Lý PH M Gia Hào - 20520100604 - CĐ KCNCT

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 55

Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 1


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

MỤC LỤC
A. MIRINA BAY SANDS ................................................................................... 4
I. Giới thiệu công trình Mirina Bay Sands. ...................................................... 4
1. Sơ lượt về Mirina Bay Sands. ..................................................................... 4
2. Thông tin chung. .......................................................................................... 5
II. Phân tích kết cấu chịu lực công trình........................................................... 6
1. Tổng quan về giải pháp kết cấu. ................................................................. 6
2. Giải pháp kết cấu Skypark.......................................................................... 8
B. THÁP ĐÔI PETRONAS .............................................................................. 10
I. Giới thiệu công trình nhà cao tầng trên thế giới - Tháp đôi Petronas. .... 10
1. Sơ lược về Petronas. ................................................................................... 10
2. Thông tin chung. ........................................................................................ 11
3. Quá trình xây dựng. ................................................................................... 13
4. Vị trí xây dựng............................................................................................ 15
II. Phân tích kết cấu chịu lực của công trình.................................................. 16
1. Tổng quan về giải pháp kết cấu. ............................................................... 16
2. Chi tiết các cấu kiện. .................................................................................. 19
a. Dầm gia cường cứng. .............................................................................. 19
b. Móng. ........................................................................................................ 19
c. Cột. ............................................................................................................ 21
d. Dầm. .......................................................................................................... 22
e. Lõi cứng. ................................................................................................... 23
C. TÍNH TOÁN- NHẬN XÉT VÀ CẢM NGHĨ............................................. 25
I. Giới thiệu về lý thuyết tính toán công trình nhà cao tầng. ........................ 25
1. Lựa chọn vật liệu. ....................................................................................... 25
2. Sơ bộ kích thước tiết diện kết cấu: ........................................................... 26
a. Sơ bộ kích thước dầm sàn. ...................................................................... 26
b. Sơ bộ kích thước cột................................................................................. 27
c. Sơ bộ tiết diện vách. ................................................................................. 28
3. Xác định tĩnh tải, hoạt tải cho công trình. ............................................... 32
a. Tĩnh tải. .................................................................................................... 32
b. Hoạt tải. .................................................................................................... 33

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 2


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

4. Tính toán tải trọng gió cho công trình. .................................................... 33


a. Lý thuyết tính toán gió tĩnh. .................................................................... 33
b. Tính toán gió tĩnh. ................................................................................... 35
5. Tính toán tải trọng động đất cho công trình. .......................................... 37
a. Lý thuyết tính toán tải trọng động đất. ................................................... 37
b. Tính toán động đất. .................................................................................. 47
II. Nhận xét và cảm nghĩ về môn học. ............................................................. 55

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 3


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG
A. MIRINA BAY SANDS
I. Giới thiệu công trình Mirina Bay Sands.
1. Sơ lượt về Mirina Bay Sands.
Đây là một công trình ấn tượng và biểu tượng, được thiết kế bởi kiến trúc
sư nổi tiếng Moshe Safdie cho Tập đoàn Las Vegas Sands. Khu phức hợp này có
chi phí xây dựng lên đến 5,7 tỷ đô la, cung cấp diện tích 845.000m2 và nằm trên
bãi biển Singapore, tạo ra một cửa ngõ vào thành phố và cung cấp một môi trường
năng động cho cuộc sống công cộng sôi động.

Mirina Bay Sands


Thiết kế của Marina Bay Sands được lấy cảm hứng từ các thành phố cổ đại
được tổ chức xung quanh một con đường chính. Safdie đã tạo ra một cấu trúc đô
thị kết hợp các thành phần của chương trình phức tạp với các giao lộ đô thị năng
động và các không gian gặp gỡ công cộng. Kết quả là một vi mô của một thành
phố được gốc rễ trong văn hóa, khí hậu và cuộc sống hiện đại của Singapore.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 4


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

2. Thông tin chung.

KTS. Moshe Safdie - người thiết kế Kiến trúc cho Mirina Bay Sands
Thiết kế kiến trúc: KTS. Moshe Safdie và các cộng sự của ông.
Địa điểm: Trung tâm thành phố Singapore
Năm khởi công: 2006
Năm khai trương: 23/6/2010
Đơn vị đầu tư: Tập đoàn Las Vegas Sands
Số tầng: 57 tầng
Tổng chiều cao: 191m
Tổng chi phí xây dựng: 5,700,000,000 USD
Marina Bay Sands là một khu nghỉ dưỡng tích hợp nằm trên bờ biển Marina
Bay ở Singapore và là một địa danh của thành phố. Khi khai trương vào năm 2010,
nó được coi là tài sản sòng bạc độc lập đắt nhất thế giới với giá 8 tỷ đô la Singapore
(6,88 tỷ đô la Mỹ)1. Khu nghỉ dưỡng bao gồm một khách sạn 2.561 phòng, một
trung tâm hội nghị-triển lãm rộng 120.000 mét vuông, trung tâm mua sắm The
Shoppes at Marina Bay Sands rộng 74.000 mét vuông, một bảo tàng, một nhà hát
lớn, các nhà hàng “đầu bếp nổi tiếng”, hai gian hàng pha lê nổi, các triển lãm nghệ
thuật-khoa học và sòng bạc lớn nhất thế giới với 500 bàn và 1.600 máy đánh bạc1.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 5


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Sơ đồ mặt bằng Mirina Bay Sands.


Khu phức hợp bao gồm ba tòa tháp được đỉnh bởi Sands SkyPark, một
đường trên không dài 340 mét với sức chứa 3.902 người và một hồ bơi vô cực dài
150 mét, được đặt trên nền tảng treo lớn nhất thế giới, vươn ra khỏi tháp Bắc 66,5
mét1. Khu nghỉ dưỡng rộng 20 hecta được thiết kế bởi kiến trúc sư Moshe Safdie1.

II. Phân tích kết cấu chịu lực công trình.


1. Tổng quan về giải pháp kết cấu.
Tường bê tông cốt thép có độ dày từ 28 inch ở chân đế đến 20 tầng cao hơn
được tìm thấy ở trung tâm của 10 mét, trong mỗi một trong ba tòa tháp. Tường
cắt lục giác phục vụ như hệ thống cấu trúc chính dọc và ngang của ba tòa nhà.
Các lõi bổ sung cũng được tạo ra với các tường bê tông nằm ở cả hai chân
của mỗi tòa nhà chứa khách sạn theo chiều dài và giúp ngăn chặn sự lệch phương
của các tường cắt lục giác trong chân hẹp tương đối của các tháp. Yêu cầu về sự
hạn chế như vậy trong thiết kế sau khi phân tích kỹ lưỡng về sự lệch phương của
hai chân đã được thiết lập sớm. Các tấm căng sau đó có độ dày 22cm, kéo dài trực
tiếp giữa các tường cắt lục giác. Sự sắp xếp cấu trúc này tối đa hóa hiệu quả và
tạo ra một giải pháp đơn giản cho sàn nhà có thể được xây dựng nhanh chóng.
Lược đồ tấm phẳng cũng cung cấp sự linh hoạt trong việc phân phối phòng khách

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 6


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

sạn, thích nghi với chiều cao từ sàn đến sàn và linh hoạt trong việc cung cấp dịch
vụ và phối hợp qua mỗi nhà máy.
Khung cao được làm bằng thép nằm trong các tầng cơ khí cấp 23, kết nối
các chân của tháp và chống lại lực cắt cao xảy ra khi chúng được đặt trên atrium
trung tâm. Dưới đất, các tấm căng sau đó chịu lực đẩy ngang do các chân nghiêng
sinh ra.

Hệ thống ổn định
Do độ nghiêng cực đoan của các chân của các tháp, các tường cắt lục giác
đối diện và xuất phát có xu hướng uốn cong theo chiều ngang trong quá trình xây
dựng. Do đó, việc xem xét kỹ lưỡng khi thiết kế trình tự xây dựng là rất quan
trọng, một phân tích cấu trúc đơn giản tại chỗ không đủ. Để làm điều này, Arup
đã tiến hành một loạt các phân tích về các giai đoạn xây dựng của các kịch bản
khác nhau của việc dựng lên vào đầu quá trình thiết kế để định lượng số lượng di
chuyển và khóa căng thẳng xây dựng bên trong mỗi tháp trong mỗi kịch bản.
Các nghiên cứu bổ sung cho thấy rằng bằng cách giới thiệu căng trước trên
các tường cắt lục giác dọc và nghiêng, các chuyển động và căng thẳng kết quả có
thể được giảm thêm.
Các phép đo của các tường bao gồm:
- Xoay góc trên đỉnh của tháp
- Di chuyển nâng cao tối đa trong tất cả ba trục
- Di chuyển khác biệt giữa các tường dọc và nghiêng

