Professional Documents
Culture Documents
N I Dung Ôn Thi VH Nga-Slav Phil403n (Các L P Thư NG)
N I Dung Ôn Thi VH Nga-Slav Phil403n (Các L P Thư NG)
N I Dung Ôn Thi VH Nga-Slav Phil403n (Các L P Thư NG)
1. Giới thiệu được 4 thể loại nổi bật của văn học Nga thế kỷ XIX (thơ; kịch; tiểu thuyết; truyện
ngắn), mỗi thể loại nêu tên được 3 tác gia; mỗi tác gia nêu được một tác phẩm tiêu biểu.
2. Pushkin: Vốn văn hóa bác học và dân gian từ thời thơ ấu; Đặc điểm thơ trữ tình Pushkin (đặc
điểm phong cách nghệ thuật, những chủ đề chính trong thơ trữ tình, “nỗi buồn sáng trong”,
những điểm tựa tinh thần thường thấy trong vận động ý thức của nhân vật trữ tình, bài thơ Con
đường mùa đông, Tôi yêu em); Đặc điểm văn xuôi Pushkin, truyện Người coi trạm, Con đầm
Pích.
1. PUSHKIN
Pushkin là “khởi đầu của mọi sự khởi đầu” trong văn học Nga (M. Gorky). Nhà thơ vĩ đại, cây
bút văn xuôi xuất sắc, nhà cách tân sân khấu Pushkin là cây cầu nối văn học Nga trong quá khứ với
hiện tại và hướng tới tương lai, là người mở cánh cửa cho văn học Nga hoà nhập và chiếm lĩnh
những đỉnh cao văn hoá thế giới.
I.VỐN VĂN HÓA BÁC HỌC VÀ DÂN GIAN TỪ THỜI THƠ ẤU
1. Vốn văn hóa bác học
- Bố của Pushkin là một sĩ quan về hưu, là một người phục vụ trong quân đội nhưng lại có ham
mê rất lớn đối với nghệ thuật. Chính vì vậy, ông đã sưu tầm tất cả những tác phẩm nổi tiếng của
nền văn học Nga cũng như văn học phương Tây.
Thư viện lớn gần nhất Mascova lúc bấy giờ
Pushkin có cơ hội được đọc rất nhiều tác phẩm
Mở ra nhãn quan mới, mang cho ông ước mơ và những trải nghiệm mới
- Ngôi nhà của Pushkin là nơi diễn ra những cuộc tọa đàm của các nhà thơ, nhà văn lớn của nước
Nga
Được lắng nghe những bài thơ mới; những cuộc trao đổi về học thuật; những bài viết phê
bình văn học
Không khí ấy khiến nhà văn càng yêu mến văn học
2. Vốn văn hóa dân gian
- Ảnh hưởng của bà nhũ mẫu:
+ Mẹ của Pushkin không bao giờ quan tâm đến ông => Bà nhũ mẫu như một người mẹ, là chỗ
dựa tinh thần của Pushkin
+ Bà nhũ mẫu xuất thân từ tầng lớp nông nô
+ Những câu chuyện cổ tích, những truyền thuyết, những bài hát ru
Đem đến cho nhà văn cảm quan về tiếng Nga, yêu tiếng Nga hơn và cách tân ngôn
ngữ Nga
Bà nhũ mẫu là người đem đến cho Pushkin nền văn hóa dân gian của nước Nga
- Ảnh hưởng của ông lão bộc:
+ Người đã đưa Pushkin đến với lịch sử của nước Nga qua những câu chuyện lịch sử của TK
XVII, XVIII qua cách kể hay tuyệt vời
Lịch sử nước Nga chính là lịch sử bắt nguồn từ những người nông nô
II. ĐẶC ĐIỂM THƠ TRỮ TÌNH PUSHKIN
Thơ Puskin mang nặng tâm trạng của nhân vật trữ tình nhưng tâm trạng ấy luôn hướng đến sự
cân bằng hài hòa đến kì lạ. Trong thơ Puskin có bầu trời nhưng bầu trời, nhưng bầu trời ấy bao giờ
cũng hòa vào mặt đất
Đặc trưng lớn nhất của thơ Puskin: những nỗi buồn trong sáng xuất phát từ sự ý thức được
những quy luật vận động của cuộc sống, điểm tựa cội nguồn, hơi ấm tình người, khát vọng sáng tạo
không tắt ở trong lòng mình
1. Đặc điểm phong cách nghệ thuật: Ông được xem là “mặt trời của thi ca Nga”.
Kết cấu
- Mang tính đối xứng được thể hiện ở sự hài hòa giữa các đối cực. Các đối cực ấy là những
xúc cảm của một chủ thể động, được thể hiện qua sự vận động tâm tưởng nhân vật trữ tình và sở
trường của Puskin là hóa giải mâu thuẫn với các đối cực tâm trạng để đạt tới cảm xúc hài hòa.
- Cảm xúc sầu buồn là tâm trạng xuyên suốt các trang thơ nhưng tác giả đã trang bị để nỗi sầu
buồn ấy không còn đáng sợ nữa. Màu sắc, hình ảnh,âm thanh trong thơ Puskin thường mang nặng
tâm trạng của nhân vật trữ tình, nhưng tâm trạng ấy thường hướng tới sự cân bằng, hài hòa đến kì lạ.
- Câu thơ đầu – cuối trong thơ ông luôn giằng xé, ông thích sử dụng kết cấu đối xứng để
tạo nên sự hài hoà
- Nếu như văn chương cổ điển sự hài hoà là một kiệt ác >< Puskhin, sự hài hoà là hướng thế
giới bất cân xứng về sự hài hoà.
