Professional Documents
Culture Documents
Lý PH M Gia Hào - 20520100604 - CĐ KCNCT
Lý PH M Gia Hào - 20520100604 - CĐ KCNCT
Lý PH M Gia Hào - 20520100604 - CĐ KCNCT
MỤC LỤC
A. MIRINA BAY SANDS ................................................................................... 4
I. Giới thiệu công trình Mirina Bay Sands. ...................................................... 4
1. Sơ lượt về Mirina Bay Sands. ..................................................................... 4
2. Thông tin chung. .......................................................................................... 5
II. Phân tích kết cấu chịu lực công trình........................................................... 6
1. Tổng quan về giải pháp kết cấu. ................................................................. 6
2. Giải pháp kết cấu Skypark.......................................................................... 8
B. THÁP ĐÔI PETRONAS .............................................................................. 10
I. Giới thiệu công trình nhà cao tầng trên thế giới - Tháp đôi Petronas. .... 10
1. Sơ lược về Petronas. ................................................................................... 10
2. Thông tin chung. ........................................................................................ 11
3. Quá trình xây dựng. ................................................................................... 13
4. Vị trí xây dựng............................................................................................ 15
II. Phân tích kết cấu chịu lực của công trình.................................................. 16
1. Tổng quan về giải pháp kết cấu. ............................................................... 16
2. Chi tiết các cấu kiện. .................................................................................. 19
a. Dầm gia cường cứng. .............................................................................. 19
b. Móng. ........................................................................................................ 19
c. Cột. ............................................................................................................ 21
d. Dầm. .......................................................................................................... 22
e. Lõi cứng. ................................................................................................... 23
C. TÍNH TOÁN- NHẬN XÉT VÀ CẢM NGHĨ............................................. 25
I. Giới thiệu về lý thuyết tính toán công trình nhà cao tầng. ........................ 25
1. Lựa chọn vật liệu. ....................................................................................... 25
2. Sơ bộ kích thước tiết diện kết cấu: ........................................................... 26
a. Sơ bộ kích thước dầm sàn. ...................................................................... 26
b. Sơ bộ kích thước cột................................................................................. 27
c. Sơ bộ tiết diện vách. ................................................................................. 28
3. Xác định tĩnh tải, hoạt tải cho công trình. ............................................... 32
a. Tĩnh tải. .................................................................................................... 32
b. Hoạt tải. .................................................................................................... 33
TIỂU LUẬN
CHUYÊN ĐỀ KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG
A. MIRINA BAY SANDS
I. Giới thiệu công trình Mirina Bay Sands.
1. Sơ lượt về Mirina Bay Sands.
Đây là một công trình ấn tượng và biểu tượng, được thiết kế bởi kiến trúc
sư nổi tiếng Moshe Safdie cho Tập đoàn Las Vegas Sands. Khu phức hợp này có
chi phí xây dựng lên đến 5,7 tỷ đô la, cung cấp diện tích 845.000m2 và nằm trên
bãi biển Singapore, tạo ra một cửa ngõ vào thành phố và cung cấp một môi trường
năng động cho cuộc sống công cộng sôi động.
KTS. Moshe Safdie - người thiết kế Kiến trúc cho Mirina Bay Sands
Thiết kế kiến trúc: KTS. Moshe Safdie và các cộng sự của ông.
Địa điểm: Trung tâm thành phố Singapore
Năm khởi công: 2006
Năm khai trương: 23/6/2010
Đơn vị đầu tư: Tập đoàn Las Vegas Sands
Số tầng: 57 tầng
Tổng chiều cao: 191m
Tổng chi phí xây dựng: 5,700,000,000 USD
Marina Bay Sands là một khu nghỉ dưỡng tích hợp nằm trên bờ biển Marina
Bay ở Singapore và là một địa danh của thành phố. Khi khai trương vào năm 2010,
nó được coi là tài sản sòng bạc độc lập đắt nhất thế giới với giá 8 tỷ đô la Singapore
(6,88 tỷ đô la Mỹ)1. Khu nghỉ dưỡng bao gồm một khách sạn 2.561 phòng, một
trung tâm hội nghị-triển lãm rộng 120.000 mét vuông, trung tâm mua sắm The
Shoppes at Marina Bay Sands rộng 74.000 mét vuông, một bảo tàng, một nhà hát
lớn, các nhà hàng “đầu bếp nổi tiếng”, hai gian hàng pha lê nổi, các triển lãm nghệ
thuật-khoa học và sòng bạc lớn nhất thế giới với 500 bàn và 1.600 máy đánh bạc1.
