Professional Documents
Culture Documents
7.Phụ Nữ Trong Thể Dục Thể Thao
7.Phụ Nữ Trong Thể Dục Thể Thao
Đối tượng: Sinh viên Y2018 chính quy – Năm học 2022-2023
1. Đặc điểm sinh lý của phụ nữ so với nam giới như thế nào.
3. Các chấn thương thường gặp ở vận động viên nữ và các biện pháp phòng ngừa.
4. Ảnh hưởng qua lại giữa chu kỳ kinh nguyệt và vận động thể thao như thế nào.
I. TỔNG QUAN
Đối với một phụ nữ, các cơ hội tham gia thể thao rất khác nhau rõ rệt tùy thuộc vào
khu vực , nền văn hóa và môn thể thao. Vẫn còn một số rào cản đối với việc phụ nữ tham
gia vào các cuộc thi trong một số lĩnh vực và môn thể thao, tuy nhiên, bất chấp tất cả
những rào cản này, số lượng phụ nữ tham gia các sự kiện thể thao ngày càng tăng. Ví dụ,
42% vận động viên trong Thế vận hội Olympic Bắc Kinh 2008 là nữ, và Tokyo 2020 đạt
đến 49%.
Tính đến năm 2010, chỉ có ba quốc gia chưa từng cử nữ vận động viên tham dự Thế
vận hội Olympic, và [
quyền anh là môn thể thao duy nhất không bao gồm các sự kiện
dành cho nữ.3
Với sự tham gia ngày càng nhiều của trẻ em gái và phụ nữ vào các loại hình thể thao
và thi đấu khác nhau, chủ đề “vận động viên nữ” ngày càng nhận được sự quan tâm của
cộng đồng y học thể thao.
II. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU HỌC
Bảng 1: Đặc điểm hệ cơ xương khớp của phụ nữ so với nam giới
Gối quẹo ngoài nhiều- góc Q tăng 7 Dây chằng chéo trước nhỏ hơn
Rảnh liên lồi cầu hẹp hơn Dể tổn thương vùng gối
Đùi: quẹo trong nhiều -> Đòn bẫy yếu hơn khi chuyển động
Bảng 2: Đặc điểm sinh lý học của phụ nữ so với nam giới
Biến dưỡng căn bản: thấp hơn 20% Tiêu thụ năng lượng ít hơn
Tim phổi: nhỏ hơn; huyết áp: thấp hơn Hoạt động yếm khí, hiếu khí ít hơn
Lượng mỡ nhiều hơn Tốt trong bơi lội& chịu lạnh tốt hơn
Dậy thì sớm hơn Phát triển thể chất sớm hơn
Kinh nguyệt( nam giới không có) Ảnh hưởng đến hoạt động thể thao khi có
rối loạn
Thời kỳ mãn kinh( nam giới không có) Loãng xương, suy giảm thể lực.
Những thay đổi của tuổi dậy thì ảnh hưởng đến tỷ lệ phần trăm chất béo cơ thể của
nữ giới, dẫn đến tỷ lệ phần trăm chất béo cơ thể trung bình ở phụ nữ trưởng thành là
23–27%, so với mức 13–15% ở nam giới trưởng thành. Khi tập luyện cường độ cao và /
hoặc chế độ ăn kiêng, nữ các vận động viên có thể giảm lượng mỡ trong cơ thể xuống
mức thấp hơn (ví dụ: 10–12%) , cũng theo khuyến cáo tỷ lệ phần trăm chất béo ở nữ
không nên thấp hơn con số 12% để đảm bảo sức khỏe.
Đến tuổi 20, có một sự khác biệt rõ ràng về khối lượng cơ ở nữ và nam, ở chi trên
và chi dưới. Khi so sánh, sức mạnh phần chi trên của phụ nữ kém hơn nam giới, bất kể
chúng được so sánh như thế nào, nhưng sức mạnh cơ chi dưới thì có khả năng so sánh với
nam giới.
IV. ẢNH HƯỞNG TƯƠNG HỔ GIỮA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ CHU KỲ KINH
NGUYỆT
4.1. Ảnh hưởng của kinh nguyệt đối với vận động
Hiện nay chưa có kết luận chính xác nào cho thấy kinh nguyệt có ảnh hưởng đến
thành tích vận động.
4.2. Ảnh hưởng của vận động đối với kinh nguyệt
- Nguyên nhân chưa dược biết rõ ràng, có thể do thay đổi nội tiết trong cơ thể trước
khi hành kinh liên quan đến tỷ lệ giữa progesteron và oestrogen.