Hàm súc, cô đọng: Tính phương Đông >< phương Tây: mạch cảm xúc trào ra. Puskhin muốn cô
đọng, gợi nhiều hơn nói
Ngôn từ giản dị, trong sáng
- Chỉ sử dụng mỹ từ khi cần phong cách hoá. Bình thường, đưa lời thơ gần với văn
xuôi, mà vẫn giữ được là thi ca “tôi yêu em”
2. Đề tài
Thơ viết về đề tài tự do
- Puskhin khẳng dịnh ông là “ca sĩ của tự do”, “gieo giống tự do”.
- Ông không chấp nhận ràng buộc. Vì sự tự do mới hưng thịnh, nô lệ mới siêu vong
Thơ viết về vẻ đẹp nội tâm của con người
- Cái nhìn nhân văn về con người: vừa trần thế vừa cao cả
3. “Nỗi buồn sáng trong”, những điểm tựa tinh thần thường thấy trong vận động ý thức
của nhân vật trữ tình
Những điểm tựa tinh thần
- Ý thức về cội nguồn: cội nguồn gắn với mái ấm
- Quy luật vận động của đời sống:
dòng thời gian có thể xua đi bất hạnh để hạnh phúc và tình yêu đọng lại
Dựa vào cấu trúc thời gian – không gian tâm tưởng: không phải sự thoát li thực tại mà
trở lại thực tài “bầu trời luôn hoà với mặt đất” – quan hệ biện chứng cái cao cả với cái
trần thế.
- Ý thức về hơi ấm tình người: tình yêu, tình bạn, kết nối người với người
III. ĐẶC ĐIỂM THƠ TRỮ TÌNH QUA MỘT SỐ BÀI THƠ
(1) CON ĐƯỜNG MÙA ĐÔNG
1. Hoàn cảnh ra đời
- Pushkin bị đày ở phương Bắc
- Sau thất bại của khởi nghĩa Tháng Chạp năm 1825
Nỗi buồn chung của đất nước
2. Nhan đề :
- Mùa đông: biểu tượng lạnh giá
- Con đường: vận động theo quy luật để chiến thắng nỗi buồn
3. Phân tích:
“Xuyên qua sương mù gợn sóng Chán ngán, buồn quá… Ngày mai, Nhina
Mặt trăng nhô ra, Ngày mai, quay về với em yêu
Trăng buồn bã dội ánh sáng Tôi sẽ lặng người bên lò sưởi,
Lên cánh đồng u buồn. Ngắm em không chán mắt
Có gì vang lên thân thiết Buồn quá, Nhina: đường tôi đi tẻ ngắt,
Trong các khúc hát ngân nga của xà ích: Bác xà ích lặng lẽ thiu thiu,
Khi thì niềm vui rộn rã Tiếng lục lạc đơn điệu,
Khi thì nỗi buồn tâm tình… Mặt trăng mờ sương”.
Đề tài, Nỗi buồn. Tuy nhiên, trong nỗi buồn ấy luôn có sự vận động hướng tới ngày mai,
chủ đề luôn có ý thức chiến thắng nỗi buồn , vươn tới điều tốt đẹp hơn.
TÍNH KẾT CẤU ĐỐI XỨNG
ĐỐI - Mở đầu bằng hình ảnh mặt trăng “xuyên qua” những lớp sương mù, là cảnh
XỨNG thiên thiên
CỦA BÀI - Kết thúc bằng hình ảnh khuôn trăng mờ sương, cũng là cảnh thiên nhiên
THƠ - Khổ thơ thứ 4 đóng vị trí bản lề, đặt ra sự đối lập giữa không gian trước mắt
và viễn cảnh ấm áp trong lòng nhà thơ. Để rồi sang khổ thơ thứ 5, nỗi buồn
vẫn còn nhưng điểm rơi của câu thơ đã trở thành "ngày mai", "Nina", "em yêu
thương", "lò sưởi", "nhìn em không chán mắt", "đôi ta". Dường như, hình
dung này đi liền với ý thức về sự vận động, về kết quả có được nếu kiên trì đi
tới cuối con đường.
=> Tính chất đối xứng, bao chứa và dung hòa các đối cực này là đặc trưng thơ
Puskin nói riêng và văn học Nga nói chung.
=> Bóng tối che đi ánh sáng, nỗi buồn đẩy đến cực điểm nhưng không khép kín vì:
buồn ấy không bi lụy bởi nhân vật ý thức được những khó khăn, đó là quy luật vận
động của cuộc sống
HAI ĐỐI CỰC TÂM TRẠNG CỦA NHÂN VẬT TRỮ TÌNH Ở ĐẦU BÀI
THƠ:
(1) Tâm trạng u buồn, cô đơn, tẻ nhạt:
- Được thể hiện ở những cảm nhận về thế giới bên ngoài
Thiên nhiên: sử dụng động từ mạnh như “xuyên”, “dội”; dùng nhiều từ miêu
tả: “lớp sương mù gợn sóng”, “mặt trăng nhô ra.. buồn bã dội ánh sáng”
=> Không gian được mở rộng cao, sâu hơn.
Con người: hình ảnh chiếc “xe tam mã”: lao nhanh nhưng lại mang âm thanh
“đơn điệu” của lục lạc cùng sắc thái “mệt mỏi rung lên” => nhấn mạnh vào
không gian vắng lặng, lạnh lẽo, cô đơn, buồn tủi.
