Bản dịch Cam 12 test 4

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Bản dịch Cam 12 test 4

Bài đọc số 1
Lịch sử của Thủy Tinh
Từ nguồn cội sớm nhất của chúng ta, con người đã tận dụng thủy tinh. Các nhà sử học đã khám
phá ra rằng một loại thủy tinh tự nhiên - đá obsidian - được hình thành ở những nơi như miệng
núi lửa như là kết quả của sức nóng dữ dội của một lần phun trào nung chảy cát - lần đầu
tiên được sử dụng làm bí quyết cho giáo mác. Các nhà khảo cổ thậm chí còn tìm thấy bằng
chứng về thủy tinh nhân tạo có từ năm 4000 trước Công nguyên; nó có dạng giống như những
loại men được sử dụng để phủ các hạt đá. Tuy nhiên, cho đến năm 1500 trước Công nguyên, thì
thùng chứa rỗng thủy tinh đầu tiên mới được làm bằng cách phủ lên lõi cát một lớp thủy
tinh nóng chảy.

Thổi thủy tinh đã trở thành cách phổ biến nhất để chế tạo các thùng chứa thủy tinh từ thế kỷ thứ
nhất trước Công nguyên. Thủy tinh được làm trong thời gian này có rất nhiều màu sắc do
các tạp chất từ nguyên liệu thô. Trong thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên, các phương pháp tạo
ra thủy tinh không màu đã được phát triển, sau đó được nhuộm màu bằng cách thêm các chất
tạo màu. Bí mật của việc chế tạo thủy tinh đã được mang đi khắp châu Âu bởi người La Mã
trong thế kỷ này. Tuy nhiên, họ bảo vệ các kỹ thuật và công nghệ cần thiết để làm thủy tinh rất
chặt chẽ, và cho đến khi đế chế của họ sụp đổ vào năm 476 sau Công nguyên thì kiến thức chế
tạo thủy tinh mới trở nên phổ biến khắp châu Âu và vùng Trung Đông. Từ thế kỷ thứ 10 trở đi,
người Venezia đã đạt được tiếng tăm về kỹ năng công nghệ và khả năng nghệ thuật trong việc
chế tạo những chai lọ thủy tinh, và nhiều thợ thủ công của thành phố đã rời Ý để xây dựng
các công trình thủy tinh khắp châu Âu.

Một cột mốc quan trọng trong lịch sử thủy tinh đã xảy ra với sự phát minh ra pha lê bởi nhà sản
xuất thủy tinh tiếng Anh George Ravenscroft (1632-1683). Ông đã cố gắng để chống lại tác
động của sự mờ đục thỉnh thoảng xảy ra ở thủy tinh thổi bằng cách giới thiệu chì vào (danh
sách) những nguyên liệu thô được sử dụng trong quá trình này. Thủy tinh mới do ông tạo ra mềm
hơn và dễ dàng hơn để trang trí, và có chỉ số khúc xạ cao hơn, thêm vào đó là sự sáng chói và
vẻ đẹp của nó, và nó đã chứng minh (bản thân) là vô giá đối với ngành công nghiệp quang
học. Nhờ phát minh của Ravenscroft mà các thấu kính quang học, kính viễn vọng thiên
văn, kính hiển vi và những thứ tương tự đã trở thành có thể.

Ở Anh, ngành công nghiệp thủy tinh hiện đại chỉ thực sự bắt đầu phát triển sau sự bãi bỏ Đạo
luật tiêu thụ đặc biệt vào năm 1845. Trước đó, thuế nặng đã được đánh vào lượng thủy tinh
được nung chảy trong một nhà kính, và chịu thuế liên tục từ 1745 đến 1845. Cung điện pha lê
của Joseph Paxton tại ‘Great Exhibition’ (triển lãm các sản phẩm ngành công nghiệp – giữ
nguyên tên để tôn trọng triển lãm, không tìm được tên dịch tương đương) của London năm
1851 đánh dấu sự khởi đầu của thủy tinh được sử dụng như một vật liệu trong ngành công
nghiệp xây dựng. Tòa nhà mới mang tính cách mạng này đã khuyến khích việc sử dụng thủy
tinh trong kiến trúc công cộng, trong nước và làm vườn. Kỹ thuật sản xuất thủy tinh cũng
được cải thiện với sự tiến bộ của khoa học và sự phát triển của công nghệ tốt hơn.

