Dịch Hợp Đồng

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

THOẢ THUẬN MUA VÀ BÁN HÀNG

THOẢ THUẬN này được thực hiện và ngày 17 tháng 12 năm 2018, giữa
Người bán PT. MITRA KELUARGA SENTOSA
Địa chỉ Jalan Asia Ảika No: 133 – 137, Bandung, WestJava, Indonesia
Số ĐT +62 22 87321199
Số Fax +62 22 87321199
Di động +62 812 2020700
Người phụ trách Hanafle Mulyo
Email hmulyo@outlook.com, mkscoal@outlook.com
Quốc gia Indonesia


Người bán CÔNG TY CỔ PHẨN CÔNG NGHỆ VIỆN AN
Địa chỉ 12A12 Đường Mê Linh, Phường 19, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí
Minh
Số ĐT +84 837840389
Số Fax +84 837840379
Di động +84 903629047
Người phụ trách Dang Nam Lien
Email dnamlien@vietantech.com.vn
Quốc gia Việt Nam

Người bán và người mua có thể dược gọi riêng là “Bên” hoặc gọi chung là “Các
Bên”. Thoả thuận này được thực hiện và ngày 17 tháng 12 năm 2018 bởi các bên như
sau:
Từ đây, các bên đã đồng ý các điều khoản sau:
1. Định nghĩa
1.1. Định Nghĩa
a. “ASTM” có nghĩa là Hiệp hội thí nghiệm và Vật liệu Hoa Kỳ
b. “B/L” là Vận đơn
c. “Coal” có nghĩa là hàng hoá được đặt là trong điều khoản 3 tuân thủ quy định cụ
thể trong điều khoản 7 hoặc được người mua chấp nhạn theo cách khác.
d. “Dollars”, “US Dollars”, “USD”, “$”, “Cents” được sử dụng khi đề cập đến tiền tệ
của Hoa Kỳ.
e. “ETA” có nghĩa là thời gian và ngày dự kiến đến
f. “FOBT” có nghĩa là xếp hàng lên tàu với điều khoản Incoterms 2010, Spout và
Trimmed tại địa điểm chỉ định của người mua
g. Tổng giá trị thực (ARB) có nghĩa là GCV(adb) hoặc ADB hoặc cơ sở sấy khô
trong không khí và nó nên được đọc trong cùng một ngữ cảnh trong thoả thuận này
h. “Loading Port” hoặc “Port of Loading” có nghĩa là một địa điểm neo an toàn tại
Talang Duku, Cảng Lambi, Sumatra, Indonesia
i. “MV” có nghĩa là Tài lớn, “BG” là sà lan
j. “Price” có nghĩa là giá cho mục đihcs lập hoá đơn được thể hiện bằng đô la Mỹ
với bất kỳ giá tính toán nào được làm tròn lên hoặc xuống đến đồng xu gần nhất.
k. “kcal” là kilogram như định nghĩa trong hệ thống đơn vị quốc tế
l. “kg” là kilogram như định nghĩa trong hệ thống đơn vị quốc tế
m. “Laytime”
n. “mm”có nghĩa là minimeter được định nghĩa trong hệ thống đơn vị trước tế
o. “Major Indonesia Holidays” là 2 ngày idul fitri, 1 ngày idul adha; 1 ngày Độc lập,
1 ngày giáng sinh, 1 ngày năm mới.
q. “Pratique” có nghĩa là cho pháp kinh doanh tại một cảng tàu đã tuân thủ tất cả các
quy định y tế hiện hành của địa phương.
r. “Statement of Facts” có nghĩa là một tuyên bố được chuẩn bị bởi đại lý tàu tại
điểm bốc hàng cho thấy ngày giờ đến của tàu và phương tiện thương mại và hoàn thành
việc xêos hàng. Nó làm giảm số lượng hàng hoá được tải mỗi ngày, số giờ làm việc và số
giờ dừng lại với lý do ngừng hoạt động.
s. “Time Sheet” là một tài liệu ghi lại tất cả các chi tiết hàng ngày liên quan đến việc
bốc xếp hoặc giỡ hàng hoá theo thời gian và lý do cho bất kỳ sự kiện đình chỉ công việc
nào và được sử dụng làm cơ sở để tính toán sự chậm/ gửi đi.
