10 Góc chiếu và biểu đồ cặp đôi

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

10

GÓC CHIẾU VÀ BIỂU ĐỒ CẶP ĐÔI

Tìm Hiểu Kỹ Hơn Về Biểu Đồ Ngày Sinh Của Bạn

CÁC GÓC CHIẾU TRONG BIỂU ĐỒ SINH

Phân tích biểu đồ sinh là nền tảng cốt yếu của chiêm tinh học hiện đại. Ở thế kỷ 21, những người thực
hành bộ môn chiêm tinh này không còn quá chú trọng đến việc tiên đoán nữa, mà thay vào đó là việc khám phá
thế giới tinh thần của chúng ta. Họ mong rằng việc nghiên cứu chiêm tinh sẽ tiết lộ thêm nhiều mặt khác nhau
của cá tính con người.

Khi bắt đầu tìm hiểu sâu hơn về cách giải mã biểu đồ sinh, bạn sẽ phải làm quen với một phần quan trọng khác
của chiêm tinh học. Phần này gọi là góc chiếu (aspect).
Với các nhà chiêm tinh học, việc tìm hiểu góc chiếu là một phần không thể thiếu để phác họa nên một lá số
chiêm tinh. Các nhà chiêm tinh hiện đại đang dành thời gian để nghiên cứu về góc chiếu nhiều hơn bao giờ hết,
và một số người còn gọi nó là chiêm tinh học của tương lai nữa. Góc chiếu không phải là một khái niệm mới,
nhưng càng được nghiên cứu sâu hơn thì chúng lại càng để lộ nhiều tiểu tiết sâu sắc và phức tạp hơn.

Để có thể tính được góc chiếu, bạn cần phải nắm rõ không chỉ tên các hành tinh của mình mà còn cả tọa độ của
chúng nữa. Ví dụ như, trong bản đồ sao của tôi, Mộc tinh nằm ở cung Kim Ngưu trong cung Nhà 1. Nhưng
chính xác hơn thì Mộc tinh nằm ở 14 độ Kim Ngưu trong cung Nhà 1.

Ngày nay, các nhà chiêm tinh học và đại chúng đều dựa vào máy tính để tạo ra lá số chiêm tinh.
Bất cứ chương trình chiêm tinh nào trên mạng Internet cũng có thể cung cấp cho bạn tọa độ chính xác của tất cả
các hành tinh trên biểu đồ sinh của bạn, ngoài ra chúng còn sẽ tính toán tất cả các góc mà các hành tinh đó hợp
thành nữa. Ngoài việc tính toán hết mọi thứ cho bạn, máy tính cũng tránh được những sai số chủ của chúng ta –
những sơ suất thường gặp khi ta tính toán.

Nếu có kết nối Internet, bạn có thể dễ dàng tìm thấy những trang web về chiêm tinh học để tạo cho mình một
biểu đồ sinh miễn phí. Bạn còn có thể mua những chương trình chiêm tinh chuyên dụng để tạo được những bản
đồ sao phức tạp hơn các biểu đồ ngày sinh thông thường và tìm thấy những bài phân tích chuyên sâu hơn. Tôi sẽ
liệt kê một số nguồn cung cấp biểu đồ sao đáng tin cậy trên Internet trong phần phụ lục ở trang 507.

Góc chiếu nói đơn giản là mối quan hệ giữa hai hành tinh và hoàn toàn dựa vào khoảng cách tính bằng độ của
chúng trên bản đồ sao. Bạn hãy nhớ
rằng vòng hoàng đạo tương đương với 360 độ. Những hành tinh trong vòng tròn đó sẽ hình thành những mối
quan hệ khác nhau tùy theo việc chúng cách nhau bao nhiêu độ.

Góc chiếu được chia ra thành góc chiếu chính (mạnh hơn) và góc chiếu phụ (yếu hơn). Từ thế kỷ thứ 2,
Claudius Ptolemy đã tìm và phân loại ra những góc chiếu chính. Trong chiêm tinh học hiện đại, chúng vẫn được
xem là những góc chiếu mạnh nhất trên bản đồ sao.
Các góc chiếu chính và ảnh hưởng của chúng như sau:

TÊN KÝ SỐ ĐỘ
GÓC CHIẾU HIỆU CÁCH NHAU Ý NGHĨA

TRÙNG TỤ 0° Mạnh mẽ. Trùng tụ là góc chiếu mạnh nhất trong chiêm tinh học.
Ảnh hưởng của góc chiếu này là tích cực, tuy điều này không nhất
Hai hành tinh với cùng tọa thiết lúc nào cũng đúng. Nếu các hành tinh khác trong bản đồ có góc
độ nằm trong cùng một chiếu xung khắc thì trùng tụ có thể làm nó trầm trọng thêm. Hai hành
cung (hoặc cách nhau dưới tinh trùng tụ sẽ có sức ảnh hưởng mạnh mẽ và là trọng tâm của bản
10). đồ sao.
TAM HỢP 120° Hòa hợp nhất. Tam hợp là góc chiếu thuận lợi nhất, mang lại nhiều
Hai hành tinh hợp với nhau lợi ích và sự trơn tru. Vấn đề duy nhất là nếu trên bản đồ sao của một
thành một góc 120° (độ người có quá nhiều góc tam hợp thì họ sẽ trở nên yếu đuối và lười
lệch góc cho phép lên đến biếng.
9).
ĐỐI ĐỈNH 180° Không hòa hợp. Góc đối đỉnh mang lại sự căng thẳng, mâu thuẫn
Hai hành tinh cách nhau hoặc thậm chí là chia cách. So với thời hiện đại, các nhà chiêm tinh
180° (độ lệch góc cho phép xưa nhìn góc đối đỉnh một cách tiêu cực hơn nhiều. Các góc đối đỉnh
lên đến 9°). trên bản đồ sao được cho là những chướng ngại vật ngăn cản phát
triển và thành công.
LỤC HỢP 60° Hòa hợp và thuận lợi. Góc lục hợp mang lại nhiều cơ hội. Nhưng
Hai hành tinh cách nhau khác với tam hợp, góc lục hợp còn cần đến sự cố gắng của bạn thì
60° (độ lệch góc cho phép mới phát huy được sức ảnh hưởng tích cực của góc chiếu.
lên đến 6°).
VUÔNG GÓC 90° Khó khăn và căng thẳng. Góc vuông sẽ đưa ra nhiều chướng ngại vật
Hai hành tinh cách nhau và dạy cho bạn nhiều bài học. Góc này thường chỉ ra những lĩnh vực
90° (độ lệch góc cho phép mà bạn có thể tăng cường động lực và làm nổi bật cá tính của mình
lên đến 9°). bằng việc vượt qua khó khăn.

Góc chiếu phụ (yếu hơn) được giới thiệu lần đầu vào thế kỷ 17 bởi Johannes Kepler, nhà thiên văn học nổi tiếng
kiêm cha đẻ của chiêm tinh học hiện đại, và bởi Jean-Baptiste Morin, một nhà toán học và chiêm tinh học người
Pháp. Các góc chiếu phụ và ảnh hưởng của chúng như sau:

TÊN KÝ SỐ ĐỘ CÁCH NHAU Ý NGHĨA


HIỆU
NGŨ CHIẾU 150° Ban đầu góc ngũ chiếu bị cho là bất lợi, nhưng chiêm tinh học hiện đại lại
Hai hành tinh cách nhau cho rằng sức ảnh hưởng của nó không thể đoán trước được, đồng thời cũng
150° (độ lệch góc cho mạnh mẽ hơn chúng ta tưởng nhiều. Một số nhà chiêm tinh liên kết góc ngũ
phép lên đến 2°). chiếu với các vấn đề về sức khỏe; một số khác lại nói rằng nó mang lại “sự
thông thái độc đáo, đi ngược lẽ thường”.
GÓC 45° 45° Hơi bất lợi. Mang lại căng thẳng, hối thúc các sự kiện trong cuộc sống
Hai hành tinh cách nhau nhưng sức ảnh hưởng kém xa góc vuông.
45° (độ lệch góc cho phép
lên đến 2°).
GÓC 135° 135° Hơi bất lợi. Sức ảnh hưởng tương tự Góc 45°.
Hai hành tinh cách nhau
135° (độ lệch góc cho
phép lên đến 2°).
BÁN LỤC 30° Khá thuận lợi. Mang lại cơ hội nhưng sức ảnh hưởng kém xa góc lục hợp.
HỢP Hai hành tinh cách nhau
30° (độ lệch góc cho phép
lên đến 2°).
Ý NGHĨA CỦA CÁC GÓC

Khi giải mã một biểu đồ sinh nào đó, nhà chiêm tinh sẽ tính toán xem hành tinh nào hợp thành góc với các hành
tinh nào. Vào thời của Ptolemy, người ta nghĩ rằng góc chiếu thể hiện cách hành tinh này “nhìn” hành tinh khác.
Một nghĩa cũ của từ aspect chính là “nhìn” hoặc “dòm ngó”; đây vẫn là một cách hiểu hữu ích. Ví dụ như, nếu
trên bản đồ sao của bạn có góc chiếu giữa Mặt trời và sao Mộc, có thể bạn sẽ tự hỏi mình, “Mặt trời đang nhìn
Mộc tinh một cách thân thiện (góc thuận lợi) hay thù địch (góc bất lợi) đây?”.
Hãy cùng phân tích ví dụ này kỹ hơn nhé: Nếu Mặt trời trên bản đồ sao của bạn nằm tại 15° thuộc cung Song
Tử, còn Mộc tinh thì nằm tại 15° ở cung Bảo Bình thì bản đồ của bạn có một góc tam hợp. Mặt trời tam hợp với
Mộc tinh là một góc rất thuận lợi; nó hòa hợp đến nỗi có thể bù trừ cho những góc bất lợi khác trên bản đồ của
bạn. Ảnh hưởng của góc tam hợp này sẽ giúp bạn được yêu mến, nổi tiếng, suy nghĩ khoáng đạt và rộng lượng.
Bạn sẽ có thể kiếm tiền một cách dễ dàng và nhiều khả năng những người quyền lực sẽ sẵn sàng giúp đỡ bạn.
Nhưng nếu, Mặt trời trong bản đồ của bạn nằm tại 10° ở cung Kim Ngưu và Mộc tinh nằm tại 10° ở cung Bọ
Cạp, trên bản đồ của bạn sẽ có góc đối đỉnh. Mặt trời nằm đối diện với Mộc tinh thể hiện sự bất cẩn và tính
ngông cuồng. Bạn sẽ dễ gặp phải rắc rối về tài chính và phải vay mượn tiền bạc. Bạn còn có thể sẽ đưa ra những
đánh giá sai lầm hoặc dễ bị ảnh hưởng bởi những lời khuyên xấu. Bạn có thể là một người liều lĩnh, dám đánh
cược trong cuộc sống nhưng vận may sẽ không mỉm cười với bạn.
Một lần nữa, bạn phải nhớ rằng các góc trên biểu đồ sinh vẫn chỉ là một trong nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lá số
chiêm tinh của bạn mà thôi. Sự kết hợp của tất cả các tác động như cung Mặt trời, cung Mặt trăng, điểm Mọc,
các Hành tinh, các cung Nhà, các Góc chiếu cũng như nhiều yếu tố khác nữa mới tạo nên con người độc nhất vô
nhị của bạn.
Sau đây sẽ là những lời giải thích ngắn gọn về ý nghĩa của các góc chiếu khác nhau mà các hành tinh có thể hợp
thành:
CÁC GÓC CHIẾU MẶT TRỜI