- Được thể hiện trực tiếp qua cảm nhận của nhân vật trữ tình: liên tiếp sử dụng
những từ bộc lộ tâm trạng: “buồn bã”, “u buồn”, “đơn điệu”, “mệt mỏi”, “đơn
độc”, “buồn tẻ”, “sầu đau”, “tẻ ngắt”, “sầu lắm”...
(2) Tâm trạng tích cực hơn khi tìm được điểm tựa tinh thần
- Điểm tựa tinh thần từ hiện thực: tiếng “khúc ca ngân dài cửa người xà ích”, “thân
thuộc”, “lúc thì trảy hội tưng bừng/ lúc thì là nỗi buồn tâm tình..”. Gợi liên tưởng về
những thăng trầm lịch sử, những dấu ấn văn hóa được đúc kết trong câu ngân dài của
người xà ích.
- Điểm tựa tinh thần từ mộng tưởng: Hình ảnh người thương và mái ấm: “được quên
mình nơi lò sưởi/ được ngắm nhìn em không chán mắt”, được tận hưởng trọn vẹn
từng giây từng phút bên “em yêu thương”, không gì có thể chia cắt chúng ta: “kim
đồng hồ vang tiếng/ Sẽ quay hết vòng quay đều đặn của mình/ Và xua đi xa lũ người
tẻ ngắt/ Nửa đêm không rẽ chia đôi ta”
=> Hai cực đối lập: tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi đến cùng cực, thấm đẫm cả vào
cảnh vật >< tâm trạng hướng đến ánh sáng, tình yêu, hạnh phúc
HÌNH ẢNH ĐỐI XỨNG:
- Lặp lại những hình ảnh: mặt trăng, sương mù, người xà ích
- Những hình ảnh đối lập:
Âm thanh vắng lặng của không gian >< âm thanh của khúc ngân dài của
người xà ích
Âm thanh ngân dài >< âm thanh thiu thiu ngủ của người xà ích
Gam màu lạnh tối của rừng sâu và tuyết >< gam màu ấm sáng của lò sưởi,
mái ấm
Hòa giải - Tâm trạng u buồn, cô đơn, mệt mỏi đến cùng cực của nhân vật trữ tình: điểm nhìn
mâu trên cao (khổ 1: hình ảnh lớp sương mù gợn sóng, mặt trăng nhô ra buồn bã dội ánh
thuẫn sáng…) chuyển xuống thấp (khổ 2: hình ảnh con đường mùa đông với cỗ xe tam mã
giữa 2 đối lao nhanh mang theo âm thanh đơn điệu, mệt mỏi…)
cực tâm - Tâm trạng bớt u buồn bởi đã tìm được điểm tựa tinh thần là khúc ca ngân dài của
trạng người xà ích: điểm nhìn vẫn ở tầm thấp, được kéo gần hơn vì âm thanh được mô tả
(Mạch rất rõ từng sắc thái của nó => Lúc này, sắc thái tâm trạng đối lập bắt đầu xuất hiện
vận động - Nhân vật trữ tình đẩy điểm nhìn ra xa hơn: “không một ánh lửa, không một mái lều
tâm thẫm đen…/ Rừng sâu và tuyết..”: ánh sáng không còn, mái ấm không có cho thấy
tưởng của Tâm trạng cô đơn, lẻ loi, phiêu bạt “chỉ có những cột sọc chỉ đường”
nhân vật => Nhân vật dần có ý thức về chốn dừng chân, về mái ấm, là tiền đề để có những mơ
trữ tình) tưởng ở khổ sau
=> Lúc này, ta thấy được hai đối cực tâm trạng đan xen nhau: sự cô đơn, lẻ loi, mệt,
mỏi và nỗi lòng hướng về mái ấm, quê hương luôn thường trực, càng cô đơn lại càng
khao khát có nơi để trở về…
- Nhân vật đã chuyển đổi dòng tâm tưởng từ hiện thực sang mơ tưởng về “ngày mai”
được sống trọn vẹn trong tình yêu, bên “Nhina”, được cảm nhận mái ấm, nơi mà
“đồng hồ vang tiếng/ sẽ quay hết vòng quay đều đặn của mình…”, “nửa đêm không
chia rẽ đôi ta” => Khát vọng tình yêu, được giải thoát khỏi hiện thực cô đơn, u buồn
hiện tại => Điểm tựa tinh thần lớn nhất của nhân vật trữ tình, hòa giải hai cực tâm
trạng đối lập, tạo sức mạnh để nhân vật tiếp tục cuộc hành trình ở khổ cuối
- Nhân vật quay về với hiện thực, điểm nhìn đan xen lúc gần lúc xa với hình ảnh bác
xà ích, khuôn trăng, với âm thanh lặng yên thiu thiu và tiếng lục lạc => Khổ cuối
như sự tổng kết, gợi liên tưởng về hình ảnh nhân vật tiếp tục chuyến hành trình
nhưng đã có động lực tinh thần để đương đầu với nỗi cô đơn
Giống Hình tượng con người nhỏ bé cùng được xây dựng trên 1 tình huống truyện : con
người nhỏ bé bị đánh cắp đi nguồn sáng của sự sống, bị đánh cắp hạnh phúc nhỏ
nhoi trong đời
Khác: Giọng Người kể chuyện là khách qua Ngôi thứ 3 ẩn danh, thể hiện sự hài hước,
điệu của người đường giễu nhại, châm biếm sâu cay:
kể chuyện
Thể hiện sự xót thương, +Tiếng cười qua những giọt nước mắt
đồng cảm
Thể hiện được tinh thần +Tiếng cười chế nhạo
hòa giải: an ủi người coi +Tiếng cười xót thương
trạm, niềm tin hy vọng
vào thế hệ sau này Thể hiện sự xót xa về thế giới,
con người nhỏ bé bị tha hóa đến
trống rỗng, thảm hại đến tột cùng
Lời cảnh báo: quả báo cho thế
giới không để cho con người làm
con người “ Akaki làm hồn ma
ám ảnh cả đất nước nga
Lợi dụng tình cảm của Lizaveta, cô gái bất hạnh, con nuôi mà cũng như người hầu của bà bá
tước, Gherman đột nhập được vào phòng của bà ta và cầu xin bí quyết của ba quân bài.