Từ năm 1887 trở đi, ngành sản xuất thủy tinh phát triển từ phương pháp thổi bằng miệng truyền
thống lên quy trình bán tự động, sau khi người chủ nhà máy HM Ashley giới thiệu một loại
máy có khả năng sản xuất 200 chai mỗi giờ ở Castleford, Yorkshire, Anh - nhanh gấp ba lần so
với bất kỳ phương pháp sản xuất nào trước đó. Sau đó, vào năm 1907, chiếc máy hoàn toàn tự
động đầu tiên được phát triển tại Mỹ bởi Michael Owens – cha đẻ Công ty Máy Sản Xuất Chai
Lọ Owens (sau này là các nhà sản xuất chính Owens- Illinois) - và được lắp đặt tại nhà máy của
nó. Sáng chế của Owens có thể sản xuất số lượng 2.500 chai đầy ấn tượng mỗi giờ. Những cải
tiến khác đã tiếp bước nhanh chóng, nhưng mãi cho đến Thế chiến thứ nhất, khi nước Anh bị cô
lập ra khỏi các nhà cung cấp thủy tinh thiết yếu, thì thủy tinh mới trở thành một phần của lĩnh
vực khoa học. Trước đó, thủy tinh được xem như một nghề thủ công hơn là một ngành khoa học
tinh vi.

Ngày nay, sản xuất thủy tinh là một ngành kinh doanh lớn. Nó đã trở thành một ngành công
nghiệp hiện đại và kĩ thuật cao hoạt động trong một thị trường toàn cầu cạnh tranh khốc
liệt, nơi chất lượng, thiết kế và mức độ dịch vụ là tối quan trọng để duy trì thị phần. Các nhà
máy thủy tinh hiện đại có khả năng làm ra hàng triệu hộp chứa bằng thủy tinh mỗi ngày với
nhiều màu sắc khác nhau, với màu xanh lá cây, nâu và trong suốt vẫn (là những mẫu) phổ biến
nhất. Rất ít người trong chúng ta có thể tưởng tượng ra cuộc sống hiện đại mà không cần đến
thủy tinh. Nó xuất hiện trong hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống chúng ta - trong những ngôi
nhà, những chiếc xe hơi của chúng ta và bất cứ khi nào chúng ta ngồi xuống để ăn hoặc uống.
Việc đóng gói bằng thủy tinh được sử dụng cho nhiều sản phẩm, các loại đồ uống được bán
trong (vỏ) thủy tinh, nhiều loại thực phẩm cũng vậy, kể cả thuốc men và mỹ phẩm.

Thủy tinh là một vật liệu lý tưởng cho việc tái chế, và với mối quan tâm của người tiêu dùng đối
với các vấn đề môi trường ngày càng tăng, chai và lọ thủy tinh đang trở nên phổ biến hơn bao
giờ hết. Việc tái chế thủy tinh là một tin tốt lành cho môi trường. Nó tiết kiệm được lượng thủy
tinh đã sử dụng bị thải ra bãi rác. Vì năng lượng cần để nung chảy thủy tinh tái chế ít hơn là
lượng dùng để nung chảy nguyên liệu thô ban đầu, điều này cũng tiết kiệm nhiên liệu và chi phí
sản xuất. Tái chế cũng làm giảm nhu cầu về nguyên liệu thô cần khai thác, từ đó tiết kiệm được
nguồn tài nguyên quý giá.

Bài đọc số 2
Đưa các con mèo lớn trở lại
Đã đến lúc bắt đầu đưa những loài động vật bản địa đã biến mất trở về Anh, John Vesty nói
Có một bài thơ, được viết vào khoảng năm 598 sau Công nguyên, trong đó mô tả việc săn bắn
một loài vật bí ẩn được gọi là ‘llewyn’ (không tìm được tên Việt hóa). Nhưng nó là gì? Không có
thứ gì có vẻ phù hợp, cho đến năm 2006, khi có một mẩu xương động vật, có niên đại từ khoảng
thời gian đó, đã được tìm thấy trong Hang Kinsey ở miền bắc nước Anh. Cho đến khi có phát
hiện này, ‘lynx’ - một loài mèo đốm lớn với đôi tai như quả tua - được cho là đã chết ở Anh ít
nhất 6.000 năm trước, trước khi cư dân của những hòn đảo này bắt đầu làm đồng. Nhưng sự
phát hiện vào năm 2006, cùng với ba phát hiện khác ở Yorkshire và Scotland, là bằng
chứng thuyết phục rằng ‘lynx’ và loài ‘llewyn’ bí ẩn trên thực tế là một và chỉ một loài. Nếu
đúng như vậy, ngày tuyệt chủng ước tính của loài mèo tai tua này bị dời lên khoảng 5.000
năm.

Tuy nhiên, đây không phải là lần cuối cùng nhìn thấy loài vật trong văn hóa Anh này. Một cây
thánh giá bằng đá từ thế kỷ 9 ở đảo Eigg cho thấy, bên cạnh hươu, heo rừng và bò rừng châu Âu
bị săn đuổi bởi một thợ săn được trang bị lành nghề, là một con mèo lốm đốm với đôi tai
tua. Nếu không phải vì mặt lưng của con vật đã mòn đi theo thời gian, chúng ta đã có thể chắc
chắn, vì cái đuôi mập mạp của loài ‘lynx’ là không thể nhầm lẫn. Nhưng ngay cả khi không
có đặc điểm chính này, thật khó để xem nó như là một loài vật nào khác. ‘Lynx’ bây giờ đã trở
thành loài vật được tôn sùng của một phong trào đang thay đổi trường phái môi trường ở
Anh: hồi hoang dã (bảo vệ động vật bằng cách đưa các loài vật trở về môi trường hoang dã
vốn trước đây của nó).