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 7


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

- Di chuyển khác biệt giữa các vịnh tường liền kề


- Di chuyển khác biệt giữa ba tháp, ảnh hưởng đến sự hỗ trợ được cung cấp
cho SkyPark
Hơn nữa, sự di chuyển tức thời do hiệu ứng trọng lượng bản thân được bù
lại bởi một sự rơi trước trong quá trình xây dựng. Tuy nhiên, do sự không đối
xứng của nó, được phức tạp hơn nữa bởi hiệu ứng co ngót và co ngót của bê tông,
các tháp được dự kiến sẽ tiếp tục biến dạng theo chiều ngang cho đến khi những
chuyển động này hội tụ, sau khoảng 30 năm
2. Giải pháp kết cấu Skypark.
Với chiều dài 340 mét, rộng 40 mét và một phần nhô ra 64,92 mét, ở độ cao
198,11 mét so với mặt đất, sân thượng khách sạn SkyPark là sàn nhà sống và quan
sát nổi nhất thế giới và đã trở thành một biểu tượng mang tính biểu tượng của
Singapore. Để thành công, thiết kế phải hoà giải nhiều yêu cầu: mục tiêu tạo ra
một thẩm mỹ thanh lịch cho công viên trên các tháp, trọng lượng tối thiểu và hiệu
quả cần thiết để giới hạn các tác động bất lợi đối với các yêu cầu tháp dưới đây,
và các yêu cầu khả năng xây dựng cần thiết cho việc lắp ráp trước và xây dựng
nhanh chóng tại hiện trường.
Các nghiên cứu tối ưu hóa cấu trúc Nhà máy Skypark Một số tùy chọn
khung được xem xét cho SkyPark vào đầu quá trình thiết kế. Những điều này bao
gồm các thanh khác nhau, dầm, thép somiers và các cầu đoạn rỗng bê tông thay
thế, trong số những người khác. Tất cả các hệ thống này được đánh giá về trọng
lượng và sự dễ dàng xây dựng của cả hai.
Đội ngũ thiết kế, cùng với các nhà sản xuất và lắp ráp, hội tụ trên một hệ
thống của các dầm hộp đoạn căng sau có thép, dài 10 mét và rộng 3,60 mét, làm
hệ thống cấu trúc chính cho phân đoạn treo và một hệ thống của cây cầu chính với
giàn thép cho những phân đoạn kéo dài giữa các tháp khách sạn. Các cây cầu trực
tiếp trên mỗi tháp hỗ trợ các chân thép rải “V” kéo dài từ mái nhà khách sạn trực
tiếp qua các tường bê tông cốt thép. Các phân đoạn giữa mỗi phần của tòa nhà
chùm chỉ được hỗ trợ đơn giản ở hai đầu của các phân đoạn liền kề.
Các di chuyển tương đối của ba tháp thay đổi rất nhiều, do những khác biệt
hình học tinh tế. Các khớp di chuyển nằm giữa mỗi tháp chứa sự di chuyển khác
biệt do sự co giãn nhiệt, chuyển động do gió gây ra và các chuyển động bên theo
thời gian khác được sinh ra từ sự co ngót và co ngót do sự không đối xứng của
các tháp. Chi tiết phút qua hồ bơi vô cực điều chỉnh các khớp này tạo ra ấn tượng
của một sàn nhà liên tục và liên tục thông qua các tháp.
Một yếu tố thiết kế quan trọng khác của Skypark treo là phản ứng của nó
đối với rung động do gió gây ra và rung động do hoạt động con người nhịp nhàng
như khiêu vũ hoặc chạy. Giới thiệu một giảm xóc khối lượng điều chỉnh 5 tấn vào

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 8


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

thiết kế treo phục vụ để giảm bớt những hiệu ứng này. Các thử nghiệm động sau
đó của Skypark đã xác minh thành công của hệ thống này.
Các phân đoạn chính 14 của nền tảng được sản xuất sẵn ngoài hiện trường,
mỗi phần của các cây cầu kéo dài giữa các tháp liền kề bao gồm ba chùm cầu
400Tn cấp lắp ráp trước. Phần cuối cùng của treo cũng được đúc sẵn các phân
đoạn để đảm bảo phù hợp chính xác trong quá trình lắp ráp tại hiện trường. Tổng
cộng hơn 7.000tn thép cấu trúc được sử dụng để dựng trong 13 tuần này Airpark.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 9


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

B. THÁP ĐÔI PETRONAS


I. Giới thiệu công trình nhà cao tầng trên thế giới - Tháp đôi Petronas.
1. Sơ lược về Petronas.

Tháp đôi Petronas


Tháp đôi Petronas, hay Petronas TwinTowers, là tên một cao ốc tại Kuala
Lumpur, Malaysia. Tòa tháp đôi này đã từng là tòa nhà cao nhất thế giới khi đo
từ tầng trệt lên đến đỉnh cao nhất của tháp trước khi bị Taipei 101 qua mặt về
chiều cao vào ngày 17 tháng 10 năm 2003. Tòa tháp đôi này hiện nay là tòa tháp
đôi cao nhất thế giới. Tòa nhà 1 của tháp này được công ty dầu khí Petronas sử
dụng làm văn phòng. Một số công ty khác sử dụng tháp số 2 như Accenture, Al
Jazeera International, Bloomberg, Boeing, Exact Software, IBM, Khazanah
Nasional Berhad, McKinsey & Co, Microsoft và Newfield Exploration.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 10


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Petronas đã từng là tòa tháp cao nhất thế giới


cho đến khi bị Taipei 101 đánh bại
2. Thông tin chung.
Thiết kế kiến trúc: KTS. Cesar Pelli và các đồng sự của ông.
Thiết kế kết cấu: Thornton Tomasetti, Ranhill Bersekutu.
Thiết kế MEP: Công ty WSP Flack + Kurtz.
ĐƠN VỊ THI CÔNG CHÍNH:
- Tháp 1: Hazama Corporation
- Tháp 2: Samsung Engineering – Contruction & Kukdong
Engineering – Contruction B.L. Harbert International
Địa điểm: TP. Kuala Lumpur, Thủ đô của Malaysia.
Năm thiết kế: 1991.
Năm hoàn thành: 1997.
Đơn vị quản lý: KLCC (Kuala Lumpur City Center).
Số tầng: 88 tầng
Tổng chiều cao:
- Đến đỉnh tháp ăng ten: 451.9 m
- Đến mái: 378.6 m
- Sàn trên cùng: 375.0 m
Tổng chi phí xây dựng: 1,600,000,000 USD.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 11


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Công năng: Tháp đôi Petronas là cao ốc văn phòng. Nhưng ngoài công năng
chính, Tháp còn là một trung tâm mua sắm lớn. Hiện Hãng dầu khí Petronas –
Hãng dầu khí hùng mạnh nhất Malaysia sử dụng toàn bộ tòa tháp thứ nhất làm
văn phòng cho hãng, cho các công ty con và công ty liên kết. Tại tòa tháp thứ hai
hiện diện văn phòng của nhiều hãng lớn như Accenture, Al Jazeera International,
Barclays Capitol, Bloomberg, Boeing, Exact Sofware, IBM, Khazanah Nasional
Berhad, McKinsey & Co, Microsoft, Newfield Exploration, Reuters…
Cho đến thời điểm này, tháp đôi Petronas vẫn nắm giữ kỷ lục là toà tháp
đôi cao nhất thế giới.
Diện tích gần đúng của mỗi tháp là 218.000m2 là một phầntrong 1,7 triệu
mét vuông diện tích phát triển sử dụng hỗn hợp của Trung tâm thành phố Kuala
Lumpur.

Petronas là công trình mang tính biểu tượng của Malaysia

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 12


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

3. Quá trình xây dựng.

KTS. Cesar Pelli - người thiết kế Kiến trúc cho Petronas


1991 – Kế hoạch xây dựng toà nhà cao nhất thế giới được lập nên. Thủ
tướng Malaysia, Dr. Mahathir Mohammed là người đàn ông đầu tiên châm ngòi
cho các ý tưởng để xây dựng tòa nhà cao nhất thế giới. Ông có ý định cạnh tranh
với Chicago và New York.
1993 – Quá trình xây dựng tháp đã bắt đầu. Đầu năm 1993, việc xây dựng
bắt đầu với sự tham gia John Dunsford và Bob Pratt bởi danh tiếng tuyệt vời của
họ trong việc tạo tòa nhà chọc trời, Malaysia thuê họ để biến kế hoạch trở thành
hiện thực. Bob Pratt được giao cho lãnh đạo công nhân xây dựng tòa tháp 1 trong
khi đối thủ của ông, John Dunsford chăm sóc tower thứ 2. Bob Pratt và nhóm của
ông bắt đầu xây dựng các tòa tháp đầu tiên một tháng trước khi John Dunsford
bắt đầu dự án tháp thứ 2. Cả hai ông ganh đua nhau về tốc độ xây dựng.
Việc xây dựng tòa tháp cũng gặp một vài khó khăn khi ở Malaysia không
có đủ thép để xây dựng tòa tháp đôi, các nguồn duy nhất mà có sẵn ở Malaysia là
bê tông. Cách duy nhất để xây dựng các Tháp là dùng chủ yếu bê tông. Các kỹ sư
đã tổ chức một cuộc họp để thảo luận làm thế nào để bê tông chịu được trọng
lượng của cả tòa nhà chọc trời. Các kỹ sư Petronas rất cần công thức mới để bê
tông bình thường có thể cứng như thép. CTL, một trong những phòng thí nghiệm
bê tông thử nghiệm lớn nhất ở Chicago sẽ được chỉ định để tìm ra công thức. Các
nhà khoa học làm việc trong CTL đã phải đối mặt với rất nhiều thất bại mà làm
cho họ gần như bỏ cuộc. Họ trộn bê tông với nhiều yếu tố có sẵn trên Trái Đất
này như nước, đá, xi măng và nhiều hơn nữa để tăng cường năng lực của bê tông
để chịu nặng. Các biện pháp cuối cùng là trộn bê tông với sillicat. Họ tiến hành
thí nghiệm. Kết quả gây ngạc nhiên cho cả các nhà khoa học và kỹ sư. Bê tông
mới trộn với sillicat bây giờ có thể chịu được trọng lượng của toàn bộ tòa tháp

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 13


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

đôi. Cesar Pelli, John Dunsford và Bob Pratt rất vui khi nghe tin về về loại bê tông
mới. Giờ đây vấn đề của họ được giải quyết.

