Professional Documents
Culture Documents
5 3-Ny
5 3-Ny
5 3-Ny
Beverage Department
FnB: The Food and Beverage Department (S. de Bruyn and M. N. Chibili)
⬛ 5.1 Introduction
Aside from the lodging possibilities offered by hospitality organisations, the
provision of food and beverage products is also of paramount importance. The
Food and Beverage Department is in charge of this service, meaning it has a key
role to play within the hospitality industry. More and more people enjoy a meal
or drink outside of their homes nowadays. Where traditionally the ‘lady of the
house’ would take care of the cooking, and ‘going out’ used to be reserved for
special occasions only, it is now considered entirely nor- mal and part of
everyday life to enjoy food and beverage products at one of many available
establishments. This chapter provides a short discussion of the hospitality
concept, fundamentally important to all food and beverage service operations,
followed by an insight into different food service compa- nies and various food
and beverage provision and support departments, as well as an outline of their
scope and processes.
5.1.1 A guest’s perspective (demand)
The main reason guests visit a food service company is to eat or drink, both
components of their primary needs. Also called innate, basic, or physiologi- cal
needs, these needs are important for survival. Everybody needs to eat or drink,
for example. But there are other needs that make a guest want to go out and have
a meal, snack or drink. These can be the need for contacting other people
(including service staff), or the need to have a good time with family or friends.
Such needs are called secondary needs, and they are also referred to as either
social, acquired or psychological needs. Furthermore, needs and wishes differ
depending on the person as well as other factors, such as age, profession,
education, relation to the company, income, or nationality (culture).
Subsequently, the purposes, in conjunction with the occa- sion and the time of
day, play a very important role in the needs and wishes of guests. If a guest visits
a restaurant for a business lunch in order to dis- cuss and finalise a very important
deal,
5: Ngành thực phẩm
và dịch vụ ăn uống
FnB: The Food and Beverage Department
Giới thiệu
- Ngoài các khả năng lưu trú được cung cấp bởi các tổ chức khách sạn, việc cung
cấp thực phẩm và đồ uống cũng rất quan trọng. dịch vụ này có nghĩa là nó đóng
vai trò then chốt trong ngành khách sạn. ngày nay, ngày càng nhiều người thích
ăn ngoài trời hoặc uống rượu. Theo truyền thống, "nữ chủ nhà" sẽ chịu trách
nhiệm về nấu nướng, trong khi "ra ngoài" trước đây chỉ được sử dụng trong
những dịp đặc biệt, bây giờ thưởng thức các sản phẩm thực phẩm và đồ uống
trong một trong nhiều địa điểm có sẵn được coi là hoàn toàn bình thường và một
phần của cuộc sống hàng ngày. Chương này thảo luận ngắn gọn về các khái niệm
tiếp nhận quan trọng đối với tất cả các hoạt động của dịch vụ ăn uống, sau đó
phân tích sâu hơn về các công ty dịch vụ ăn uống khác nhau và các cơ quan hỗ
trợ và cung cấp thực phẩm khác nhau, và tổng quan về phạm vi và quy trình của
chúng.
Hostmanship is an attitude
I usually think of hostmanship as an attitu- de. A way to live.
Never forgetting that people who have con- tacted you are an
extension of yourself.
Hostmanship is about giving. It’s about sha- ring a part of
yourself and your knowledge
Hostmanship is an art. The host is an artist.
- This artist, for which there is a growing demand these days, is an important
aspect of sustainable business relationships that allow hospitality organisa- tions
and individuals to make the deciding difference beneficial to both guests and
organisations.
Considered as a lifestyle attitude, De Zwaan has conceived 6 pillars to ex- plain
hostmanship as indicated in Text 5.2.
TEXT 5.2
Six pillars of hostmanship
A basic serving attitude (I really like to serve people)
A care reflex (when a glass falls over, you already get a towel)
Make contact – start with eye-contact, and make sure you are really
listening
Consideration (have empathy for the other, place yourself in the
other person’s shoes– without judging)
Knowledge of what you pour or serve (this gives power, certainty,
and credibility)
Not only putting the above into practice during working hours, but
also when you see a mature citizen with a rollator walker hesitating
to cross over at a crosswalk.
