Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 47

Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS.

Đỗ Thị Thu Huyền

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN


QUẢN LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN:


TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Thu Huyền


Nhóm: 02
Lớp học phần: 231_TSMG_2921_05

Hà Nội, tháng 10 năm 2023

Nhóm 2
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 2

STT Họ và tên Nhiệm vụ Đánh giá Ghi chú

11 Lường Kim Chi - Phần 1.2 A


- Tổng hợp Word

12 Nông Thị Tuệ Chúc - Chương 3 B+

13 Phạm Thị Xuân Diệp - Phần 2.3 B+

14 Hoàng Thị Phương Diệu - Phần 2.1 A


- Làm Power Point

15 Nguyễn Thị Thùy Dung - Phần 2.2 B+

16 Nguyễn Thị Hồng Duyên - Phần 2.1 A


- Làm Power Point

17 Nguyễn Văn Dương B1 - Phần 1.1 B

18 Nguyễn Văn Dương B2 - Chương 3 B+

19 Nguyễn Anh Đức - Phần 2.2 B+

20 Nguyễn Minh Đức - Phần 2.3 B

21 Lê Thị Hương Giang - Xây dựng đề cương, NT


phân chia công việc
- Nhận xét, chỉnh sửa A
nội dung và các sản
phẩm
- Thuyết trình

Nhóm 2
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI ĐIỂM ĐẾN


DU LỊCH............................................................................................................................1

1.1. Các khái luận cơ bản về hoạt động marketing tại điểm đến du lịch..................2

1.1.1. Điểm đến du lịch................................................................................................2

1.1.2. Marketing điểm đến du lịch...............................................................................3

1.2. Nội dung chủ yếu của hoạt động marketing tại điểm đến du lịch.......................5

1.2.1. Nghiên cứu thị trường.......................................................................................5

1.2.2. Xác định thị trường mục tiêu............................................................................7

1.2.3. Triển khai các hoạt động marketing.................................................................9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI ĐIỂM ĐẾN DU


LỊCH THỪA THIÊN HUẾ.............................................................................................10

2.1. Giới thiệu tổng quan về điểm đến du lịch Huế...................................................10

2.1.1. Lịch sử hình thành..........................................................................................10

2.1.2. Địa hình, khí hậu, dân số................................................................................10

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch............................................................12

2.2. Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại điểm đến du lịch Thừa Thiên
Huế.................................................................................................................................13

2.2.1 Về nghiên cứu thị trường.................................................................................13

2.2.2. Xác định thị trường mục tiêu..........................................................................14

2.2.3. Triển khai hoạt động marketing......................................................................17

2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động marketing tại điểm đến du lịch Thừa
Thiên Huế......................................................................................................................21

Nhóm 2
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

2.3.1. Ưu điểm............................................................................................................21

2.3.2. Hạn chế............................................................................................................23

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI ĐIỂM
ĐẾN DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ............................................................................25

KẾT LUẬN.......................................................................................................................28

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................29

PHỤ LỤC.........................................................................................................................30

Nhóm 2
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh mới hiện nay, khi vai trò của du lịch ngày càng được thể hiện rõ
nét trong phát triển kinh tế - xã hội, thì địa phương nào cũng ưu tiên và tập trung phát
triển, hoàn thiện các điểm đến mới, bổ sung dịch vụ, sản phẩm du lịch để thu hút du
khách. Bên cạnh những điểm tích cực, việc phát triển mạnh mẽ về số lượng điểm đến du
lịch vẫn còn một số tồn tại, đó là: số lượng khách và doanh thu của điểm đến bị ảnh
hưởng trực tiếp; các điểm đến có xu hướng dễ bị bão hòa và lu mờ; điểm đến không có
sự đặc trưng để phân biệt và thu hút khách du lịch so với các đối thủ khác. Chính điều
này đã đặt ra cho các điểm đến du lịch một yêu cầu là phải tìm cho mình sự độc đáo và
tập trung vào việc làm nổi bật linh hồn cũng bản sắc riêng có.

Từ đó, hoạt động marketing tại điểm đến du lịch trở thành một công cụ đắc lực làm
nổi bật những điểm khác biệt, tạo lợi thế cạnh tranh của một điểm đến; đồng thời giúp
cho khách du lịch dễ dàng tiếp cận với điểm đến hơn bao giờ hết. Nhận thấy được tầm
quan trọng đó, Nhà nước cũng như các Sở ban ngành liên quan đã thực hiện truyền
thông, quảng bá du lịch Thừa Thiên Huế với mục tiêu đưa du lịch nơi đây trở thành
điểm đến không thể bỏ lỡ.

Thừa Thiên Huế với những nét đặc sắc riêng biệt không chỉ về di sản mà còn về
kiến trúc, văn hóa, con người,... đã và luôn là điểm đến du lịch hấp dẫn không chỉ khách
du lịch trong nước mà cả khách quốc tế. Tuy nhiên, nhận thấy được tiềm năng phát triển
du lịch của Thừa Thiên Huế vẫn còn nhiều điểm hạn chế, đòi hỏi được nghiên cứu sâu
hơn để hiểu rõ nguyên nhân và tìm ra giải pháp cho vấn đề mà điểm đến này đang có,
nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động marketing tại điểm đến du lịch
Thừa Thiên Huế”.

Nhóm 2 1
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI ĐIỂM


ĐẾN DU LỊCH

1.1. Các khái luận cơ bản về hoạt động marketing tại điểm đến du lịch

1.1.1. Điểm đến du lịch

a. Khái niệm điểm đến du lịch

Tiếp cận điểm đến du lịch trên phương diện địa lý: Điểm đến du lịch được xác định
theo phạm vi không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lí mà một du khách
đang thực hiện hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích chuyến đi của
người đó.

Tiếp cận điểm đến du lịch dưới góc độ kinh tế: Xem xét trong mối quan hệ kinh tế du
lịch, điểm đến du lịch được hiểu là yếu tố cung du lịch. Sở dĩ như vậy là do chức năng
của điểm đến chính là thỏa mãn nhu cầu mang tính tổng hợp của khách du lịch. Từ góc
độ cung du lịch, điểm đến du lịch là sự tập trung các tiện nghi và dịch vụ được thiết kế
để đáp ứng nhu cầu của du khách.

Tiếp cận điểm đến du lịch dưới góc độ tổng hợp: Khi nói đến hoạt động du lịch tức là
nói đến hoạt động rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi khác nhằm thỏa mãn
nhu cầu theo những mục đích khác nhau. Địa điểm mà khách du lịch lựa chọn trong
chuyến đi có thể là một địa danh cụ thể, một khu vực, một vùng lãnh thổ, một quốc gia,
thậm chỉ là châu lục. Trong các tài liệu khoa học về du lịch, các địa điểm này được gọi
chung là điểm đến du lịch.

Khái niệm chung về điểm đến du lịch: Điểm đến du lịch được hiểu là một vị trí địa lý,
có tài nguyên du lịch hấp dẫn, được quy hoạch, quản lý và thiết kế các tiện nghi, dịch vụ
nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu khách du lịch.

b. Vai trò của điểm đến du lịch

Về mặt kinh tế:

Nhóm 2 2
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

 Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng cho việc thu hút khách du lịch đến tham
quan và du lịch.
 Là nơi xuất khẩu vô hình và xuất khẩu tại chỗ với giá trị kinh tế cao.
 Là nơi thực hiện tái phân chia nguồn thu nhập giữa các địa phương, giữa các tầng
lớp dân cư và làm tăng giá trị của hàng hóa.
 Phát triển điểm đến du lịch là động lực để thúc đẩy các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân phát triển.

Về mặt văn hóa:

 Điểm đến du lịch góp phần giới thiệu về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc, đất
nước và con người với bạn bè năm châu nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, xây
dựng tình đoàn kết hữu nghị, hòa bình với các dân tộc khác nhau trên thế giới.
 Giúp bảo tồn, khai thác những giá trị di sản văn hóa, lịch sử truyền thống của dân
tộc không chỉ để phục vụ cho du lịch mà còn để cho những thế hệ mai sau.

Về mặt xã hội:

 Điểm đến du lịch tạo ra nhiều công ăn, việc làm cho xã hội.
 Thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở những vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo đói.

Về mặt môi trường:

 Nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội.
 Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường thông qua việc xử lý rác thải, chất thải, nước
thải để đảm bảo cho môi trường trong lành.

1.1.2. Marketing điểm đến du lịch

a. Khái niệm về marketing điểm đến du lịch

Nhóm 2 3
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Theo Borges (2003): Marketing điểm đến du lịch là quá trình quản lý để tạo ra mối
liên hệ giữa điểm đến và du khách bằng việc dự báo và đáp ứng các nhu cầu của họ đối
với điểm đến và khả năng thông tin của nó.

Theo Tiến sĩ Karl Albrecht: Marketing điểm đến du lịch là cách thức tiếp cận với sự
phát triển kinh tế và văn hóa của một khu vực một cách chủ động chiến lược và tập
trung vào con người, đồng thời giúp cân bằng và hòa nhập lợi ích của khách du lịch, các
nhà cung cấp dịch vụ và cộng đồng tại đó.