Thủ tướng Malaysia, Dr. Mahathir Mohammad


1997 – Toà tháp được hoàn thành cuối cùng sau sáu năm, Tháp đôi Petronas
đã đạt đến độ cao thiết kế trên bầu trời. Chiều cao của tháp đôi đã vượt qua tòa
nhà cao nhất thế giới lúc bấy giờ là tháp Sears ở Chicago và Trung tâm Thương
mại Thế giới ở New York. Thủ tướng Malaysia, Dr. Mahathir Mohammad cảm
thấy rất tự hào và hài lòng với những thành tích này và cho đến tận bây giờ, Tháp
đôi Petronas vẫn là niềm tự hào của toàn dân Malaysia.

Thi công phần móng của tháp

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 14


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Thi công cột dọc theo chu vi tháp


Tiến độ xây dựng toà tháp đôi là nhanh nhờ những tiến bộ KHKT thời ấy
(những năm 1990): tiến bộ trong thông tin liên lạc, trong quản lý dự án bằng máy
móc, nhà thầu và kỹ sư có kinh nghiệm cao (đã từng xây nhiều công trình cao tầng
khác và thành công về nhiều mặt).

Quá trình thi công tháp


4. Vị trí xây dựng.
Tháp đôi Petronas Tọa lạc tại vị trị đắc địa thuộc trung tâm thành phố Kuala
Lumpur, giữa hai con đường là Ampang và Raja Chulan, nơi trước đây từng tồn
tại trường đua ngựa của Selamgor Turf Club, Tháp đôi Petronas là một kiến trúc
độc đáo của thế kỷ XX, XXI, lấy cảm hứng từ tinh hoa kiến trúc Hồi giáo với các
hình xoắn ốc, nhỏ dần về phía đỉnh.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 15


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Vị trí xây dựng của Tháp theo các hướng


Khu vực xây dựng Tháp đôi Petronas có các khách sạn (khách sạn G Tower,
Mandarin Oriental, Grand Hyatt Kuala Lumpur và Intercontinental Kuala Lumpur
Hotel…), Thánh đường Hồi giáo, Trung tâm thương mại sầm uất, khu vui chơi,
giải trí, có công viên rất rộng… và tất cả đều trong khoảng cách đi bộ.

II. Phân tích kết cấu chịu lực của công trình.
1. Tổng quan về giải pháp kết cấu.

Bố trí sơ bộ hệ khung móng cột dầm sàn công trình


Hệ kết cấu đứng gồm lõi cứng trên mặt bằng hình vuông và khung cột -
dầm giằng biên theo chu vi tháp tròn sử dụng bê tông cường độ cao. Các bản sàn
bằng thép hợp kim, thi công vừa nhanh vừa kinh tế, cải tạo, nâng cấp kiến trúc

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 16


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

trong tương lai sẽ linh hoạt, tạo ra công nghệ xây dựng mới ở Malaysia. Hình
dáng thanh mảnh của tháp và của các cấu kiện mà Dự án yêu cầu quan tâm thận
trọng là dao động và gió bão vì Malaysia là một quốc gia thường xuyên hứng chịu
những cơn bão.

Bố trí hệ khung tầng điển hình


Nhờ hình dáng cong tròn, tải gió đặt lên công trình được giảm đáng kể

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 17


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Biểu đồ thể hiện kích thước và cường độ thép dọc theo chiều cao tháp
Bê tông đổ tại chỗ sử dụng cho tường tầng hầm, cọc ma sát Barrette, các
đài hoặc bè cọc liên tục, kết cấu các tầng dưới mặt đất. Kết cấu thép được dùng
cho các dầm điển hình nhịp lớn đỡ các bản sàn thép phủ bê tông phẳng mặt. Kết
cấu thép được dùng cho lõi trung tâm, mười sáu cột tại chu vi tháp chính đỡ các
dầm giằng và mười hai cột có tiết diện bé hơn bao quanh tháp phụ đỡ các dầm
giằng (tại cao độ nửa tháp chính mà tháp phụ gắn liền vào) dầm dàn cứng tại tầng
38-40 liên kết giữa lõi cứng và dầm giằng tại ba tầng quanh chu vi tháp sẽ làm
tăng thêm độ cứng cho hệ kết cấu lõi - cột một cách hiệu quả.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 18


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

2. Chi tiết các cấu kiện.


a. Dầm gia cường cứng.
Dầm cứng bố trí ở tầng 38 đến 40 theo hướng Đông - Tây liên kết giữa các
góc lõi cứng và các dầm giằng cột trên chu vi tháp. Gió tác động theo hướng Đông
- Tây từ chính diện tháp phụ và tháp chính là diện tích lớn hơn. Ở giữa nhịp các
dầm cứng ở ba tầng kề liền được liên kết lại với nhau bằng các trụ cột và hệ hai
giằng chéo tạo thành một dầm Vierendelle đủ cứng chống móng lật, làm giảm đến
tối thiểu độ chênh lệch lực ngang phân phối giữa lõi và hệ cột.
b. Móng.
Dù mặt bằng khá cứng, móng của Petronas Towers phải được đào sâu tới
120m, một kỷ lục với các công trình xây dựng nhà cao tầng trên thế giới. Đã phải
có một lượng bê tông khổng lồ được đổ ở phần móng để đảm bảo sự vững chắc.
Thiếu thép do chi phí nhập khẩu quá cao, tòa nhà đã được xây dựng theo
thiết kế bê tông siêu chịu lực, một kết cấu khá quen thuộc ở châu Á, giúp tiết kiệm
rất nhiều. Tuy nhiên, phần móng sẽ phải chịu sức nặng gấp đôi so với những tòa
nhà kết cấu thép.

Do nền đất có sự thay đổi, việc bố trí móng cũng trở nên đa dạng
Để giải bài toán này, các kỹ sư kết cấu đã phải gia cố nền bằng 208 cọc bê-
tông có kích thước 23m x 23m ở mỗi tháp, chôn ở độ sâu từ 40m - 115m cho đến
khi gặp lớp đá nền. Ngoài ra còn phải đào sâu đến 30m và đổ khối móng bằng cốt
thép trên những chiếc cột bê-tông này với trọng lượng khoảng 32.350 tấn cho mỗi
tòa tháp. Trên nền móng đó, người ta lại xây một vách tường khổng lồ cao 21m
với chu vi 1.000m.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 19


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Mặt bằng bố trí móng tháp Petronas


Móng tháp đôi nằm trong địa chất công trình vùng đồi Kenny gồm tầng đất
cứng phủ trên bề mặt thềm đá vôi bị phong hoá, tại mặt cắt địa chất đi ngang qua
tháp cho thấy chiều dày tầng đất này thay đổi thất thường từ 75m-180m, thiết kế
chỉ tính toán cọc chịu ma sát đơn thuần.
Nhằm tăng ma sát đất, cọc Barette thi công tiến hành phun vữa xi măng áp
lực cao trên suốt chiều dài hai má thành cọc Barette. Bằng thí nghiệm nén tĩnh tỷ
lệ sẽ xác định được giá trị lực ma sát thành cọc. Tuỳ theo mặt dốc của thềm đá
vôi mà cọc có chiều dài ngắn khác nhau, chỗ thềm đá càng dốc thì cọc dài hơn để
tạo cho móng lún đều.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 20


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Cao độ phần ngầm và phần trên


Bê tông cọc Barette sử dụng cường độ 45MPa. Đài bè cường độ 60MPa,
dầy 4,5m, diện tích 13.200m2, được thi công liên tục không có mạch ngừng trong
suốt 44 đến 50 giờ. Nhiệt độ phát sinh trong bê tông khối lớn là tối thiểu do dùng
nước lạnh để trộn bê tông, điều kỳ lạ xảy ra là chỉ sau một tháng, bê tông đã cứng
như một đảo đá.
c. Cột.
Cột sử dụng ván khuôn thép dùng lại nhiều lần và mở khuôn để quan sát tại
hầu hết các mặt sàn sau khi hoàn thiện, đổ bù bê tông vào các lỗ trống, lỗ rò do
sai sót kỹ thuật gây ra và sơn bả bề mặt rồi sơn hoàn thiện.
Tháp chính có mười sáu cột, đường kính cột thay đổi tối thiểu năm lần trên
năm đoạn dọc theo chiều cao tháp từ đường kính 2,4m; 2,1; 1,8; 1,5 đến 1,2m.
Mác bê tông thay đổi tương ứng từ 80MPa; 60 đến 40MPa, giá thành tăng thêm
phụ theo mỗi lần thay đổi kích thước ván khuôn. Mười hai cột của tháp phụ có
kích thước thay đổi ba lần từ đường kính 1,4; 1,2 đến 1m. Tại các tầng 60; 73; 82
chỗ sàn lùi vào không có dầm giằng biên chịu lực vì sử dụng cột xiên dài thông

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 21


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

suốt ba tầng tháp. Một nửa tiết diện cột tròn nhô ra phía ngoài để neo giữ các sàn
ban công con sơn. Nửa phía trong thay đổi hình dạng từ từ hướng vào phía trong
cộng thêm bê tông đổ đầy các tấm panel giằng cứng các cột tại mỗi tầng. Những
cột tròn nghiêng sử dụng ván khuôn được hiệu chỉnh thêm tiết diện hai đầu cho
đúng mặt sàn phẳng.

