Professional Documents
Culture Documents
28 - 38 Tuong Tac Khong Cong Hoa Tri
28 - 38 Tuong Tac Khong Cong Hoa Tri
28 - 38 Tuong Tac Khong Cong Hoa Tri
tương tác
KHÔNG
cộng hóa trị
Đỗ Văn Thanh Nhân
Bài viết giới thiệu các tương tác không cộng hóa trị (liên kết hydrogengen, tương tác van der Waals, các
tương tác � - �, cation - �...) và áp dụng chúng để giải thích một số tính chất vật lí cơ bản (nhiệt độ nóng
chảy, nhiệt độ sôi, độ tan).
Liên kết hydrogen Liên kết hydrogen có ảnh hưởng rất lớn đến sự bền
vững cấu trúc, tính chất vật lí, tính chất hóa học cũng
Liên kết hydrogen là tương tác hút được hình thành như hoạt tính sinh học của chất, chẳng hạn như nước
giữa hai tiểu phân theo dạng A‒H···B, với A, B là và các cặp base chứa nitrogen trong ADN. Nếu
các nguyên tố có độ âm điện rất cao, và B phải sở trong hệ thống đang xét tồn tại liên kết hydrogen thì
hữu cặp e không liên kết. Liên kết hydrogen thường nó sẽ lấn át tất cả những tương tác không cộng hóa
chỉ hạn chế trong N, O, F nhưng nếu B là một anion trị khác. Ảnh hưởng của liên kết hydrogen đến độ
(như Cl-) thì nó cũng phần nào tạo được liên kết bền cấu trúc cũng như lí tính và hóa tính sẽ được
hydrogen. Liên kết hydrogen được biểu diễn bằng khảo sát cụ thể hơn ở những phần sau.
những đường chấm (···) hay những liên kết nét đứt
(---). Liên kết hydrogen có thể đối xứng hoặc không đối
xứng. Trong liên kết hydrogen đối xứng thì nguyên
Me Me Me tử H nằm ở trung điểm khoảng cách giữa hai nguyên
O H F tử còn lại, điều này tuy hiếm nhưng không phải là
O H
Me không có, chẳng hạn liên kết F‒H···F- đều có độ dài
O Me
120 pm. Loại thường gặp hơn là liên kết hydrogen
O H O bất đối xứng, trong đó độ dài liên kết A‒H << H···B.
Me Me Liên kết hydrogen được giải thích theo hai cách: (i)
có thể dựa trên sự tương tác tĩnh điện của hydrogen
O H O
vốn mang một phần điện tích dương và nguyên tử
B vốn mang một phần điện tích âm hay (ii) có thể
Hình 1: Liên kết hydrogen giải thích dựa trên sự tạo thành orbital phân tử trong
đó ba hợp phần A, H và B mỗi bên đóng góp một
Liên kết hydrogen được chia ra làm ba loại: tựa cộng orbital nguyên tử để tạo thành một liên kết mới ba
hóa trị, tựa tĩnh điện và thuần tĩnh điện theo như bảng tâm 4e (Liên kết A‒H bỏ ra 2e, 2e còn lại đến từ cặp
dưới đây. Trong đó liên kết hydrogen yếu (thuần tĩnh e của B). Trong số 3 MO được tạo thành thì có 1
điện) là thường gặp nhất. MO liên kết, 1 MO không liên kết và 1 MO phản
liên kết. Với 4e thì sẽ có 2e điền vào MO liên kết
Mạnh Vừa Yếu
và 2e điền vào MO không liên kết. Do MO phản
Loại liên kết Tựa cộng Tựa tĩnh Thuần tĩnh
hóa trị điện điện liên kết không có electron nào nên có thể thấy rằng
sự tạo thành MO dẫn đến sự bền hóa liên kết
Độ dài liên kết 120 - 150 150 - 220 220 - 320 hydrogen (xem hình 2).
hydrogen (pm)
Có thể xác định số liên kết hydrogen cực đại của
một phân tử dựa trên số nguyên tử hydrogen nối
Góc liên kết 175 - 180 130 - 180 90 - 150 trực tiếp với N, O, F và số cặp electron tự do trên
các nguyên tử trung tâm. Từ đó có thể rút ra NH3 ,
Năng lượng liên 14 - 40 4 - 15 <4 H2O và HF có thể tạo thành tối đa 4 liên kết
kết (kcal/mol)
hydrogen. Điều này đúng với NH3 và H2O (hình 3),
nhưng HF chỉ có thể tạo thành hai liên kết hydrogen,
Bảng 1: Phân loại liên kết hydrogen. có nghĩa là hai cặp electron của F không tham gia
vào sự tạo thành liên kết. Có thể giải thích được điều
này dựa vào sự tổ hợp MO của phân tử HF (hình 4).