MẶT TRỜI và MẶT TRĂNG

GÓC THUẬN LỢI Hòa nhập, dễ thích ứng với người khác. Thường có cuộc sống gia đình hòa thuận. Hay
được thăng chức trong công việc.
GÓC BẤT LỢI Mâu thuẫn nội tâm về bản thân, tự ti. Nhiều hành động trái ngược nhau. Quá nhạy
cảm.
TRÙNG TỤ Cứng đầu, làm mọi việc theo ý của mình. Tính cách thiếu cân bằng hoặc phiến diện;
có những thói quen khó thay đổi.

MẶT TRỜI và THỦY TINH


Mặt trời và Thủy tinh luôn nằm cách nhau trong khoảng 28° nên nếu có hợp thành góc với nhau trong biểu đồ
sinh của bạn thì chỉ có thể là trùng tụ mà thôi.

TRÙNG TỤ Nếu Mặt trời và Thủy tinh cách nhau 5° hoặc ít hơn thì người có góc chiếu này dễ trở
nên cứng nhắc và giáo điều.

MẶT TRỜI và KIM TINH


Vì Mặt trời và Kim tinh không bao giờ cách nhau quá 48° nên góc chiếu duy nhất được người ta cho là quan
trọng giữa 2 hành tinh này chỉ có trùng tụ.

TRÙNG TỤ Một góc chiếu rất thuận lợi, mang lại sự tốt bụng, hòa đồng và duyên dáng.

MẶT TRỜI và HỎA TINH

GÓC THUẬN LỢI Sáng tạo. Quyết đoán. Táo bạo. Nguồn năng lượng dồi dào.
GÓC BẤT LỢI Hay gây gổ, hiếu chiến, cứng đầu. Thiếu kiên định, hay hấp tấp và liều lĩnh.
TRÙNG TỤ Làm việc chăm chỉ. Có tinh thần phiêu lưu mạo hiểm. Không biết ngơi nghỉ. Nhiệt
tình.

MẶT TRỜI và MỘC TINH


GÓC THUẬN LỢI Lạc quan, hào phóng. Thích được nổi tiếng. Thu hút vận may.
GÓC BẤT LỢI Tiêu xài phung phí. Có thể tự phụ, hà hiếp kẻ khác, lười biếng.
TRÙNG TỤ Có học thức. Khiếu hài hước.

MẶT TRỜI và THỔ TINH

GÓC THUẬN LỢI Bền chí. Tập trung cao độ, có óc tổ chức. Thành công bằng nỗ lực của chính mình.
GÓC BẤT LỢI Sự thất vọng và chướng ngại vật. Chủ lá số phải vượt qua trở ngại và cảm giác thua
kém.
TRÙNG TỤ Nghiêm túc, sống có mục đích. Góc chiếu này thường xuất hiện trong lá số của những
người tự ăn nên làm ra.

MẶT TRỜI và THIÊN VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Khả năng lãnh đạo. Tinh thần chủ động. Giàu cảm hứng và tư duy thiên tài.
GÓC BẤT LỢI Thô lỗ, tính khí thất thường. Hay bồn chồn, căng thẳng. Có thể bị chia rẽ trong hôn
nhân.
TRÙNG TỤ Độc đáo, tự lập. Dễ trở nên cứng đầu, mắc phải chứng phức cảm thượng đẳng.

MẶT TRỜI và HẢI VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Trí tưởng tượng phong phú. Có tố chất nghệ sĩ. Thể hiện bản thân một cách sáng tạo.
GÓC BẤT LỢI Tâm trí mơ hồ, cảm xúc thiếu cân bằng. Dễ bị phản bội và lừa gạt.
TRÙNG TỤ Giỏi diễn đạt bản thân bằng nghệ thuật. Khiếu thẩm mỹ tinh tế. Khả năng ngoại cảm.