Cấu tạo vị trí thay đổi tiết diện cột


Phía trên tầng 84 vì độ nghiêng cột lớn nhất nên phải sử dụng thép hình làm
kết cấu dầm giằng và cột, vì nếu là kết cấu bê tông phải sử dụng ván khuôn sẽ
phức tạp và thi công chậm tiến độ.
d. Dầm.
Các dầm giằng bê tông của khung trên chu vi tháp chính và tháp phụ có tiết
diện thay đổi hình nêm. Chiều cao dầm tại mép cột là 1,15m, là 725mm tại giữa
vùng sàn ở tháp chính hoặc là 775mm tại giữa nhịp vùng sàn chỗ có đường ống
kỹ thuật chạy qua.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 22


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Cấu tạo hệ dầm bao quanh chu vi tháp


Tiết diện dầm giằng thay đổi sẽ có lợi chống lại độ nghiêng các cột về một
phía, làm tăng độ cứng thêm 34% so với dầm tiết diện đều có cùng chiều cao trung
bình. Sự thay đổi khẩu độ giữa các sàn do tiết diện cột thay đổi và do mặt đứng
lùi vào (bán kính xây dựng thu nhỏ hơn) tạo cho sàn phẳng nhịp giữa có dạng vòm
sườn được sử dụng lại nhiều lần. Mác bê tông dầm ngang liên quan với mác bê
tông cột sao cho thi công bơm và đổ đơn giản.
e. Lõi cứng.
Khác với kết cấu của các công trình bình thường, các công trình chọc trời
buộc phải có kết cấu đặt biệt để chịu được các loại tải trọng. Cụ thể ở tháp đôi
Petronas, lõi cứng là kết cấu được áp dụng để giải quyết các vấn đề tải trọng này.
Lõi bê tông kích thước 23×23 m và các cột siêu rộng vòng ngoài. Tòa nhà
thật sự là không gian lý tưởng cho các văn phòng. Ở đây có những khu vực làm
việc rộng từ 1.300 đến 2.000 m2 mà không hề có cột.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 23


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Mặt bằng bố trí lõi cứng tổng thể


Bên trong mặt bằng lõi bố trí hai tường bê tông đặc nằm dọc theo hai hướng
vuông với nhau, tạo ra mạng sườn “Webs” trong lõi.
Để tính toán lõi như dầm console cần phải làm cho lõi hoàn toàn cứng và
hiệu quả. Kết quả là lõi chịu được gần nửa giá trị moment lật tại chân móng do
lực gió gây ra. Tường lõi dày, các góc tường cấu tạo cốt thép dày đặc để chịu lực
kéo.

Mặt bằng lõi cứng ở các tầng thấp

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 24


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Mặt bằng lõi các tầng dưới hình vuông mỗi cạnh 23m và theo chiều cao
tháp kích thước mặt bằng lõi được giảm dần còn 19×22m. Riêng tường chu vi lõi
có chiều dầy thay đổi dọc chiều cao 3 lần: đoạn tường dưới dày 750mm đoạn
tường giữa 500mm và đoạn trên cùng dày 350mm.
Còn tiết diện các tường bên trong lõi không đổi suốt dọc chiều cao tháp
nhằm giảm độ phức tạp cho cabine thang máy và hệ thang bộ. Từ tầng 70 trở lên
tại các góc tường của lõi cứng phải ngăn ngừa “pinching” của sàn văn phòng tròn
đỡ các cột chu vi. Trên toàn chiều cao tường cường độ bê tông thay đổi từ 80MPa
tại đoạn dưới, 60MPa tại đoạn giữa và đoạn trên cùng sử dụng mác 40MPa.

C. TÍNH TOÁN- NHẬN XÉT VÀ CẢM NGHĨ.


I. Giới thiệu về lý thuyết tính toán công trình nhà cao tầng.
1. Lựa chọn vật liệu.
BÊ TÔNG CẤP ĐỘ BỀN B30
Cường độ chịu nén tính toán giới hạn I: R b = 17,0 (MPa) (Bảng 7 − TCVN: 5574 − 2018)
Cường độ chịu kéo tính toán giới hạn I: R bt = 1,15 (MPa) (Bảng 7 − TCVN: 5574 − 2018)
Cường độ chịu nén tính toán giới hạn II: R b,ser = 22,0 (MPa) (Bảng 6 − TCVN: 5574 − 2018)
Cường độ chịu kéo tính toán giới hạn II: R b,ser = 1,75 (MPa) (Bảng 6 − TCVN: 5574 − 2018)
Mô đun đàn hồi ban đầu: Eb = 32500 (MPa) (Bảng 10 − TCVN: 5574 − 2018)

NHÓM CỐT THÉP CHỦ CHỊU LỰC CB400 – V


Cường độ chịu kéo tính toán: R s = 350 (MPa) (Bảng 13 − TCVN: 5574 − 2018)
Cường độ chịu nén tính toán: R sc = 350 (MPa) (Bảng 13 − TCVN: 5574 − 2018)
Cường độ chịu cắt tính toán: R sw = 280 (MPa) (Bảng 14 − TCVN: 5574 − 2018)
Mô đun đàn hồi: Es = 200000 (MPa) (6.2.3.3 − TCVN: 5574 − 2018)

NHÓM CỐT THÉP ĐAI CB240 – T


Cường độ chịu kéo tính toán: R s = 210 (MPa) (Bảng 13 − TCVN: 5574 − 2018)
Cường độ chịu nén tính toán: R sc = 210 (MPa) (Bảng 13 − TCVN: 5574 − 2018)
Cường độ chịu cắt tính toán: R sw = 170 (MPa) (Bảng 14 − TCVN: 5574 − 2018)
Mô đun đàn hồi: Es = 200000 (MPa) (6.2.3.3 − TCVN: 5574 − 2018)

Công trình bao gồm 1 tầng trệt và 15 tầng điển hình


Chiều cao tầng trệt bằng 4,0 (m), chiều cao tầng điển hình cao 3,5 (m).
Kích thước công trình trên mặt bằng: 40 (m) x 40 (m).

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 25


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Công trình có tầng mái bằng, được sử dụng với mục đích giải trí (Quán
cafe)
Kiến trúc cầu thang được làm nổi bậc với lan can bằng kính, mang lại vẽ
đẹp hiện đại.
Công trình có 2 cầu thang bộ để thoát hiểm và 2 thang máy phục vụ việc đi
lại cho cư dân.
2. Sơ bộ kích thước tiết diện kết cấu:
a. Sơ bộ kích thước dầm sàn.
Chiều dày sàn được sơ bộ theo công thức:
D L
hs =
m
Trong đó:
- D = 0,8 ÷ 1,2 : Hệ số phụ thuộc vào tải trọng.
- L (mm): Phương làm việc chính của ô sàn.
- m: Hệ số phụ thuộc vào loại ô sàn (Sàn 1 phương m = (30  35) ,
sàn 2 phương m = (40  45) .
 CHỌN CHIỀU DÀY SÀN hs = 200mm

Ta có công thức sơ bộ kích thước dầm như sau:


 1 1
h dc =    L
 12 14 

 1 1
h dp =    L
 14 16 

1 2
bd =    h d
2 3

Trong đó:
h
- h dc , dp : Lần lượt là chiều cao dầm chính và dầm phụ
- b d : Chiều rộng của dầm
- L (mm): Chiều dài dầm cần sơ bộ
Dầm chính theo phương ngang L = 9000 (mm)
 1 1  1 1
h dc =    L =     9000 = ( 750  642 ) mm
 12 14   12 14 

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 26


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

 Chọn h dc = 700 (mm)  bdc = 400 (mm)

Vậy ta bố trí dầm chính theo phương ngang với kích thước 400  700 (mm)
Dầm chính theo phương dọc L = 9000 (mm)
 1 1  1 1
h dc =    L =     9000 = ( 750  642 ) mm
 12 14   12 14 

 Chọn h dc = 700 (mm)  bdc = 400 (mm)

Vậy ta bố trí dầm chính theo phương ngang với kích thước 400  700 (mm)
Dầm phụ theo phương ngang
Bố trí dầm phụ theo phương ngang nhịp L = 7000 (mm):
 1 1  1 1
h dp =    L =     7000 = ( 500  437 ) mm
 14 16   14 16 

 Chọn h dp = 500 (mm)  b dc = 300 (mm)

 b  h = 300  500 (mm)

Dầm phụ theo phương dọc


Bố trí dầm phụ theo phương ngang nhịp L = 7000 (mm):
 1 1  1 1
h dp =    L =     7000 = ( 500  437 ) mm
 14 16   14 16 

 Chọn h dp = 500 (mm)  b dc = 300 (mm)

 b  h = 300  500 (mm)

b. Sơ bộ kích thước cột.