Symbol of hospitality
This subsection ends with a short story related to one symbol of hospitality as
shown in Text 5.3, the pineapple, and its commonplace nature in many food and
beverage outlets.
Hostmanship (nghệ thuật làm chủ nhà) là một thái độ
Tôi thường nghĩ hostmanship như một thái độ, một cách sống.
Không bao giờ quên rằng những người đã liên hệ với bạn là một phần
mở rộng của chính bạn.
Hostmanship là về sự cho đi. Đó là về việc chia sẻ một phần bản thân
và kiến thức của bạn.
Hostmanship là một nghệ thuật. Người chủ nhà là một nghệ sĩ.
- Ngày nay, nhu cầu về những "nghệ sĩ" này ngày càng tăng cao, họ là một yếu tố
quan trọng trong các mối quan hệ kinh doanh bền vững, cho phép các tổ chức và
cá nhân trong ngành dịch vụ khách sạn tạo ra sự khác biệt quyết định mang lại lợi
ích cho cả khách hàng và tổ chức.
Xem Nghệ thuật làm chủ như một thái độ sống, De Zwaan đã đưa ra 6 trụ cột để
giải thích Nghệ thuật làm chủ như được chỉ ra trong Text 5.2.
- Đoạn này kết thúc với một câu chuyện nhỏ liên quan đến dứa - biểu tượng của
lòng hiếu khách được thể hiện trong văn bản 5.3 và bản chất phổ biến của nó
trong nhiều cửa hàng thực phẩm và đồ uống.
Pineapples: a symbol of hospitality
Pineapples are traditionally a welcome gift in the tropics. Centuries ago however, modes of
transportation were relatively slow and fresh pineapples (being perishable) were a rare luxury
and coveted delicacy.The fresh pineapple was highly sought after, becoming a true symbol of
prestige and so- cial class.
In fact, the pineapple, because of its rarity and expense, was such a status item that all a party
hostess had to do was to display the fruit as part of a decorative centerpiece, and she would be
awarded much social awe and recognition. Colonial confectioners sometimes rented
pineapples to households by the day. Later, the same fruit was sold to other, more affluent
clients who actually ate it.
- Ngày nay, có rất nhiều loại hình doanh nghiệp ăn trưa khác nhau: Các cửa hàng
nhỏ trong các tiệm bánh có một vài bàn; Quán ăn trưa tư nhân truyền thống;
Chuỗi nhượng quyền như Subway; Chuỗi không nhượng quyền như Pret a
Manger. Vì người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe, các quán ăn trưa
đã trở thành đối thủ cạnh tranh lớn của lĩnh vực thức ăn nhanh tương đối không
lành mạnh hơn. Tại thời điểm viết bài này, chuỗi nhượng quyền Subway đã vượt
qua McDonald's về số lượng chi nhánh trên toàn thế giới, với hơn 43.500 chi
nhánh ở 109 quốc gia, so với 34.000 nhà hàng của McDonald's ở 119 quốc gia
như đã đề cập ở trên.
Coffee shops
Quick service businesses that offer coffee as a core business, in addition to other
products like cold and warm drinks, pastries, and other food items like
sandwiches. An well-known example of a coffee shop is Starbucks. All Starbucks
branches have one or more ‘baristas’ (coffee professional) in service to ensure a
high standard of specialty coffee. There are more than 21,500 Starbucks locations
in 64 countries worldwide at the time of writ- ing, and their very interesting
mission statement intimates that their aim is ‘to inspire and nurture the human
spirit – one person, one cup and one neighborhood at a time’.
Take-away restaurants
These food service operations offer food for guests to take home or elsewhere.