MẶT TRỜI và DIÊM VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Cá tính mạnh mẽ. Khả năng bắt đầu lại từ đầu với những ý tưởng hoàn toàn mới. Tự
tin
GÓC BẤT LỢI: Ích kỷ, lạnh lùng và có xu hướng chống đối xã hội.
TRÙNG TỤ: Tự phụ. Có thể có phức cảm về quyền lực. Hách dịch với người khác.
CÁC GÓC CHIẾU MẶT TRĂNG

MẶT TRĂNG và THỦY TINH

GÓC THUẬN LỢI: Hiểu biết nhiều và sắc sảo. Nhanh trí trong cách nói chuyện, tính tình vui vẻ.
GÓC BẤT LỢI: Dễ xúc động, quá khích. Hay bồn chồn, lo âu.
TRÙNG TỤ: Thông minh, nhạy cảm và giàu trí tưởng tượng.

MẶT TRĂNG và KIM TINH

GÓC THUẬN LỢI: Tình cảm, dễ chịu. Yêu cái đẹp, có năng khiếu nghệ thuật.
GÓC BẤT LỢI: Bất cẩn, bê tha. Tâm trạng thất thường. Dễ thất vọng vì tình yêu.
TRÙNG TỤ: Thân thiện, điềm đạm. Đam mê những thứ xa xỉ. Có mắt thẩm mỹ.

MẶT TRĂNG và HỎA TINH

GÓC THUẬN LỢI: Tràn đầy năng lượng; tháo vát. Phản xạ nhanh nhạy; hoàn thành công việc mà không
bao giờ trì hoãn. Sức khỏe tốt.
GÓC BẤT LỢI: Tâm trạng hay thay đổi; dễ bị tổn thương; hay cãi vã. Quá nuông chiều bản thân. Dễ
gặp các vấn đề sức khỏe.
TRÙNG TỤ: Dũng cảm. Sinh lực dồi dào. Khả năng tập trung cao độ.

MẶT TRĂNG và MỘC TINH

GÓC THUẬN LỢI: Lạc quan, thân thiện. Có khiếu làm ăn, kinh doanh. Thích đi du lịch và sẽ theo đuổi
lĩnh vực văn chương.
GÓC BẤT LỢI: Phán đoán tài chính thiếu sáng suốt. Lười biếng. Khó hoàn thành mục tiêu.
TRÙNG TỤ: Khoan dung, hay che chở người khác. Cần được thay đổi thường xuyên và có thử
thách mới. Có thể trở nên tự phụ.

MẶT TRĂNG và THỔ TINH

GÓC THUẬN LỢI: Hòa nhã. Tham vọng. Thận trọng, kiên nhẫn. Giải quyết vấn đề đến nơi đến chốn.
GÓC BẤT LỢI: Nhút nhát, thiếu tự tin. Gặp vấn đề về tiền bạc. Có thể gặp nhiều sóng gió trong cuộc
hôn nhân đầu tiên.
TRÙNG TỤ: Tằn tiện. Cầu toàn, mặc dù có hơi khắt khe. Góc chiếu này mang lại sự ổn định cho
cảm xúc.
MẶT TRĂNG và THIÊN VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Trực giác mạnh mẽ. Sẵn sàng đón nhận thay đổi và tương lai. Thu hút vận may thông
qua những thay đổi này.
GÓC BẤT LỢI: Dễ bị xoay chuyển, tính khí thất thường. Căng thẳng, bồn chồn. Ngang ngạnh.
TRÙNG TỤ: Cá tính độc đáo, khác biệt. Có thể bị xem là lập dị, bất bình thường. Sẽ không chịu
tuân thủ hoặc bị giới hạn bởi các quy tắc xã hội truyền thống.

MẶT TRĂNG và HẢI VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Trí tưởng tượng phong phú. Hứng thú với huyền bí học. Có nhu cầu cần phải sáng tạo
nghệ thuật.
GÓC BẤT LỢI Người hay mơ mộng. Dễ tự đánh lừa bản thân. Dễ bị mắc lừa. Gặp nhiều vấn đề trong
chuyện tình cảm.
TRÙNG TỤ Khoan dung. Tốt bụng. Thích được ở một mình.

MẶT TRĂNG và DIÊM VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Cuộc sống thường xuyên thay đổi. Cảm xúc mãnh liệt. Óc kinh doanh sắc sảo.
GÓC BẤT LỢI Tâm trạng và cảm xúc biến động đến mức cực đoan. Hay ghen. Góc chiếu có thể
mang lại những thay đổi gây khó chịu.
TRÙNG TỤ Bốc đồng. Các thay đổi thường xảy ra bất chợt. Hành động mà không suy nghĩ.
CÁC GÓC CHIẾU THỦY TINH

THỦY TINH và KIM TINH

GÓC THUẬN LỢI Vui vẻ, thoải mái. Có tố chất nghệ sĩ. Có xu hướng theo đuổi lĩnh vực văn học và sáng
tạo.
GÓC BẤT LỢI Hai hành tinh này không bao giờ tạo ra góc bất lợi nào đáng kể. Tệ nhất thì chúng chỉ
khiến cho người có góc chiếu không thể hiện được tố chất nghệ sĩ của mình mà thôi.
TRÙNG TỤ Ăn nói duyên dáng. Cân bằng giữa các hoạt động trí tuệ và tình yêu dành cho nghệ
thuật, cái đẹp.