sạn, thích nghi với chiều cao từ sàn đến sàn và linh hoạt trong việc cung cấp dịch
vụ và phối hợp qua mỗi nhà máy.
Khung cao được làm bằng thép nằm trong các tầng cơ khí cấp 23, kết nối
các chân của tháp và chống lại lực cắt cao xảy ra khi chúng được đặt trên atrium
trung tâm. Dưới đất, các tấm căng sau đó chịu lực đẩy ngang do các chân nghiêng
sinh ra.
Hệ thống ổn định
Do độ nghiêng cực đoan của các chân của các tháp, các tường cắt lục giác
đối diện và xuất phát có xu hướng uốn cong theo chiều ngang trong quá trình xây
dựng. Do đó, việc xem xét kỹ lưỡng khi thiết kế trình tự xây dựng là rất quan
trọng, một phân tích cấu trúc đơn giản tại chỗ không đủ. Để làm điều này, Arup
đã tiến hành một loạt các phân tích về các giai đoạn xây dựng của các kịch bản
khác nhau của việc dựng lên vào đầu quá trình thiết kế để định lượng số lượng di
chuyển và khóa căng thẳng xây dựng bên trong mỗi tháp trong mỗi kịch bản.
Các nghiên cứu bổ sung cho thấy rằng bằng cách giới thiệu căng trước trên
các tường cắt lục giác dọc và nghiêng, các chuyển động và căng thẳng kết quả có
thể được giảm thêm.
Các phép đo của các tường bao gồm:
- Xoay góc trên đỉnh của tháp
- Di chuyển nâng cao tối đa trong tất cả ba trục
- Di chuyển khác biệt giữa các tường dọc và nghiêng
thiết kế treo phục vụ để giảm bớt những hiệu ứng này. Các thử nghiệm động sau
đó của Skypark đã xác minh thành công của hệ thống này.
Các phân đoạn chính 14 của nền tảng được sản xuất sẵn ngoài hiện trường,
mỗi phần của các cây cầu kéo dài giữa các tháp liền kề bao gồm ba chùm cầu
400Tn cấp lắp ráp trước. Phần cuối cùng của treo cũng được đúc sẵn các phân
đoạn để đảm bảo phù hợp chính xác trong quá trình lắp ráp tại hiện trường. Tổng
cộng hơn 7.000tn thép cấu trúc được sử dụng để dựng trong 13 tuần này Airpark.
Công năng: Tháp đôi Petronas là cao ốc văn phòng. Nhưng ngoài công năng
chính, Tháp còn là một trung tâm mua sắm lớn. Hiện Hãng dầu khí Petronas –
Hãng dầu khí hùng mạnh nhất Malaysia sử dụng toàn bộ tòa tháp thứ nhất làm
văn phòng cho hãng, cho các công ty con và công ty liên kết. Tại tòa tháp thứ hai
hiện diện văn phòng của nhiều hãng lớn như Accenture, Al Jazeera International,
Barclays Capitol, Bloomberg, Boeing, Exact Sofware, IBM, Khazanah Nasional
Berhad, McKinsey & Co, Microsoft, Newfield Exploration, Reuters…
Cho đến thời điểm này, tháp đôi Petronas vẫn nắm giữ kỷ lục là toà tháp
đôi cao nhất thế giới.
Diện tích gần đúng của mỗi tháp là 218.000m2 là một phầntrong 1,7 triệu
mét vuông diện tích phát triển sử dụng hỗn hợp của Trung tâm thành phố Kuala
Lumpur.