Some take- away places also offer delivery service. While, not so long ago, the
majority of food available in-store or by delivery was limited to pizza, Chinese
food, and kebabs, there is now a huge vari- ety of dishes and snacks from which
guests can make their choice; these range from different types of pizzas to exotic
dishes, and from sushi to vegetarian dishes. Quality and pricing can differ
enormously, and these companies tend to flourish, particularly in cities, where a
large concentration of people works long hours, earns good sala- ries, and cannot
find the time to cook. The nature of take-aways can vary from traiteurs to (ethnic)
grocery shops, and from restaurants offering take- away and/or delivery services
to full take-away or delivery services.
Quán cà phê
- Các doanh nghiệp phục vụ nhanh lấy việc cung cấp cà phê làm trọng tâm kinh
doanh, bên cạnh các sản phẩm khác như đồ uống lạnh và nóng, bánh ngọt và các
món ăn khác như bánh sandwich. Một ví dụ nổi tiếng về quán cà phê là
Starbucks. Tất cả các chi nhánh của Starbucks đều có một hoặc nhiều 'barista'
(chuyên gia cà phê) phục vụ để đảm bảo chất lượng cao của cà phê đặc biệt. Có
hơn 21.500 địa điểm Starbucks ở 64 quốc gia trên toàn thế giới tại thời điểm viết
bài này và tuyên bố sứ mệnh rất thú vị của họ cho thấy rằng mục tiêu của họ là
'cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người - một người, một tách cà phê và
một người hàng xóm tại một thời điểm'.
Nhà hàng mang đi
- Các hoạt động dịch vụ thực phẩm này cung cấp thực phẩm cho khách hàng
mang về nhà hoặc mang đi nơi khác. Một số nhà hàng mang đi cũng cung cấp
dịch vụ giao hàng. Mặc dù cách đây không lâu, phần lớn thực phẩm có sẵn trong
cửa hàng hoặc giao hàng chỉ giới hạn ở pizza, đồ ăn Trung Quốc và kebab, nhưng
hiện nay có rất nhiều loại món ăn và đồ ăn nhẹ mà khách hàng có thể lựa chọn;
bao gồm từ các loại pizza khác nhau đến các món ăn kỳ lạ, và từ sushi đến các
món ăn chay. Chất lượng và giá cả có thể khác nhau rất nhiều, và các công ty này
có xu hướng phát triển mạnh, đặc biệt là ở các thành phố, nơi tập trung đông
người làm việc nhiều giờ, kiếm được mức lương cao và không có thời gian để
nấu ăn. Bản chất của dịch vụ mang đi có thể khác nhau, từ đặc điểm đến cửa
hàng tạp hóa (dân tộc), và từ các nhà hàng cung cấp dịch vụ mang đi và/hoặc
giao hàng đến dịch vụ mang đi hoặc giao hàng đầy đủ.
Cafeterias
Cafeterias are food service providers where food and drinks are displayed on
counters, placed in a line, or in an arbitrary fashion (islands). Guests take a tray
and walk along the service line, picking up the food and drinks, paying at the
check-out, and finally picking out a table at which to consume their meals.
Guests are often required to clear the table of their tray, plates, cups, glasses etc.,
and place them on a trolley in a designated clearing area. Cafeterias are designed
in such a way that many guests can be pro- vided with food and drink in a short
period of time. Compared to a regular restaurant the amount of covers is high,
there is little or no service (the food and beverage items do not have to be served
at guests’ tables), and speed of any available service is high. Prices are usually
lower because la- bour costs can be kept low. To avoid waiting lines, the service
line or routing is designed in such a way that little or no time is lost.
Cold food items and warm snacks are usually ready to be picked up. Warm dishes
take a maximum of a few minutes to be assembled on a plate, or are prepared
quickly to be served very fresh. Drinks are offered either in bottles or as empty
containers to be filled with soft drinks, juice or coffee once the guests has paid at
the check-out. There are many different types of cafeterias, but the most common
characteristic is that they are located in areas where there is enough pedestrian
traffic to cater to. They are most common in the institutional food service (see
5.2.5), but there are also many commercially operated cafeterias and other
motorway restaurants.