THỦY TINH và HỎA TINH

GÓC THUẬN LỢI Trí tuệ lanh lợi, thực tế. Dũng cảm. Có năng khiếu văn học. Phong cách hùng biện
mạnh mẽ.
GÓC BẤT LỢI Hay bắt lỗi, khó chịu. Có thể trở nên hung hăng và thích tranh cãi.
TRÙNG TỤ Có tiềm năng đạt được tri thức bậc cao. Năng khiếu viết và nói. Nhanh trí và diễn cảm.

THỦY TINH và MỘC TINH

GÓC THUẬN LỢI Đầu óc lanh lợi với quan điểm sống khoáng đạt. Phán đoán sáng suốt. Khiếu hài
hước. Không thích cầu kỳ, tiểu tiết.
GÓC BẤT LỢI Hay hoài nghi. Dễ gặp nhiều sai sót trong phán đoán. Giấu diếm, dễ gặp thị phi.
TRÙNG TỤ Trí thông minh trên trung bình. Lạc quan. Nhân ái.

THỦY TINH và THỔ TINH

GÓC THUẬN LỢI Ý thức kỷ luật, có óc tổ chức. Năng lực tập trung cao. Nghiêm túc và thực tế.
GÓC BẤT LỢI Có thể trở nên cứng nhắc, tuân thủ kỷ luật đến mức nghiêm khắc, sợ thay đổi. Cộc
cằn. Bộc trực.
TRÙNG TỤ Làm việc có phương pháp, kiên nhẫn nhưng cũng có thể khá cứng đầu. Sức chịu đựng
tốt. Dễ bị trầm cảm.

THỦY TINH và THIÊN VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Thông minh, độc đáo. Tư duy độc lập. Bản chất tự lập.
GÓC BẤT LỢI Ngoan cố, lỗ mãng và thiếu tế nhị. Dễ hao phí năng lượng. Có thể trở nên bất mãn,
bối rối.
TRÙNG TỤ Tư duy khoa học. Có thể khá cứng đầu và lập dị nhưng cũng là một thiên tài.
THỦY TINH và HẢI VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Sức sáng tạo mạnh mẽ. Trí tưởng tượng của một nghệ sĩ. Có năng khiếu diễn xuất. Có
thể có khả năng nhìn thấu mọi việc.
GÓC BẤT LỢI Hay mưu mô, lừa gạt người khác. Rối trí, khó tập trung.
TRÙNG TỤ Bốc đồng nhưng lại vô cùng sáng tạo. Quan tâm đến thế giới huyền bí và những vật
thể tâm linh.

THỦY TINH và DIÊM VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Đa tài, linh hoạt, không biết ngơi nghỉ. Hay thay đổi lập trường.
GÓC BẤT LỢI Lý luận thiếu logic. Căng thẳng, bồn chồn. Thường lao vào hành động trước khi cân
nhắc kỹ càng.
TRÙNG TỤ Trí tuệ sắc sảo nhưng dễ bị căng thẳng thần kinh. Thường có khả năng tạo ra thay đổi
lớn bằng con chữ của mình.

CÁC GÓC CHIẾU CỦA KIM TINH

KIM TINH và HỎA TINH

GÓC THUẬN LỢI Dễ bày tỏ sự ấm áp và giàu tình cảm của mình. Nhiệt thành. Mãnh liệt. Lãng man.
GÓC BẤT LỢI Bốc đồng, hay cãi vã. Gặp nhiều khó khăn và căng thẳng trong mối quan hệ tình ái.
Cực kỳ nhạy cảm. Hay bất mãn.
TRÙNG TỤ Gợi cảm. Quan điểm sống lạc quan. Cân bằng tốt giữa sự duyên dáng và tính xông
xáo, hiếu chiến
.

KIM TINH và MỘC TINH

GÓC THUẬN LỢI Điềm báo những mối quan hệ hòa hợp. Dễ bày tỏ tình cảm. Góc chiếu này cũng mang
lại may mắn về tiền bạc.
GÓC BẤT LỢI Màu mè và thiếu chân thành. Có nhiều mối tình cùng một lúc và thường phiền lòng vì
những cảm xúc cực đoan.
TRÙNG TỤ Sức quyến rũ khó cưỡng. Được nhiều người yêu mến và nổi tiếng duyên dáng
.
KIM TINH và THỔ TINH

GÓC THUẬN LỢI Tác động tích cực đến những mối quan hệ hợp tác làm ăn. Nghiêm túc và chung thủy
trong tình yêu.
GÓC BẤT LỢI Dễ bị thất vọng/không hòa hợp trong tình cảm, hôn nhân. Sống cô đơn, tách biệt.
Chuyện cưới xin khi trẻ dễ bị trì hoãn.
TRÙNG TỤ Nhận thức được nghĩa vụ của mình. Rất thận trọng trong việc chọn người yêu. Tình
cảm có thể bị chuyển hóa hoàn toàn hoặc phải hy sinh tình cảm vì tham vọng cá nhân.