đôi. Cesar Pelli, John Dunsford và Bob Pratt rất vui khi nghe tin về về loại bê tông
mới. Giờ đây vấn đề của họ được giải quyết.
II. Phân tích kết cấu chịu lực của công trình.
1. Tổng quan về giải pháp kết cấu.
trong tương lai sẽ linh hoạt, tạo ra công nghệ xây dựng mới ở Malaysia. Hình
dáng thanh mảnh của tháp và của các cấu kiện mà Dự án yêu cầu quan tâm thận
trọng là dao động và gió bão vì Malaysia là một quốc gia thường xuyên hứng chịu
những cơn bão.
Biểu đồ thể hiện kích thước và cường độ thép dọc theo chiều cao tháp
Bê tông đổ tại chỗ sử dụng cho tường tầng hầm, cọc ma sát Barrette, các
đài hoặc bè cọc liên tục, kết cấu các tầng dưới mặt đất. Kết cấu thép được dùng
cho các dầm điển hình nhịp lớn đỡ các bản sàn thép phủ bê tông phẳng mặt. Kết
cấu thép được dùng cho lõi trung tâm, mười sáu cột tại chu vi tháp chính đỡ các
dầm giằng và mười hai cột có tiết diện bé hơn bao quanh tháp phụ đỡ các dầm
giằng (tại cao độ nửa tháp chính mà tháp phụ gắn liền vào) dầm dàn cứng tại tầng
38-40 liên kết giữa lõi cứng và dầm giằng tại ba tầng quanh chu vi tháp sẽ làm
tăng thêm độ cứng cho hệ kết cấu lõi - cột một cách hiệu quả.
Do nền đất có sự thay đổi, việc bố trí móng cũng trở nên đa dạng
Để giải bài toán này, các kỹ sư kết cấu đã phải gia cố nền bằng 208 cọc bê-
tông có kích thước 23m x 23m ở mỗi tháp, chôn ở độ sâu từ 40m - 115m cho đến
khi gặp lớp đá nền. Ngoài ra còn phải đào sâu đến 30m và đổ khối móng bằng cốt
thép trên những chiếc cột bê-tông này với trọng lượng khoảng 32.350 tấn cho mỗi
tòa tháp. Trên nền móng đó, người ta lại xây một vách tường khổng lồ cao 21m
với chu vi 1.000m.
suốt ba tầng tháp. Một nửa tiết diện cột tròn nhô ra phía ngoài để neo giữ các sàn
ban công con sơn. Nửa phía trong thay đổi hình dạng từ từ hướng vào phía trong
cộng thêm bê tông đổ đầy các tấm panel giằng cứng các cột tại mỗi tầng. Những
cột tròn nghiêng sử dụng ván khuôn được hiệu chỉnh thêm tiết diện hai đầu cho
đúng mặt sàn phẳng.
Mặt bằng lõi các tầng dưới hình vuông mỗi cạnh 23m và theo chiều cao
tháp kích thước mặt bằng lõi được giảm dần còn 19×22m. Riêng tường chu vi lõi
có chiều dầy thay đổi dọc chiều cao 3 lần: đoạn tường dưới dày 750mm đoạn
tường giữa 500mm và đoạn trên cùng dày 350mm.
Còn tiết diện các tường bên trong lõi không đổi suốt dọc chiều cao tháp
nhằm giảm độ phức tạp cho cabine thang máy và hệ thang bộ. Từ tầng 70 trở lên
tại các góc tường của lõi cứng phải ngăn ngừa “pinching” của sàn văn phòng tròn
đỡ các cột chu vi. Trên toàn chiều cao tường cường độ bê tông thay đổi từ 80MPa
tại đoạn dưới, 60MPa tại đoạn giữa và đoạn trên cùng sử dụng mác 40MPa.