Theo Tổ chức Marketing điểm đến đô thị Canada: Marketing điểm đến du lịch là quá
trình liên hệ với những du khách tiềm năng để gây ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến
tới ý định du lịch của họ và hơn hết là điểm đến và sản phẩm du lịch cuối cùng mà họ
lựa chọn.

Theo Nguyễn Văn Đảng (2010): Marketing điểm đến du lịch là quá trình quản trị cho
phép tổ chức marketing tạo dựng duy trì mối quan hệ giữa điểm đến du lịch và khách du
lịch (khách du lịch hiện tại và tiềm năng) thông qua việc dự báo và đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch đối với điểm đến và có khả năng dễ dàng giao tiếp liên hệ với điểm đến du
lịch.

Khái niệm chung về marketing điểm đến: Marketing điểm đến du lịch là một tổ hợp
những chiến lược nhằm phát triển, khuếch trương những thế mạnh sẵn có của một điểm
đến từ đó tạo ra các kênh thông tin đa chiều tác động tích cực đến hình ảnh điểm đến
trong tâm trí khách du lịch hiện tại và tiềm năng, góp phần tạo động lực phát triển kinh
tế, văn hóa, du lịch và đem lại những lợi ích hài hòa giữa khách du lịch, doanh nghiệp
và người dân tại điểm đến đó.

b. Vai trò của marketing điểm đến du lịch

Vai trò đối với điểm đến du lịch:

 Làm nổi bật những điểm khác biệt và tạo lợi thế cạnh tranh cho điểm đến.
 Giúp điểm đến kết nối với khách hàng dễ dàng hơn.

Nhóm 2 4
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

 Tạo sự kết nối chặt chẽ, đồng bộ giữa các lĩnh vực, các ban ngành, các chủ thể trong
phát triển điểm đến.
 Cung cấp thông tin chính xác về điểm đến cho du khách.
 Thu hút sự chú ý và đầu tư từ bên ngoài cho điểm đến.

Vai trò đối với khách du lịch:

 Giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin mong muốn về điểm đến.
 Tạo cơ hội cho khách hàng được sử dụng các sản phẩm dịch vụ du lịch chất lượng
hơn.
 Thể hiện được “phong cách” của khách hàng.

Vai trò đối với doanh nghiệp du lịch:

 Tăng hiệu quả các chiến lược marketing của doanh nghiệp.
 Định hướng sản phẩm marketing của doanh nghiệp.

1.2. Nội dung chủ yếu của hoạt động marketing tại điểm đến du lịch

1.2.1. Nghiên cứu thị trường

Khái niệm: Nghiên cứu thị trường là hoạt động thu thập thông tin về thị trường và
phân tích các dữ liệu thu được nhằm đưa ra những câu trả lời cho những vấn đề phát
sinh trong kinh doanh.

Phân loại nghiên cứu thị trường: nghiên cứu định tính (xác định được thị trường mục
tiêu và tạo sự thu hút, xây dựng thương hiệu điểm đến rõ ràng,..); nghiên cứu định lượng
(sự biến động của lượt khách du lịch tại điểm đến, sự thay đổi doanh thu từ du lịch của
địa điểm đó,...)

Phương pháp nghiên cứu thị trường: Phương pháp nghiên cứu tại bàn; Phương pháp
điều tra, khảo sát; Phương pháp thảo luận nhóm; Phương pháp quan sát hành vi; Phương
pháp thử nghiệm trọng điểm.

Nhóm 2 5
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Chọn mẫu và quy mô mẫu: Chọn mẫu (chọn ngẫu nhiên, quy định số lượng, chọn
mẫu theo mục đích); Quy mô mẫu (Lý thuyết dung lượng mẫu có thể sử dụng để xác
định đúng số lượng mẫu cần thiết).

Ứng dụng của nghiên cứu thị trường: Phân đoạn thị trường và xác định thị trường
mục tiêu; Thực hiện các hoạt động marketing

Quy trình nghiên cứu thị trường:

Bước 1: Xác định mục tiêu

Bước 2: Lựa chọn phương pháp nghiên cứu: Dựa trên việc xác định mục tiêu nghiên
cứu để lựa chọn ra phương pháp phù hợp.

 Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Là phương pháp nghiên cứu mà thông tin cần thu
thập là dữ liệu thứ cấp đã qua xử lý trước đó, có độ tin cậy cao.

 Phương pháp điều tra, khảo sát: Thực hiện nghiên cứu bằng bảng hỏi, thiết kế một
bảng câu hỏi thông minh, bám sát vào mục tiêu đã đề ra để khảo sát nhận thức, nhu
cầu của khách hàng với điểm đến.

 Phương pháp thảo luận nhóm: Gặp mặt của nhóm nhỏ khách hàng với để trao đổi
với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, về nhận thức, những điều họ thích, không
thích để giúp NTOs/DMOs tại điểm đến nhìn sâu hơn về nhận thức, thái độ và sự
thỏa mãn của khách hàng đối với điểm đến chính xác hơn.

 Phương pháp quan sát hành vi: Thu thập thông tin từ việc quan sát hành vi hay phản
ứng của khách hàng trong các tình huống khác nhau để thấy rõ cách thức họ tiêu
dùng, mức độ hài lòng, mong muốn của khách hàng tại điểm đến.

 Phương pháp thử nghiệm trọng điểm: Đưa ra những chính sách, chiến lược mới
trong một khoảng thời gian nhất định để thử phản ứng của khách hàng trong các
điều kiện trải nghiệm du lịch tại điểm đến.

Nhóm 2 6
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Bước 3: Chọn mẫu và thiết kế bảng hỏi: Tùy vào sự lựa chọn phương pháp nghiên
cứu để thiết kế công cụ nghiên cứu thị trường hiệu quả.

Bước 4: Thu thập thông tin thị trường: Tiến hành đưa bản khảo sát trên thị trường,
hoặc thực hiện các buổi phỏng vấn nhóm, phỏng vấn cá nhân hay quan sát, thực nghiệm,
ghi nhận và thu thập các câu trả lời hay thậm chí mọi thái độ hành vi của du khách.

Bước 5: Tổng hợp và phân tích dữ liệu: Từ những thông tin được ghi chép, tổng hợp
những thông tin đó lại thành bản dữ liệu hoàn chỉnh, thống nhất.

Bước 6: Đánh giá thực trạng thị trường, nhận định xu hướng thị trường: Xác định
được những vấn đề NTOs/DMOs cần quan tâm, qua đó đánh giá và đưa ra những kết
luận về vấn đề điểm đến đang gặp phải, có thể đưa ra đối sách hay tìm được cách giải
quyết qua chính việc tìm hiểu, phân tích vấn đề trong nghiên cứu thị trường.

1.2.2. Xác định thị trường mục tiêu

a. Phân đoạn thị trường

Khái niệm: Phân đoạn thị trường thực chất là việc chia thị trường thành các nhóm,
mỗi nhóm có một đặc trưng chung. Một đoạn thị trường là một nhóm hợp thành xác
định được trong thị trường chung mà điểm đến có những đặc điểm có thể hấp dẫn và thu
hút đối với họ.

Ý nghĩa: Giúp tiết kiệm chi phí marketing thu hút khách hàng thực sự quan tâm điểm
đến, nhận biết được đặc điểm của từng nhóm khách hàng để triển khai hiệu quả các
chương trình marketing.

Căn cứ để phân đoạn thị trường khách du lịch đối với điểm đến:

- Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý: Chia thị trường thành các nhóm khách hàng
có cùng vị trí địa lý như vùng, quốc gia, tỉnh, thành phố,... rồi đánh giá theo tiềm
năng phát triển của chúng bằng cách khảo sát vấn đề như xu hướng phát triển, tình
hình kinh tế,...

Nhóm 2 7
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

- Phân đoạn thị trường theo yếu tố nhân khẩu học: Chia thị trường theo thống kê được
rút ra chủ yếu từ thông tin điều tra dân số như độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu
nhập bình quân đầu người,...

- Phân đoạn thị trường theo yếu tố mục đích chuyến đi: Thường được chia làm hai
mảng lớn là thị trường du lịch công vụ và thị trường vui chơi giải trí việc riêng.

b. Lựa chọn thị trường mục tiêu

Thị trường mục tiêu là một phân đoạn thị trường được điểm đến chọn để tập trung nỗ
lực marketing có hiệu quả.

Đánh giá các đoạn thị trường dựa trên các yếu tố: mục đích, căn cứ.

Phương án lựa chọn mục tiêu:

 Tập trung vào một đoạn thị trường: Với việc hiểu biết rõ hơn về một đoạn thị trường
giúp điểm đến có khả năng giữ vị trí vững chắc trong đoạn thị trường, tiết kiệm chi
phí do xúc tiến quảng bá điểm đến

 Chuyên môn hóa chọn lọc: Chọn một số đoạn thị trường phù hợp với mục tiêu và
tiềm lực của điểm đến, mỗi đoạn đều có tiềm năng phát triển, hạn chế được rủi ro.