Buffet restaurants
Similar to the cafeterias, buffet restaurants also require guests to collect food
themselves instead of being served. Drinks, however, are often served at the
table, and plates are cleared by the waiting staff. Buffet restaurants, or buffet-
style service in other food service companies, allows many guests to be served in
a short time. In most cases, food is pre-prepared, saving preparation time. There
are also buffet restaurants which offer most food items as ready-to-take, with a
few items to be prepared on the spot, how- ever. In some Asian themed
restaurants, dishes are prepared in a wok; in others, food preparation is finalised
on a barbeque. This activity is per- formed either by kitchen staff or left to guests
themselves in some restau- rants. The extensiveness of buffets ranges runs from
hotel breakfast buf- fets to lavish buffets with ice-carved figures on display on 5-
star cruise ships. The key to offering a quality buffet is to have quality and tasty
prod- ucts and dishes, present them in a fine, creative manner, while at the same
time refilling and maintaining the buffet selection. There is little more dis-
appointing than a messy, half-empty buffet; guests coming last should get the
same quality as those arriving first.
Quán ăn tự phục vụ (cafeterias)
- Quán ăn tự phục vụ là nơi cung cấp dịch vụ ăn uống, nơi thức ăn và đồ uống
được trưng bày trên các quầy, đặt thành hàng hoặc theo cách tùy ý (đảo). Khách
hàng lấy một khay và đi dọc theo quầy phục vụ, lấy thức ăn và đồ uống, thanh
toán tại quầy thanh toán và cuối cùng chọn một bàn để ăn. Khách hàng thường
được yêu cầu dọn sạch bàn ăn của khay, đĩa, cốc, ly, v.v. và đặt chúng lên xe đẩy
ở khu vực dọn dẹp được. Quán ăn tự phục vụ được thiết kế theo cách mà nhiều
khách hàng có thể được cung cấp thức ăn và đồ uống trong thời gian ngắn. So với
nhà hàng thông thường, số chỗ ngồi của quán ăn tự phục vụ cao hơn, ít hoặc
không có dịch vụ (thức ăn và đồ uống không cần được phục vụ tại bàn của
khách) và tốc độ của bất kỳ dịch vụ nào có sẵn đều cao hơn. Giá cả thường thấp
hơn vì chi phí nhân công có thể được giữ ở mức thấp. Để tránh xếp hàng chờ đợi,
quầy phục vụ hoặc lộ trình được thiết kế theo cách ít hoặc không mất thời gian.
Thức ăn lạnh và đồ ăn nhẹ nóng thường sẵn sàng để lấy. Các món ăn nóng mất
tối đa vài phút để được lắp ráp trên đĩa hoặc được chuẩn bị nhanh chóng để phục
vụ rất tươi ngon. Đồ uống được cung cấp trong chai hoặc dưới dạng hộp đựng
rỗng để được lấp đầy bằng đồ uống có ga, nước trái cây hoặc cà phê sau khi
khách hàng thanh toán tại quầy thanh toán. Có nhiều loại quán ăn tự phục vụ
khác nhau, nhưng đặc điểm chung nhất là chúng được đặt ở những khu vực có
lưu lượng người đi bộ đủ để phục vụ. Chúng phổ biến nhất trong dịch vụ ăn uống
của thể chế, nhưng cũng có rất nhiều quán ăn tự phục vụ do thương mại điều
hành và các nhà hàng đường cao tốc khác.