Hồi hoang dã có nghĩa là sự phục hồi khối lượng các hệ sinh thái bị hủy hoại. Nó bao gồm việc
đưa các loài cây trở về nơi chúng bị đốn hạ, để các phần của đáy biển phục hồi từ việc đánh bắt
rà soát và nạo vét, để các con sông chảy tự do trở lại. Trên hết, điều đó có nghĩa là đưa những
sinh vật từng biến mất trở lại. Một trong những phát hiện nổi bật nhất của ngành sinh
thái hiện đại là các hệ sinh thái không có động vật ăn thịt lớn hoạt động theo những cách hoàn
toàn khác so với những nơi có mặt chúng. Một số trong chúng thúc đẩy các quá trình năng
động cộng hưởng thông qua toàn bộ chuỗi thức ăn, tạo ra nơi cho hàng trăm loài sinh vật, điều
mà nếu không có thì chúng có thể phải chật vật để tồn tại. Những kẻ tiêu diệt hóa ra lại
là những người mang đến sự sống.

Những phát hiện này cho thấy một thách thức lớn đối với việc bảo tồn của Anh, vốn thường
chọn các tập hợp thực vật và động vật ngẫu nhiên và tìm kiếm, bằng mọi giá và nỗ lực,
để ngăn chúng khỏi việc thay đổi. Nó đã cố gắng bảo tồn thế giới sống như thể nó là một lọ
dưa chua, không để cái gì vào và không cho cái gì đi ra, kìm giữ thiên nhiên trong trạng
thái phát triển như giam cầm. Nhưng hệ sinh thái không chỉ đơn thuần là bộ sưu tập các loài
sinh vật; chúng cũng là những mối quan hệ năng động và luôn thay đổi. Và sự năng động này
thường phụ thuộc vào những kẻ săn mồi lớn.

Trên biển, tiềm năng còn lớn hơn: bằng cách bảo vệ các khu vực rộng lớn khỏi việc đánh bắt
cá thương mại, chúng ta có thể một lần nữa chứng kiến những gì mà văn học thế kỷ 18 mô tả:
những bãi cá khổng lồ bị cá vây và cá voi săn đuổi, trong tầm nhìn từ bờ biển Anh. Chính sách
này cũng sẽ thúc đẩy đáng kể sản lượng khai thác ở các vùng biển xung quanh; sự ngoan cố của
ngành công nghiệp đánh bắt cá trong việc nạo vét từng inch đáy biển, mà không để lại nguồn dự
trữ giống, không thể gây tổn hại đến lợi ích riêng của nó nhiều hơn nữa.

Hồi hoang dã là một ví dụ hiếm hoi về một phong trào môi trường trong đó các nhà vận
động làm rõ điều họ đang ủng hộ hơn là chỉ nói những thứ họ chống lại. Một trong những lý do
tại sao lòng nhiệt huyết cho việc hồi hoang dã đang lan rộng nhanh chóng ở Anh là nó giúp tạo
ra một viễn cảnh truyền cảm hứng hơn lời hứa thông thường của phong trào xanh rằng 'Hãy làm
theo chúng tôi và thế giới sẽ ít tệ hại hơn so với lúc mà chúng ta không hành động (điều mà
chúng có thể trở thành nếu chúng ta không hành động).’

Loài ‘lynx’ không có mối đe dọa cho con người: không có trường hợp nào chúng săn con
người. Nó là một chuyên gia săn mồi của loài hươu trứng, một loài đã bùng nổ ở Anh trong
những thập kỷ gần đây, kìm nén, bằng cách tìm kiếm sâu rộng, nỗ lực tái lập lại những khu
rừng. Nó cũng sẽ tìm ra loài hươu sao: một loài kỳ lạ khiến con người gần như không thể kiểm
soát, vì chúng ẩn trong các đồn điền cây non không thể xuyên thủng. Nỗ lực để đưa loài động
vật ăn thịt này trở về môi trường hoang dã kết hợp hài hòa với mục đích đưa rừng trở lại những
vùng cao nguyên trần trụi và cằn cỗi của chúng ta. Loài ‘lynx’ đòi hỏi độ che phủ dày, vì như
vậy có nghĩa là ít rủi ro đối với cừu và các vật nuôi khác, loài mà được cho là, như một điều
kiện trợ cấp nông nghiệp, được giữ khỏi việc nguy hiểm.