 Chuyên môn hóa thị trường: Tập trung vào phục vụ nhiều nhu cầu của một nhóm
khách hàng cụ thể để tạo dựng được uy tín cho các sản phẩm dịch vụ tại điểm đến.

 Chuyên môn hóa sản phẩm: Cung cấp một dịch vụ cho một số đoạn thị trường, có
thể gây dựng được uy tín cho sản phẩm dịch vụ tại điểm đến song có thể gặp rủi ro
nếu xuất hiện sản phẩm, dịch vụ thay thế.

 Bao phủ toàn bộ thị trường: Phục vụ tất cả các nhóm khách hàng tất cả các dịch vụ
mà điểm đến cung ứng.

Nhóm 2 8
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

1.2.3. Triển khai các hoạt động marketing

Phát triển sản phẩm: Thực chất là việc phát triển các loại hình du lịch dựa trên tài
nguyên du lịch sẵn có, khai thác tốt các giá trị tài nguyên độc đáo, đặc trưng của điểm
đến, tạo được khác biệt và phù hợp nhu cầu của khách.

 Mời chuyên gia tư vấn để dự đoán phòng ngừa trước rủi ro có thể có trong quá trình
phát triển sản phẩm; doanh nghiệp du lịch lên ý tưởng phát triển các loại hình du
lịch dựa trên tài nguyên, giá trị sẵn có.

 Mời gọi các nhà đầu tư, mở rộng quan hệ đối tác tạo điều kiện chính sách để thu hút
nhà cung cấp tham gia hình thành chuỗi giá trị sản phẩm du lịch phù hợp.

Thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng cáo: Thiết kế website, ấn phẩm quảng cáo,
quảng cáo truyền hình, tuyên truyền, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp,...

Hoạt động phân phối có thể cấp phép cho một, một số doanh nghiệp du lịch khai thác,
đưa đón khách đến điểm đến, cho phép doanh nghiệp du lịch có điều kiện khai thác
điểm đến theo định hướng loại hình du lịch đã xây dựng nhằm đưa mức chi phí phân
phối giảm đi đáng kể.

Nhóm 2 9
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI ĐIỂM ĐẾN DU


LỊCH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Giới thiệu tổng quan về điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế

2.1.1. Lịch sử hình thành

Những kết quả nghiên cứu khảo cổ học đã chứng minh vùng đất Thừa Thiên Huế
ngày nay có mối quan hệ nguồn gốc với văn hóa Sa Huỳnh và giao lưu với văn hóa
Đông Sơn ở phía Bắc đất nước. Trải qua nhiều thế kỷ phát triển, Thừa Thiên Huế là địa
bàn giao thoa giữa hai nền văn hóa lớn của phương Đông với nền văn hóa của các cư
dân bản địa. Thời Trịnh – Nguyễn phân tranh, Thừa Thiên Huế là kinh đô của cả nước
dưới thời Tây Sơn với tên gọi là Phú Xuân. Thời nhà Nguyễn, Thừa Thiên Huế ngày
nay thuộc dinh Quảng Đức; địa danh hành Quảng Đức tồn tại trong vòng 20 năm (1802
– 1822). Từ năm 1831 – 1832, vua Minh Mạng lần đầu tiên chia cả nước thành 31 đơn
vị hành chính cấp tỉnh, gồm 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên. Đến thời Pháp thuộc, được
đổi thành tỉnh Thừa Thiên. Sau ngày đất nước thống nhất (30/4/1975), tỉnh Thừa Thiên
hợp nhất với tỉnh Quảng Bình, tỉnh Quảng Trị và khu vực Vĩnh Linh thành tỉnh Bình Trị
Thiên (năm 1976). Ngày 30/6/1989, tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa VIII đã quyết định
tách tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh như cũ, riêng tỉnh Thừa Thiên sau khi tách thì
mang tên gọi mới là tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.1.2. Địa hình, khí hậu, dân số

Thừa Thiên Huế nằm ở dải đất ven biển miền Trung Việt Nam, thuộc Bắc Trung
Bộ, bao gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông, có tọa độ địa
lý ở 16° – 16,8° vĩ độ Bắc và 107,8° – 108,2° kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Quảng
Trị; Phía đông giáp biển Đông; Phía tây giáp tỉnh Saravane của Lào; Phía nam giáp
tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.

Địa hình:

Nhóm 2 10
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Thừa Thiên Huế có cấu trúc địa hình đa dạng gồm vùng đồi núi, đồng bằng, vùng
biển và đầm phá. Địa hình núi chiếm khoảng ¼ diện tích, nằm ở biên giới Việt - Lào và
kéo dài đến Đà Nẵng. Địa hình trung du chiếm khoảng ½ diện tích, độ cao phần lớn
dưới 500m tính từ đất liền. Vùng đồng bằng của tỉnh là một phần của đồng bằng duyên
hải miền Trung, ngang hẹp và chiều dọc kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam, song
song với bờ biển...Trong miền đồng bằng ven biển có nhiều đầm phá đổ ra biển ở cửa
Thuận An và cửa Tư Hiền. Một dạng địa hình phân bố khá phổ biến trong vùng đồng
bằng là những cồn cát chạy song song với bờ biển có độ dài từ 5 - 30m, hai sườn không
cân xứng.

Hầu hết các sông lớn của Thừa Thiên Huế đều bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn,
chảy ngang qua đồng bằng, xuống đầm phá, đổ ra biển. Trong đó sông Hương là con
sông lớn nhất, có diện tích lưu vực khoảng 300km².

Bờ biển của tỉnh dài 120km, có cảng Thuận An và cảng Chân Mây độ sâu 18 - 20m.
Sân bay Phú Bài nằm cạnh quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt chạy qua tỉnh. Giao
thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy đều thuận lợi.

Khí hậu:

Thừa Thiên Huế là khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nên
thời tiết diễn ra theo chu kỳ 4 mùa, mùa xuân mát mẻ, ấm áp; mùa hè nóng bức; mùa thu
dịu và mùa đông gió rét. Mùa du lịch đẹp nhất từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm
sau với những đặc điểm khí hậu nổi bật. Nhiệt độ khá cao đặc trưng cho khí hậu nhiệt
đới, nhiệt độ trung bình năm dao động từ 21,5 - 25°C. Lượng mưa trung bình năm
khoảng 2.800 mm - 3.000 mm, một năm được phân chia thành mùa mưa từ tháng 9 - 12
và và mùa ít mưa từ tháng 1 - 8. Nhìn chung các điều kiện khí hậu ở Thừa Thiên Huế
thích hợp với các hoạt động du lịch.

Dân số:

Nhóm 2 11
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Theo kết quả điều tra dân số toàn quốc, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 toàn tỉnh
có 1.128.620 người. Sau 10 năm, quy mô dân số của tỉnh Thừa Thiên Huế tăng thêm
41,2 nghìn người, bình quân mỗi năm tăng 4,12 nghìn người. Dân số tính đến năm 2020
là 1.133.700 người. Theo Tổng cục thống kê, năm 2021, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế
khoảng 1.153.800 người, mật độ dân số là 233 người/km2, diện tích 4.947,11 km2. Tính
đến năm 2022, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có 1.160.224 người, mật độ dân số là 234,5
người/km2.

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch

Theo báo cáo sở Du Lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, tổng lượng khách năm 2019 ước đạt
4,81 triệu lượt, tăng 11,1%; trong đó, khách quốc tế ước đạt 2,186,747 lượt, tăng
12,06%. Khách lưu trú 2,247,885 lượt, tăng 7,3%. Doanh thu từ du lịch ước đạt 4.945 tỷ
đồng, tăng 10,54%. Tuy nhiên, do ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch COVID-19, ngành
du lịch Thừa Thiên Huế đóng băng, sụt giảm mạnh về lượng khách và doanh thu. Theo
báo cáo cho thấy 6 tháng đầu năm 2020 về lượng khách đạt 1,1 triệu lượt, giảm 54,61%
so với cùng kỳ năm 2019; trong đó khách quốc tế giảm 51,51%; khách nội địa đạt giảm
57,08%. Doanh thu từ du lịch 6 tháng đạt hơn 2,5 nghìn tỷ đồng, giảm 57,69 % so với
cùng kỳ 2019.

Từ tháng 12/2021, Thừa Thiên - Huế triển khai đón và phục vụ khách đến từ các
vùng dịch an toàn, tiếp tục kích cầu du lịch nội tỉnh. Các hoạt động du lịch của địa
phương được khôi phục từng bước và cho thấy hiệu quả khi lượng khách tăng dần trong
điều kiện vẫn đảm bảo được an toàn phòng, chống dịch. Tổng lượt khách đến Huế trong
năm 2021 ước đạt 691.571 lượt, giảm gần 60% so với năm 2020 (trong đó, khách quốc
tế đạt 22,735 lượt, giảm gần 96% so với năm 2020). Doanh thu từ du lịch ước đạt 1.177
tỷ đồng, giảm hơn 69% so với năm trước.