t. “Working Day” là một ngày mà doanh nghiệpc được giao dịch thường xuyên và
trư khi được thông qua, ngày ở đây được coi là lịch ngày
u. “Weather Working Day” là khoảng thời gian nào trong 24 giờ liên tiếp trong đó
thời tiết cho phép các hoảt động lái tàu.
v. “WWDSHING” thời tiết ngày làm việc bao gồm chủ nhật và ngày lễ không bao
gồm các ngày lễ chính của Indonesia có nghĩa là ngày 24 giờ liên tiếp bao gồm chủ nhật
và ngày lễ mà công việc tải than tàu có thể được thực hiện mà không mất thời gian do
thời tiết.
w. “Independen Surveyor” là PT.Géoervices hoặc PT. Carsurin
1.2. Giải thích
Trong thỏa thuận này, trước khi hoàn cảnh yêu cầu khác:
a. Một phần nhỏ củ su trong bất kỳ phép tính nào được làm tròn lên thành xu nếu
như vậy phân số là một nửa xu xử lý, và sẽ được làm tròn xuống.
b. Một phần của một tỉnh trong bất kỳ quyết định nào sẽ được làm tròn tin tin tin tin
nhất nếu phần đó là một nửa sân xử lý, và sẽ được giảm xuống khi có.
c. Các bài đọc tiêu đề và gạch chân chỉ nhằm mục đích nếu thuận tiện mà không ảnh
hưởng đến việc giải thích thỏa thuận này.
d. Các từ nhập số ít bao gồm số nhiều và ngược lại.
e. Từ nhập một giới tính bao gồm bất kỳ giới tính nào.
f. Một dấu hiệu nhập khẩu thì nhìn bao của công ty hoặc cơ quan khác của công ty,
công ty hợp doanh, hiệp hội, cơ quan công quyền, hai hoặc nhiều người có lợi ích chung
hoặc bất kỳ thực thể hoặc cam kết pháp lý hoặc thương mại nào khác.
g. Một tham chiếu đến một bên hoặc một tài liệu bao gồm những người kế nhiệm của
bên đó và người được phép chuyển nhượng
h. Thằng chiều điện bất kỳ đạo luật hoặc điều khoản theo luật định nào bầu cùng
tham chiếu đến đạo luật hoặc điều khoản theo luật định đó theo thời gian được sửa đổi,
mở rộng hoặc ban hành sẽ bao gồm tất cả các quy định, công cụ quy tắc đơn đặt hàng và
quyền thực hiện ở đó.
i. Tất cả lịch trình, tệp đính kèm và phục lục ở đây là một phần của thoả thuận này
j. Bất kỳ tham chiếu nào đến ngày hoặc giowf đều là ngày hoặc giờ ở địa phương
2. ĐIỀU KHOẢN CỦA THOẢ THUẬN
Các bên đồng ý rằng thồi hạn của thoả thuận này sẽ bắt đầu từ ngày ký thoả thiaanj
này cho đến khi việc bán và giao số lượng hợp đồng theo thoản thuận này được các bên
thực hiện đầy đủ hoặc cho đến khi cả hai bên đồng ý chấm dứt thoả thuận này, tuỳ theo
các điều kiện nào đến sớm hơn. Người mua sẽ mua than từ người bán theo
FOBT(incoterma2010)
3. HÀNG HOÁ
Than hơi có nguồn gốc từ Indonesia
4. CẢNG XẾP HÀNG
Cảng bốc hàng cho mỗi lần gia hàng theo thoả thuận này là một bến cảng an toàn
tại Talang Duku, Cảng Lambi, Sumatra, Indonesia
5. SỐ LƯỢNG
Tổng số lượng than được người bán đồng ý bán cho người mua dứoi đây là 59,500
(Năm mươi chín nghìn năm trăm) MT chia thành 7 (bảy) lô hàng gồm 8,500 Mectri
Tanne (MT)+/-10% mỗi lần
6. GIAO HÀNG
6.1. Người bán sẽ giao số lượng than được đề cập trong khoản 5 ở đây cho người mua
theo lịch như sau:
a. Lô hàng đầu tiên/giao hàng : 25-30 tháng 12, 2018