Trong một chuyến đi gần đây đến Dãy núi Cairngorm, tôi nghe một số nhà bảo tồn cho rằng
‘lynx’ có thể được đưa về hoang dã tại đây trong vòng 20 năm. Nếu những loài cây trở về trên
những ngọn đồi trọc ở bất kì những nơi nào khác ở nước Anh, những con mèo lớn có thể sớm
theo đến. Không có gì đặc biệt về những kế hoạch này, khi nhìn từ quan điểm của bất kỳ nơi
nào khác ở châu Âu. ‘Lynx’ bây giờ đã được hồi hoang dã đến dãy núi Jura, dãy núi Alps,
Vosges ở miền đông nước Pháp và các ngọn núi Harz ở Đức, và đã tái lập chính nó ở nhiều nơi
nữa. Dân số châu Âu đã tăng gấp ba lần từ năm 1970 lên khoảng 10.000 người. Như sói, gấu,
hải ly, heo rừng, bò rừng, nai sừng tấm và nhiều loài khác, ‘lynx’ đã có thể phân tán ra khi việc
canh tác đã rời khỏi những ngọn đồi và mọi người khám phá ra rằng việc bảo vệ động vật hoang
dã lôi cuốn sẽ sinh lợi hơn là săn bắt chúng, vì du khách sẽ trả tiền cho để có được cơ hội để
nhìn thấy nó. Hồi hoang dã quy mô lớn đang diễn ra hầu như ở mọi nơi - ngoại trừ nước Anh.

Ở đây, thái độ chỉ mới bắt đầu thay đổi. Các nhà bảo tồn đang bắt đầu chấp nhận rằng mô hình
bảo tồn cũ – mô hình hũ (dưa chua) đang thất bại, ngay cả trên định nghĩa của nó. Đã có, các dự
án như Cây cho Cuộc Sống ở những vùng cao nguyên cung cấp một gợi ý về những gì có thể sẽ
xảy ra.

Một tổ chức đang được thiết lập, nó sẽ tìm cách xúc tác sự hồi hoang dã trên đất liền với biển
trên khắp nước Anh, mục tiêu của nó là đưa những loài sinh vật hiếm nhất trở về các hệ sinh thái
của Anh: hy vọng.

Bài đọc số 3
Các công ty Anh cần ban giám đốc hiệu quả hơn
A. Sau một số thất bại nghiêm trọng về quản trị (có nghĩa là, cách họ được quản lý ở mức cao
nhất), các công ty ở Anh, cũng như ở những nơi khác, nên xem xét những thay đổi quan
trọng đối với vai trò những người giám đốc của họ. Rõ ràng rằng vai trò của một ban giám đốc
ngày nay không phải là một điều dễ dàng. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, để lại
hậu quả là một thời kỳ suy thoái kinh tế ngày càng sâu sắc và kéo dài hơn bất kỳ ai từng mong
đợi, việc tìm kiếm lời giải thích trong nhiều buổi phân tích cuộc khủng hoảng đã khiến cho sự
đổ lỗi đã lan rộng xa và rộng. Chính phủ, các nhà làm luật, ngân hàng trung ương và kiểm toán
viên đều nằm trong khung ngắm. Vai trò của các giám đốc ngân hàng cùng sự quản lý và
những thất bại của họ được công bố rộng rãi của họ đã được soi xét kĩ lưỡng và kiểm tra trong
các báo cáo, các câu hỏi và các bài tường thuật.

B. Hiệu ứng gián tiếp của sự giám sát này đã khiến cho vấn đề quản trị trong các công ty nói
chung thành một chủ đề của cuộc tranh luận cộng đồng dữ dội và đã tăng đáng kể áp lực lên, và
trách nhiệm của, những người giám đốc. Ở cấp độ đơn giản và thiết thực nhất, thời gian tham
gia thực hiện các yêu cầu của một quyền giám đốc đã tăng lên đáng kể, dấy lên một câu hỏi
về tính hiệu quả của mô hình quản trị doanh nghiệp cổ điển bởi các giám đốc bán thời gian, độc
lập và không chuyên về điều hành. Nơi mà lịch của ban giám đốc từng có thể bao gồm tám tới
mười cuộc họp một năm, ở nhiều công ty, số lượng các sự kiện yêu cầu công sức và quyết định
của hội đồng quản trị đã tăng lên đáng kể. Hơn nữa, số lượng tài liệu đọc và sự chuẩn bị yêu cầu
cho mỗi cuộc họp ngày càng tăng. Chương trình nghị sự có thể trở nên quá tải và điều này có thể
có nghĩa là thời gian cho cuộc tranh luận mang tính xây dựng phải nhất thiết bị hạn chế lại
để ủng hộ cho vượt qua việc kinh doanh.

C. Thông thường, việc kinh doanh trong hội đồng quản trị được phân quyền cho các ủy ban để
xử lý khối lượng công việc, điều này có thể hiệu quả hơn nhưng có thể có nghĩa là hội đồng quản
trị nói chung ít tham gia vào việc giải quyết hoàn toàn một số trong những vấn đề quan trọng
nhất. Điều này rất phổ biến khi mà cuộc họp của ủy ban kiểm toán kéo dài hơn bản thân cuộc
họp hội đồng quản trị chính. Quy trình có thể thay thế đi sự thảo luận và đánh mất đi những
cuộc hợp tác thực sự, để đạt được những ô trống được đánh dấu vào thay vì các vấn đề được giải
quyết.