Đến năm 2022, du lịch Huế đã có sự phục hồi. Theo Sở Du lịch, trong năm, tổng
lượng khách du lịch đến Huế là 2,05 triệu lượt, tăng 296% so với năm 2021. Khách
quốc tế đến Huế trong năm 2022 là 263 nghìn lượt, tăng 1.156% so với năm 2021;

Nhóm 2 12
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

khách lưu trú trong năm là 1,292 triệu lượt, tăng 274% so với cùng kỳ; doanh thu từ du
lịch ước đạt 4.533 tỷ đồng, tăng 385% so với cùng kỳ.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, lượng khách du lịch đến Huế đạt khoảng hơn 1.640.185
lượt, trong đó khách nội địa đạt khoảng 1.072.969 lượt, khách quốc tế đạt khoảng
567.216 lượt. Khách lưu trú khoảng 845.892 lượt. Tổng thu từ du lịch 6 tháng ước đạt
khoảng 3.494 tỷ đồng, tăng 148% so với cùng kỳ năm 2022.

2.2. Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại điểm đến du lịch Thừa Thiên
Huế

2.2.1 Về nghiên cứu thị trường

Để có số liệu phân tích tổng hợp và đưa ra giải pháp cụ thể giải quyết thực trạng hoạt
động marketing du lịch của tỉnh, vào năm 2022, Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa
Thiên Huế (HUEIDS) đã triển khai “Khảo sát thị trường khách du lịch tại Thừa Thiên
Huế”. Khảo sát được điều tra bằng hình thức gửi phiếu hỏi trực tuyến tới khách du lịch
thông qua các công ty lữ hành và chuỗi khách sạn trên địa bàn tỉnh. Dữ liệu nghiên cứu
là 750 bản hỏi được phát ra, kết quả thu về có 695 phiếu trả lời hợp lệ và có giá trị để
đưa vào phân tích. Việc thu thập dữ liệu được tiến hành từ giữa tháng 07 đến đầu tháng
08 năm 2022.

Kết quả thu nhận được như sau: Trong mẫu này có 336 nam (48,34 %) và 348 nữ
(50,07%), có 11 người không trả lời (1,58%). Đối tượng khách phần lớn là khách nội
địa 465 người (66,90%), khách quốc tế là 230 người (33,09%). Độ tuổi của du khách ≤
35 chiếm 56,4%, 36 – 45 là 33,30% và 10,00% du khách có độ tuổi lớn hơn 46. Có 368
khách có trình độ đại học và sau đại học (52,95%), 139 người có trình độ cao đẳng
(20,00%), 156 người có trình độ phổ thông (22,50%) và 32 người không trả lời (4,60%).
Trong đó nhân viên & các nhà quản lý doanh nghiệp là 240 người (34,53%), cán bộ viên
chức là 219 người (31,50%), sinh viên là 53 người (7,62%), hưu trí là 21 người (3,00%),
các đối tượng khác là 38 người (5,50%), còn lại 124 người không trả lời (17,84%).
Trong tổng số khách tham gia khảo sát, có 72,2% du khách đến Thừa Thiên Huế với

Nhóm 2 13
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

mục đích du lịch và 27,8% du khách đến với mục đích công vụ, thăm thân, hội nghị và
hội thảo kết hợp với hoạt động du lịch tại điểm đến này. Đối với du khách đến Thừa
Thiên Huế, kênh thông tin để tìm hiểu về điểm đến này khá đa dạng và được sử dụng
kết hợp: Bạn bè và người thân (30,00%), Internet (32,00%), tour du lịch (34,00%) và
khoảng 4,00% qua các kênh truyền hình, áp phích, quảng cáo. Thông qua những kênh
thông tin đó thì du khách chủ yếu lựa chọn hình thức tự tổ chức đi 276 người (69,00%),
số còn lại là mua tour lữ hành 124 (31,00%). Đa phần du khách đến đây đều là đến lần
đầu 236 người (59,00%) và số còn lại là đã đến trên 1 lần là 164 khách (41,00%). Thời
gian lưu trú kháp thấp cụ thể 1 ngày (60,40%) và trên 1 ngày là (39,60%). Hầu hết
khách du lịch đánh giá con người và chất lượng dịch vụ tại Thừa Thiên Huế mang xu
hướng tích cực nhiều hơn. Điểm đến có 3 thuộc tính được du khách đánh giá cao là nét
đẹp lịch sử-văn hóa (29,05%), ẩm thực ngon (26,35%), giá cả hợp lý (23,56%); còn
thuộc tính các khu thương mại vui chơi giải trí (9,84%) và các bãi biển/cảnh quan thiên
nhiên đẹp (11,40%) lại có chút “trầm” hơn.

Từ những dữ liệu nghiên cứu, Thừa Thiên Huế xác định tập trung tận dụng những lợi
thế sẵn có là các yếu tố lịch sử, văn hóa, ẩm thực để thu hút với du khách, đặc biệt là các
đối tượng nhân viên và quản lý doanh nghiệp, cán bộ công chức, sinh viên có trình độ
đại học/ sau đại học có nhu cầu du lịch văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch làng nghề, du
lịch sinh thái… Đồng thời, đầu tư vào công tác xúc tiến - quảng cáo thông tin của điểm
đến thông qua 3 kênh chính là các website du lịch – internet, truyền miệng và các tour
du lịch lữ hành.

2.2.2. Xác định thị trường mục tiêu

Trong Kỳ họp thứ 6 của hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI đã thông
qua nghị quyết số 10/2013/NQ-HĐND về “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thừa
Thiên Huế” giai đoạn 2013-2020 định hướng 2030. Trong đó đã chỉ rõ định hướng về
phát triển đồng thời du lịch quốc tế và nội địa.

Nhóm 2 14
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Đối với khách du lịch nội địa: Tập trung hướng vào khách ở các khu vực đô thị trong
nước, chú trọng những thị trường có khả năng chi tiêu cao, có nhu cầu thích hợp với các
loại hình du lịch của Thừa Thiên Huế, đặc biệt là du lịch văn hoá, du lịch nghỉ dưỡng,
du lịch biển….

Đối với khách du lịch quốc tế: Duy trì khai thác thị trường truyền thống từ các nước
Châu Âu, Bắc Mỹ, chú trọng khai thác các thị trường tiềm năng của các nước Đông Bắc
Á và ASEAN.

Việc xác định rõ các thị trường mục tiêu cần hướng đến trong nghị quyết góp phần
tạo tiền đề thuận lợi cho việc nghiên cứu và đánh giá tiềm năng của các thị trường khách
du lịch khác nhau, từ đó tiến tới xây dựng các chiến lược, chương trình marketing thu
hút du khách tại điểm đến ngay cả trong giai đoạn cả thế giới đối diện với tình hình kinh
tế khó khăn sau đại dịch Covid-19.

a. Đánh giá thị trường khách quốc tế hiện nay

Theo báo cáo của Sở du lịch Thừa Thiên Huế cho biết trong 6 tháng đầu năm 2023,
lượng khách du lịch quốc tế đến Thừa Thiên Huế khách quốc tế ước đạt 567.216 lượt,
tăng 25,43% so với cùng kỳ 2022. Các thị trường khách quốc tế lưu trú tại Huế chiếm tỷ
trọng lớn là Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia, Pháp, Đức, Mỹ, Úc, Anh, Hà Lan, Tây Ban
Nha và một số quốc gia khác. Hồi đầu năm 2023, một số điểm đến trong cả nước đã đón
một số thị trường khách mới như Ấn Độ, Trung Quốc, nhưng ở Huế vẫn chưa thực hiện
được. Điều này đặt ra những nhiệm vụ, giải pháp mới trong thu hút khách quốc tế trở
lại.

Đối với thị trường khách Châu Âu, Châu Úc, Bắc Mỹ cơ bản có nhu cầu tìm hiểu sâu
về văn hóa - di sản thì những gì mang tính nguyên bản đã thu hút được khách. Ngoài các
thị trường truyền thống như Châu Âu, Bắc Mỹ và các thị trường đang nổi gồm các quốc
gia hồi giáo Đông Nam Á và Trung Đông, cái họ quan tâm cũng là văn hóa - di sản
nhưng đòi hỏi thêm những trải nghiệm, các chương trình biểu diễn nghệ thuật mang tính

Nhóm 2 15
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

giải trí cao hơn, vì vậy cần được quan tâm triển khai và xúc tiến để cung ứng những sản
phẩm phù hợp.

Sau những ngày đón Tết Nguyên đán, lượng khách Thái Lan đến Huế đã nhiều hơn từ
cuối tháng 1 đến đầu tháng 2, nhưng vẫn xảy ra câu chuyện bỏ điểm khi tham quan, họ
không tham quan di sản Đại Nội mà chỉ đứng bên ngoài chụp ảnh lưu niệm, trong khi đó
thế mạnh của du lịch Huế là văn hóa-di sản và cung đình, nếu không sớm có giải pháp
và quảng bá tốt hơn, thương hiệu và hình ảnh mang tính biểu trưng như Đại Nội sẽ phai
dần trong lòng du khách.