Với công trình cao 56,5 (m) (Bao gồm 1 tầng trệt và 15 tầng điển hình), tiến
hành sơ bộ lại tiết diện cột sau cho phù hợp với số tầng như trên:

Ta có công thức sơ bộ tiết diện cột như sau:


k×N
A=
Rb
Trong đó:
N= F×q×n
F: Diện tích truyền tải (m2)

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 27


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

q = (10 – 15) kN/m2 : Sơ bộ theo kinh nghiệm


Rb = 17,0 (MPa)
k: Hệ số ảnh hưởng của mômen uốn và tải trọng gió k = 1,0~1,4
Cột giữa: k = 1,0~1,1
Cột biên: k = 1,1~1,2
Cột góc: k = 1,2~1,4
Từ các công thức trên ta có bảng tính sau đây:
Bảng 4: Tiết diện cột sơ bộ cho phương án.

c. Sơ bộ tiết diện vách.


Theo TCXD 198-1997: Nhà cao tầng – Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toàn
khối
Khi thiết kế các công trình sử dụng vách và lõi cứng chịu tải trọng ngang, phải
bố trí ít nhất 3 vách cứng trong 1 đơn nguyên. Trục của 3 vách này không gặp
nhau tại một điểm.
Nên thiết kế các vách không thay đổi về độ cứng cũng như kích thước hình
học.
Vách cứng có chiều cao chạy suốt từ móng đến mái, đồng thời để đảm bảo
điều kiện độ cứng không đổi trên toàn bộ chiều cao của lõi nên chiều dày vách
của lõi cứng sẽ không thay đổi theo suốt chiều cao nhà.
Chiều dày vách của lõi được lựa chọn sơ bộ theo chiều cao nhà, số tầng,…
Đồng thời phải đảm bảo các quy định của điều 3.4.1 TCXD 198-1997 như sau:

 Fv = 0.015  Fsan tan g

 t  150mm
 h
 t  tan g = 3600 = 180 mm
 20 20
Trong đó:

 F : Tổng diện tích mặt cắt ngang của vách và lõi cứng
v

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 28


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

t: Là bề dày vách
Phương án này với việc kết hợp đồng thời giữa khung và lõi thang có bề dày
300 (mm), đồng thời bố trí thêm các hệ vách hình chữ L có bề dày 300 (mm), thay
cho các cột nằm ngoài góc. Nhằm tăng độ cứng cho công trình, đồng thời tăng
khả năng chịu uốn, chống xoắn cho công trình.
Ta chọn sơ bộ chiều dày vách lõi cứng với chiều dày là 300mm cho tất cả các
tầng.

Hình 2.1: Mặt bằng kết cấu tầng điển hình

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 29


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Hình 2.2: Mặt đứng 1 kết cấu công trình

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 30


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Hình 2.3: Mặt đứng 2 kết cấu công trình

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 31


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Hình 2.4: Phối cảnh kết cấu tầng điển hình

3. Xác định tĩnh tải, hoạt tải cho công trình.


a. Tĩnh tải.
Tĩnh tải tác dụng lên công trình bao gồm trọng lượng bản thân kết cấu và các
lớp hoàn thiện công trình, dưới đây là bảng kết quả tính toán tĩnh tải tác dụng lên
công trình:
Bảng 1 : Giá trị tải trọng tiêu chuẩn của tường

Dựa vào mặt bằng kiến trúc gán tải trọng tường cho công trình.
Bảng 2: Giá trị tải trọng sàn tầng điển hình (Tất cả ô sàn)

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 32


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

b. Hoạt tải.
Bảng 3 : Gíá trị hoạt tải tác dụng lên các ô sàn

4. Tính toán tải trọng gió cho công trình.


a. Lý thuyết tính toán gió tĩnh.
Tài liệu tham khảo:
TCVN 2737 – 1995: Tải trọng và tác động – Tiêu chuẩn thiết kế
TCXD 229-1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737 – 1995
Sách “Kết cấu nhà cao tầng bê tông cốt thép” – PSG. TS Lê Thanh Huấn
Sách “Nhà cao tầng bê tông cốt thép” – Võ Bá Tầm
Giá trị tiêu chuẩn thành phần tĩnh của tải trọng gió W có độ cao Z so với mốc
chuẩn xác định theo công thức:
W = W0 × k zj × c × γ
Trong đó:
W0 : Gía trị của áp lực gió lấy theo bản đồ phân vùng phụ lục D và điều 6.4
TCVN 2737 – 1995
k zj : Hệ số tính đến sự thay đổi của áp lực gió theo độ cao lấy theo Bảng 5
TCVN 2737 – 1995
c: Hệ số khí động lấy theo Bảng 6 TCVN 2737 – 1995
Hệ số tin cậy của tải trọng γ lấy bằng 1,2
Bảng 5: Giá trị áp lực gió tiêu chuẩn lấy theo bản đồ phân vùng trên lãnh thổ
Việt Nam

Vùng áp I II II IV V
lực gió

W0 (daN 65 95 125 155 185


/m2 )

Bảng 6: Hệ số k kể đến sự thay đổi áp lực gió theo độ cao và dạng địa hình

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 33


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Độ cao z (m) Địa hình A Địa hình B Địa hình C

3 1,00 0,80 0,47

5 1,07 0,88 0,54

10 1,18 1,00 0,66

15 1,24 1,08 0,74

20 1,29 1,13 0,80

30 1,37 1,22 0,89

40 1,43 1,28 0,97

50 1,47 1,34 1,03

60 1,51 1,38 1,08

80 1,57 1,45 1,18

100 1,62 1,51 1,25

150 1,72 1,63 1,4

200 1,79 1,71 1,52

250 1,84 1,78 1,62

300 1,84 1,84 1,70

350 1,84 1,84 1,78

≥ 400 1,84 1,84 1,84

Ngoài ra hệ số k zj được tính theo công thức:


Đối với địa hình A, k zj được xác định theo:
𝑍 0,14
k zj = 1,844 ( )
250
Đối với địa hình B, k zj được xác định theo:
𝑍 0,18
k zj = 1,844 ( )
300

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 34


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Đối với địa hình C, k zj được xác định theo:

𝑍 0,28
k zj = 1,844 ( )
400

b. Tính toán gió tĩnh.


Mô hình tính toán là khung không gian có sàn (khung – sàn kết hợp), nên tải
trọng gió là lực tập chung tác dụng lên trọng tâm sàn mỗi tầng:
Tổng gió đẩy và gió hút: cường độ tính toán tải trọng gió:
W = W0 × k zj × (c + c ′ ) × n × h × B
Trong đó: h, B là bề rộng đón gió của tầng đáng xét:
hn+1 n
tg + htg
h=
2
Tính toán điển hình gió tĩnh cho tầng 2:
Các thông số cần thiết để tính toán:
Dạng địa hình : C
Áp lực gió tiêu chuẩn: W0 = 0,95 (kN/m2 ) (Vùng gió IIB)
Hệ số khí động c (gió hút + gió đẩy): c = 1,4
Bề rộng mặt đón gió theo phương X: B = 8 (m)
Bề rộng mặt đón gió theo phương Y: B = 8 (m)
n=1,2
Hệ số k z2 đối với địa hình B tính theo công thức:
𝑍 0,18 4,0 0,18
k z2 = 1,844 ( ) = 1,844 ( ) = 0,51
400 400

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 35


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Bảng 12: Bảng tính toán gió tĩnh cho công trình

Tải trọng gió được gán vào tâm sàn mỗi tầng.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 36


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

5. Tính toán tải trọng động đất cho công trình.


a. Lý thuyết tính toán tải trọng động đất.
Phương pháp phân tích tĩnh lực ngang tương đương theo TCVN 375-2006
Khi tính toán dùng các đơn vị sau đây (đơn vị SI) :
- Lực và tải trọng : kN, kN/m , kN/m2

- Khối lượng riêng : kg/m3, T/m3

- Khối lượng : kG, T

- Trọng lượng riêng : kN/m3

- Ứng suất và cường độ : N/mm2 ( = MN/m2 hoặc MPa), kN/m2 ( = kPa )

- Mô men uốn : kNm

- Gia tốc : m/s2, g (g=9,81 m/s2 )