Công trình có tầng mái bằng, được sử dụng với mục đích giải trí (Quán
cafe)
Kiến trúc cầu thang được làm nổi bậc với lan can bằng kính, mang lại vẽ
đẹp hiện đại.
Công trình có 2 cầu thang bộ để thoát hiểm và 2 thang máy phục vụ việc đi
lại cho cư dân.
2. Sơ bộ kích thước tiết diện kết cấu:
a. Sơ bộ kích thước dầm sàn.
Chiều dày sàn được sơ bộ theo công thức:
D L
hs =
m
Trong đó:
- D = 0,8 ÷ 1,2 : Hệ số phụ thuộc vào tải trọng.
- L (mm): Phương làm việc chính của ô sàn.
- m: Hệ số phụ thuộc vào loại ô sàn (Sàn 1 phương m = (30 35) ,
sàn 2 phương m = (40 45) .
CHỌN CHIỀU DÀY SÀN hs = 200mm
1 1
h dp = L
14 16
1 2
bd = h d
2 3
Trong đó:
h
- h dc , dp : Lần lượt là chiều cao dầm chính và dầm phụ
- b d : Chiều rộng của dầm
- L (mm): Chiều dài dầm cần sơ bộ
Dầm chính theo phương ngang L = 9000 (mm)
1 1 1 1
h dc = L = 9000 = ( 750 642 ) mm
12 14 12 14
Vậy ta bố trí dầm chính theo phương ngang với kích thước 400 700 (mm)
Dầm chính theo phương dọc L = 9000 (mm)
1 1 1 1
h dc = L = 9000 = ( 750 642 ) mm
12 14 12 14
Vậy ta bố trí dầm chính theo phương ngang với kích thước 400 700 (mm)
Dầm phụ theo phương ngang
Bố trí dầm phụ theo phương ngang nhịp L = 7000 (mm):
1 1 1 1
h dp = L = 7000 = ( 500 437 ) mm
14 16 14 16
F : Tổng diện tích mặt cắt ngang của vách và lõi cứng
v
t: Là bề dày vách
Phương án này với việc kết hợp đồng thời giữa khung và lõi thang có bề dày
300 (mm), đồng thời bố trí thêm các hệ vách hình chữ L có bề dày 300 (mm), thay
cho các cột nằm ngoài góc. Nhằm tăng độ cứng cho công trình, đồng thời tăng
khả năng chịu uốn, chống xoắn cho công trình.
Ta chọn sơ bộ chiều dày vách lõi cứng với chiều dày là 300mm cho tất cả các
tầng.
Dựa vào mặt bằng kiến trúc gán tải trọng tường cho công trình.
Bảng 2: Giá trị tải trọng sàn tầng điển hình (Tất cả ô sàn)
b. Hoạt tải.
Bảng 3 : Gíá trị hoạt tải tác dụng lên các ô sàn
Vùng áp I II II IV V
lực gió
Bảng 6: Hệ số k kể đến sự thay đổi áp lực gió theo độ cao và dạng địa hình
𝑍 0,28
k zj = 1,844 ( )
400
Bảng 12: Bảng tính toán gió tĩnh cho công trình
Tải trọng gió được gán vào tâm sàn mỗi tầng.
Phương pháp phân tích này có thể áp dụng cho các ngôi nhà mà phản ứng của
chúng không bị tác động đáng kể bởi các dạng dao động bậc cao hơn dạng dao
động cơ bản trong mỗi phương chính.
Khi nhà đáp ứng cả 2 điều kiện sau :
Có chu kỳ dao động cơ bản T1 theo hai phương chính nhỏ hơn các giá trị sau:
4T
T1 ≤ {
2,0s
Trong đó :
Tc – giới hạn trên của chu kỳ , ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản ứng
gia tốc
b – thỏa mãn những tiêu chí về tính đều đặn theo mặt đứng : Tất cả các hệ
kết cấu chịu tải trọng ngang như vách , lõi , khung pải liên tục từ móng đến
mái. Cả độ cứng ngang lẫn các tầng khối lượng của các tầng riêng rẽ phải
giữ nguyên không đổi hoặc giảm từ từ , không thay đổi đột ngột từ móng
tới đỉnh nhà . Khi có giật cấp thì các giật cấp liên tiếp phải giữ được tính
đối xứng trục ; sự giật cấp tại bất kì tầng nào cũng không được lớn hơn 20%
kích thước mặt bằng kề dưới theo giật cấp
Để tính toán tải trọng động đất , cần tiến hành xác định các thông số phục vụ
cho việc tính tải trọng động đất theo TCVN 9386:2012.