Nhưng bà bá tước sợ hãi đã đột từ. Ba ngày sau, Gherman đến đám tang bà bá tước và kinh
hoàng khi thấy xác chết nháy mắt giễu cợt mình. Tối hôm đó dường như hồn ma bà bá tước
hiện về cho anh bí quyết của ba quân bài với điều kiện sau ba ván thắng, anh sẽ không được
chơi bài nữa và phải chăm lo cho Lizaveta. Gherman thu thập toàn bộ vốn liếng để chơi ba
ván bài “long trời lở đất”. Hai ván đầu với quân 3 và quân 7, Gherman thắng. Ván thứ ba,
Gherman đinh ninh trong tay mình là quân Xì (A) hóa ra lại là một quân đầm Pich (Qa), hình
vẽ trên quân bài “giống bà bá tước một cách kì dị” và cũng “nháy mắt cười giễu cợt” anh ta.
Gherman thua sạch và hóa điên.
1. Nhân vật German:
- Tên gọi Gợi liên tưởng đến nước Đức qua phát âm, con của 1 người Đức tới lập nghiệp
ở Nga và bị Nga hóa => mang tính cách Đức và Nga
=> Cách miêu tả nhân vật kiệm ngôn
Người Đức sống thiên về lí trí, luôn biết kiềm chế trong,mọi tình huống, sống một
cách chừng mực, luôn điều độ, tiết kiệm => luôn phải tính toán
Cần cù, chăm làm
Người Nga sống đam mê, tham vọng lớn lao, kì vĩ, hết sức phóng túng, ghét nhất
sự trói buộc quy tắc => tưởng tượng, mơ ước
Thích ước mơ hơn là lao động cần cù
Hai tính cách đối lập, trái ngược nhau: Cách sống chừng mực >< Cách sống phóng túng
- 2 tính cách hội tự trong nhân vật German tạo ra mâu thuẫn quyết liệt => Mâu thuẫn, điều tệ
hại ngấm trong tâm hồn con người
- Khái quát nhân vật: German là một con người ở Đức tới lập nghiệp ở Nga, để lại 1 khoảng
vốn nhưng anh không muốn phụ thuộc vào ai, chỉ dùng đồng lương của mình.
- German vốn sẵn máu mê cờ bạc nhưng chưa bao giờ động vào quân bài, chỉ ngồi xem =>
nếp sống chừng mực đang cố gắng kiềm chế nhưng nó đang trực chờ bung ra.
- German được nghe kể về giai thoại với 3 quân bài huyền bí của bà bá tước => German cho
rằng đó là một câu chuyện cổ tích => yếu tố tưởng tượng, gaiir phóng niềm đam mê, tham
vọng, ước mơ đổi đời của German
* BÍ QUYẾT 3 QUÂN BÀI:
4. Nhicolai Gogol: truyện ngắn Chiếc áo khoác; hài kịch Quan thanh tra.
a. Tác giả: Nhicolai Gogol
8. Tóm lược quan niệm về tình yêu trong thơ Maiakovsky (lấy VD minh chứng).
9. Quan niệm về tình yêu của A.Blok trong bài thơ Danh vọng, vinh quang, bao giá trị..., so sánh
với A.Pushkin?
10. A.Chekhov: Đặc điểm truyện ngắn Chekhov (Người trong bao, Một chuyện đùa nho nhỏ); Ba
đặc điểm cơ bản của thi pháp kịch A.Chekhov và vở Vườn anh đào.
11. Truyện ngắn Một con người ra đời của M.Gorki: sự chuyển đổi vị thế của người kể chuyện,
quan niệm nghệ thuật về con người.
CẢNH NGƯỜI MẸ SINH CON:
- Mùa thu => buồn => không thấy sự sống
- Sự sống bắt nguồn từ con người (cảnh ng mẹ sinh con)
=> ĐỂ TẠO RA MỘT ĐẤT NƯỚC MỚI THÌ CŨNG PHẢI TRẢI QUA NHỮNG KHÓ
KHẮN, GIAN KHỔ => CUỘC CM T10 NGA: thay đồi trật tự xã hội cũ bằng trật tự xh mới:
XH do dân, vì dân
1. Tác giả
2. Tác phẩm
2.1. Những nét cơ bản về tác phẩm
- “Một con người ra đời” (1912) được viết trong bối cảnh nước Nga đang trải qua thời kì ‘’Đêm trước
CMT10’’. Trên cái ranh giới của sự hủy diệt xã hội cũ và sự nảy sinh của một xã hội kới, một vấn
đề bức xúc được đặt râ lúc bấy giờ là vận mệnh nước Nga, số phận nhân dân, con người Nga ra
sao? Gorki thông qua truyện này đã biểu lộ một niềm tin mãnh liệt vào tương lai.