D. Một giải pháp quan trọng, mà có thể có hiệu quả cho một số công ty lớn có công việc kinh
doanh sâu rộng và phức tạp, đó là hội đồng chuyên nghiệp, các thành viên của nơi này sẽ làm
việc lên đến ba hoặc bốn ngày một tuần, được hỗ trợ bởi các nhân viên và cố vấn tâm huyết của
họ. Có những rủi ro rõ ràng cho điều này và điều quan trọng là phải thiết lập các hướng dẫn rõ
ràng cho một hội đồng quản trị như vậy để đảm bảo rằng nó không bước vào dấu chân của sự
quản lý trước đây bằng cách trở nên quá tham gia vào việc vận hành hàng ngày của công ty.
Các vấn đề về tuyển dụng, thù lao và tính tự chủ cũng có thể phát sinh và cấu trúc này sẽ
không phù hợp với tất cả các công ty. Tuy nhiên, nhiều ban giám đốc chuyên nghiệp và nắm
bắt thông tin tốt hơn sẽ đặc biệt thích hợp cho các ngân hàng nơi các giám đốc điều hành có
quyền truy cập thông tin mà các giám đốc không phải điều hành bán thời gian không có, khiến
cho người sau không thể hiểu hoặc dự đoán vụ sụp đổ vào năm 2008.

E. Một trong những lời chỉ trích chính của hội đồng quản trị và giám đốc của họ là họ không tập
trung đầy đủ vào các vấn đề dài hạn về chiến lược, tính bền vững và quản trị, mà thay vào đó tập
trung quá nhiều vào các chỉ số tài chính ngắn hạn. Những yêu cầu mang tính quy tắc và cấu
trúc của thị trường khuyến khích cách hành xử như thế này. Sự độc tài của báo cáo hàng quý có
thể bóp méo việc ra quyết định của ban điều hành, vì các giám đốc phải "làm ra con số" cứ bốn
tháng một lần để đáp ứng sự hấu ăn khổng lồ của thị trường để có thêm số liệu. Điều này nhằm
khuyến khích phương pháp giao dịch của một số loại nhà đầu tư nào đó mua vào và bán ra cổ
phiếu mà không tham gia vào cuộc đối thoại mang tính xây dựng với công ty về chiến lược hoặc
hiệu suất và đơn giản chỉ là tìm kiếm lợi ích tài chính ngắn hạn. Hiệu ứng này càng trở nên tồi tệ
hơn bởi hồ sơ đang thay đổi của các nhà đầu tư do toàn cầu hóa vốn và việc sử dụng ngày càng
tăng của các hệ thống giao dịch tự động. Văn hóa doanh nghiệp thích ứng và đội ngũ quản lý
phần lớn được khuyến khích để đáp ứng các mục tiêu tài chính.

F. Phụ cấp cho Tổng giám đốc điều hành đã trở thành một khu vực chiến đấu, nơi các trận chiến
đỉnh điểm giữa các nhà đầu tư, nhà quản lý và các thành viên hội đồng quản trị được chiến đấu,
thường là bí mật nhưng ngày càng thường xuyên hoàn toàn trong tầm mắt của báo chí. Nhiều
người cho rằng điều này là vì lợi ích của sự minh bạch và quản trị tốt khi các cổ đông sử
dụng quyền lực của họ trong việc thanh toán để gây áp lực cho hội đồng quản trị loại bỏ các
tổng giám đốc điều hành kém hiệu quả. Quyền hạn của họ trong việc bỏ phiếu phủ quyết các
chính sách đãi ngộ cho nhà điều hành đã tăng lên khi các lá phiếu ràng buộc có hiệu lực. Chủ
tịch của ủy ban thù lao có thể là một vai trò chịu đựng và một thân một mình, vì Alison
Carnwath, chủ tịch ủy ban thù lao của Ngân hàng Barclays, đã hiểu rằng khi bà phải từ chức, bị
chỉ trích một cách thậm tệ vì cố gắng bảo vệ khoản tiền thưởng khổng lồ để trả cho giám đốc
điều hành; trớ trêu là bà đã được thấu hiểu rộng rãi để lên tiếng chống lại nó trong sự riêng tư
của ủy ban.

G. Cuộc khủng hoảng tài chính kích thích một cuộc tranh luận về vai trò và mục đích của công
ty và nhận thức cao về đạo đức của doanh nghiệp. Sự tin tưởng vào doanh nghiệp đã bị xói
mòn và các học giả như Michael Sandel, trong cuốn sách bán chạy nhất và chu đáo của ông
‘Điều Không Mua Được Bằng Tiền’, đang đặt câu hỏi về đạo đức của chủ nghĩa tư bản và nền
kinh tế thị trường. Các hội đồng quan trị của các công ty trong tất cả các lĩnh vực sẽ cần phải mở
rộng quan điểm của họ để bao gồm những vấn đề này và điều này có thể liên quan đến việc sắp
xếp lại các mục tiêu của doanh nghiệp. Chúng ta sống trong những thời đại đầy thách thức.
Từ vựng