O
O H H H
H H
H O O
H
H O H H
H O Hình 5: Liên kết hydrogen trong phức chất giữa
H
O H
H H H methane và benzene.
H O
O
H Thử thách 1: Trong số các phân tử và ion:
CH2Br2, F-, CH2O, Ca2+, H3As, (C2 H5)2O , phân
tử và ion nào có thể tạo liên kết hidro với phân
Hình 3: Liên kết hydrogen trong nước. tử nước? Hãy giải thích và viết sơ đồ mô tả sự
hình thành liên kết đó. (Trích đề thi HSGQG
2004, bảng A)
HF
Tương tác van der Waals
H-orbital �� c¸c F-orbital
Giữa các phân tử luôn tồn tại một loại liên kết yếu
thường được gọi là tương tác van der Waals lần đầu
tiên được van der Waals nghiên cứu vào khoảng
cuối thế kỷ 19 khi ông nghiên cứu về bản chất của
�
các khí. Về bản chất, tương tác van der Waals chính
là tương tác đẩy giữa các đám mây điện tử vốn đã
chất đầy điện tử của nguyên tử (hoặc nhóm nguyên
tử). Tương tác đẩy này xảy ra khi các nguyên tử
� (hoặc nhóm nguyên tử) đến gần nhau trong một
khoảng cách nhất định gọi là khoảng cách van der
Waals.
Trong một phân tử thì các nguyên tử được coi như
có dạng khối cầu cứng với một sự cắt vát về hướng
liên kết như trong mô hình khối cầu dạng đặc.
Hình 4: Giản đồ MO của HF. Khoảng cách ngắn nhất giữa hai hạt nhân nguyên tử
đồng nhất không liên kết với nhau được gọi là
rvdW
● ●
Cl
Cl
Bảng 2: Bán kính van der Waals của một số Thử thách 2: Phân loại các chất sau đây theo
nguyên tử theo các dữ kiện tinh thể học. bản chất của lực tương tác giữa các đơn vị cấu
trúc trong mạng tinh thể: Cu, kim cương, MgO,
Tương tác van der Waals giữa các phân tử không chỉ
glucose, I2, Pb, BN, NaH.
thể hiện dưới dạng tương tác đẩy, mà nó còn là tương
tác hút được thể hiện qua ba dạng: tương tác định
hướng, tương tác cảm ứng và tương tác khuếch tán
(hình 9). Sự solvate hóa
Khi một phân tử có cực hay ion hòa tan vào dung
môi phân cực sẽ xảy ra hiện tượng ion hay phân tử
có cực được bao quanh bởi những điện tích trái dấu.
Nếu tương tác này đủ lớn để phá vỡ liên kết giữa
các phân tử hay liên kết trong hợp chất ion thì chất
phân cực (hay ion) sẽ tan được trong dung môi đó
Na+ H
3.4 - 3.6 Å
1.6 - 1.8 Å
H
�� N
Cl O O
Cl N
H
��
H3 CO CF3
Hình 14: Tương tác cation - �. phenylindanone dÉn xuÊt cinchona alkaloid
Tương tác -
tương tác hydrogen
Tương tác � - � hay xuất hiện giữa các hệ thống
tương tác � - � tương tác tĩnh điện
thơm. Tương tác này được cho là sự tổ hợp giữa
tương tác van der Waals, tương tác kị nước và tương
tác tĩnh điện. Ba kiểu tương tác � - � thường gặp là:
“mặt - mặt”, “cạnh - mặt” và “lệch tâm” (xem hình
15). Trong đó tương tác mặt - mặt ít thuận lợi nhất
tương tác � - �
bởi có sự tương tác bất lợi giữa các bề mặt cùng tích
điện âm, tương tác “cạnh - mặt” thường gặp hơn, còn Hình 16: Các tương tác ảnh hưởng đến hoạt tính
tương tác “lệch tâm” chiếm ưu thế lớn khi giảm mật xúc tác của dẫn xuất cinchona alkaloid. Các tương
độ điện tích trên một trong hai vòng. Tương tác “lệch tác xuất hiện là: liên kết hydrogen, tĩnh điện
tâm” hay gặp trong nước và trong các hệ thống thơm (electrostatic) và � - �.
có cấu trúc phức tạp.