b. Lô hàng thứ 2/giao hàng : 1-5 tháng 1, 2018

c. Lô hàng thứ 3/giao hàng : 20-25 tháng 1, 2018

d. Lô hàng thứ 4/giao hàng : 5-10 tháng 2, 2018

e. Lô hàng thứ 5/giao hàng : 20-25 tháng 2, 2018

f. Lô hàng thứ 6/giao hàng : 1-5 tháng 3, 2018

g. Lô hàng thứ 7/giao hàng : 20-25 tháng 3, 2018

Hoặc những ngày được cả hai đồng ý


7. THÔNG SỐ KÝ THUẬT
7.1. Thông số kỹ thuật điển hình của than được giao theo thủa thuận này cho lô hàng
được nêu trong khoản 6 ở trên theo tiêu chuẩn của ASTM như sau:
CÁC THÔNG SỐ % Điển hình/ đảm bảo Sự bác bỏ
tổng số độ ẩm Như cơ sở sửa đổi 43% >46%
(ARB)
độ ẩm tự nhiên Như cơ sở khô 10%-15% Không từ chối
(ADB)
Tro ADB 8% >10%
Volatlle Matter ADB 37-47 Không từ chối
Carbon cố định ADB Khác
Tổng giá trị nhiệt Như cơ sở khô 5400 Kcal/kg <5200Kcal/kg
lượng (ADB)
Tổng lưu huỳnh ADB 0.5 >0.7%
HGI 65 <45
Kích thước 0-50mm 80% Không từ chối

7.2. Người bán và người mua đồng ý và chấp nhận rất cả các thông số ký thuật như
trên, đặc biệt là đối với GCV dựa trên cơ sở quảng cáo. Người mua nhận thức rõ về tình
trạng và chất lượng hàng hoá và đã được thực hiện kiểm tra thực tế trường khi giao hàng.
8. GIÁ
8.1. Giá cơ bản của Lô hàng/Giao hàng sẽ là 22,30 USD (Hai mươi hai ba mươi đô la
mỹ)FOBT sà lan tại một điểm bốc hàng an toàn tại TEAP, Cầu tàu, Talang Duku, Cảng
Lambi, Sumatra, Indonesia.
8.2. Giả nêu trên chỉ có giá trị nếu than được giao và lấy bởi người mua theo lịch giao
hàng được đề cập trong khoản 6.1, trừ khi cả hai bên có thỏa thuận khác.
9. GIÁ ĐIỀU CHỈNH - HÌNH PHẠT/ TIỀN THƯỞNG VỀ CHẤT LƯỢNG THAN
9.1. Hình phạt/ tiền thưởng cho chất lượng sẽ dựa trên Giấy chứng nhận phân tích tại
cảng bố hàng do nhà khảo sát độc lập cấp cho tất cả các bên tại thời điểm thực hiện thoả
thuận này theo các mục sau:
a. Tổng giá trị nhiệt lượng (ADB)
Nếu được chứng nhận tổng giá trị nhiệt lượng được cung cấp dưới 5400 Kcal/kg
như đã nêu trong giaasy chứng nhận của nhà khảo sát tại cảng bốc hàng, sau đó giá
FOBT sẽ được điều chỉnh theo công thức dưới đây (Phân số theo tỷ lệ) cho đến khi đạt
giới hạn:
GCV thực tế ( ADB)
Giá FOBT đã điều chỉnh = 5400 Kcal /kg ( ADB) x giá FOBT cơ bản

Nếu GCV được chứng nhận được cung cấp dưới giới hạn từ chối, người mua có
quyền từ chối hàng hoá hoặc thương lượng lại giá trên cơ sở tỷ lệ phạt cao để được cả hai
bên đồng ý
b. Tro(ADB)
Hàm lượng tro sẽ được đảm bảo ở mức 8%, một hình phạt giá 0,15 đô la Mỹ sẽ
được áp dụng cho mỗi 1%(phân số theo tỷ lệ) cho đến khi đạt giới hạn từ chối, trên đó
việc từ chối hoặc đàm phán lại sẽ tuân theo các nguyên tắc được nêu trong điểm giá trị
nhiệt lượng a ở trên
c. Tổng lưu huỳnh (ADB)
Tổng lưu huỳnh sẽ được đảm bảo mức 0,5% trong đó, hình phạt 0,15 đô la Mỹ sẽ
được áp dụng trong 0,1% 9phân số theo tỷ lệ) cho điểm giới hạn từ chối, trên đó từ chối
thuật đàm phán lại sẽ tuân theo các nguyên tắc được nêu trong điểm giá trị nhiệt lượng a
ở trên
d. Tổng độ ẩm (ARB)
Nếu tổng độ âm của than như được chỉ định trong thông số kĩ thuật chất lượng tiêu
chuẩn dưới đây cao hơn 43 % so với giấy chứng nhận được lấy mẫu phân tích do nhà
khảo sát độc lập cấp, trọng lượng sẽ được điều chỉnh như sau:
Trọng lượng B /L x t (thực tế TM −43)
Trọng lượng điều chỉnh = Trọng lượng B/L=
100