Trung Quốc là thị trường khách quốc tế quan trọng, chiếm 1/3 nguồn khách quốc tế
đến Việt Nam hàng năm. Tuy nhiên, Thừa Thiên Huế lại không phải là địa điểm chính
của dòng khách du lịch này vì hạ tầng chưa đủ phục vụ các đoàn khách đông. Mặt khác,
tỉnh cũng không phải là “thiên đường” mua sắm để đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, mua
sắm của phần đa khách Trung Quốc.

Ấn Độ - quốc gia tỷ dân, có dân số đứng thứ 2 thế giới cũng là một thị trường khách
du lịch tiềm năng của tỉnh do đây là đất nước có sự tương đồng lớn với địa phương về
văn hóa, tín ngưỡng, ẩm thực. Tuy nhiên, người dân Ấn Độ vẫn chưa biết nhiều về
những điểm đến hấp dẫn xứ Huế. Nhóm du khách này có nhiều yêu cầu khắt khe đối với
du lịch địa phương như: nhà hàng phục vụ, sự thuận tiện trong vận chuyển giao thông và
các chuyến bay trực tiếp.

Để thu hút những thị trường hấp dẫn như Trung Quốc, Ấn Độ hay các quốc gia châu
Á, tỉnh đẩy mạnh việc quảng bá và xúc tiến các sản phẩm đặc sắc của địa phương, đồng
thời tăng cường kết nối các chuyến bay thẳng giữa các địa điểm và Huế.

b. Đánh giá thị trường khách nội địa hiện nay

Theo công bố của Sở Du lịch Thừa Thiên Huế, khách nội địa chủ yếu đến từ Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một phần nhỏ khách trong tỉnh. Hà Nội và Hồ Chí Minh
luôn là thị trường nguồn khách lớn hàng đầu cả nước đối với hầu hết các điểm đến du

Nhóm 2 16
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

lịch Việt Nam. Nguồn khách này tập trung ở đa dạng các đối tượng khách từ quản lý,
cán bộ, đến nhân viên, sinh viên, hưu trí… Họ có nhu cầu du lịch văn hóa kết hợp nghỉ
dưỡng, du lịch gắn với ẩm thực, du lịch sinh thái…những sản phẩm ở Huế cơ bản đáp
ứng được nhu cầu của du khách khi đến Huế.

Trong tháng 04/2021 khi đợt dịch thứ 04 chưa bùng phát, lượng khách từ Đà Nẵng ra
Huế du lịch cao nhất trong tất cả các thị trường khách nội địa, cao hơn cả khách Hà Nội
và Hồ Chí Minh. Dòng khách Đà Nẵng ra Huế chủ yếu là khách trẻ, tuổi từ 18 - 25 tuổi,
tập trung vào 5 nhu cầu chính: chụp ảnh áo dài với di sản; chụp ảnh cưới với áo dài; đi
đầm Chuồn ăn bánh xèo, phá Tam Giang tại xã Quảng Lợi ăn hải sản đầm phá và vui
chơi ở các suối thác. Chính việc tối ưu hóa thị trường hiệu quả, quảng bá đúng thời
điểm, đúng đối tượng nên đã thu hút được một lượng khách Đà Nẵng đáng kể ra Huế.

Đối với dòng khách du lịch nội tỉnh thì các dịch vụ gắn với di sản, văn hóa, ẩm thực,
sông Hương... gần như không được họ quan tâm nhiều, với khoảng 1,3 triệu dân, dám
chắc sẽ còn rất nhiều người trong tỉnh chưa một lần tham quan di sản, nghe ca Huế.
Hiệp hội Du lịch tỉnh cần có biện pháp kích cầu dòng khách này ví dụ như mô hình du
lịch trải nghiệm dịch vụ đẳng cấp dịp cuối tuần, dành riêng cho khách nội đô. Để thu hút
dòng khách nội tỉnh thì giá dịch vụ sẽ là mấu chốt.

2.2.3. Triển khai hoạt động marketing

a. Triển khai phát triển sản phẩm

Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Thừa Thiên Huế đặt mục tiêu xây dựng
hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng, khác biệt mang đậm bản sắc vùng văn hóa Huế,
đồng thời nâng cấp chất lượng sản phẩm du lịch hiện có, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của từng thị trường mục tiêu cụ thể. Hiện nay, Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đã định
hướng chiến lược phát triển sản các sản phẩm du lịch như:

Nhóm 2 17
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

 Du lịch văn hóa: Tập trung khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể trên
địa bàn thành phố Huế, các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện, các sản
phẩm chính bao gồm:

 Du lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt là các giá trị của Quần thể di
tích cố đô Huế, di tích cách mạng, di tích về Chủ tịch Hồ Chí Minh, các di tích tôn
giáo, tín ngưỡng, các khu du lịch văn hóa mới.

 Du lịch lễ hội: Lễ hội Huế (Huế Festival), lễ hội Trăng rằm Huế (Huế Full Month
Festival), lễ hội Hoa Anh Đào, lễ hội Trống Đồng…

 Du lịch ẩm thực: Ngày 10/12/2018, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế có Quyết định số
2879/QĐ – UBND về việc phê duyệt đề cương Đề án “Huế – Kinh đô ẩm thực”
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, như lời khẳng định của Huế đến với du
khách gần xa rằng Huế sẽ là kinh đô ẩm thực của Việt Nam và quyết tâm đưa
thương hiệu ẩm thực Huế trở thành sản phẩm văn hóa của quốc gia.

 Du lịch biển: Phát huy thế mạnh về tiềm năng tự nhiên và nhân văn các khu vực dọc
bờ biển như: Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô...

 Du lịch sinh thái: Khai thác tiềm năng sinh thái của Thừa Thiên Huế với các sản
phẩm chính du lịch các vùng nông thôn dựa vào cộng đồng du lịch sinh thái rừng,
hồ, đầm phá và sinh thái biển.

 Du lịch hội nghị hội thảo (MICE): Các sự kiện chính trị quốc tế, các sự kiện văn hóa
thể thao lớn được tổ chức thường xuyên.

Nhìn chung, hoạt động triển khai các sản phẩm du lịch đã có sự đầu tư phát triển với
hệ thống sản phẩm đông đảo về số lượng, đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, nhiều sản
phẩm du lịch đặc thù với tài nguyên quan trọng của tỉnh như: du lịch biển, du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch đầm phá,... chưa được khai thác hiệu quả và còn tồn tại sự chênh lệch.
Tài nguyên du lịch nhân văn được gắn với giá trị di sản văn hoá thế giới khai thác phát

Nhóm 2 18
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

triển mạnh, trong khi đó các nguồn tài nguyên thiên nhiên chưa được quan tâm khai thác
nhiều.

b. Hoạt động xúc tiến quảng cáo

Về ấn phẩm quảng cáo

Những năm gần đây, Thừa Thiên Huế đã bắt đầu chú trọng nhiều hơn đến hoạt động
đầu tư thiết kế và in ấn các loại ấn phẩm truyền tải thông tin du lịch để hướng tới thu hút
khách du lịch. Tuy nhiên, một đặc điểm dễ nhận thấy là hệ thống các ấn phẩm này chưa
đa dạng về hình thức, phong phú về chủng loại. Ngoài ra, chất lượng của các ấn phẩm,
từ thiết kế (kết cấu hình ảnh và lời giới thiệu) đến logo, biểu tượng, chất liệu để in ấn,
ngôn ngữ diễn đạt thông tin... chưa được quan tâm toàn diện, dẫn đến tính hấp dẫn chưa
cao, chưa mang lại ấn tượng mạnh đối với khách du lịch tiềm năng.

Đồng thời, trong hoạt động cung cấp ấn phẩm của Sở Du lịch tỉnh còn thiếu hụt các
ấn phẩm phát miễn phí cho du khách. Các quầy thông tin du lịch được thiết lập tại một
số địa điểm như sân bay, các trung tâm du lịch lớn còn rất nghèo nàn về lượng ấn phẩm,
chủ yếu là các tờ rơi, tập gấp của một số doanh nghiệp du lịch, khách sạn. Tại các hội
chợ xúc tiến du lịch ở nước ngoài, lượng ấn phẩm cung cấp cho khách cũng trong tình
trạng như vậy.

Về tuyên truyền, quảng cáo

Trong bối cảnh mới như hiện nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã mở rộng quy mô và phạm
vi, tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông phục vụ xúc tiến du
lịch. Sở Du lịch đã phối hợp với Công ty cổ phần Vietsoftpro tổ chức xây dựng không
gian ảo quảng bá du lịch Thừa Thiên -Huế tại các địa chỉ:
khonggianao.huetourism.gov.vn, khonggianao.visithue.vn. Không gian ảo quảng bá du
lịch Thừa Thiên-Huế được xây dựng trên nền tảng triển lãm ảo (Virtual Exhibition)
thông qua kết nối trực tuyến. Không gian này còn giới thiệu hình ảnh điểm đến, lễ hội,
đặc sản địa phương, sản phẩm dịch vụ du lịch của tỉnh Thừa Thiên-Huế trên không gian

Nhóm 2 19
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

số trực tuyến ảo 3D. Đồng thời cũng là không gian trưng bày, giới thiệu các sản phẩm,
dịch vụ đặc trưng, lợi thế, tiềm năng của doanh nghiệp thông qua hình ảnh, video, tờ rơi
giới thiệu do doanh nghiệp cung cấp.