Tương tác cho - nhận
Một ví dụ cụ thể về các tương tác yếu được sử dụng
Tương tác cho - nhận xuất hiện giữa hai phân tử có
hiệu quả trong tổng hợp hữu cơ là sự alkyl hóa bất
HOMO cao (chất cho) và LUMO thấp (chất nhận)
đối xứng phenylindanone bằng xúc tác là dẫn xuất
được định hướng phù hợp, lúc này ngoài việc xuất
của cinchona alkaloid với %ee lên đến 94% (hình
hiện tương tác hóa trị thì còn có cả tương tác tĩnh
16), tức một trong hai đối phân có hàm lượng 97%,
điện. Kết quả dẫn đến sự tạo thành phức chuyển
đối phân kia chỉ 3%.
dịch điện tích (hình 17).
����
NC CN
NC CN
nB
n B+�� ���
Hình 18: Cấu trúc B sẽ xếp khít vào mạng tinh
thể hơn cấu trúc A.
Hình 17: Phức chuyển dịch điện tích giữa cao hơn propane (-182,5 oC so với -189,7oC). dù
tetracyanoethylene và hexamethylbenzene. rằng khối lượng phân tử nhỏ hơn nhiều.
Nhiệt độ sôi
Ảnh hưởng của các tương tác không
cộng hóa trị đến tính chất vật lí của Nhiệt độ sôi là nhiệt độ ở đó một chất chuyển từ
phase lỏng sang phase khí do lúc đó áp suất hơi bão
hợp chất hữu cơ. hòa của chất lỏng đạt cân bằng với áp suất ngoài.
Nhiệt độ nóng chảy Với nhiệt độ sôi thì yếu tố xếp khít vào mạng tinh
Quá trình nóng chảy là sự truyền nhiệt vào các phân thể không còn đóng vai trò quan trọng nên chỉ còn
tử chất rắn làm chúng chuyển động hỗn loạn, kết quả ba yếu tố gồm tương tác van der Waals, độ phân cực
là sự chuyển trạng thái từ rắn sang lỏng. Nhiệt độ ở phân tử và liên kết hydrogen. Trong đó với các hợp
đó xảy ra sự chuyển đổi này chính là nhiệt độ nóng chất ít phân cực (như các hydrocarbon) thì để sự sôi
chảy. xảy ra cần phải vượt qua tương tác van der Waals
giữa các phân tử. Với các chất ít phân cực thì tương
Có bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến nhiệt độ nóng
tác này phụ thuộc nhiều vào hình dạng phân tử,
chảy của chất hữu cơ: tính đối xứng, phân cực, liên
trong đó những phân tử phân nhánh cao có dạng gần
kết hydrogen và khối lượng phân tử. Trong đó ba yếu
như hình cầu nên tương tác van der Waals nhỏ, còn
tố sau ảnh hưởng đến tương tác liên phân tử, những
những chất ít phân nhánh có diện tích bề mặt lớn,
tương tác này càng mạnh càng làm tăng nhiệt độ
tương tác van der Waals lớn. Ví dụ nhiệt độ sôi của
nóng chảy.
ba đồng phân pentane lần lượt là 36oC cho n-
Ở trạng thái rắn, các phân tử tồn tại ở dạng cấu trúc pentane, 28oC cho iso-pentane và 9,4oC cho neo-
mạng tinh thể. Mạng tinh thể càng chặt khít càng bền pentane.
vững, như vậy phân tử hữu cơ phải có đối xứng phù
Với các phân tử có cực thì tương tác định hướng
hợp để xếp chặt khít vào mạng tinh thể. Điều đó dẫn lưỡng cực đóng vai trò chủ yếu. Ví dụ CH3F và C2H6
đến hệ quả phân tử càng đối xứng, nhiệt độ nóng đều có khối lượng phân tử gần bằng nhau, nhưng
chảy càng cao. Do với cấu trúc đối xứng thì phân tử methyl fluoride có nhiệt độ sôi cao hơn hẳn (-78oC
càng trở nên gần hình cầu, mà hình cầu luôn xếp chặt so với -89oC) do tồn tại định hướng lưỡng cực như
khít nhất vào mạng tinh thể (hình 18). Ví dụ trong hình 19.
ba đồng phân pentane thì neo-pentane có nhiệt độ
H H H H
nóng chảy lớn nhất (-17oC), còn n-pentane có nhiệt
C F C F
độ nóng chảy thấp nhất (-130oC). H H H
C F
H
C F
H H H H
Trong bốn yếu tố đã nêu thì yếu tố gây ảnh hưởng
lớn nhất chính là liên kết hydrogen, bởi khi hiện diện
Hình 19: Tương tác định hướng lưỡng cực trong
nó sẽ lấn át tất cả các tương tác còn lại, và tính đối
methyl fluoride.
xứng cũng có một ảnh hưởng không nhỏ. Chẳng hạn
methane có đối xứng cầu sẽ có nhiệt độ nóng chảy
Tương tác không cộng hóa trị • 35
Với liên kết hydrogen thì sự hiện diện liên kết
Thử thách 4: Cho dãy hợp chất sau:
hydrogen nội phân tử làm giảm nhiệt độ sôi, chẳng
hạn trong dãy ba đồng phân của nitrophenol như
trong hình 20. O O O
H A B C
O H
O O
H
O- O- O OH O
O- N N
N O O O
O O O OH
3-nitrophenol 4-nitrophenol D E G
2-nitrophenol
tsôi = 215 o C tsôi = 263 o C tsôi = 279 oC
a) So sánh (có giải thích) moment lưỡng cực của
Hình 20: Nhiệt độ sôi của các đồng phân nitrophenol A, B, C về độ lớn.