KIM TINH và THIÊN VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI Lãng mạn, có chất nghệ sĩ. Làm người khác tò mò vì những quan điểm khác lạ về
tình yêu. Có thể rất dễ xúc động.
GÓC BẤT LỢI Chuyện tình cảm có quá nhiều thứ không chịu tuân theo thói thường, thiếu cân
bằng. Lựa chọn người yêu và bạn đời có thể mang lại đau khổ.
TRÙNG TỤ Nhạy cảm và dễ xúc động. Có thể làm những công việc độc đáo, mang tính nghệ
thuật. Gợi cảm.

KIM TINH và HẢI VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Sự sáng tạo càng được nâng cao. Quan tâm đến thần học. Tiềm năng nghệ thuật lớn nhưng
cần xác định phương hướng rõ ràng hơn.

GÓC BẤT LỢI: Dễ bị thất vọng trong tình yêu. Đôi khi bị trở thành nan nhân trong các mối quan hệ tình cảm.
Khó đưa ra quyết định.

TRÙNG TỤ: Nhạy cảm và tốt bụng với người khác. Năng khiếu nghệ thuật bộc lộ rõ ràng. Dễ bị căng thẳng
thần kinh, bị vỡ mộng trong chuyện tình cảm.

KIM TINH và DIÊM VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Bản tính nồng nhiệt. Chuyện tình cảm hay có những thay đổi bất ngờ nhưng thường mang
lại nhiều lợi ích. Quản lý tài chính giỏi.

GÓC BẤT LỢI: Không may mắn trong tình yêu, sự gắn bó dễ bị phá vỡ. Khoái cảm nồng nàn nhưng chuyện
phòng the thường có nhiều khó khăn.

TRÙNG TỤ: Những khoái cảm sâu sắc, mãnh liệt. Hay yêu âm thầm. Khôn ngoan trong chuyện quản lý tiền
bạc.

CÁC GÓC CHIẾU CỦA HỎA TINH

HỎA TINH và MỘC TINH


GÓC THUẬN LỢI: Nghị lực kiên cường, lạc quan, điểm sống tích cực. Truyền cảm hứng để người khác tự tin
hơn. Rất có tiềm năng lãnh đạo.

GÓC BẤT LỢI: Quá nhiệt tình, hấp tấp, bốc đồng. Tính khí cực đoan. Bồn chồn. Phung phí.

TRÙNG TỤ: Thẳng thắn. Tràn đầy năng lượng. Đưa ra quyết định dễ dàng. Có hơi quá xông xáo, hung hăng.

HỎA TINH và THỔ TINH

GÓC THUẬN LỢI: Sức bền cao. Có thể thành công bất kể hoàn cảnh. Ý thức kỷ luật. Bất khuất.

GÓC BẤT LỢI: Năng lượng chập chờn. Nội tâm luôn cảm giác bị giằng kéo. Dễ nổi nóng. Dễ bị chấn thương.

TRÙNG TỤ: Nổi loạn, ngỗ nghịch. Có thể dễ gặp tai nạn. Không thích gặp phải bất kỳ sự chống đối

HỎA TINH và THIÊN VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Thực tế. Trí thức. Năng nổ. Tháo vát. Có thể nhanh chóng đưa ra quyết định.

GÓC BẤT LỢI: Thiếu kiên nhẫn, ngang ngược, dễ bị tổn thương. Có thể trở nên không khoan nhượng và hiếu
chiến. Dễ bị khó chịu và căng thẳng.

TRÙNG TỤ: Dễ bị kích động, ý chí kiên cường. Mức năng lượng cao. Dễ bị căng thẳng thần kinh.

HỎA TINH và HẢI VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Nhiều thôi thúc sáng tạo. Sống vì lý tưởng và hay dẫn đầu những cuộc đấu tranh vì mục
đích cao cả. Xúc cảm mạnh mẽ. Giàu trí tưởng tượng.

GÓC BẤT LỢI: Hay dùng rượu bia để tìm lối thoát cho cuộc sống. Quá nhạy cảm, hao phí sức lực vì những
mục tiêu vô vọng.

TRÙNG TỤ: Năng khiếu nghệ thuật rõ ràng. Có gu thiết kế và cảm nhận màu sắc tinh tường. Lãng mạn. Nồng
nhiệt.

HỎA TINH và DIÊM VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Năng lượng thể chất cao. Tự tin. Tham vọng. Dũng cảm.

GÓC BẤT LỢI: Dễ bị ám ảnh. Hung hăng. Bất mãn khi bị bắt buộc phải chấp nhận những điều kiện mới.

TRÙNG TỤ: Dễ xúc động. Dễ nổi nóng và trở nên bạo lực.
CÁC GÓC CHIẾU CỦA MỘC TINH

MỘC TINH và THỔ TINH

GÓC THUẬN LỢI: Kiên nhẫn, bền bỉ. Tầm nhìn rộng lớn. Phán đoán tài chính sáng suốt.