Phương pháp phân tích này có thể áp dụng cho các ngôi nhà mà phản ứng của
chúng không bị tác động đáng kể bởi các dạng dao động bậc cao hơn dạng dao
động cơ bản trong mỗi phương chính.
Khi nhà đáp ứng cả 2 điều kiện sau :
Có chu kỳ dao động cơ bản T1 theo hai phương chính nhỏ hơn các giá trị sau:

4T
T1 ≤ {
2,0s
Trong đó :
Tc – giới hạn trên của chu kỳ , ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản ứng
gia tốc
b – thỏa mãn những tiêu chí về tính đều đặn theo mặt đứng : Tất cả các hệ
kết cấu chịu tải trọng ngang như vách , lõi , khung pải liên tục từ móng đến
mái. Cả độ cứng ngang lẫn các tầng khối lượng của các tầng riêng rẽ phải
giữ nguyên không đổi hoặc giảm từ từ , không thay đổi đột ngột từ móng
tới đỉnh nhà . Khi có giật cấp thì các giật cấp liên tiếp phải giữ được tính
đối xứng trục ; sự giật cấp tại bất kì tầng nào cũng không được lớn hơn 20%
kích thước mặt bằng kề dưới theo giật cấp
Để tính toán tải trọng động đất , cần tiến hành xác định các thông số phục vụ
cho việc tính tải trọng động đất theo TCVN 9386:2012.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 37


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Trình tự tính toán như sau:


1) Xác định các loại đất nền: có 7 loại đất nền : A;B;C;D;E;S1;S2 (theo TCVN
9386:2012)

CÁC THAM SỐ
LOẠI MÔ TẢ VS NSTP Cu
(m/s) (nhát/30cm) (Pa)

Đá hoặc các kiến tạo địa chất


khác tựa đá ,kể cả các đất yếu
A >800 - -
hơn trên bề mặt với bề dày lớn
nhất là 5m

Đất cát, sỏi cuội sỏi rất chặt sỏi


vừa hoặc đất sét rất cứng có bề
B dày ít nhất hàng chục mét, tính 360-800 >50 >250
chất cơ học tăng dần theo độ
sâu

Đất cát , cuội sỏi chặt , chặt vừa


hoặc đất sét cứng có bề dày lớn 70-
C 180-360 15-50
từ hàng chục mét đến hàng 250
trăm mét

Đất rời trạng thái từ xốp đến


chặt vừa ( có hoặc không xen
D kẹp với lớp đất dính ) hoặc có <180 <15 <70
đa phần đất dính trạng thái từ
mềm đến cứng vừa

Địa tầng bao gồm đất trầm tích


ở trên mặt với bề dày trong
khoảng từ 5-20m có giá trị có
E
tốc độ truyền sóng như loại C,D
và bên dưới các đất cứng hơn
với tốc độ truyền vs >800m/s

S1 Địa tầng bao gồm hoặc chứa <100 - 10-20


một lớp đất sét mêm/ bùn bụi

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 38


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

tính dẻo cao (PI>40) và độ ẩm (tham


cao , có chiều dầy ít nhất 10m khảo)

Địa tầng bao gồm các đất dễ


S2 hóa lỏng , đất sét nhạy hoặc các
đất khác với các đất trong các
loại nền E-E hoặc S1

2) Xác định tỷ số :

αg R/g
Trong đó :
αg R – định gia tốc nền tham chiếu ở địa điểm xây dựng công trình ( xem
bảng phân vùng gia tốc nền theo địa danh hành chính; phụ lục I
TCXDVN 375:2006
g – gia tốc trọng trường g=9,81 m/s2
3) Xác định mức độ và hệ số tầm quan trọng 𝛄𝟏 :

Nhà và công trình được chia thành 5 mức độ quan trọng phụ thuộc vào hậu
quả của sự sụp đổ tới sinh mạng con người, vào mức độ quan trọng của chúng đối
với sự an toàn công cộng và vào hậu quả kinh tế xã hội gây ra bởi sự sụp đổ (theo
TCXDVN 375:2006).
Bảng 20 : Hệ số tầm quan trọng 𝛾1

Hệ số tầm quan
Mức độ quan trọng
trọng 𝛄𝟏

Thiết kế với giâ


Công trình có tầm quan trọng đặc biệt,
Đặc biệt tốc lớn có thể xảy
không cho phép hư hỏng do động đất
ra

Công trình có tầm quan trọng sống còn


đối với việc bảo vệ cộng đồng ,chức
I 1,25
năng không được gián đoạn trong quá
trình xảy ra động đất

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 39


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Công trình có tầm quan trọng trong việc


II ngăn ngừa động đất , nếu bị sụp đổ sẽ 1,00
gây tổn thất lớn về người và tài sản

Công trình không thuộc mức độ đặc biệt


III 0,75
và mức độ I,II,IV

Không yêu cầu


Công trình có tầm quan trọng thứ yếu
IV thiết kế kháng
đối với sự an toàn sinh mạng con người
chấn

4) Giá trị gia tốc đỉnh đất nền thiết kế 𝛂𝐠

Gia tốc đỉnh đất nền thiết kế ứng với trạng thái cực hạn được tính như sau:
αg = αgR . γ1
Theo quy định của 9386:2012 thì:
αg ≥ 0.08g : động đất mạnh phải thiết kế kháng chấn.
0.04 ≤ αg ≤ 0.08g : động đất yếu, chỉ cần áp dụng các biện pháp cấu tạo
kháng chấn.
αg < 0.04g : động đất rất yếu, không cần phải thiết kế kháng chấn.
5) Xác định hệ số ứng xử q của kết cấu

Hệ số ứng xử q là hệ số xét đến khả năng có thể tiêu tán năng lượng (tính dẻo)
của kết cấu. Hệ số ứng xử q của kết cấu BTCT được xác định theo Điều 5.2.2.2
TCVN 9386:2012
Hệ khung hay hệ khung – vách .
q = 3,3 đối với nhà một tầng.
q = 3,6 đối với nhà nhiều tầng khung 1 nhịp.
q = 3,9 đối với nhà nhiêu tầng , khung nhiều nhịp hoặc kết cấu hỗn hợp
tương đương khung.
q = 3,6 đối với hệ vách cứng hoặc vách cứng có lỗ cửa.
q = 3,0.kw - hệ tường/vách cứng chỉ có hai tường/vách (không phải là vách
cứng có lỗ).
q = 3,1.kw - các hệ vách cứng không phải là vách lỗ.
Trong đó:

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 40


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

0,5 < k w = (1 + αo )/3 ≤ 1

αo = ∑ hwi / ∑ lwi

Trong đó :
hwi – chiều cao vách thứ i
lwi – độ dài vách thứ i
6) Phổ thiết kế dùng cho phân tích đàn hồi

Để tránh phải phân tích trực tiếp các kết cấu không đàn hồi, người ta tính đến
khả năng tiêu tán năng lượng chủ yếu thông qua ứng xử dẻo của các cấu kiện của
nó hoặc các cơ cấu khác bằng cách phân tích đàn hồi dựa trên phổ phản ứng được
chiết giảm từ phổ phản ứng đàn hồi gọi là “ phổ thiết kế ’’ . Sự chiết giảm được
thực hiện bằng cách đưa vào hệ số ứng xử q.
Phổ thiết kế đàn hồi theo phương nằm ngang:
Đối với các thành phần nằm ngang của tác động động đất , phổ thiết kế Sd(T)
được xác định bằng:
2 T 2,5 2
0 ≤ T ≤ TB → Sd (T) = αg S [ + ( − )]
3 TB q 3
2,5
TB ≤ T ≤ TC → Sd (T) = αg S
q
2,5 Tc
= αg S .
TC ≤ T ≤ TD → Sd (T) = { q T
≥ βαg
2,5 Tc TD
= αg S .
TD ≤ T → Sd (T) = { q T
≥ βαg
Trong đó :
Sd (T) – tung độ của phổ thiết kế đàn hồi
T – chu kỳ dao động của hệ truyền tuyến tính một bậc tự do
αg – gia tốc nền thiết kế trên nền loại A (αg = γ1 αgR )
S – hệ số nền
TB – giới hạn dưới của chu kỳ ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản
ứng đàn hồi

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 41


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

TC – giới hạn trên của chu kỳ ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản
ứng gia tốc
TD – giá trị xác định điểm bắt đầu của phần phản ứng dịch chuyển
không đổi trong phổ phản ứng
q – hệ số ứng xử
β = 0,2 – hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương nằm
ngang
Các giá trị S, TB, TC, TD được lấy theo bảng 3.32 TCVN 9386:2012:
Bảng 21: Giá trị tham số mô tả các phổ phản ứng đàn hồi

Loại nền S TB(s) TC(s) TD(s)

A 1,0 0,15 0,4 2,0

B 1,2 0,15 0,5 2.0

C 1,15 0,20 0,6 2,0

D 1,35 0,20 0.8 2,0

E 1,4 0,15 0,5 2,0

7) Phổ thiết kế không thứ nguyên dùng cho phân tích đàn hồi 𝐒̅𝐝 (𝐓)