- Triệu chứng: đau bụng, mệt mõi, nhức đầu, bùng lình bình, ngực căng lên, nổi
mụn.
to 20
- Xử trí: ăn uống đầy đủ với các sinh tố A,B,C, chất khoáng nhất là Mg và Fe. Vận
động đã được chứng minh là giảm hội chứng tiền kinh nguyệt. 3. thuocrhang P...
Rối loạn kinh nguyệt của vận động viên trưởng thành bao gồm thiểu kinh (khoảng
O
thời gian dài hơn 35 ngày), vô kinh thứ phát (không có chu kỳ kinh nguyệt trong 3
tháng trở lên) . Vô kinh thứ phát được báo cáo thường xuyên ở các nữ vũ công ba
lê, vận động viên thể dục, vận động viên chạy cự ly và vận động viên đi xe đạp. Tỷ
lệ tất cả các trường hợp kinh nguyệt không đều cao hơn nhiều ở những vận động
viên này, cũng như những vận động viên bơi lội, vận động viên ba môn phối hợp
và những người vận động mạnh, so với những phụ nữ ít vận động.
Mối quan hệ giữa thể thao và chậm kinh hoặc vô kinh thường bị nhầm lẫn bởi các
yếu tố khác như di truyền, tỷ lệ phần trăm chất béo cơ thể, cường độ tập thể dục,
tuổi tác, cân nặng, thiếu hụt dinh dưỡng và căng thẳng.
Một lý thuyết được chấp nhận rộng rãi cho rằng tình trạng kinh nguyệt không đều
ở các vận động viên là do năng lượng sẵn có thấp do sự mất cân bằng giữa lượng
-
calo nạp vào và nhu cầu năng lượng khi tập luyện cường độ cao.
Tiền sử các vấn đề về kinh nguyệt trước đây, tiền sử gia đình tích cực và bệnh mãn
tính có thể là các yếu tố bổ sung của rối loạn kinh nguyệt.
Một số VĐV tập luyện thể thao trước tuổi dậy thì có thể đưa đến tình trạng dậy thì
trể, thay vì 12,5 tuổi thì đến 15 tuổi mới dậy thì., nếu quá 16 tuổi mà không có kinh
nguyệt coi như là tình trạng vô kinh thứ phát.Nguyên nhân cũng giống như của vô
kinh.
5.1. Lâm sàng: Vận động viên nữ có thể thiếu máu do thiếu sắt trong cơ thể
- Giảm sức bền, giảm khả năng tập luyện, tăng axit lactic.
*
5.2. Nguyên nhân: thường gặp là các VĐV chạy nước rút hoặc chạy đường dài
w- Ăn uống không đầy đủ.
N- Mất nhiều chất sắt( với chế độ ăn 1500- 2500kcal/ ngày cho khoảng 12mg sắt/ ngày,
trong khi nhu cầu sắt đối với một người bình thường là 18mg sắt/ ngày)
Vận động viên bị rối loạn ăn uống khá nhiều chiếm từ 15%- 62%.
- Sợ cơ thể mập.
- Mệt mõi, khó chịu.
- Một số VĐV muốn giữ cân hay ép ký nên dùng một số thuốc xổ, thuốc ói, thuốc làm
-Giảm ăn uống.
6.3. Hậu quả: Rối loạn ăn uống kéo dài có thể đưa đến
Cần kết hợp giữa bác sĩ gia đình, bác sĩ dinh dưỡng, vật lý trị liệu, chuyên gia tâm lý,
huấn luyện viên và gia đình.
Ở vận động viên nữ, rất hay gặp tam chứng ở vận động viên nữ, thuật ngữ này được giới
thiệu lần đầu tiên vào năm 1992 để mô tả mối liên quan của:
Một nghiên cứu đang được thực hiện cho thấy rằng chứng rối loạn này liên quan đến ba
thành phần : năng lượng sẵn có, kinh nguyệt, mật độ khoáng xương (BMD). I
- Năng
lượng sẵn có là lượng năng lượng còn lại liên quan đến khối lượng cơ thể nạc khi tiêu hao
năng lượng tập thể dục được trừ đi từ khẩu phần ăn - năng lượng (chế độ ăn hạn chế hoặc
tình trạng ăn uống vô độ) hoặc tiêu hao năng lượng rất cao (ví dụ: tăng cường chạy mà
không có sự thay đổi bù đắp trong chế độ ăn). I Enais wins(airai)
- Rối loạn kinh nguyệt - bao gồm một phổ từ chu kỳ kinh nguyệt bình thường và thiểu
lining
any
air a
kinh đến vô kinh. Sức khỏe của xương có thể bao gồm từ xương khỏe mạnh đến BMD
thấp hoặc loãng xương.
- Mất xương có thể dẫn đến gãy xương do mệt, làm hạn chế nghiêm trọng việc tập luyện.