Reading Passage 1
 glass (n): thủy tinh, kính
 origin (n): nguồn cội, gốc gác
 make use of sth (v):tận dụng, sử dụng cái gì
 as a result of sth (idm): (như) là kết quả của thứ gì
 intense (a): gay gắt, mạnh mẽ, mạnh bạo
 intense heat (n): sức nóng dữ dội, gay gắt
 eruption (n): sự phun trào
 …eruption melting…: từ ‘melting’ ở đây được rút gọn thành dạng present participle từ
mệnh đề quan hệ, có thể hiểu melting = which melted
 date back to + khoảng thời gian (phr.v): có mặt từ thời nào…
 take the form of sth (v): giống với hình thức của thứ gì
 coat (v): phủ (lớp gì đó) lên thứ gì
 It was not until + thời gian + that + clause: Chỉ khi đến mốc thời gian này thì sự việc trong
mệnh đề mới xảy ra
 cover sth with sth (v): phủ thứ gì bằng thứ gì
 molten (a): nóng chảy
 common (a): phổ biến
 colour sth (v): tô màu, nhuộm màu thứ gì
 to be highly coloured (v): có nhiều màu
 purity (n): sự tinh khiết, sự nguyên chất => impurity (n): sự/các tạp chất
 raw material (n): nguyên liệu thô, nguyên liệu chưa qua xử lý chế biến
 by the addition of sth (idm): bằng việc thêm vào thứ gì
 empire (n): đế chế
 collapse (v): (không đi kèm với tân ngữ phía sau, không sử dụng dạng bị động với động từ
này) sụp đổ, vỡ nát
 onwards: trở về sau
 gain a reputation for sth/doing sth (v): có tiếng tăm về thứ gì/làm thứ gì
 artistic (a): thuộc về nghệ thuật
 in the making of sth (idm): trong việc chế tạo cái gì
 set up sth (v): xây dựng, gây dựng thứ gì
 works (n): tuyệt tác, công trình
 glassworks (n): công trình (làm từ) thủy tinh
 milestone (n): dấu mốc
 occur with sth (v): (điều gì) xảy ra vì thứ gì
 lead (crystal) glass (n): pha lê
 attempt to do sth (v): cố gắng làm điều gì
 counter (v): chống lại thứ gì (#encounter (v): trải qua thứ gì (khó chịu))
 cloud sth (v): (đối với kính, thủy tinh, bề mặt) làm mờ, làm đục
 introduce sth to sth (v): giới thiệu (thêm) thứ gì vào cái gì
 refractive (a): thuộc về khúc xạ
 index (n): chỉ số
 adding to sth (idm): (thứ gì) thêm vào đó là thứ gì
 prove + adjective (v): chứng minh được (thứ gì) là {adjective}
 optical (a): thuộc về quang học
 It is thanks to + noun + that + Clause (idm) = Thanks to +noun, Clause: Nhờ vào thứ gì
mà…
 astronomical (a): thuộc về thiên văn
 the like: những thứ tương tự
 repeal (n): sự bãi bỏ
 excise act (n):đạo luật tiêu thụ đặc biệt
 place tax on sth (v): áp thuế lên thứ gì
 levy (v): áp thuế
 mark sth (v): đánh dấu thứ gì
 revolutionary (a): mang tính cách mạng
 horticultural (a): liên quan đến công việc làm vườn, chăm vườn
 improve with sth (v): (thứ gì) phát triển nhờ/với thứ gì
 advancement (n): sự tiến bộ
 semi-automatic (a): bán tự động
 capable of sth/doing sth (a): có khả năng làm thứ gì
 fully automated (a): hoàn toàn tự động (chỉ dạng bị động của cái máy nên thêm -ed vào)
 founder (n): nhà sáng lập, cha đẻ
 found (v) – founded – founded: sáng lập
 find (v)- found – found: tìm ra
 supplier (n): nhà cung cấp, nhà cung ứng
 sector (n):ngành, khu vực, lĩnh vực
 craft (n): ngành thủ công
 hi-tech (a): công nghệ cao
 competitive (a): có tính cạnh tranh =>fiercely/highly competitive (a):có tính cạnh tranh
khốc liệt/cao
 global market (n): thị trường toàn cầu
 critical (a): tối quan trọng, tối thiết
 maintain (v): duy trì
 market share (n): phần trăm chiếm lĩnh thị trường, thị phần
 remain the most + adjective (v): vẫn duy trì là thứ gì [adjective] nhất
 feature (v): xuất hiện ở đâu
 as are …: cấu trúc này có thể hiểu như là ‘so are numerous foodstuffs’, nhằm lặp lại ý của vế
câu phía trước là đồ ăn, giống như thức uống, thì cũng được bán với cách đóng gói/bao bì
bằng thủy tinh.
 foodstuff (n): đồ ăn
 concern for sth (n): mối quan tâm về việc gì => growing concern (n): mối quan tâm ngày
càng gia tăng
 issue (n) = concern (n): mối quan tâm, vấn đề
 green issue (n): ở đây có thể hiểu là các vấn đề xanh là các vấn đề liên quan đến môi trường
 landfill (n): bãi rác
 fuel (n): nhiên liệu
 production cost (n): chi phí sản xuất
 quarry (v): khai thác (mỏ đá, quặng…)
 thus + doing sth (conj): do đó, từ đó
Reading Passage 2
 tassel (n): quả tua ( xem hình )

