rác thải
dụng cụ y tế đúng cách thì sẽ là mối đe dọa rất lớn cho môi trường
Do điều kiện tự nhiên: lũ lụt, hạn hán, gió bão… là những tác nhân ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nguồn nước. Song song với những tác nhân gây ô nhiễm này thì hiện
tượng động thực vật chết cũng ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nước trong tự nhiên, cụ
thể như ao, hồ, sông, suối… đều bị ảnh hưởng.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường nước các lưu vực sông tỉ lệ nước thải trực tiếp
ra các ao hồ hay kênh rạch dẫn ra sông là khá cao. Theo số liệu tính toán, khu vực
Đông Nam Bộ (ĐNB) và đồng bằng sông Hồng (là hai vùng tập trung nhiều lượng
nước thải sinh hoạt nhất cả nước. Kết quả ước tính lượng nước thải sinh hoạt phát sinh
trên một đơn vị diện tích tại các vùng trên cả nước cũng cho thấy áp lực về nước thải
sinh hoạt đối với vùng ĐBSH là lớn nhất, tiếp đến là khu vực ĐNB.
20% 18%
6%
23%
21%
12%
Đồng bằng sông Cửu Long Đồng bằng sông Hồng Trung du miền núi phía Bắc
BTB và Duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ
8
Biểu đồ 2: nước thải sinh hoạt của các vùng trên cả nước năm 2018
2.2.3. Ô nhiễm do rác thải nhựa
Nhựa hay chất dẻo tổng hợp là sản phẩm không có sẵn trong tự nhiên mà do con
người tạo ra. Chúng có thời gian phân hủy rất lâu, có thể kéo dài đến cả trăm, ngàn
năm (chai nhựa mất tới 450 – 1000 năm mới phân hủy, ống hút nhựa và túi nilon thì
phải mất tới 100 – 500 năm…).
Rác thải nhựa là những sản phẩm nhựa sau khi đã sử dụng và được thải ra môi
trường như: Túi nhựa, chai nhựa, ống hút nhựa, các loại chất dẻo tổng hợp…
9
• Rác thải nhựa từ y tế: Do đặc thù của ngành y tế là sử dụng đồ dùng 1 lần để giảm
thiểu nguy cơ lây nhiễm, quy định nghiêm ngặt về an toàn nên lượng rác thải nhựa từ y
tế là rất lớn. Các loại rác thải từ y tế gồm: túi nilon, bao gói vật tư thiết bị y tế, dụng cụ
đóng gói thuốc, hóa chất hay kim tiêm, găng tay, chai, lọ, thuốc…
• Rác thải từ hàng hóa nhập khẩu: Khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, nhất là
nhu cầu mua hàng Trung Quốc tăng cao thì lượng rác thải nhựa từ các túi, hộp nhựa
đựng đồ tăng lên rất nhanh.
Theo báo cáo của Chương trình Môi trường Liên Hợp quốc, mỗi năm thế giới sử
dụng 500 tỷ túi nhựa và khoảng 40% nhựa được sản xuất dùng để đóng gói. Từ năm
1969 đến nay, lượng nhựa tiêu dùng đã tăng gấp 20 lần và sẽ có tăng nhanh theo cấp
số nhân trong tương lai.
• Việc trong sinh vật biển chứa nhiều mảnh vi nhựa, các rác thải nhựa trôi nổi trên
biển, cũng là nguyên nhân gây phá huỷ hay suy giảm đa dạng sinh học, làm thay đổi
cấu trúc, thành phần của hệ sinh thái biển.
• Ngoài ra, rác nhựa gây ra một bãi rác khổng lồ trên biển, làm ô nhiễm trầm trọng
môi trường biển, khiến nhiều sinh vật biển không còn “nhà” để sống và phát triển.
Biểu đồ cột lượng rác thải nhựa tăng chóng mặt theo từng năm
Thiếu
10
3. NGUYÊN NHÂN CHUNG GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
11
Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi trường tự
nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
Quan điểm duy nhân loại lấy con người làm trung tâm từ xa xưa, đặt biệt là trong
thế kĩ XVII – XVIII đã trở thành một quan niệm ăn vào tiềm thức con người. Con
người thống trị tự nhiên nên có thể tùy ý tác đọng lên nó, lấy đi của tự nhiên tất cả
những gì cần thiết cho cuộc sống của minh, và thực tế đã diễn ra đúng như vậy, nhất là
từ khi nổ ra cuộc cách mạng công nghiệp.
Để thoải mãn nhu cầu căng tăng của minh, con người đã khai thác, vơ vét tất cả
những nguồn tài nguyên thiên nhiên để đưa vào sản xuất, bất chấp các quy luật tồn tại
và phát triển của chúng, miễn là thu được lợi nhuận một cách cao nhất, nhanh nhất, khi
mà lợi ích kinh tế trở thành mục tiêu duy nhất và cao nhất của sự phát triển xã hội, một
tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển. Nhưng thực chất thì lợi ích kinh tế
do đâu mà có? Phải chăng con người đã cướp bóc từ thiên nhiên và vay mượn các thế
hệ tương lai. Những khối tài nguyên khổng lồ mà con người đem vào trong sản xuất lẽ
ra phải được coi là cái vốn của sản xuất, thế nhưng trong thực tế, chúng lại được xem
như là thu nhập xã hội, là lợi ích kinh tế mà con người được hưởng thụ. Điều đó cũng
có nghĩa là các thế hệ mai sau không có cơ hội để thỏa mãn các nhu cầu của mình từ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên trái đất.
Nâng cao ý thức của người dân, vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác lung
tung.
Trồng cây, trồng rừng.
Chôn lấp và đốt rác thải một cách khoa học.
Sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường như gió, mặt trời.
Tái chế rác thải
Sử dụng sản phẩm hữu cơ
Hạn chế sử dụng túi nilon.
Hạn chế sử dụng chất tẩy rửa để ngừa tắc cống thoát nước.
12
Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế.
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường.
Đầu tư, trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
[1]. Hoàng Kim Anh, Hóa học thực phẩm, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2005.
[2]. Trần Thị Minh Hà (chủ biên), Hóa học thực phẩm, Trường Đại học Công nghiệp
Thực phẩm TP.HCM, 2007
13