Ngày 17/6/2022, lãnh đạo Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế cho biết, lần đầu tiên, một
hành trình quảng bá điểm đến cho tỉnh (Media trip “Visit Hue”) được tổ chức và thiết kế
đặc biệt công phu, với sự tham gia của đông đảo những người truyền cảm hứng du lịch
hàng đầu Việt Nam. Visit Hue là hành trình quảng bá điểm đến (gọi tắt là Media trip)
cho tỉnh Thừa Thiên Huế được Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế phối hợp Hexa Media
tổ chức, với sự tham gia của đông đảo những người truyền cảm hứng du lịch hàng đầu
Việt Nam. Đó là travel bloggers Lý Thành Cơ, Lê Hà Trúc, Lỗ Hữu Đức Anh, Stylist
Monsimi, Vlogger Hachi Hachi (Ngô Huy Hoà), Photographer Vũ Bảo Khánh, “hot”
Tiktoker Melon, Dương Vũ và Hukha (Hà Thị Thu Huyền). Mỗi người trong số họ,
bằng đam mê dành cho các chuyến đi luôn cháy bỏng và lối kể chuyện mang đậm dấu
ấn cá nhân, từ nhiều năm nay luôn là những người truyền cảm hứng du lịch tuyệt vời
nhất cho cộng đồng thông qua những câu chuyện, hình ảnh hay video ghi lại trải nghiệm
sau mỗi chuyến đi. Với thông điệp “Huế không chỉ có di sản…”, Media trip Visit Hue
kéo dài từ 20/6/2022 - 26/6/2022 không chỉ là sự kiện hưởng ứng Festival Huế 2022 mà
còn là hoạt động truyền thông trọng điểm nhằm mục tiêu quảng bá tinh hoa của du lịch
tỉnh, truyền cảm hứng và thu hút du khách trong nước và quốc tế, thúc đẩy thị trường
khôi phục hoạt động du lịch, xây dựng sản phẩm mới và thu hút các nhà đầu tư đến Huế
khai thác và phát triển ngành công nghiệp không khói…

Về quan hệ công chúng

Các phương tiện truyền thông như Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Tạp chí Sông Hương, Cổng thông tin điện tử Tỉnh ủy, Cổng thông tin điện tử
UBND tỉnh... cùng với các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương trên địa bàn tỉnh có
nhiều tin, bài, hình ảnh, phóng sự đã phản ánh đậm nét sự quyết tâm, nỗ lực, chung sức,
chung lòng của các cấp, các ngành, các đơn vị, địa phương trong tỉnh trong tiến trình
thực hiện NQ 54. Nhiều cuộc hội thảo, tọa đàm, thi viết, sáng tác, trưng bày, triển lãm,

Nhóm 2 20
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

in ấn các ấn phẩm... với chủ đề văn hóa Huế, con người Huế, tạo được khí thế chính trị
sôi nổi và dấu ấn đậm nét trong đời sống xã hội của cán bộ, đảng viên các tầng lớp nhân
dân trong tỉnh. Tiêu biểu như: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Tỉnh ủy
Thừa Thiên Huế tổ chức Hội thảo khoa học với chủ đề "Phát triển văn hóa, con người
Huế theo tinh thần NQ 54 của Bộ Chính trị"; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức cuộc thi
bút ký về "Di sản, văn hóa và con người Thừa Thiên Huế". Liên hiệp các Hội Văn học,
nghệ thuật tỉnh phối hợp tổ chức Hội thảo "Văn hóa Huế: Nhận diện giá trị bản sắc và
hướng phát triển", Cuộc thi sáng tác ca khúc "Tôi yêu Huế", Cuộc thi ảnh nghệ thuật
"Huế - những góc nhìn mới",...

Đặc biệt, Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm
2050, công tác liên kết 3 địa phương Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam đặc biệt được mở
rộng. Công tác truyền thông du lịch trực tuyến cũng đã có nhiều bước tiến nổi bật, đổi
mới về phương thức và nội dung truyền tải. Việc ký kết và phối hợp với các doanh
nghiệp trong lĩnh vực du lịch và công nghệ thông tin đã tạo nên định hướng mới, tăng
cường khả năng tương tác cũng như mang lại hiệu quả và phản hồi tích cực từ cộng
đồng mạng. Vào năm 2020, để thu hút khách du lịch, ngành du lịch Thừa Thiên Huế -
Đà Nẵng - Quảng Nam đã bắt tay vào triển khai sản xuất phim du lịch, tham quan, trải
nghiệm điểm đến du lịch tại 3 địa phương này.

c. Hoạt động phân phối

Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đã cấp phép đồng thời phối hợp với các cơ quan
doanh nghiệp lữ hành tại địa phương nhằm cung cấp và khai thác các sản phẩm du lịch
trọng điểm tại Thừa Thiên Huế. Trên địa bàn toàn tỉnh có tổng cộng gồm 578 cơ sở lưu
trú, tổng số phòng đạt 10.663 phòng, với khoảng 17.000 giường; trong đó có 201 khách
sạn với 7.518 phòng. Trong giai đoạn từ năm 2020 đến nay, Huế đã thực hiện một số
các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch và tu dưỡng các di tích lịch sử
văn hóa. Nhiều dự án đi vào hoạt động có hiệu quả như: dự án CONDOTEL 5 sao Apec
Mandala Wyndham Huế, Lăng Cô Beach Resort,...

Nhóm 2 21
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Đồng thời, Sở Du lịch tỉnh cũng ra công văn yêu cầu các doanh nghiệp lữ hành, các
khu điểm du lịch, các nhà hàng - khách sạn chuẩn bị nhân lực, phương tiện đầy đủ để
sẵn sàng phục vụ thời kỳ cao điểm đón khách. Đặc biệt, trong công văn còn nhấn mạnh
các doanh nghiệp phải nghiêm túc tuân thủ việc niêm yết giá, không để xảy ra tình trạng
nâng giá phòng hoặc ép giá đối với khách khi đến Huế.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động marketing tại điểm đến du lịch Thừa
Thiên Huế

2.3.1. Ưu điểm

Nhìn chung có thể thấy chính quyền tại điểm đến rất quan tâm đến việc thu hút khách
du lịch và đặc biệt hơn là am hiểu nhu cầu của khách, đưa ra các biện pháp phù hợp đáp
ứng mọi nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, công tác quảng bá, tiếp thị cho du lịch tại
điểm đến trong thời gian qua đã được chú trọng và đã đạt được hiệu quả đáng kể.

Tỉnh đã có sự nghiên cứu, phân tích, định hướng và lựa chọn thị trường mục tiêu rất
tốt, đã đề ra những biện pháp để tăng cường sự thu hút những thị trường trong nước và
quốc tế hấp dẫn như: Trung Quốc, Ấn Độ, các quốc gia Châu Á khác,...

 Tỉ lệ giới tính, độ tuổi khá đồng đều của du khách đến cho thấy du lịch của tỉnh đã
thu hút được nhiều đối tượng khách ở các phân đoạn khác nhau.

 Khách đến với Thừa Thiên Huế chủ yếu là qua nguồn thông tin Internet, người thân
và tour du lịch. Qua đó có thể thấy điểm đến đã làm khá tốt công tác quảng bá hình
ảnh du lịch của mình đến với du khách. Du khách có thể bắt gặp nhiều hơn về thông
tin của tỉnh trên sách báo, các phương tiện truyền thông….

 Khách đến chủ yếu với mục đích du lịch chiếm tỉ lệ cao cho thấy ngành du lịch của
tỉnh bước đầu đã có những sự phát triển. Du khách biết đến tỉnh như một địa điểm
du lịch hấp dẫn chứ không chỉ là điểm đến dừng chân tạm thời.

Nhóm 2 22
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Việc phân đoạn thị trường đã giúp điểm đến có những thông tin cụ thể, những phân
tích rõ ràng để đưa ra các chính sách marketing riêng cho từng đối tượng.

Không chỉ vậy, tỉnh đã tham gia nhiều Hội chợ Du lịch quốc tế và tổ chức các hoạt
động xúc tiến, quảng bá du lịch, thúc đẩy thị trường khách du lịch quốc tế, tiếp xúc với
các hãng lữ hành, báo chí truyền thông, cung cấp phim, hình ảnh, tư liệu giới thiệu về
các sản phẩm du lịch Huế…Điều này giúp tăng cường sự quảng bá hình ảnh, con người
xứ Huế đến bạn bè trong nước và quốc tế.