- Cơ sở của truyện dựa trên sự việc có thật xảy ra với chính tác giả vào cuối mùa hè năm 1982 (năm đói
kém) khi ông đang làm việc tại công trường Kaphaz. Với tài năng sáng tạo nghệ thuật và cái nhìn
nhân văn cao cả, tác phẩm đã vượt ra giới hạn của một truyện ngắn, trở thành ‘’một mẩu’’, ‘’một
mảnh’’, ‘’một lát cắt’’của hiện thực Nga đương thời và mang dang dấp của một bản trường ca
- Tóm tắt truyện: Năm 1892 năm đối kém của nước Nga, thiên nhiên kiệt quệ, con người đói
khổ bỏ vùng Oren tha phương cầu thực trong đám người đi đó có 1 sản phụ gần đến kì sinh đẻ,
chồng chết do ăn nhiều quả Trám rừng, và có cả nhân vật tôi. Họ ra đi nhưng luôn hồi tưởng hối
tiếc về quê hương, ra đi với tinh thần lạc quan, hướng đến tương lai. Trên đường đi người sản phụ
chuyển dạ. Trước sự đau đớn vật vã và lòng nhân ái, nhân vật tôi đã trở thành người đỡ đẻ bất đắc
dĩ, họ cùng vượt qua tình cảnh khốn khổ, thiếu thốn vật chất lẫn tinh thần. Nhưng rồi đứa trẻ cũng
ra đời, nó như một sức mạnh kỳ diệu khơi dậy niềm tin trong họ. Người mẹ vô cùng sung sướng,
tạ ơn Chúa trời. Câu truyện kết thúc bằng cả hình ảnh hân hoan, họ kề vai nhau đi đến chân trời
tương lai, họ đặt niềm tin hy vọng, ước mơ cho đứa con yêu.
SỰ CHUYỂN ĐỔI VỊ THẾ CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN
- Năm 1892, năm đói kém: Gorky quay trở lại với năm đói kém thế kỉ 19, nhấn mạnh hơn vào hoàn
cảnh thực tại của con người khổ đau, đám người bị cái đói xô ra khỏi ruộng đồng đi lang thang
kiếm ăn trên khắp đất nga được gọi là “những người chân đất”
- Hình tượng người kể chuyện:người kể chuyện tự thuật, phản chiếu cuộc đời, con người của
Gorky
* Đoạn 1: từ đầu -> trước đoạn phía trên bụi cỏ : Người kể chuyện là ngừoi suy tưởng, liên tưởng
đến lịch sử, quá khứ huyền thoại của con người, ý niệm về tạo hóa, thượng đế, huyền thoại, tiếp tục
nghĩ về vận mệnh suy tưởng về con người hiện tại
Quan niệm nghệ thuật về con người của Gorky, sự ra đời của con người mới.
*Đoạn 2: Phía trên nhưng bụi cỏ.Gió núi thổi về thế nào rồi cũng mưa: Ng kể chuyện từ người suy
tưởng sang người quan sát. Nỗi khổ cực về niềm hy vọng về tương lai lẫn nỗi khổ trong hiện tại vậy
nên tiến đến gần đó là đám người “xám xịt, không thể cười..” ( dẫn chứng trong tp) nỗi khổ đau
khiến họ chẳng ra gì
=> Bức tranh hiện thực nghiệt ngã nhưng vẫn thấp thoáng một điều gì đó. “Chị gái đầu trùm khăn
vàng... hoa quỳ nở to trước cơn gió – chi tiết lãng mạn trong bức tranh hiện thực, mang hy vọng
+ “gió núi thổi về... mưa” dự báo về một biến động, sự đổi thay
Người quan sát còn là người báo hiệu những biến động của tương lai
*Đoạn 3: bắt đầu từ tiếng rên..: Người kể chuyện trở thành người nhập cuộc
- Tiếng rên, tiếng kêu cứu của con người kéo con người xích lại gần nhau
- Người phụ nữ trong cơn đau đẻ không được miêu tả như một con người ( chi tiết ngoại hình, giọng
nói trong đoạn), không chỉ đơn thuần miêu tả hiện thực mà còn mang nghĩa biểu tượng tương ứng với
đoạn suy tưởng của ng kể chuyện trong đoạn 1: con người chưa là con người, khổ đau
- Trong nỗi khổ đau, những con người không dám tin vào lòng tốt của nhau, họ chửi nhau nhưng câu
chửi trong nỗi khổ đau ấy chính là tình thương “tôi thương chị quá chừng” “nước mắt chị bắn lên mắt
tôi”, khi nước mắt họ hòa vào nhau, đứa trẻ cũng ra đời
- Đứa trẻ ra đời cất tiếng khóc “ya ya” – là tiếng khóc đồng thời trong tiêngs nga còn có nghĩa là
“tôi,tôi” => Cất tiếng khẳng định cái tôi, ng kể chuyện mang đứa bé ra tắm lần đầu- nghi thức rửa tội
trong biển cả, tiếng khẳng định ấy đươc ng kể chuyện đáp lại “ừ thì mày, mày...chú mày”. Đây tương
ứng với lời chúc phúc của cha đạo, khuyến khích động viên nó tự do, nổi loại
- Khi mang đứa bé lại cho ng phụ nữ, người phụ nữ cất lời cầu xin, tạ ơn “Lạy đức mẹ...” cùng với hình
ảnh đôi mắt xanh bbiếc=> Nâng hình ảnh ng mẹ lên trở thành đức mẹ, mong cầu tạo hóa sẽ bảo vệ, che
chở cho đứa con của mình
=> Đứa bé nhận được hai lời chúc phúc : hiện đại- truyền thống nhưng đều hướng về đứa trẻ, một sinh
linh mới .