CÁC THAM SỐ
LOẠI MÔ TẢ VS NSTP Cu
(m/s) (nhát/30cm) (Pa)
2) Xác định tỷ số :
αg R/g
Trong đó :
αg R – định gia tốc nền tham chiếu ở địa điểm xây dựng công trình ( xem
bảng phân vùng gia tốc nền theo địa danh hành chính; phụ lục I
TCXDVN 375:2006
g – gia tốc trọng trường g=9,81 m/s2
3) Xác định mức độ và hệ số tầm quan trọng 𝛄𝟏 :
Nhà và công trình được chia thành 5 mức độ quan trọng phụ thuộc vào hậu
quả của sự sụp đổ tới sinh mạng con người, vào mức độ quan trọng của chúng đối
với sự an toàn công cộng và vào hậu quả kinh tế xã hội gây ra bởi sự sụp đổ (theo
TCXDVN 375:2006).
Bảng 20 : Hệ số tầm quan trọng 𝛾1
Hệ số tầm quan
Mức độ quan trọng
trọng 𝛄𝟏
Gia tốc đỉnh đất nền thiết kế ứng với trạng thái cực hạn được tính như sau:
αg = αgR . γ1
Theo quy định của 9386:2012 thì:
αg ≥ 0.08g : động đất mạnh phải thiết kế kháng chấn.
0.04 ≤ αg ≤ 0.08g : động đất yếu, chỉ cần áp dụng các biện pháp cấu tạo
kháng chấn.
αg < 0.04g : động đất rất yếu, không cần phải thiết kế kháng chấn.
5) Xác định hệ số ứng xử q của kết cấu
Hệ số ứng xử q là hệ số xét đến khả năng có thể tiêu tán năng lượng (tính dẻo)
của kết cấu. Hệ số ứng xử q của kết cấu BTCT được xác định theo Điều 5.2.2.2
TCVN 9386:2012
Hệ khung hay hệ khung – vách .
q = 3,3 đối với nhà một tầng.
q = 3,6 đối với nhà nhiều tầng khung 1 nhịp.
q = 3,9 đối với nhà nhiêu tầng , khung nhiều nhịp hoặc kết cấu hỗn hợp
tương đương khung.
q = 3,6 đối với hệ vách cứng hoặc vách cứng có lỗ cửa.
q = 3,0.kw - hệ tường/vách cứng chỉ có hai tường/vách (không phải là vách
cứng có lỗ).
q = 3,1.kw - các hệ vách cứng không phải là vách lỗ.
Trong đó:
αo = ∑ hwi / ∑ lwi
Trong đó :
hwi – chiều cao vách thứ i
lwi – độ dài vách thứ i
6) Phổ thiết kế dùng cho phân tích đàn hồi
Để tránh phải phân tích trực tiếp các kết cấu không đàn hồi, người ta tính đến
khả năng tiêu tán năng lượng chủ yếu thông qua ứng xử dẻo của các cấu kiện của
nó hoặc các cơ cấu khác bằng cách phân tích đàn hồi dựa trên phổ phản ứng được
chiết giảm từ phổ phản ứng đàn hồi gọi là “ phổ thiết kế ’’ . Sự chiết giảm được
thực hiện bằng cách đưa vào hệ số ứng xử q.