 presume (v) = believe (v): cho là, tin là


 die out (v) = extinct (a): tuyệt chủng
 take up doing sth (v): bắt đầu một công việc/thói quen gì mới
 ‘others’ở đây có thể hiểu là sự thay thế cho ‘find’ (sự khám phá, sự phát hiện’
 compelling (a):(chỉ lý do, bằng chứng) mạnh mẽ, thuyết phục
 in fact (idm): trên thực tế
 estimate (v): ước tính #calculate (v): tính toán
 extinction (n): sự tuyệt chủng
 roughly (adv) : khoảng = approximately (adv)
 Ta có idiom ‘catch a glimpse of sb/sth’ có nghĩa là ‘thấy dược bóng dáng vụt nhanh qua của
ai/ thứ gì’ à từ đó ta có thể hiểu glimpse trong trường hợp này là ‘sự nhìn thấy’.
 cross (n): cây thánh giá
 pursue (v): săn đuổi, theo đuổi => pursuit (n)
 mounted (a): được trang bị
 were it not for sb/sth: nếu không vì (đây là dạng đảo ngữ của câu điều kiện loại 2, giả sử
một điều không có thật trong hiện tại. vế này tương đương với ‘If it were not for the animal’s
backside…’; tương tự trong điều kiện loại 3 ta có ‘Had it not been for sb/sth’ với ý nghĩa
tương đương (ở quá khứ)).
 wear away (v): mài mòn đi à be worn away with time (v): bị mòn đi với thời gian
 unmistakable (a): không thể bị lẫn lộn
 key (a) = primary (a): chính, quan trọng, trọng điểm
 totemic (a): được tôn thờ, sung bái
 movement (n): sự vận động, phong trào
 environmentalist (n): chủ nghĩa/ trường phái môi trường
 rewilding (n): việc bảo vệ động vật bằng cách đưa chúng trở về môi trường sống hoang dã
ban đầu của nó
 restoration (n): sự phục hồi
 involve doing sth (v): bao gồm, liên quan đến việc gì
 denude (v): đốn hạ, chặt hạ khỏi mặt đất
 recover from sth (v): hồi phục từ/khỏi việc gì
 permit sb/sth to do sth (v): cho phép ai/cái gì làm điều gì
 missing (a): bị mất, thất lạc
 striking (a): nổi bật, gây chú ý
 finding (n): sự phát hiện, khám phá
 Cấu trúc One of the + (most+adjective)/ (adjective-est) + Noun(plural)
 ecology (n): sinh thái học
 predator (n):thú săn mồi
 behave (v):hành xử, trong trường hợp này có thể hiểu là ‘hoạt động, vận hành’
 those = ecosystems
 retain (v): giữ lại
 resonate (v):cộng hưởng
 niche (n) = position (n):nơi, vị trí
 otherwise (conj):nếu không thì
 turn out to be sth/ that + clause:hóa ra là/rằng
 present a big challenge to sb/sth (v): đưa ra/cho thấy một thách thức lớn cho ai/thứ gì
 conservation (n): sự bảo tồn
 arbitrary (a): ngẫu nhiên
 assemblage (n): tập hợp
 at great effort and expense (idm): bằng mọi giá
 prevent sb/sth from sth/doing sth (v): ngăn ai/thứ gì khỏi thứ gì/làm việc gì
 as if: như thể …
 in a state of sth (idm): trong trạng thái như thế nào
 merely (adv): đơn thuần là…
 protect sb/sth from sth/doing sth (v): bảo vệ ai/cái gì khỏi thứ gì/làm việc gì
 commercial (a): thuộc về thương mại
 within sight of sth (idm): trong tầm nhìn từ đâu
 insistence on sth (n): sự khăng khăng, sự ngoan cố trong việc gì => insist on sth/doing sth
(v): khăng khăng muốn làm gì
 interest (n) = advantage (n): lợi ích
 articulate (v): trình bày, nêu rõ
 for and against: có thể hiểu là ‘adavantage and disadvantages’; trong ngữ cảnh có thể hiểu
‘they’ là campaigners, vì vậy tạm hiểu ‘for’ và ‘against’ là ‘ủng hộ’ và ‘phản đối’
 enthusiasm for sth (n): niềm nhiệt huyết cho thứ gì
 otherwise: nếu không thì; ở đây từ otherwise thường dùng để ẩn ý cho vế ‘if’ ở câu điều kiện
loại 3, vì vậy mới có thể hiểu như đại ý ở bản dịch.
 present no/little threat to sb/sth (v): không có/có ít mối đe dọa đối với ai/cái gì
 human beings (n): loài người
 hold back (v): trì hoãn, kìm nén
 intensive (a): chuyên sâu, sâu rộng
 winkle sth out (v): tìm ra thứ gì dù khó khăn
 impenetrable (a): không thể bị xuyên thủng, công phá
 marry with sth (v) = combine with sth: kết hợp với thứ gì