- Họ trò chuyện với nhau rồi ng mẹ chợt nhìn vào đứa bé, cất tiếng cảm ơn ng kể chuyện nhưng ánh
mắt chị nhìn vào đứa bé lúc đó trông như bạc đi, chợt có một thoáng nghĩ đến đứa bé sinh ra trong hoàn
cảnh khó khăn này sẽ sống ra sao. Nhưng cuối cùng chị gạt qua một bên nỗi lo lắng, mơ hồ, nhìn vào
mặt đứa bé, tận hưởng những giây phút hạnh phúc
- Họ giành nhau ít nhiều rồi bế đưa bé sánh vai nhau lên đường, con đường xuất hiện trong cả 3 đoạn
của truyện/ con đường đoạn 3 mang âm hưởng sử thi, gợi sự kết nối giưã con người với con người
- Vạn vật xung quanh như cùng che chở cho đứa bé, nhận thấy nước mắt đau thương đã rửa sạch mắt
chị giờ đây trong đôi mắt ấy cháy lên ngọn lửa biếc của tình thương yêu không bao giờ tắt.
- “ôi sung sướng quá..” cái kết của truyện ngắn, lời nói của người mẹ chính là lời nguyện cầu cho con
người, người kể chuyện hòa vào lời cầu nguyện đó, đứa trẻ vừa được lớn lên trong tình yêu thương của
đồng bào, trong cuộc sống tự do. Cả hai lời cầu chúc của ng kể chuyện và người mẹ đều hiện hữu trong
lời cầu nguyện ở cuối này
- Con người trong hiện tại chẳng ra gì, con người mới sẽ được sinh thành trong cơn đau đẻ của thời đại,
trở thành con người mới xứng đáng chức vị cao cả- chức vị làm người , được hưởng cái đẹp của tạo
hóa,thượng đế ban tặng
- Quan điểm con người còn được thể hiện qua sự chuyển đổi vị thế: Con người phải là người biết suy
tưởng biết suy nghĩ trước, đến người quan sát vừa nhìn thấy bức tranh hiện thực nghiệt ngã vừa đoán
định tương lai và là người tham gia tích cực vào sự kiện của con người trong hiện thực.
=> Hình ảnh con người cộng tác với nhau, tích cực giúp đỡ nhau để kiến tạo nên con người mới
2.2. Nội dung chính của tác phẩm:
Quan niệm nghệ thuật về con người của Gorki trong ‘’Một con người ra đời’’
- M. Gorki: “Cao cả thay cái chức vụ làm người trên Trái Đất’’. Ngay từ lúc sinh ra, con người
đã mang mầm mống của sự phản kháng “bất mãn với cuộc đời’’, con người tham vọng nhưng bất
lực, đáng thương và cần được vỗ về an ủi.
- “Con người’’ - hai tiếng ấy thật tuyệt diệu, thiêng liêng và nó vang lên mới kiêu hãnh làm sao!
Không được thương hại con người, thương hại con người có nghĩa là làm nhục nó, phải kính
trọng con người
=> quan niệm mới trong văn học => chức vị làm người trên Trái Đất => “Một con người ra đời’’
được sáng tác => sự khẳng định, niềm tin về sức sống của con người mạnh mẽ, sự vượt lên của
người mẹ, sự khẳng định của nhân vật tôi. Một đứa trẻ “oa oa oa’’ – tiếng “oa oa” ấy khẳng định
vị thế của đứa bé trên Trái Đất, khẳng định vị thế đối với đất nước Nga
- Con người ra đời là sự sáng tạo thiêng liêng. Gorki ca ngợi sự vĩ đại của Người mẹ - Đấng sáng tạo ra
cẩ Anh hùng lẫn Nhà thơ.
12. Nghệ thuật tương phản trong bài thơ Đêm đông của Iuri Zhivago (trong tiểu thuyết “Bác sỹ
Zhivago”) của B.Pasternak.
13. Đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn ấn tượng chủ nghĩa Hơi thở nhẹ của I.Bunin.
Cây bút văn xuôi ấn tượng chủ nghĩa
- Tìm cách làm mờ nhoè những đường nét phông nền và tạo dựng 1 ấn tượng về trong khoảnh khắc nhưng
lueu giữ trong vĩnh cửu. Ấn tượng trong khoảnh khắc mong manh, tạo cảm hứng bù đắp về sau
- Mach thời gian đứt quãng, vòng vèo
- Không gian: mở đầu là nghĩa trang – kết thúc cx vậy: cái chết trở thành phông nền
Sắp xếp ko theo trình tự nhân quả, cắt mạch câu chuyện để luôn luôn trong từng phần của truyện có
chueyenr động vượt qua cái chết hướng tới caí vĩnh cửu
- Cảnh nghĩa địa với nấm mồ, nổi bật lên bức chân dung cô gái trẻ - nữ sinh trung học: nhấn mạnh rằng cô
yêu đời – khắc chế cái chết, chuyển bình diện cái chết sang bi kịch
- Câu chuyện kê về thời thơ ấu của cô: lanh lơi, đẹp lên theo từng giờ, vẻ đẹp khônh chỉ ở ngoại hình (eo
thon, đôi chân cân đối, bộ ngực đầy đặn vừa phải) – tóm lại tất cả những gì ngôn ngữ con ngừoi ko diễn tả được
– phong cách ấn tượng chủ nghĩa tạo nét mơ hồ cho cái chung. Sống nhẹ dạ nhưng cx nhẹ nhõm trong từng hơi