GÓC BẤT LỢI: Bi quan, không thỏa mãn trong tâm hồn. Nhiều chướng ngại vật ngáng đường đến thành công.
Hay tính toán sai lầm trong chuyện tiền bạc.

TRÙNG TỤ: Tham vọng và kiên quyết. Có thể đạt được thành công nhờ làm việc chăm chỉ. Hay bất mãn.

MỘC TINH và THIÊN VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Tính độc đáo kết hợp với khả năng lãnh đạo. Cá tính thu hút. Quan điểm sống nhân đạo.

GÓC BẤT LỢI: Thẳng thắn. Ngoan cố. Có thể bị cực đoan hóa hoặc tham gia vào chiến sự.

TRÙNG TỤ: Yêu tự do, bồn chồn, lập dị. Đôi khi có bề ngoài khác thường, ví dụ như quá cao hoặc quá thấp.

MỘC TINH và HẢI VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Tốt bụng, nhân ái. Bị thu hút bởi những vấn đề tâm linh. Tài sáng tạo có thể đẻ ra tiền.

GÓC BẤT LỢI: Quá nhạy cảm và phung phí. Hay tự lừa dối bản thân. Yếu lòng và dễ bị thao túng.

TRÙNG TỤ: Nhạy cảm, có tố chất nghệ sĩ. Suy nghĩ tích cực. Có thể sở hữu khả năng ngoại cảm. Yêu động
vật.

MỘC TINH và DIÊM VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Có trí lực và kỹ năng tổ chức. Có thể tạo ra những khởi đầu mới. Sống vì lý tưởng cao cả.

GÓC BẤT LỢI: Xảo quyệt, muốn lợi dụng người khác. Có xu hướng phá phách chuyện của người khác.

TRÙNG TỤ: Khả năng để quá khú qua đi và khởi đầu mới hoàn toàn. Có thể lấn lướt người khác.

CÁC GÓC CHIẾU CỦA THỔ TINH

THỔ TINH và THIÊN VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Giàu nghị lực và chủ động. Có tài quản lý điều hành. Sáng tạo, hiệu quả, tháo vát.
GÓC BẤT LỢI: Độc tài, kiêu ngạo. Dễ bị lo âu và trầm cảm.

TRÙNG TỤ: Tự lập và giàu lòng quyết tâm. Khéo đối nhân xử thế. Có cá tính độc đáo.

THỔ TINH và HẢI VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Cẩn thận, chu đáo. Hiểu biết và có kỷ luật. Có thể áp dụng trí tưởng tượng vào thực tế.

GÓC BẤT LỢI: Có thể sẽ sống ẩn dật. Đa nghi, có thể là hoang tưởng nữa. Nhiều thất vọng trong cuộc sống.

TRÙNG TỤ: Chăm chỉ và uy nghiêm. Góc chiếu tuyệt vời vì kết hợp được lý tưởng sống cao cả với tính thực
tế.

THỔ TINH và DIÊM VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Ý thức tự kỷ luật. Khả năng tập trung cao độ. Tự tin, có nguyên tắc sống rõ ràng, cao
thượng.

GÓC BẤT LỢI: Khó đoán trước. Dễ bị ám ảnh. Hay gặp phải những bệnh kỳ lạ.

TRÙNG TỤ: Khó đoán trước. Có thể đối mặt với thất vọng. Trùng tụ này chỉ xảy ra một lần mỗi 92 năm và
được xem là có tác động lên cả một thế hệ.

CÁC GÓC CHIẾU CỦA THIÊN VƯƠNG TINH

THIÊN VƯƠNG TINH và HẢI VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Tốt bụng, nhạy cảm, trực quan. Có khiếu âm nhạc. Quan tâm đến thế giới tâm linh và
huyền bí.

GÓC BẤT LỢI: Dễ xúc động và giận dỗi. Dễ bị dụ dỗ vào con đường xấu.

TRÙNG TỤ: Tiềm năng tạo ra những thành quả độc đáo. Có thể trở nên lập dị. Có tố chất của một nhà tiên tri
có tầm nhìn xa trông rộng. Trùng tụ này chỉ xuất hiện một lần mỗi 171 năm và được xem là có tác động lên cả
một thế hệ.

THIÊN VƯƠNG TINH và DIÊM VƯƠNG TINH

GÓC THUẬN LỢI: Mục đích sống cao quý. Vô cùng trung thành. Có thể hướng nguồn năng lượng của mình
vào những việc có ích.

GÓC BẤT LỢI: Tác động của góc chiếu này hay gây chia rẽ. Mâu thuẫn nội tâm. Hay bùng nổ bất chợt.
TRÙNG TỤ: Rất tự lập. Trùng tụ này chỉ xuất hiện một lần mỗi 115 năm và được xem là có tác động lên cả một
thế hệ. Ảnh hưởng của nó có thể là tích cực mà cũng có thể là tiêu cực, tùy theo chúng ta áp dụng nó như thế
nào.