Khi tính toán số tiền của giá điều chỉnh, một phần nhỏ của một xu Mỹ sẽ được làm
tròn lên. Nếu phân đội là một nửa của mùa xuân Mỹ trở lên, và sẽ được làm tròn xuống
nếu không có.
e. Giả hóa đơn dòng sẽ tăng giá điều chỉnh được giảm bằng hình phạt hoặc tăng tiền
thưởng nếu có.
9.2. Từ chối
a. Trong trường hợp chất lượng của bất kỳ lô hàng than nào do PT.Geoservices hoặc
PT. Carsurin tại cảng bốc hàng đáp ứng bất kỳ một haowjc nhiều thông số kỹ thuật được
nêu trong điều 7.4, người mua sẽ có quyền từ chối thông báo đố bằng cách gửi thông báo
có hiệu lực trong vòng 2 nagyf làm việc kể từ khi người mua huỷ bỏ giấy chứng nhận
phân tích.
b. Nếu người mua chọn và quyết định chấp nhận đầu hàng có thể bị từ chối theo điều
7.2 a ở trên các bên sẽ đàm phán tốt thì đồng ý với mức mức giá điều chỉnh hợp lý và
công bằng đối với mặt hàng Than. Nếu các bên không đồng ý về giá mới của than trong
một khung thời gian hợp lý, trong bất kỳ trường hợp nào không muộn hơn 14 ngày kể từ
khi bắt đầu đàm phán, các bên đồng ý hòa giải bởi một chuyên gia kĩ thuật độc lập có
kinh nghiệm phù hợp và điều kiện trong lĩnh vực chất lượng than được chỉ định theo thỏa
thuận chung của các bên. Trong trường hợp các bên không thể đạt được giải pháp, vấn đề
có thể được chuyển đến trọng tài để đưa ra quyết định cuối cùng.
10. XÁC ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VÀ TRỌNG LƯỢNG
10.1. Việc lấy mẫu và phân tích các lô hàng than sẽ được thực hiện tại cảng bốc hàng
bởi dịch vụ đại lý, người cung cấp giấy chứng nhận lấy mẫu và phân tích tương ứng cho
lô hàng bằng sà lan, cũng như kết quả thử nghiệm của toàn bộ hàng hóa được chất lên sà
lan được chỉ định của người mua tại cảng bốc hàng. Giấy chứng nhận lấy mẫu và phân
tích sẽ xác định kết quả cho phân tích hình đúng hoặc các thông số như đã đề cập trong
khoản 7.1. Việc xác định chất lượng than cũng như vậy tại cảng bốc hàng, sẽ là cuối cùng
và rằng buộc đối với người bán và người mua cho mục đích của thỏa thuận này, sẽ tạo cơ
sở giải quyết trừ khi cần điều chỉnh theo điều 7 của hợp đồng này.
Người mua có thể cử đại diện của họ đến cảng bốc hàng để chứng kiến hoạt động
bốc hàng, lấy mẫu và phân tích hàng hóa, nếu được yêu cầu. Người mua cũng có quyền
chỉ định cơ quan kiểm tra của riêng mình với sự tư vấn của người bán tại cảng bốc hàng,
tuy nhiên kết quả kiểm tra đó sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích tham khảo và sẽ không
được sử dụng để đàm phán. Người mua hoặc đại diện của người mua không được can
thiệp vào hoạt động bốc hàng và được yêu cầu tuân theo tất cả các quy định an toàn. Vào
cơ sở của người bán hoàn toàn chịu rủi ro và chi phí của người mua. Người bán sẽ không
chịu trách nhiệm về các tai nạn hoặc tổn thất gì bất kỳ hình thức nào.
Mẫu xe được lấy và phân tích theo tiêu chuẩn ASTM. Mẫu tổng hợp hàng hóa sẽ
được chia thành ba phần để cung cấp
- một mẫu phân tích hàng hóa