Phổ thiết kế đàn hồi theo phương nằm ngang:
Đối với các thành phần nằm ngang của tác động động đất , phổ thiết kế Sd(T)
được xác định bằng:
2 T 2,5 2
0 ≤ T ≤ TB → Sd (T) = αg S [ + ( − )]
3 TB q 3
2,5
TB ≤ T ≤ TC → Sd (T) = αg S
q
2,5 Tc
= αg S .
TC ≤ T ≤ TD → Sd (T) = { q T
≥ βαg
2,5 Tc TD
= αg S .
TD ≤ T → Sd (T) = { q T
≥ βαg
Trong đó :
Sd (T) – tung độ của phổ thiết kế đàn hồi
T – chu kỳ dao động của hệ truyền tuyến tính một bậc tự do
αg – gia tốc nền thiết kế trên nền loại A (αg = γ1 αgR )
S – hệ số nền
TB – giới hạn dưới của chu kỳ ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản
ứng đàn hồi
TC – giới hạn trên của chu kỳ ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản
ứng gia tốc
TD – giá trị xác định điểm bắt đầu của phần phản ứng dịch chuyển
không đổi trong phổ phản ứng
q – hệ số ứng xử
β = 0,2 – hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương nằm
ngang
Các giá trị S, TB, TC, TD được lấy theo bảng 3.32 TCVN 9386:2012:
Bảng 21: Giá trị tham số mô tả các phổ phản ứng đàn hồi
7) Phổ thiết kế không thứ nguyên dùng cho phân tích đàn hồi 𝐒̅𝐝 (𝐓)
Để tránh nhầm lẫn đơn vị trong quá trình tính toán, ta chuyển sang dùng đại
lượng không thứ nguyên. Phổ thiết kế dùng trong quy trình này là đại lượng
không thứ nguyên (gọi là phổ thiết kế không thứ nguyên), ký hiệu là S̅d (T) :
S̅d (T) = Sd (T)/g
Trong đó Sd (T) là phổ thiết kế sử dụng trong TCVN 9386:2012:
Đối với các thành phần nằm ngang của tác động động đất, phổ thiết kế
không thứ nguyên S̅d (T) được xác định bằng :
2 T 2.5 2
0 ≤ T ≤ TB → Sd (T) = αg S [ + ( − )]
3 TB q 3
2.5
TB ≤ T ≤ TC → Sd (T) = αg S
q
2.5 Tc
= αg S .
TC ≤ T ≤ TD → Sd (T) = { q T
≥ βαg
Lực động đất nằm ngang được phân bố cho tầng thứ i : Fi như sau
si mi
F i = Fb
∑ zi mi
Trong đó :
Fi – lực động đất tác dụng tại tầng thứ i
si – chuyển vị của khối lượng mi trong dạng dao đông cơ bản
mi – khối lượng tiêu chuẩn của tầng thứ I (tĩnh tải lấy toàn bộ, hoạt tải
lấy 50%), từ kết quả tính của Etabs
Chú thích : các thành phần chuyển vị Si theo phương X,Y chính là các vecto
riêng UX , UY trong etabs
Khi dao động cơ bản lấy gần đúng bằng các chuyển vị nằm ngang
tăng tuyến tính dọc theo chiều cao thì lực căng ngang 𝐅𝐢 tính bằng :
zi mi
Fi = Fb
∑ zi mi
Phương pháp phân tích phổ phản ứng dạng dao động:
Trước hết, theo cách tính thông thường, ta xác định chu kỳ và dao động cho
mỗi dạng dao động chính của hệ kết cấu. Tiếp đó là phổ phản ứng động đất cho
trước, xác định các phổ gia tốc cực đại ứng với chu kỳ dao động và hệ số cản tới
hạn của mỗi dao động chính. Trên cơ sở này, bằng kỹ thuật phân tích dạng, xác
định phản ứng lớn nhất của hệ kết cấu ở mỗi dạng dao động chính . Phản ứng toàn
phần của hệ kết cấu được xác định theo phương pháp tổ hợp thống kê các phản
ứng lớn nhất ở các dạng dao động chính.