Lí do được giải thích là liên kết hydrogen nội phân b) So sánh (có giải thích) nhiệt độ nóng chảy,
tử trong 2-nitrophenol khiến tương tác liên phân tử nhiệt độ sôi của dãy hợp chất trên.
giữa các phân tử 2-nitrophenol giảm đi nên không (Trích đề thi HSGQG 2013, ngày 1)
tốn nhiều năng lượng để chuyển phân tử từ trạng thái
lỏng sang trạng thái hơi.
Độ tan Tương tác không cộng hóa trị trong
Một chất tan được trong một dung môi xác định nếu cơ thể sống
tương tác giữa chất và dung môi lớn hơn tương tác
Trong các đại phân tử (protein, enzyme…) tồn tại
giữa chất với nhau. Vấn đề này đã được phân tích ở
các “hốc”. Lúc này sẽ có sự tạo thành một số liên
tương tác kị nước và solvate hóa. Từ đó rút ra kết
kết giữa phân tử hữu cơ và các hốc tương tác, từ đó
luận “Những chất có độ phân cực tương tự nhau
dẫn đến sự ức chế hoạt động của một đại phân tử
thì tan được trong nhau”.
nào đó (hoặc kích thích nó hoạt động mạnh hơn).
Bên cạnh đó độ tan của chất phụ thuộc nhiều vào Fischer (Nobel Hóa học 1902) cho rằng phân tử phải
nhiệt độ, khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất hữu cơ khớp với hốc tương tác mới hiệu quả (như ổ khóa
thường tăng. và chìa khóa), nếu không khớp sẽ không hoạt động
như mong muốn. Sự tương hợp này cũng là lí do tại
Thử thách 3: Có ba hợp chất: A, B và C. Hãy sao các phân tử enzyme có hoạt tính chọn lọc cao,
so sánh nhiệt độ sôi và độ tan trong dung môi bởi với một hình dạng hốc nhất định sẽ chỉ có một
không phân cực của B và C. loại phân tử nhất định khớp với hốc ấy. Nhưng thực
tế một số enzyme có thể xúc tác cho nhiều phản ứng
khác nhau nên mô hình ổ khóa - chìa khóa không
HO HO
thực sự tốt. Một mô hình phù hợp hơn được đưa ra,
O O đó là cấu trúc của hốc không thực sự lí tưởng, chỉ
khi phân tử hữu cơ chui vào hốc thì hốc sẽ tối ưu
A B hóa hình dạng để nó khớp với phân tử chất hữu cơ
đó (hình 21).
O
OH
Hình 22: Tương tác giữa phân tử hữu cơ khi vào hốc
tạo thành bởi các đại phân tử, lúc này hốc sẽ co lại
để tương tác giữa các phân tử trở nên cực đại.
Đây là một nguyên lí rất quan trọng khi thiết kế
thuốc, vì khi thuốc vào cơ thể sẽ tương tác với một
vị trí nhất định của đại phân tử để ức chế nó, hoặc
kích thích nó hoạt động mạnh hơn. Chính vì thế việc
hiểu rõ các tương tác có thể xảy ra khi đưa thuốc tiếp
cận vị trí đó sẽ giúp cho việc tạo thành một loại thuốc Hình 24: Chỉ duy nhất một đối quang khớp với hốc,
hiệu quả hơn (hình 23). đối quang còn lại không tạo ra được nhiều tương tác
Cũng cần phải chú ý đến lập thể của phân tử hữu cơ, với các phân tử hữu cơ trong hốc nên tương tác
bởi chỉ có duy nhất một đồng phân mới tương tác tối không tốt bằng.
ưu với hốc, còn đối phân còn lại thì không (hình 24).
Điều này sẽ dẫn đến các phản ứng phụ, và đôi khi
đối phân còn lại là một chất độc.
Các liên kết hóa học mạnh - cộng hóa trị và ion
Chân dung 3 nhà nghiên cứu đã dành giải Nobel Hóa học 2016 nhờ
"thiết kế và tổng hợp các cỗ máy phân tử"