Những hoạt động quan hệ công chúng được xác định là kênh thông tin hữu ích cung
cấp thông tin, giới thiệu, quảng bá các hoạt động, sự kiện nổi bật thuộc các lĩnh vực văn
hóa, thể thao, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục của tỉnh. Tuyên truyền, quảng
bá tiềm năng, thế mạnh trong phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, thu hút
đầu tư, phát triển văn hóa, giới thiệu con người, vùng đất cố đô tới bạn bè trong nước và
quốc tế…

Địa phương cũng rất chú trọng đến các hoạt động ký kết hợp tác du lịch; mở rộng liên
kết phát triển du lịch; phối hợp với các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch và công
nghệ thông tin; tổ chức gặp gỡ, giao lưu với các doanh nghiệp du lịch của các địa
phương này để tìm hiểu, xúc tiến và liên kết hợp tác, xây dựng tour tuyến, đưa khách
của các tỉnh thành đến Thừa Thiên Huế và ngược lại.

Hoạt động triển khai các sản phẩm du lịch đã có sự đầu tư phát triển. Việc tối ưu hóa
thị trường hiệu quả, quảng bá đúng thời điểm, đúng đối tượng nên đã thu hút được một
lượng khách đáng kể. Ngoài ra, hoạt động triển khai, phát triển các sản phẩm du lịch
mới còn mang lại nhiều lợi ích về mặt bảo tồn và phát triển cộng đồng. Trước hết, nó
góp phần bảo vệ các nguồn tài nguyên tự nhiên, văn hóa và lịch sử thông qua sự kết nối,
tham gia của người dân trong cộng đồng. Thứ hai, thông qua việc tham gia vào các hoạt
động du lịch và được giới thiệu về các di tích lịch sử của địa phương, người dân sẽ biết
rõ hơn về lịch sử và truyền thống góp phần tạo dựng niềm tự hào, giá trị văn hóa địa
phương.

Nhóm 2 23
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Việc quảng bá du lịch trực tuyến không gian ảo mở ra xu thế ứng dụng công nghệ số
3D thực tế ảo trong hoạt động giới thiệu, quảng bá, triển lãm trong bối cảnh hiện nay,
góp phần đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành du lịch nhằm định vị và duy trì thương
hiệu du lịch Thừa Thiên Huế một cách bền vững.

Nhờ các hoạt động marketing mà điểm đến được nâng lên về chất lượng. Hệ thống cơ
sở lưu trú trên địa bàn đang dần đáp ứng nhu cầu của khách du lịch; các điểm vui chơi,
giải trí đang được quan tâm đầu tư mở rộng. Lượng khách đến với tỉnh ngày một tăng.
Thu nhập của người dân từ các hoạt động liên quan đến du lịch cũng được cải thiện
đáng kể so với trước… Hiện nay, du lịch đã dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế của tỉnh.

2.3.2. Hạn chế

Chất lượng sản phẩm du lịch chưa được quản lý và chú trọng sâu. Mặc dù đã có sự
đầu tư vào phát triển sản phẩm du lịch, nhưng vẫn còn có sự chênh lệch trong khai thác
và quản lý. Các sản phẩm du lịch đặc thù như du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
đầm phá,… chưa được khai thác hiệu quả và xứng đáng với tiềm năng đã và đang có của
điểm đến. Bãi biển Thuận An là một ví dụ thực tế về việc chưa khai thác hiệu quả các
loại hình du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch đầm phá. Hạn chế bao gồm thiếu cơ
sở hạ tầng, sản phẩm và hoạt động hấp dẫn, quản lý môi trường yếu kém, chênh lệch
trong quảng cáo và phát triển, và thiếu sự hợp tác giữa các bên liên quan.

Các ấn phẩm quảng cáo về du lịch chưa đa dạng và chưa đủ hấp dẫn. Các ấn phẩm
hiện chỉ cung cấp thông tin cơ bản về các điểm du lịch, thiếu tính tương tác, nội dung
hấp dẫn, và tính tham gia của du khách. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự
thiếu nắm bắt xu hướng và nhu cầu của du khách tiềm năng. Ngân sách hạn chế và thiếu
quá trình đánh giá cũng góp phần vào tình trạng này.

Các quầy thông tin du lịch và các điểm du lịch chưa cung cấp đủ lượng ấn phẩm du
lịch miễn phí cho du khách. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng hướng dẫn và
thông tin cho du khách. Khi du khách đến sân bay Phú Bài hoặc ga tàu Huế, họ thường

Nhóm 2 24
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

tìm kiếm thông tin về khách sạn, các điểm tham quan, cách di chuyển trong thành phố,
hoặc các hoạt động du lịch. Tuy nhiên, các quầy thông tin tại những địa điểm này có thể
không cung cấp đủ lượng ấn phẩm du lịch miễn phí để hỗ trợ du khách. Sự thiếu hụt ấn
phẩm du lịch miễn phí tại quầy thông tin du lịch và điểm du lịch có nguyên nhân từ
ngân sách hạn chế, quản lý không hiệu quả, khó khăn trong lập kế hoạch và tổ chức,
thiếu hợp tác với doanh nghiệp địa phương, thiếu nhận thức về giá trị của thông tin du
lịch, và thiếu sự hỗ trợ từ phía tư nhân.

Mặc dù đã có sự đầu tư vào công nghệ thông tin và truyền thông trực tuyến, tiềm
năng tăng cường khả năng tương tác với cộng đồng mạng và tận dụng các kênh truyền
thông số để xúc tiến du lịch vẫn còn chưa được khai thác đầy đủ. Điều này có thể do
thiếu một chiến lược kỹ thuật số cụ thể, thiếu hiểu biết về mô hình kinh doanh trực
tuyến, và thiếu tài nguyên và nguồn lực cần thiết. Hơn nữa, tương tác với cộng đồng
mạng và tận dụng dữ liệu và phản hồi từ khách hàng cũng cần được cải thiện để tạo ra
các chiến dịch trực tuyến đa kênh hiệu quả hơn.

Nhóm 2 25
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI


ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ

Quản lý chất lượng sản phẩm du lịch:

Thường xuyên tiến hành các hội nghị, hội thảo chia sẻ, trao đổi về các biện pháp và
kinh nghiệm phát triển loại hình du lịch. Các chương trình du lịch phải được đầu tư ngay
từ giai đoạn khảo sát thị trường khách, nhu cầu của khách, đến việc xem xét đó có
những giá trị nào nổi bật để giới thiệu đến du khách.

Chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá và hoàn thiện làm đa dạng hóa các sản phẩm để
phù hợp với các nhu cầu khác nhau của du khách. Các sản phẩm phục vụ cho du lịch
phải đảm bảo chuẩn hóa chất lượng, có sức thu hút mạnh mẽ khách du lịch như các tour
chuyên biệt, tour tập trung vào văn hóa, sản phẩm liên kết các địa danh, trải nghiệm đặc
sắc…

Quy hoạch lại loại hình du lịch biển, sinh thái, đầm phá: quy thành cụm, đánh giá giá
trị điểm đến và chọn 1 hoặc 2 cụm để tập trung đầu tư bài bản, quyết tâm, tất cả các dự
án, tổ chức phi chính phủ đều hướng về trọng tâm, có chiến lược. Trong thời gian sớm
nhất phải đưa được cụm điểm này hoạt động nhuần nhuyễn và có khách ổn định.

Xây dựng sản phẩm thuần tâm linh cho khách du lịch khi vào mùa (mùa Phật Đản,
Mùa lễ Vu lan, đầu năm…) và sản phẩm du lịch tâm linh lồng ghép với các tour du lịch
truyền thống, tour theo chủ đề. Sản phẩm phải để du khách chìm đắm, trải nghiệm thật
sự. Cần mời các chuyên gia văn hóa, các nhà Phật giáo, các nhà lữ hành đánh giá và góp
ý về sản phẩm.

Tạo mối quan hệ ổn định với các đối tác kinh tế khác để tạo ra các giao dịch liên kết,
trao đổi đối tác hợp tác trong và ngoài địa phương. Hợp tác với các đối tác khác trong
ngành du lịch để tăng cường khả năng tiếp thị, quảng bá và xây dựng thương hiệu sản
phẩm du lịch địa phương.

Các ấn phẩm quảng cáo:

Nhóm 2 26
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Cần xuất bản thêm các ấn phẩm du lịch dưới nhiều hình thức để phục vụ cho du
khách như: Sách cẩm nang, bản đồ, bưu ảnh, tập gấp, poster, bản tin, tạp chí, sách
chuyên đề về một số điểm tham quan du lịch,... Ngoài ra, các quầy thông tin du lịch cần
đảm bảo việc cung cấp đủ lượng ấn phẩm du lịch miễn phí cho khách nhằm cung cấp
thông tin cho du khách.

Tiến hành mở cửa cho phản hồi từ khách hàng và tương tác với họ để hiểu rõ hơn về
nhu cầu và mong muốn của họ, từ đó cải thiện và tối ưu hóa chất lượng ấn phẩm quảng
cáo du lịch.

Chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch:

Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến phải được tiến hành mọi lúc, mọi nơi trên
tất cả các phương tiện từ sân bay, nhà ga đến phương tiện thông tin đại chúng như trang
mạng, báo, đài, truyền hình… Do khách đến với Thừa Thiên Huế đa dạng, từ nhiều nơi
khác nhau nên cần chú trọng tuyên truyền quảng bá không những trong địa phương mà
cả ngoài địa phương, không những trong nước mà ra ngoài nước thông qua các hội chợ
triển lãm, các cuộc trưng bày giao lưu với các nước, thông qua các con đường ngoại
giao, các sinh hoạt văn hóa.