thở
- Cô luôn luôn đổi thay trong từng khoảnh khắc (ko đỏi thay chính mình). Cậu học sinh mê cô ko chịu nổi
sự thay đổi của cô còn cbi tự vẫn
- Bà hiệu trưởng gọi cô lên để nói chuyện, đã bạc, vuốt keo ngay ngắn, bà nói “ko nên để tóc cao như
ngừoi lớn như thế” -> cô hồn nhiên tuyên bố “cô ko có lỗi khi có một mái tóc đẹp”, Người phụ nữ nhắc cô còn
trẻ, mới là một cô bé => cô gái tuyên bố “em ko còn alf cô gái, em đã là đàn bà rồi _ người làm em thành đàn bà
là bạn của ba em, em trai của bà
- Ngừoi kể chuyện kể ngày cô chết. mọt tên sĩ quan si mê khi nghe cô từ chối đã ko chịu được đã bắn cô
- Trong cuốn nhật kí, kể về vc mình trở thành ngừoi đàn bà như thế nào. Thích thú khi ông ta khoác tay
mình, thích thú khi ông ta noi yêu mình, khi ông ta nắm tay, hôn minh. Tác giả dưnhf lại
- Kết thúc bằng câu “mjnhf thấy ghê tởm ông ý”
- Cảnh cuối trở về với tháng tư ở nghĩa trang, hình ảnh bà giáo già suốt đời thần tượng người anh trai =>
chuyển sang cô gái trẻ, nhìn cô gái trẻ với sự nuối tiếc, nhứo về tuổi trẻ và sắc đẹp của cô
Làm bà ta nhớ lại cuộc trò chuyện cô bé nói vs bạn về cái đẹp của cuộc đời (tay tho… hơn hết là hơi thở
nhẹ như thế này- câu kết của tp)
Hơi thở lan toả trong gió xuân, hương xuân, trở thành bất tự - khat khao sống hết mình trong từng
khoảnh khắc, neiefm vui sống, vẻ đpej từ bên trong lẫn bên ngoài trở nên bất tử qua tất cả những người tiêpos
xúc với cô
Tác gỉa chỉ ra nghệ thuạt có thể vượt qua cái chết, bắt đầu nói cái chết với sự bất tự
14. Phân tích và chứng minh truyện Số phận con người của M.Sholokhov như tiểu anh hùng ca (sử
thi ở thể loại nhỏ).
- Được kể vào màu xuân hoà bình đầu tiên 1946
- Giọng kể chậm rãi – đặc trưng cho thể loại sử thi – nhấn mạnh dòng chảy bất tận của cuộc sống
- Hình ảnh con đường khó đi: cuộc chiến khủng khiếp phải trả qua. Người kể chuyện ngắm nhìn những
áng mây trôi: ý niệm về dòng sông, con đường đều là những hình tượng mang tính sử thi
- Sự xuất hiện của nhân vật với thằng bé: 2 nhân vật được miêu tả tương phản với nhau: nếu người đan
ông có đôi tay đen, dáng đi hơi gù như còng lưng xuống gánh nặng số phận, dôi tay và đôi mắt để chống chọi
với số phận >< đứa bé có cặp mắt xanh biếc như da trời – hình tượng con ngừoi bắt đầu cuộc sống.
Nhân vật Ăngrayxocolop: họ là “xoco” – chim ưng. Nhân vật được miêu tả như con người bình thường,
trải nghiệm khủng khiếp của bão táp lịch sử nhưng vẫn giữ được nhân cách – anh hùng
Tính chất tiểu anh hùng ca
Truyện có kết cấu truyện trong truyện: phần bên trong được giữ nguyên qua lời kể của nhân vâth. Nhân
vật sinh 1900- cùng thế kỉ ở miền trung nước Nga, sinh ra ở làng quê. Trong thời gian nội chiến, anh tham gia
nội chiến – khắc hoạ tính cách điển hình. Đói kém => phiêu bạt sang Cuba. Cha mẹ và em gái chết đói =>
khuynh hướng số phận alf bắt con người phải cô độc => con người xê dịch, trốn chạy khỏi nơi bi kịch đó =
giống nhưu bi kịch cổ đại của sêkhôp.
- Nhân vât lên thành phố, gặp một cô gái mồ côi: 2 nhân vật yêu thương kết nối với nhau => trốn chạy là
dùng vũ khí hữu hiệu nhất là kết nối với nhau tình yêu thương để trống lại số phận bi kịch. Có những lúc trong
cs gia đình họ bị chia rẻ: nhân vật say rượu “bò về” với tốc độ “nguyên thuỷ”=> ngườ vợ không phàn nàn, trách
móc, dìu người chồng vào nhà, thủ thi vào tai chồng
- Thái độ đồng cảm và yêu thương lại gần nhau, một lời trách móc đẩy người ta ra xa => nhân vật đã ân
hận khi thấy thái độ của vợ, buổi sáng vợ nói “đừng say nhiều nhé anh yêu” => sự đồng cảm và yêu thương =>
Nhan vật tự hứa không uống rượu nữa
- Ho có những đứa con. Ẳnge tự hào về thằng bé giỏi toán và hai đứa bé gái ngoan hiền
- Cuộc sống đi vào quỹ đạo hạnh phúc: người vợ tậu được con dê, ngi ta phân 2 vc mảnh đất 600m2, trên
đầu có mái nhà che nắng che mưa => hạnh phúc con người dường như chỉ cần thế
- Nhân vật kể bằng 2 điểm nhìn: điểm nhìn “ở đây ..bây giờ” – báo trước một bi kịch.