Để tránh nhầm lẫn đơn vị trong quá trình tính toán, ta chuyển sang dùng đại
lượng không thứ nguyên. Phổ thiết kế dùng trong quy trình này là đại lượng
không thứ nguyên (gọi là phổ thiết kế không thứ nguyên), ký hiệu là S̅d (T) :
S̅d (T) = Sd (T)/g
Trong đó Sd (T) là phổ thiết kế sử dụng trong TCVN 9386:2012:
Đối với các thành phần nằm ngang của tác động động đất, phổ thiết kế
không thứ nguyên S̅d (T) được xác định bằng :
2 T 2.5 2
0 ≤ T ≤ TB → Sd (T) = αg S [ + ( − )]
3 TB q 3
2.5
TB ≤ T ≤ TC → Sd (T) = αg S
q
2.5 Tc
= αg S .
TC ≤ T ≤ TD → Sd (T) = { q T
≥ βαg

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 42


Giảng viên: Trần Quốc Hùng
2.5 Tc TD
= αg S .
TD ≤ T → Sd (T) = { q T
≥ βαg
8) Lực cắt đáy (động đất) theo mỗi phương nằm ngang xác định theo:

Fb = S̅d (T1 )m. λ


Trong đó :
S̅d (T) – tung độ của phổ thiết kế không thứ nguyên T1
T1 – chu kỳ dao động cơ bản của nhà do chuyển động ngang theo
phương đang xét
m – tổng khối lượng tiêu chuẩn của nhà ở trên móng (tĩnh tải lấy toàn
bộ, hoạt tải lấy 50% )
λ – hệ số điều chỉnh lấy như sau: λ = 0,85 nếu T1 < 2TC với nhà có trên
2 tầng và λ = 1 với các trường hợp khác.
9) Phân bố lực động đất nằm ngang cho các tầng

Lực động đất nằm ngang được phân bố cho tầng thứ i : Fi như sau
si mi
F i = Fb
∑ zi mi
Trong đó :
Fi – lực động đất tác dụng tại tầng thứ i
si – chuyển vị của khối lượng mi trong dạng dao đông cơ bản
mi – khối lượng tiêu chuẩn của tầng thứ I (tĩnh tải lấy toàn bộ, hoạt tải
lấy 50%), từ kết quả tính của Etabs
Chú thích : các thành phần chuyển vị Si theo phương X,Y chính là các vecto
riêng UX , UY trong etabs
Khi dao động cơ bản lấy gần đúng bằng các chuyển vị nằm ngang
tăng tuyến tính dọc theo chiều cao thì lực căng ngang 𝐅𝐢 tính bằng :
zi mi
Fi = Fb
∑ zi mi
Phương pháp phân tích phổ phản ứng dạng dao động:
Trước hết, theo cách tính thông thường, ta xác định chu kỳ và dao động cho
mỗi dạng dao động chính của hệ kết cấu. Tiếp đó là phổ phản ứng động đất cho
trước, xác định các phổ gia tốc cực đại ứng với chu kỳ dao động và hệ số cản tới

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 43


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

hạn của mỗi dao động chính. Trên cơ sở này, bằng kỹ thuật phân tích dạng, xác
định phản ứng lớn nhất của hệ kết cấu ở mỗi dạng dao động chính . Phản ứng toàn
phần của hệ kết cấu được xác định theo phương pháp tổ hợp thống kê các phản
ứng lớn nhất ở các dạng dao động chính.
Phương pháp phổ phản ứng là phương pháp động lực học kết cấu sử dụng phổ
phản ứng động lực của tất cả dạng dao động ảnh hưởng đến phản ứng tổng thể
của kết cấu.
Phổ phản ứng của các dạng dao động được xác định dựa trên tọa độ của các
đường cong phổ phản ứng thích hợp với các chu kỳ dao động riêng tương ứng.
Đây là phương pháp áp dụng cho tất cả các công trình mà không cần có các
điều kiện áp dụng như phương pháp tĩnh lực ngang tương đương.
Ưu điểm chính của phương pháp phổ phản ứng là tính toán nhanh, đơn giản
và có kết quả tính toán với độ chính xác có thể chấp nhận được. Có thể dùng Etabs
để tính toán .
Số dao động cần xét đến trong phương pháp phổ phản ứng
Phải xét đến phản ứng của tất cả các dao động góp phần đáng kể vào phản ứng
tổng thể của công trình. Điều này có thể thỏa mãn nếu đạt 1 trong 2 điều kiện sau
đây:
- Tổng các trọng lượng hữu hiệu của các dạng dao động (mode) được xét
chiếm ít nhất 90% tổng trọng lượng kết cấu;

- Tất cả các dạng dao động có trọng lượng hữu hiệu lớn hơn 5% của tổng
trọng lượng đang được xét đến.

Nếu các điều kiện trên không thỏa mãn thì số lượng tối thiểu của các dao động
không cần được xét đến trong tính toán khi phân tích không gian cần thỏa mãn 2
điều kiện :
k ≥ 3 √n
Tk ≤ 0.2s
Trong đó :
k – số dạng dao động cần xét đến trong tính toán
n – số tầng trên móng
Tk – chu kỳ dao động ứng với dao động thứ k

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 44


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Trọng lượng hữu hiệu theo từng phương X (hoặc Y) trên mặt bằng kí hiệu
WX,i (WY,i) tương ứng với dao động thứ i , được xác định sao cho lực cắt đáy Fb,i
tác động theo phương tác động của lực động đất có thể biểu diễn dưới dạng :
Fb,i = S̅d (Ti )WX,i
Trong đó :
S̅d (Ti ) – phổ thiết kế không thứ nguyên ứng với chu kỳ dao động thứ i
WX,i – trọng lượng hữu hiệu ( theo phương đang xét ) trên mặt bằng tương
đương ứng với dao động thứ i , xác định theo công thức sau:
2
[∑nj=1 xi,j Wj ]
WX,i = n
∑j=1 xi,j 2 Wi
Trong đó:
n – số tầng
xi,j – chuyển dịch theo phương ngang tại tầng thứ j ứng với dạng
dao động thứ i
Wj – trọng lượng tập trung tại tầng thứ j
Phân phối tải trọng ngang lên các tầng thứ j của tổng lực cắt đáy tại chân
công trình tương ứng với dạng dao động thứ i theo tầng đang xét ( Phương X )
như sau :
j xi,j Wj
FX,i = FX,i
∑ni=1 xi,j Wi
Trong đó :
j
FX,i – lực động đất tại tầng thứ j theo phương ngang X ứng với dạng dao
động thứ i
xi,j – chuyển dịch theo phương ngang tại tầng thứ j ứng với dạng dao động
thứ i
Wi , Wj – trọng lượng tập trung tại tầng thứ i , tầng j của công trình
Hàm phổ phản ứng theo phương ngang:
Đối với các thành phần nằm ngang của tác động động đất, phổ thiết kế Sd(T)
được xác định bằng :
2 T 2.5 2
0 ≤ T ≤ TB → Sd (T) = αg S [ + ( − )]
3 TB q 3

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 45


Giảng viên: Trần Quốc Hùng
2.5
TB ≤ T ≤ TC → Sd (T) = αg S
q
2.5 Tc
= αg S .
TC ≤ T ≤ TD → Sd (T) = { q T
≥ βαg
2.5 Tc TD
= αg S .
TD ≤ T → Sd (T) = { q T2
≥ βαg
Trong đó :
Sd (T) – tung độ của phổ thiết kế đàn hồi
T – chu kỳ dao động của hệ truyền tuyến tính một bậc tự do
αg – gia tốc nền thiết kế trên nền loại B (αg = γ1 αgR )
S – hệ số nền
TB – giới hạn dưới của chu kỳ ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản
ứng đàn hồi
TC – giới hạn trên của chu kỳ ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản ứng
gia tốc
TD – giá trị xác định điểm bắt đầu của phần phản ứng dịch chuyển không
đổi trong phổ phản ứng
q – hệ số ứng xử
𝛃 = 𝟎, 𝟐 – hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương nằm
ngang
Các giá trị S,TB,TC,TD được lấy theo bảng 3.32 TCVN 9386:2012

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 46


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

b. Tính toán động đất.