- một mẫu đi giữ chân người mua, những được yêu cầu mục này có thể được kiểm
tra bởi dịch vụ đại lý tại cảng bốc hàng theo chi phí của người mua và yêu cầu của người
mua
- một mẫu trọng tài sẽ được giữ lại bởi nhà khảo sát độc lập
- một mẫu sẽ được giữ trên con dấu xà lan bởi đại lý
10.2. PHÂN TÍCH TRỌNG TÀI
(a) Giám định viên độc lập phải đảm bảo "Mẫu trọng tài" được niêm phong và dán
nhãn rõ ràng (bao gồm nhưng không giới hạn ở "Mẫu trọng tài" và trọng lượng thùng
chứa) và được giữ trong hộp kín kín khí.
Trong trường hợp đó hoặc. Bên muốn phản đối kết quả phân tích được thực hiện
tại Cảng bốc hàng thì phải thực hiện việc đó trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
vận đơn. Trong trường hợp đó, Mẫu trọng tài được lấy tại Cảng bốc hàng sẽ được gửi đến
phòng thí nghiệm thương mại độc lập được quốc tế công nhận ("Phòng thí nghiệm trọng
tài"). Phòng thí nghiệm phải thực hiện phân tích các thông số kỹ thuật cho các thông số
do Bên được yêu cầu phân tích và cấp giấy chứng nhận ("Chứng chỉ của trọng tài") xác
nhận kết quả phân tích đó. Mẫu trọng tài từ cảng bốc hàng sẽ được chuyển phát nhanh,
cùng với Người bán, để được Nhà khảo sát độc lập ở nước thứ ba thử thách và được các
bên thống nhất. Phân tích của trọng tài sẽ là phân tích cuối cùng và ràng buộc đối với cả
hai Bên.
Chi phí và chi phí cho việc phân tích sâu hơn đó sẽ do Bên yêu cầu phân tích đó
chịu. Cả hai bên đồng ý rằng chỉ (các) tham số đang tranh chấp mới được kiểm tra lại
11. XÁC ĐỊNH TRỌNG LƯỢNG
11.1. Người bán sẽ chỉ định bằng chi phí của mình một giám định viên độc lập được hai
bên đồng ý để thực hiện việc xác định trọng lượng tại Cảng xếp hàng cho sà lan theo điều
khoản này.
11.2. Trọng lượng của mỗi chuyến hàng Than được xác định đến tấn trọng lượng (khối
lượng) gần nhất bằng kết quả giám định mớn nước của tàu vận tải biển tại Cảng bốc hàng
do giám định viên độc lập thực hiện. Người bán sẽ phải trả chi phí cho việc khảo sát dự
thảo.
11.3. Giám định viên độc lập được chỉ định như trên sẽ cấp Giấy chứng nhận trọng
lượng tại Cảng xếp hàng. Việc xác định trọng lượng như vậy sẽ là quyết định cuối cùng
và ràng buộc đối với Người bán và Người mua và sẽ là cơ sở để giải quyết theo Hợp
đồng này, trừ khi có yêu cầu điều chỉnh theo Điều khoản 9.
11.4. Bên bán có trách nhiệm xếp sà lan của Bên mua đến tải trọng an toàn tối đa của sà
lan.
11.5. Nếu Người bán chất hàng ít hơn số lượng tối thiểu đã thỏa thuận trước đó để xếp
hàng theo thông báo của Người mua khi chỉ định sà lan, Người bán sẽ phải chịu trách
nhiệm về số hàng chết do sà lan vận chuyển, nếu có, do thiếu chất hàng; tuy nhiên, nếu số
lượng thiếu hụt này là do các lý do nằm ngoài tầm kiểm soát của Người bán, chẳng hạn
như nhưng không giới hạn ở điều kiện thủy triều, điều kiện thời tiết, mực nước, lý do an
toàn, yêu cầu của cảng hoặc thuyền trưởng sà lan thì Người bán sẽ không chịu trách
nhiệm về số tiền cước vận chuyển đã chết.

You might also like