- Chiến tranh bắt đầu (trước ctanh vệ quốc – trong- sau)
Chiến tranh nổ ra
- Cảnh tiễn người chồng ra trận: 2 đứa bé gái khôgn cầm được nước mắt, những đứa con từ nay vắng bố,
người vợ gục đầu vào vai. Mắt đờ đẫn như người bị mất chí => người ra đi mang theo phần hồn của người ở lại.
người phụ nữ luôn muốn áp vào những ngừoi chồng: hình ảnh cuối cùng đọng lại trong tâm chí ngươi chồng.
Cắt chia người đi thương
- Sự đông cảm kết nối giưa tiền tuyến và hậu phương
- Tình huống trung tâm trong ctranh: Ăngre phải lái xe vượt qua con đường chiến tuyến, trung bom, ngất
đi. Khi bọn Đức đến, anh ngồi lên đứng thẳng dậy, con người vật vờ ấy muốn chống lại, giữ vững nhân cách
kiên cường
- Bọn Đức ( không có chúa- ko cho tù đi vệ sinh, ra ngoài) dẫn tù binh giam trong nhà thờ bị bom làm tốc
mái. Ăngre chứng kiến 2 cảnh trái ngược: bác sĩ quân y bị bắt đã chữa cho Ẳnge khỏi sái tay, có kẻ phản bội tố
cáo. Ăngre bóp chết kẻ phản bội “lần đầu tiên tôi giết người, hắn là người mình, hắn là tên phản bội” – kẻ li
khai luon bị trừng phạt vì chia cắt con người
- Bỏ trốn nhằm hướng mặt trời mọc mà chạy: ý nghĩa biểu tượng, phương Đông, muốn kết lại với quân
mình, với ánh sáng.
- Bọn Đức muốn bắt con ngươi cô độc. Bọn Đưc giải đoàn người sang đất Đức, từ 150 còn 50 người. ở
trại tập trung lại có những kẻ li khai. 4 ngày; con số trong kính thánh (4 ngày, 4 tấc khối đá)
- Ăngre chia tay những người trong trại, nhìn lên trời từ biệt những vì sao, từ biệt vợ và con. Cái tên chỉ
huy gọi Angray là cái tên chung của Nga. Hỏi thằng ivan 4 thước khối đất mà nhiều ư => ăngray trả lời đầy
hiên ngang, kiên cường giưc vũng nâhn cách. Nhân vâttj uống 3 cốc rượu, như một sự thử thách. Cố gắng ăn
uống như một con người, thầm nhủ “cm cố gắng đến mấy cx ko biến t thành súc vật” => Chỉ huy tha chết, đưa
cho Ăngray một khúc bánh mì, một cục thịt mỡ => mừng quýnh lên quên cảm ơn => nghĩ tới anh em (để chia
đồ ăn): sức mạnh người Nga chiến thắng phát xít Đức: tinh thần cộng đồng
- Cùng lúc Hồng quân liên xô chiến thắng phát xít Đức – sự kiện đời tư nhân vật ứng với sự kiện lịch sử
- đặc điểm của nhân vật sử thi
- Khi mặt trần đã lui về phía Tây, anh vẫn được giao công việc lái xe. Ăngre nhìn thấy bọn Đức uống
rượu, chuốc rượu thằng Đưc, lột đồ để xuyen qua bom đạn trở về - tận hưởng mấy ngày phép viết thư cho gia
đình. Khi nhận lại lá thư nét chữ không phải những người thân. Người hàng xóm thông báo, 1 năm sau khi
Ăngray đi thì quả bom rơi trúng, vợ 2 đứa con gái chết.
- 2 năm trời, ăngray trò truyện với vợ và 2 đứa con thực chất alf đã chết
- 9/5/1945: ngày kết thúc chiến tranh, một vị trung tá đến thông báo con trai hi sinh: kết thúc chiến tranh.
Ăngray nhìn vào quan tài và không nhận ra con trai mình
Kết thúc ctranh, số phạn cướp đi tất cả những gì than thương nhất
- Trong một lần vào quán rượu, Ăngray hỏi chuyện và nhận cậu bé làm con, hai con nguòi xa lạ kết nối
với nhau – che chở cho nhau. Trong đêm đầu tiên, ngủ được đôi chút sau chiến tranh, thỉnh thoảng bật dậy tận
hưởng thời gian chăm sóc cho người khác. Thằng bé luôn được so sánh với chim sẻ. Ăngray được ss với chim
ứng => kí ức chiến tranh ko dễ phôi phai. Ăngray đêm đêm vẫn trò chueyenj vs vợ và các con, hiện ra trong
giác mơ đứng sau hàng rào dây thép gai, tỉnh dậy thì tháy giọt nước mắt chảy, cố để nước mắt không ảnh hưởng
đến thế hệ tương lai
- Ăngray lái xe, đâm vào con bò, ăngray bị tước bằng lái
- 2 cha con dắt nhau đi khắp nước Nga
Hình ảnh màu xuân, con đường xuất hiện:
- Nhìn theo 2 người, người kể chuyện tác giả thầm nghĩ 2 con người như 2 hạt cát bé bỏng ko biến cuốn
vào đâu, thằng bé sẽ đủ sức đương đầu với thử thách – dòng chảy tiếp nối, dòng chảy bất tận của cuộc sống
- Dứa bé giơ đôi tay chào: người kể chuyện cảm tưởng nhu móc vuốt sắc nhọn bóp lấy tim tôi: âm hưởng
bi kịch hoà vào âm hưởng sử thi.
Giải pháp sử thi cho tình huống bi kịch: con người có vũ khí hữu hiệu đó là kết nối tình yêu thương.
Phẩm chất quan trọng nhất của nhân vật anh hùng là khả năng kết nối
15. Đặc trưng thể loại truyện ngắn trữ tình trong Lẵng quả thông của Pautovsky.