Để điện ảnh và du lịch có sự kết hợp hiệu quả, trong thời gian tới, UBND tỉnh cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm: Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức và các chiến
dịch quảng bá; tăng cường tần suất giới thiệu các loại hình phim Việt trên các kênh
chiếu phim; mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và quốc tế nhằm khuyến khích
xuất khẩu sản phẩm điện ảnh…

Ứng dụng chuyển đổi số vào du lịch:

Tăng cường ứng dụng mã QR trong các ấn phẩm, các địa điểm tham quan tại Thừa
Thiên Huế cung cấp cho khách du lịch những thông tin họ cần tại điểm đến, hoặc có thể
thay người thuyết minh về điểm đến; mã QR ở khách sạn và nhà hàng giúp khách du
lịch nhanh chóng đặt hàng và thanh toán không tiếp xúc….

Nhóm 2 27
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Tiến hành lồng ghép những câu chuyện văn hóa lịch sử, các loại hình truyền thống
dân tộc, những màn biểu diễn nghệ thuật đặc sắc…vào không gian ảo quảng bá du lịch
Thừa Thiên Huế để tạo những trải nghiệm thực tế ảo, trải nghiệm 360 độ nâng cao sự
tương tác và tính hấp dẫn cho khách du lịch.

Nhóm 2 28
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

KẾT LUẬN

Qua tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài “ Tìm hiểu hoạt động marketing tại điểm đến
du lịch Thừa Thiên Huế”, trên cơ sở lý luận với số liệu phân tích tổng hợp, từ đó nhóm
em đã tìm hiểu, đánh giá và phân tích thực trạng về hoạt động marketing tại điểm đến
Thừa Thiên Huế, từ đó đã phát hiện một số hạn chế hoạt động marketing tại điểm đến
như sau: nhiều sản phẩm du lịch đặc thù chưa được khai thác; đối với dòng khách du
lịch nội tỉnh thì các dịch vụ gắn với di sản, văn hóa, ẩm thực, sông Hương... gần như
không được họ quan tâm nhiều; đã hoạt động đầu tư thiết kế và in ấn các loại ấn phẩm
truyền tải thông tin du lịch để hướng tới thu hút khách du lịch quốc tế tuy nhiên hệ
thống các ấn phẩm này nghèo nàn về lượng ấn phẩm, chủng loại; chất lượng sản phẩm
du lịch chưa được quản lý và chú trọng phát triển với khách du lịch tiềm năng;...

Từ những phát hiện trong quá trình nghiên cứu như trên, nhóm đã đưa ra được một số
giải pháp nhằm hoàn thiện thực trạng hoạt động marketing tại điểm đến Thừa Thiên Huế
như: tập trung hoàn thiện việc quản lý chất lượng sản phẩm du lịch; nâng cao chất lượng
và chủng loại các ấn phẩm quảng cáo đồng thời tăng cường tương tác và phản hồi đến
khách du lịch; tích cực xúc tiến quảng bá du lịch điểm đến đa dạng phương tiện; ứng
dụng chuyển đổi số vào du lịch, hội nhập với thế giới mạng;...

Lời cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thành viên đã làm việc chăm chỉ
để góp phần tạo nên thành quả ngày hôm nay. Cảm ơn giảng viên Đỗ Thị Thu Huyền đã
đồng hành, giúp đỡ chúng em trong quá trình hoàn thiện bài thảo luận và cả những bài
giảng hữu ích chúng em đã tiếp thu được. Mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên không
thể tránh việc hạn chế về mặt kiến thức và chuyên môn nên bài tiểu luận còn một số vấn
đề chưa được giải quyết một cách ổn thỏa, nhóm em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của cô và các bạn để bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn. Nhóm
em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 2 29
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường Đại học Thương Mại (2023). Đề cương bài giảng môn Quản lý điểm đến du
lịch, tại: http://116.97.182.155:5552/pages/opac/wpid-detailbib-id-89608.html
2. Vũ Đức Minh (2008), “Tổng quan về du lịch”, NXB Thống kê.
3. PGS.TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2020), “Giáo trình Quản lý điểm đến du lịch”, Đại
học Mở Hà Nội.
4. Nguyễn Chí Công (2023), “Thừa Thiên Huế - Quảng Nam – Đà Nẵng liên kết phát
triển du lịch xanh”, HUE TOURISM COLLEGE, tại: https://huetc.edu.vn/thua-thien-
hue-quang-nam-da-nang-lien-ket-phat-trien-du-lich-xanh/
5. Linh Thiện (2023), “Tuyên truyền lan tỏa về xây dựng và phát triển văn hóa Huế con
người Huế”, Báo Thừa Thiên Huế, tại: https://baothuathienhue.vn/van-hoa-nghe-
thuat/thong-tin-van-hoa/tuyen-truyen-lan-toa-ve-xay-dung-va-phat-trien-van-hoa-
hue-con-nguoi-hue-123350.html
6. Bùi Thị Tám, Mai Lệ Quyên (2012), “Đánh giá khả năng thu hút khách của điểm đến
Huế”, Tạp chí khoa học Đại học Huế.
7. Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế (2017) , “Giải pháp Marketing nhằm phát triển Du
lịch lễ hội tại Huế”.

Nhóm 2 30
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH TẠI


THỪA THIÊN HUẾ

( Được Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện)

Nhóm 2 31
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

1. Giới tính của quý vị

 Nữ

 Nam

2. Quý vị đến từ quốc gia nào? ............................................................................

3. Quý vị nằm trong độ tuổi nào

 Dưới 36

 36 - 45

 Trên 46

4. Quý vị thuộc trình độ văn hóa nào sau đây?

 Đại học và trên đại học

 Trình độ cao đẳng

 Trình độ phổ thông trung học

5. Quý vị thuộc đối tượng nào sau đây?

 Nhân viên & các nhà quản lý doanh nghiệp

 Cán bộ viên chức

 Sinh viên

 Hưu trí

 Đối tượng khác

6. Quý vị biết tới điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế qua thông tin nào?

 Facebook/ Google / Youtube / Truyền hình (TV)

Nhóm 2 32
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

 Website về du lịch

 Sách hướng dẫn du lịch/ Tạp chí du lịch/ Tờ rơi quảng cáo

 Bạn bè, đồng nghiệp, người thân

7. Hình thức mua tour du lịch Thừa Thiên Huế của quý vị?

 Mua tour

 Tự tổ chức

8. Vui lòng cho biết đây là lần thứ mấy quý vị đến Thừa Thiên Huế?

 Lần đầu tiên

 Lần thứ 2

 Nhiều hơn 2 lần

9. Mục đích quý vị đi Thừa Thiên Huế là gì?

 Đi du lịch

 Công việc

 Thăm người thân

10. Lý do tại sao quý vị lựa chọn điểm đến du lịch Thừa Thiên Huế?

 Những di sản lịch sử đáng quan tâm

 Những tập quán/nét văn hóa đẹp đáng quan tâm

 Các bãi biển hấp dẫn

 Các khu thương mại hấp dẫn và đa dạng nơi để mua sắm

 Các món ăn ngon

Nhóm 2 33
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

 Giá cả hợp lý

11. Thời gian lưu trú tại Thừa Thiên Huế của quý vị?

 1 ngày

 Trên 1 ngày

12. Quý vị đánh giá thái độ con người xứ Huế như thế nào sau chuyến đi?

 Tốt

 Bình thường

 Tệ

13. Chất lượng cho trải nghiệm du lịch của quý vị khi ở Thừa Thiên Huế?

 Tốt

 Bình thường

 Tệ

Nhóm 2 34
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

PHỤ LỤC 2

BIỂU ĐỒ TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT THỊ


TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH TẠI THỪA THIÊN HUẾ

Nhóm 2 35
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Nhóm 2 36
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Nhóm 2 37
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Nhóm 2 38
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Nguồn tiếp cận thông tin điểm đến


Bạn bè, người thân Internet
Tour du lịch Quảng cáo

4%

30%

34%

32%

Nhóm 2 39
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Sức hấp dẫn của Huế


Lịch sử-văn hóa Ẩm thực ngon Giá hợp lý
Vui chơi giải trí Cảnh quan thiên nhiên

11%

29%
10%

24%

26%

Nhóm 2 40
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Nhóm 2 41
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

Nghề nghiệp
Nhân viên & nhà quản lý doanh nghiệp Cán bộ viên chức
Hưu trí Đối tượng khác

32%
36%

3%

29%

Nhóm 2 42
Môn: Quản lý điểm đến du lịch GVHD: TS. Đỗ Thị Thu Huyền

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung

1 DMO Tổ chức marketing điểm đến

2 NTO Tổ chức du lịch quốc gia

3 UBND Ủy ban nhân dân

4 NQ Nghị quyết

5 HĐND Hội đồng nhân dân

6 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Nhóm 2 43

You might also like