Phương pháp phổ phản ứng là phương pháp động lực học kết cấu sử dụng phổ
phản ứng động lực của tất cả dạng dao động ảnh hưởng đến phản ứng tổng thể
của kết cấu.
Phổ phản ứng của các dạng dao động được xác định dựa trên tọa độ của các
đường cong phổ phản ứng thích hợp với các chu kỳ dao động riêng tương ứng.
Đây là phương pháp áp dụng cho tất cả các công trình mà không cần có các
điều kiện áp dụng như phương pháp tĩnh lực ngang tương đương.
Ưu điểm chính của phương pháp phổ phản ứng là tính toán nhanh, đơn giản
và có kết quả tính toán với độ chính xác có thể chấp nhận được. Có thể dùng Etabs
để tính toán .
Số dao động cần xét đến trong phương pháp phổ phản ứng
Phải xét đến phản ứng của tất cả các dao động góp phần đáng kể vào phản ứng
tổng thể của công trình. Điều này có thể thỏa mãn nếu đạt 1 trong 2 điều kiện sau
đây:
- Tổng các trọng lượng hữu hiệu của các dạng dao động (mode) được xét
chiếm ít nhất 90% tổng trọng lượng kết cấu;
- Tất cả các dạng dao động có trọng lượng hữu hiệu lớn hơn 5% của tổng
trọng lượng đang được xét đến.
Nếu các điều kiện trên không thỏa mãn thì số lượng tối thiểu của các dao động
không cần được xét đến trong tính toán khi phân tích không gian cần thỏa mãn 2
điều kiện :
k ≥ 3 √n
Tk ≤ 0.2s
Trong đó :
k – số dạng dao động cần xét đến trong tính toán
n – số tầng trên móng
Tk – chu kỳ dao động ứng với dao động thứ k
Trọng lượng hữu hiệu theo từng phương X (hoặc Y) trên mặt bằng kí hiệu
WX,i (WY,i) tương ứng với dao động thứ i , được xác định sao cho lực cắt đáy Fb,i
tác động theo phương tác động của lực động đất có thể biểu diễn dưới dạng :
Fb,i = S̅d (Ti )WX,i
Trong đó :
S̅d (Ti ) – phổ thiết kế không thứ nguyên ứng với chu kỳ dao động thứ i
WX,i – trọng lượng hữu hiệu ( theo phương đang xét ) trên mặt bằng tương
đương ứng với dao động thứ i , xác định theo công thức sau:
2
[∑nj=1 xi,j Wj ]
WX,i = n
∑j=1 xi,j 2 Wi
Trong đó:
n – số tầng
xi,j – chuyển dịch theo phương ngang tại tầng thứ j ứng với dạng
dao động thứ i
Wj – trọng lượng tập trung tại tầng thứ j
Phân phối tải trọng ngang lên các tầng thứ j của tổng lực cắt đáy tại chân
công trình tương ứng với dạng dao động thứ i theo tầng đang xét ( Phương X )
như sau :
j xi,j Wj
FX,i = FX,i
∑ni=1 xi,j Wi
Trong đó :
j
FX,i – lực động đất tại tầng thứ j theo phương ngang X ứng với dạng dao
động thứ i
xi,j – chuyển dịch theo phương ngang tại tầng thứ j ứng với dạng dao động
thứ i
Wi , Wj – trọng lượng tập trung tại tầng thứ i , tầng j của công trình
Hàm phổ phản ứng theo phương ngang:
Đối với các thành phần nằm ngang của tác động động đất, phổ thiết kế Sd(T)
được xác định bằng :
2 T 2.5 2
0 ≤ T ≤ TB → Sd (T) = αg S [ + ( − )]
3 TB q 3
Ta thấy chu kỳ dao động ở mode dao động thứ 1 T1 = 2,44 (s) không thảo
mãn điều kiện T1 ≤ 2,0 (s), vì thế không thể áp dụng phương pháp phân tích lực
ngang tương đương theo TCXDVN 375 – 2006. Vì thế để tính động đất cho công
trình này ta sử phương pháp phân tích phổ phản ứng dạng dao động và kết hợp
với phần mềm Robot Structural 2020 để tính toán.