Bảng 22: Kết quả chu kỳ dao động

Ta thấy chu kỳ dao động ở mode dao động thứ 1 T1 = 2,44 (s) không thảo
mãn điều kiện T1 ≤ 2,0 (s), vì thế không thể áp dụng phương pháp phân tích lực
ngang tương đương theo TCXDVN 375 – 2006. Vì thế để tính động đất cho công
trình này ta sử phương pháp phân tích phổ phản ứng dạng dao động và kết hợp
với phần mềm Robot Structural 2020 để tính toán.
Xác định các thông số cần tính toán:
Gia tốc nền: agR = 0,0727g.
Gia tốc nền thiết kế: ag = γI agR = 0,7132 (m/s 2 )
(0,3924 < ag = 0,7132 < 0,7848 – động đất yếu, chỉ cần áp dụng các biện
pháp cấu tạo kháng chấn)
Trong đó: γI = 1,0: hệ số tầm quan trọng đối với công trình cấp II (Từ 9 tầng
đến 19 tầng).
Hệ số ứng sử q = 3,9 đối với nhà nhiều tầng, khung nhiều nhịp hoặc kết cấu
hỗn hợp tương đương khung.
Hệ số β = 0,2 – hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương nằm
ngang
Các hệ số S, TB, TC, TD, lấy theo bảng 3.2 theo TCVN 9386:2012, như sau:

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 47


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Phổ thiết kế dùng phân tích đàn hồi theo phương ngang như sau:

𝟎 ≤ 𝐓 ≤ 𝐓𝐁 𝐓𝐁 ≤ 𝐓 ≤ 𝐓𝐂 𝐓𝐂 ≤ 𝐓 ≤ 𝐓𝐃 𝐓𝐃 ≤ 𝐓

T Sd T Sd T Sd T Sd

0 0,571 0,15 0,549 0,5 0,549 2 0,143


0,025 0,567 0,175 0,549 0,525 0,522 2,025 0,143
0,05 0,563 0,2 0,549 0,55 0,499 2,05 0,143
0,075 0,560 0,225 0,549 0,575 0,477 2,075 0,143
0,1 0,556 0,25 0,549 0,6 0,457 2,1 0,143
0,125 0,552 0,275 0,549 0,625 0,439 2,125 0,143
0,15 0,549 0,3 0,549 0,65 0,422 2,15 0,143
0,325 0,549 0,675 0,406 2,175 0,143
0,35 0,549 0,7 0,392 2,2 0,143
0,375 0,549 0,725 0,378 2,225 0,143
0,4 0,549 0,75 0,366 2,25 0,143
0,425 0,549 0,775 0,354 2,275 0,143
0,45 0,549 0,8 0,343 2,3 0,143
0,475 0,549 0,825 0,332 2,325 0,143
0,5 0,549 0,85 0,323 2,35 0,143
0,875 0,313 2,375 0,143
0,9 0,305 2,4 0,143
0,925 0,297 2,425 0,143
0,95 0,289 2,45 0,143
0,975 0,281 2,475 0,143
1 0,274 2,5 0,143
1,025 0,268 2,525 0,143
1,05 0,261 2,55 0,143
1,075 0,255 2,575 0,143
1,1 0,249 2,6 0,143
1,125 0,244 2,625 0,143
1,15 0,239 2,65 0,143
1,175 0,233 2,675 0,143
1,2 0,229 2,7 0,143

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 48


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

1,225 0,224 2,725 0,143


1,25 0,219 2,75 0,143
1,275 0,215 2,775 0,143
1,3 0,211 2,8 0,143
1,325 0,207 2,825 0,143
1,35 0,203 2,85 0,143
1,375 0,199 2,875 0,143
1,4 0,196 2,9 0,143
1,425 0,192 2,925 0,143
1,45 0,189 2,95 0,143
1,475 0,186 2,975 0,143
1,5 0,183 3 0,143
1,525 0,180 3,025 0,143
1,55 0,177 3,05 0,143
1,575 0,174 3,075 0,143
1,6 0,171 3,1 0,143
1,625 0,169 3,125 0,143
1,65 0,166 3,15 0,143
1,675 0,164 3,175 0,143
1,7 0,161 3,2 0,143
1,725 0,159 3,225 0,143
1,75 0,157 3,25 0,143
1,775 0,155 3,275 0,143
1,8 0,152 3,3 0,143
1,825 0,150 3,325 0,143
1,85 0,148 3,35 0,143
1,875 0,146 3,375 0,143
1,9 0,144 3,4 0,143
1,925 0,143 3,425 0,143
1,95 0,143 3,45 0,143
1,975 0,143 3,475 0,143
2 0,143 3,5 0,143
3,525 0,143
3,55 0,143
3,575 0,143
3,6 0,143

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 49


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

3,625 0,143
3,65 0,143
3,675 0,143
3,7 0,143
3,725 0,143
3,75 0,143
3,775 0,143
3,8 0,143
3,825 0,143
3,85 0,143
3,875 0,143
3,9 0,143
3,925 0,143
3,95 0,143
3,975 0,143
4 0,143
4,025 0,143
4,05 0,143
4,075 0,143
4,1 0,143
4,125 0,143
4,15 0,143
4,175 0,143
4,2 0,143
4,225 0,143
4,25 0,143
4,275 0,143
4,3 0,143
4,325 0,143
4,35 0,143
4,375 0,143
4,4 0,143
4,425 0,143
4,45 0,143
4,475 0,143
4,5 0,143

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 50


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

4,525 0,143
4,55 0,143
4,575 0,143
4,6 0,143
4,625 0,143
4,65 0,143
4,675 0,143
4,7 0,143
4,725 0,143
4,75 0,143
4,775 0,143
4,8 0,143
4,825 0,143
4,85 0,143
4,875 0,143
4,9 0,143
4,925 0,143
4,95 0,143
4,975 0,143
5 0,143

Hình 4.1: Phổ thiết kế theo phương ngang

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 51


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Trình tự tính toán động đất trong phần mềm Robot Structural 2020
Bước 1: Khai báo dao động trong Robot Structural: tạo các Mode dao động
đối với trường hợp tính gió động và động đất.
Để tạo các mode dao động trong phần mềm Robot Structural 2020 ta làm theo các
bước sau:

Trên thanh công cụ vào Analysis =>Analysis Types. Tiếp đó trên tab Analysis
Types bấm New để tạoi phương trình dao động (PTDĐ), Sau đó nhắn OK để tạo
phương trình dao động.

Bước 2: Khai báo tải động đất sử dụng phổ phản ứng trong Robot Structural
2020
Trên thanh công cụ vào Analysis =>Analysis Types. Tiếp đó trên tab
Analysis Types bấm New và chọn Spectral Sau đó nhắn OK để tạo phổ phản
ứng Robot Structural 2020.
Tiếp đó thanh hộp thoại xuất hiện ta chọn Spectrum definition để định nghĩa
phổ động đất. Và định nghĩa theo hình phía dưới.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 52


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 53


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

Sau khi định nghĩa và gán phổ động đất ta bấm Close để kết thúc.
Tiếp đến ta bấm vào Diretion definition và thiết lập các thông số như hình:

Hình 4.2: Sau khi khai báo tải động đất sử dụng phổ phản ứng trong Robot
Structural 2020
Sau khi khai báo xong ta tiến hành chạy mô hình để phân tích tính toán.
Trong đó:
1∗ X + 0,3Y: là tổ hợp các phản ứng dao động

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 54


Giảng viên: Trần Quốc Hùng

II. Nhận xét và cảm nghĩ về môn học.


Nhà cao tầng giải quyết được nhiều vấn đề khác nhau. Một trong số đó là
giải quyết vấn đề nhà ở trong các thành phố lớn, nơi diện tích đất ngày càng thu
hẹp. Nhà cao tầng có thể giúp tạo ra các đô thị nén, giảm thiểu mật độ xây dựng
và tiết kiệm diện tích xây dựng.
Tuy nhiên, việc thi công nhà cao tầng cũng gặp phải nhiều vấn đề khó
khăn. Các vấn đề này bao gồm: cao trình và khối lượng vận chuyển thẳng đứng
lớn, lưu lượng dày đặc; quy cách, số lượng vật liệu xây dựng và thiết bị lớn, công
nhân lên xuống nhiều, lưu lượng đi lại cao; thời gian thi công gấp, mặt trận công
tác phức tạp, nặng nề… Để giải quyết những vấn đề này, cần phải có sự lựa chọn
máy móc và công cụ thi công chính xác, thích hợp và sử dụng chúng một cách
hợp lý.
Ngoài ra, trong quá trình thiết kế và xây dựng nhà cao tầng, cần phải tuân
thủ các quy chuẩn an toàn phòng chống cháy nổ và các yếu tố liên quan đến kết
cấu và cấu trúc của nhà. Điều này giúp đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công
của công trình.
Môn học kết cấu nhà cao tầng là một môn học chuyên ngành trong lĩnh vực
xây dựng. Môn học này trang bị cho sinh viên trường Kiến những kiến thức về
khái niệm nhà cao tầng, các giải pháp kết cấu cho nhà cao tầng, tính toán tải trọng
và nội lực cho kết cấu nhà cao tầng, và tính toán kết cấu nhà cao tầng kết cấu nhà
BTCT theo các tiêu chuẩn hiện hành.
Ngoài những kiến thức chuyên sâu môn học thì qua những buổi học của
thầy Trần Quốc Hùng truyền cảm hứng cho em tìm tòi học hỏi nhiều hơn nữa về
con đường Kỹ sư Xây Dựng.
Cuối cùng em xin cảm ơn Thầy Trần Quốc Hùng, một giảng viên tận tâm
đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Thầy đã truyền đạt kiến thức
và kinh nghiệm quý báu, giúp em phát triển tư duy và kỹ năng. Chúc thầy thật
nhiều sức khỏe để phục vụ công tác giảng dạy thật tốt, đào tạo các thế hệ Kỹ sư
tương lai đạt thành tích tốt để phát triển đất nước ngày càng vững mạnh.

Lý Phạm Gia Hào_ 20520100604 55

You might also like