Nhà hàng buffet
- Tương tự như các quán ăn tự phục vụ, nhà hàng buffet cũng yêu cầu khách tự
lấy đồ ăn thay vì được phục vụ. Nhà hàng buffet hay phục vụ theo phong cách
buffet ở các công ty dịch vụ ăn uống khác cho phép phục vụ nhiều khách trong
thời gian ngắn. Trong hầu hết các trường hợp, thức ăn đều được chuẩn bị trước,
tiết kiệm thời gian chuẩn bị. Ngoài ra còn có các nhà hàng tự chọn cung cấp hầu
hết các món ăn ở dạng sẵn sàng mang đi, tuy nhiên, một số món có thể được
chuẩn bị ngay tại chỗ. Ở một số nhà hàng theo chủ đề châu Á, các món ăn được
chế biến trong chảo; ở những nơi khác, việc chuẩn bị thức ăn được hoàn tất trên
một bữa tiệc nướng. Sự phong phú của các bữa tiệc buffet trải dài từ bữa sáng tự
chọn của khách sạn đến bữa tiệc buffet xa hoa với các tượng chạm khắc bằng
băng được trưng bày trên các tàu du lịch 5 sao. Chìa khóa để cung cấp một bữa
tiệc buffet chất lượng là phải có những sản phẩm và món ăn chất lượng, ngon
miệng, trình bày chúng một cách tinh tế, sáng tạo, đồng thời bổ sung và duy trì sự
lựa chọn của bữa tiệc buffet. Không có gì đáng thất vọng hơn một bữa tiệc buffet
bừa bộn, trống rỗng; khách đến sau nên nhận được chất lượng tương tự như
khách đến trước.
Street food
Street food is food (or drink) sold on the street, and is ready-to-eat or pre- pared
very quickly. Vendors or hawkers offer their food and drinks from stalls, carts, or
food trucks. They are located at places like markets, festi- vals, squares and other
public places where there are enough people pass- ing by. These small enterprises
have two advantages in terms of location. Firstly, they are not tied to a single
location – when sales are disappointing they can easily move elsewhere.
Secondly, they are not attached to high fixed rents. Another of their advantage is
their relatively low labour costs, since they often operate as independent
entrepreneurs or have only one or a few staff members. Lastly, the prices of the
snacks and dishes offered are relatively low.
In the world of street food there is a wide variety of different food types and
styles worldwide, ranging from well-known hot dogs and hamburgers to re- gion-
specific specialties such as Spanish bocadillo, Japanese chicken katsu curry, or
Thai chicken meatballs. There are also food trucks specialised in serving coffees,
wines, cocktails; the possibilities are endless. The current trend is for locally-
sourced, sustainable and healthy street food.
Đồ ăn đường phố
- Đồ ăn đường phố là thức ăn (hoặc đồ uống) được bán trên đường phố và sẵn
sàng ăn hoặc được chế biến rất nhanh chóng. Người bán hàng rong hoặc những
người bán hàng rong rao bán thức ăn và đồ uống của họ từ các quầy hàng, xe đẩy
hoặc xe tải thực phẩm. Họ được đặt tại những nơi như chợ, lễ hội, quảng trường
và những nơi công cộng khác, nơi có đủ người qua lại. Những doanh nghiệp nhỏ
này có hai lợi thế về mặt địa điểm. Đầu tiên, họ không bị ràng buộc với một địa
điểm duy nhất - khi doanh số bán hàng kém, họ có thể dễ dàng di chuyển đến nơi
khác. Thứ hai, họ không phải chịu tiền thuê nhà cố định cao. Một lợi thế khác của
họ là chi phí nhân công tương đối thấp, vì họ thường hoạt động như những doanh
nhân độc lập hoặc chỉ có một hoặc một vài nhân viên. Cuối cùng, giá của các
món ăn nhẹ và món ăn được cung cấp tương đối thấp.
- Trên thế giới của đồ ăn đường phố, có rất nhiều loại hình thức ăn và phong cách
khác nhau trên toàn thế giới, từ những chiếc hot dog và hamburger nổi tiếng đến
các món ăn đặc sản của từng khu vực như bocadillo Tây Ban Nha, cà ri katsu gà
Nhật Bản hoặc thịt viên gà Thái Lan. Ngoài ra còn có những chiếc xe tải thực
phẩm chuyên phục vụ cà phê, rượu vang, cocktail; khả năng là vô tận. Xu hướng
hiện nay là đồ ăn đường phố có nguồn gốc địa phương, bền vững và lành mạnh
tốt cho sức khỏe.