Xác định các thông số cần tính toán:
Gia tốc nền: agR = 0,0727g.
Gia tốc nền thiết kế: ag = γI agR = 0,7132 (m/s 2 )
(0,3924 < ag = 0,7132 < 0,7848 – động đất yếu, chỉ cần áp dụng các biện
pháp cấu tạo kháng chấn)
Trong đó: γI = 1,0: hệ số tầm quan trọng đối với công trình cấp II (Từ 9 tầng
đến 19 tầng).
Hệ số ứng sử q = 3,9 đối với nhà nhiều tầng, khung nhiều nhịp hoặc kết cấu
hỗn hợp tương đương khung.
Hệ số β = 0,2 – hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương nằm
ngang
Các hệ số S, TB, TC, TD, lấy theo bảng 3.2 theo TCVN 9386:2012, như sau:
Phổ thiết kế dùng phân tích đàn hồi theo phương ngang như sau:
𝟎 ≤ 𝐓 ≤ 𝐓𝐁 𝐓𝐁 ≤ 𝐓 ≤ 𝐓𝐂 𝐓𝐂 ≤ 𝐓 ≤ 𝐓𝐃 𝐓𝐃 ≤ 𝐓
T Sd T Sd T Sd T Sd
3,625 0,143
3,65 0,143
3,675 0,143
3,7 0,143
3,725 0,143
3,75 0,143
3,775 0,143
3,8 0,143
3,825 0,143
3,85 0,143
3,875 0,143
3,9 0,143
3,925 0,143
3,95 0,143
3,975 0,143
4 0,143
4,025 0,143
4,05 0,143
4,075 0,143
4,1 0,143
4,125 0,143
4,15 0,143
4,175 0,143
4,2 0,143
4,225 0,143
4,25 0,143
4,275 0,143
4,3 0,143
4,325 0,143
4,35 0,143
4,375 0,143
4,4 0,143
4,425 0,143
4,45 0,143
4,475 0,143
4,5 0,143
4,525 0,143
4,55 0,143
4,575 0,143
4,6 0,143
4,625 0,143
4,65 0,143
4,675 0,143
4,7 0,143
4,725 0,143
4,75 0,143
4,775 0,143
4,8 0,143
4,825 0,143
4,85 0,143
4,875 0,143
4,9 0,143
4,925 0,143
4,95 0,143
4,975 0,143
5 0,143
Trình tự tính toán động đất trong phần mềm Robot Structural 2020
Bước 1: Khai báo dao động trong Robot Structural: tạo các Mode dao động
đối với trường hợp tính gió động và động đất.
Để tạo các mode dao động trong phần mềm Robot Structural 2020 ta làm theo các
bước sau:
Trên thanh công cụ vào Analysis =>Analysis Types. Tiếp đó trên tab Analysis
Types bấm New để tạoi phương trình dao động (PTDĐ), Sau đó nhắn OK để tạo
phương trình dao động.
Bước 2: Khai báo tải động đất sử dụng phổ phản ứng trong Robot Structural
2020
Trên thanh công cụ vào Analysis =>Analysis Types. Tiếp đó trên tab
Analysis Types bấm New và chọn Spectral Sau đó nhắn OK để tạo phổ phản
ứng Robot Structural 2020.
Tiếp đó thanh hộp thoại xuất hiện ta chọn Spectrum definition để định nghĩa
phổ động đất. Và định nghĩa theo hình phía dưới.
Sau khi định nghĩa và gán phổ động đất ta bấm Close để kết thúc.
Tiếp đến ta bấm vào Diretion definition và thiết lập các thông số như hình:
Hình 4.2: Sau khi khai báo tải động đất sử dụng phổ phản ứng trong Robot
Structural 2020
Sau khi khai báo xong ta tiến hành chạy mô hình để phân tích tính toán.
Trong đó:
1∗ X + 0,3Y: là tổ hợp các phản ứng dao động