 livestock (n): vật nuôi
 as a condition of sth (idm): như là một điều kiện của thứ gì
 out of the woods (idm): không bị nguy hiểm, đe dọa
 reintroduce (v) = rewild (v): hồi hoang dã
 perspective (n): quan điểm
 triple (v): gấp ba
 lucrative (a): sinh lời
 charismatic (a): lôi cuốn, thu hút
 term (n): định nghĩa
 hint (n):gợi ý
 catalyse(v): xúc tác
Reading Passage 3
 governance (n) : sự quản trị
 radical (a) = important (a) : quan trọng
 financial meltdown (n) : khủng hoảng tài chính
 sth1 result in sth2: điều 1 gây ra điều 2 ( #sth1 result from sth2: điều 1 được gây ra bởi
điều 2 )
 prolonged (a) : kéo dài
 economic downturn (n) : suy thoái kinh tế
 post-mortem (n) : buổi soi xét
 be in the frame (idm) : chịu trách nhiệm, được suy xét liên quan tới việc nào đấy
 pick over sth (v) : kiểm tra, lựa chọn thứ gì
 knock-on effect (n) : hậu quả / hiệu ứng gián tiếp
 fulfil the demand (v) : thỏa mãn nhu cầu / yêu cầu
 call into question (v) : đặt ra mối nghi ngờ về / dấy lên câu hỏi về vấn đề gì
 excutive director (n) : giám đốc điều hành
 restrict (v) : giới hạn
 in favour of sb/sth (idm) : ủng hộ ai/cái gì
 get through sth (v) : vượt qua thời kỳ khó khăn của cái gì
 be involved in doing sth (a) : có liên quan đến việc gì
 address an issue (v) : giải quyết một vấn đề
 it is not uncommon ... : hai lần phủ định = common (a) : phổ biến
 take the place of sth (idm) : thay thế cho cái gì
 at the expense of sth (idm) : đánh đổi thứ gì
 "boxes are ticked" : ở đây tác giả đang ám chỉ tới "checklist", nghĩa là doanh nghiệp chỉ
quan tâm tới việc hoàn thành số lượng công việc mà không quan tâm đến chất lượng công
việc như thế nào
 dedicated (a) : tận tụy, cống hiến
 establish a guideline (v) : đưa ra một hướng dẫn
 step on the toes of sb (idm) : đi theo bước chân sai lầm của ai
 engaged in doing sth (a) : quá can dự vào công việc gì
 remuneration (n) = salary (n) : tiền lương
 approriate (a) = suitable (a) : thích hợp
 better-informed (a) : nắm bắt thông tin tốt hơn
 have access to sth (v) : có quyền truy cập vào cái gì
 the latter (n) : người sau # the former (n) : người trước
 comprehend (v) = understand (v) : hiểu, thông hiểu
 criticism (n) : sự / lời chỉ trích
 long-term (a) : dài hạn # short-term (a) : ngắn hạn
 metrics (n) : chỉ số
 regulatory (a) : liên quan đến quy tắc, quy luật => regulation (n) : quy tắc, quy luật
 tyranny (n) : sự độc tài
 quarterly (a) : thuộc về quý (3 tháng)
 distort (v) : bóp méo, ảnh hưởng
 insatiable (a) : khổng lồ ( đến mức không thể đáp ứng )
 methodology (n) : phương pháp luận
 move in and out of a stock (v) : mua và bán cổ phiếu
 automated (a) : tự động
 trading system (n) : hệ thống giao dịch
 corporate (a) : thuộc về doanh nghiệp
 adapt (to sth) (v) : thích ứng, thích nghi
 incentivise (v) : động viên
 meet a goal (v) : đạt được một mục tiêu nào đó
 compensation (n) : phụ cấp, trợ cấp
 behind closed door (idm) : được giữ kín, giữ bí mật
 in the glare of sb (idm) : trong tầm mắt của ai
 in the interest of sb/sth (idm) : vì lợi ích của ai/cái gì
 transparency (n) : sự minh bạch
 shareholder (n) : cổ đông
 muscle (n) = power (n) : quyền lực
 in the area of sth (idm) : trong việc gì
 pressure sb to do sth (v) : gây áp lực cho ai làm việc gì
 underperforming (a) : kém hiệu quả
 vote down (v) : phủ quyết # vote up (v)
 roundly (adv) = severely (adv) : một cách thậm tệ
 speak out for/against sth (v) : liên tiếng ủng hộ / chống lại thứ gì
 financial crisis (n) : khủng hoảng tài chính
 stimulate (v) : kích thích
 ethics (n) = morality (n) : đạo đức
 erode (v) : bào mòn, mài mòn
 encompass (v) : bao gồm
 realignment (n) : sự sắp xếp
 challenging (a) : đầy thách thức

You might also like