Sự mất xương có thể là vĩnh viễn. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng xương không thể
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng rối loạn ăn uống. Các công cụ kiểm tra như Bảng câu
hỏi kiểm tra chứng rối loạn ăn uống (EDE-Q), Bảng câu hỏi SCOFF, Bảng kiểm tra rối EDEG
loạn ăn uống để chăm sóc ban đầu (ESP) hoặc Bài kiểm tra thái độ ăn uống. Chuyển ESP
tuyến và điều trị là cần thiết cho những người bị rối loạn ăn uống.
SCOFF
- Đối với tất cả các vận động viên, ngay cả những người có chế độ ăn bình thường, nên
đánh giá năng lượng sẵn có của họ. Đánh giá chi tiết về lượng calo của một vận động
viên và mức tiêu hao năng lượng hàng ngày có thể ngăn ngừa các biến chứng của tam
chứng này.
- Gối vẹo ngoài nhiều: 12˚ trong khi nam giới chỉ từ 5˚- 7˚.
-
- Khe lồi cầu hẹp: dây chằng chéo trước nhỏ và dể ma sát vào thành lồi cầu -> di Ith
-
- Sức cơ yếu hơn so với nam giới đặc biệt là cơ rộng trong.
lo - Bunion: Cấu trúc bàn chân ở nữ có khuynh hướng ngón cái hay bị vẹo ngoài(
Hallux Valgus).
--
Bộ phận sinh dục ở nữ được bảo vệ kỹ lưỡng và an toàn hơn cho nên các tổn
thương vùng sinh dục nữ rất hiếm.
Đối với một số môn thể thao tiếp xúc và va chạm, đệm ngực là thích hợp để tránh
chấn thương cho vú. Núm vú là bộ phận nổi bật nhất và thường bị tổn thương nhất
của vú. Đối với cả phụ nữ và nam giới, sự mài mòn mạnh mẽ lặp đi lặp lại hoặc
chấn thương nhiệt do lạnh của núm vú có thể dẫn đến chảy máu và lo ngại về khả
năng ung thư vú. Các biện pháp dự phòng bao gồm dùng băng nhựa và / hoặc mỡ
bôi trơn lên núm vú trước khi tập thể dục.
1. Nguyễn Văn Quang: Y học Thể dục Thể thao, NXB Y học 1999 – Người Cao
Tuổi Trong TDTT.
2. Marrvin R. Leventhal: Fracture of the cervical spine, Campell’s operative
orthopedic 2017
3. Lyle J.Micheli (1995). The Sports Medicine Bible. Harper Collins, USA.
4. Lyle J.Micheli et al (2013). Team Physician Manual. Routledge, USA and Canada.
1. Đặc điểm sinh lý nào ở phụ nữ bị ảnh hưởng hơn bởi nhiệt độ so với nam giới:
~
C. Lượng mỡ nhiều hơn
~
A. Gối ở nữ giới quẹo ngoài nhiều- góc Q tăng
B. Khe liên lồi cầu ở nữ giới hẹp hơn so với nam giới.
C. Khung chậu ở nữ giới rộng hơn so với nam giới.
D. Vóc dáng ở nữ giới nhỏ hơn, thấp hơn so với nam giới.
3. Ảnh hưởng tương hổ giữa vận động và chu kỳ kinh nguyệt, hay gặp nhất :
A. Chu kỳ kinh nguyệt làm giảm hiệu suất tập luyện và thi đấu ở nữ giới. Klq
B. Giảm kinh nguyệt hoặc vô kinh
-
C. Làm nặng thêm hội chứng tiền kinh nguyệt.X
-
4. Một lý thuyết được chấp nhận rộng rãi cho rằng tình trạng kinh nguyệt không
đều ở các vận động viên nữ là do :
C. Do ít vận động.
~
D. Do năng lượng sẵn có thấp.
5. Tam chứng ở vận động viên nữ là:
A. Rối loạn ăn uống- Trể hoặc mất kinh nguyệt- Loãng xương .
~
B. Rối loạn ăn uống- Gãy xương mệt- Dậy thì trể.
C. Dậy thì trể- Tập luyện cường độ cao- Dinh dưỡng kém.
~
A. Hội chứng khớp chè đùi. w
⑧Frie
B. Đứt dây chằng chéo sau.
C. Morton’s neuroma
A. Bunion V
~
D. Câu A & C đúng.
A. Làm cho dây chằng chéo trước dể đứt do tăng khả năng cọ sát vào thành lồi cầu.
- e
B. Làm cho dây chằng chéo sau dể đứt do tăng khả năng cọ sát vào thành lồi cầu
C. Gây nên hội chứng khớp chè đùi ở vận động viên nữ
-
gian
~ a