CÁC GÓC CHIẾU CỦA HẢI VƯƠNG TINH VÀ DIÊM VƯƠNG TINH

HẢI VƯƠNG TINH và DIÊM VƯƠNG TINH

Hải Vương tinh mất 14 năm để đi qua hết một cung, còn Diêm Vương tinh mất từ 13 đến 32 năm. Góc chiếu nào
giữa 2 hành tinh này đều kéo dài rất lâu; người ta cho rằng nó chỉ quan trọng với lá số của một cá nhân khi
Hải Vương tinh hoặc Diêm Vương tinh nằm ở điểm Mọc hoặc Thiên Đỉnh, hoặc khi Song Ngư hoặc Bọ Cạp là
cung trội.

GÓC THUẬN LỢI: Năng lượng tâm linh được sử dụng một cách có ích.

GÓC BẤT LỢI: Dễ bị ám ảnh và yếu lòng trước những cám dỗ.

TRÙNG TỤ: Năng khiếu về mặt trí tuệ. Quan tâm đến thế giới huyền bí. Góc chiếu này làm nổi bật khả năng
nhìn thấu sự vật.

NGHỆ THUẬT TIÊN ĐOÁN

Một trong những ứng dụng quan trọng nhất của chiêm tinh học là nghệ thuật tiên đoán. Khi một khách hàng nhờ
nhà chiêm tinh tư vấn thì họ thường hỏi về tương lai của mình. Các nhà chiêm tinh sử dụng rất nhiều công cụ để
dự đoán tương lai của chúng ta.
Một trong những công cụ đó là bản đồ sao vấn thời- bản đồ sao lấy vào thời điểm mà người đó đặt câu hỏi cho
nhà chiêm tinh. Giả thiết đằng sau chiêm tinh học vấn thời là giữa vũ trụ và tâm trí con người có một sự đồng
cảm nhất định nên khi có một câu hỏi nào đó, thì vị trí của các hành tinh ngay tại thời điểm đó có thể giúp chúng
ta trả lời câu hỏi này. Giả thiết này cũng là nền tảng của những kỹ thuật tiên đoán như Kinh dịch, bài Tarot và
bói quẻ.
Một phương pháp tiên đoán khác là nghiên cứu sự “quá cảnh” của các hành tinh. Bạn (hoặc một nhà chiêm tinh
nào đó) sẽ phải tham khảo lịch thiên văn để tìm ra vị trí chính xác của các hành tinh trong tương lai – trong tuần
hoặc tháng tới chẳng hạn – rồi so sánh những vị trí này với vị trí của các hành tinh trong biểu đồ sinh của bạn.
Giả sử tuần sau Mộc tinh sẽ nằm ở 27° Thiên Xứng và trong biểu đồ sinh của bạn Mặt trời nằm ở 27° Thiên
Xứng. Vận động này (gọi là Mộc tinh quá cảnh trùng với Mặt trời bẩm sinh) báo hiệu chiều hướng đi lên trong
chuyện tài chính, sự kích thích nguồn năng lượng và lòng dũng cảm để tận dụng triệt để mọi cơ hội.
Một loại biểu đồ khác được dùng để tiên đoán là lá số hồi nhật – lá số được lập ra chính xác vào thời điểm Mặt
trời đi ngang qua vị trí mà nó đã đi qua khi bạn chào đời. Lá số hồi nhật sẽ được phân tích dựa trên lá số bẩm
sinh của bạn và người ta sẽ nghiên cứu những góc chiếu mới được hình thành giữa 2 lá số này. Đây là một công
cụ hữu ích để thấy trước những sự kiện trong năm tiếp theo, Chúng ta cũng có thể lập ra lá số hồi nguyệt cho
thời điểm mà Mặt trăng đi qua vị trí của nó trong lá số bẩm sinh của bạn. Lá số hồi nguyệt sẽ dự đoán những sự
kiện sắp xảy ra trong tháng tiếp theo.
Một trong những kỹ thuật phổ biến trong việc dự đoán tương lai là lập ra lá số tiến trình. Có nhiều cách để lập
tiến trình lá số bẩm sinh, nhưng cách thường được sử dụng nhất là phương pháp “thay 1 ngày bằng 1 năm”.
Phương pháp tiến trình này dựa trên giả thiết rằng có một mối quan hệ giữa tâm hồn của con người và sự tự
quay quanh trục cũng như hành trình di chuyển quanh Mặt trời của Trái Đất. Giả thiết này cho rằng những ngày
sau khi thời điểm chào đời đại diện cho quá trình phát triển nội tâm của chúng ta trong những năm tương ứng về
sau.
Để lập lá số tiến trình của mình, bạn hãy bắt đầu bằng cách lập ra biểu đồ sinh chính xác với số độ và phút cụ
thể của từng giao đỉnh cung Nhà, đánh dấu các cung hoàng đạo và vị trí của từng hành tinh.
Bước tiếp theo là quyết định xem bạn muốn tiên đoán năm nào. Ví dụ như, nếu bạn sinh ra vào ngày 1 tháng 5
năm 1975 và bạn muốn biết về năm 2010, thì hãy cộng thêm 35 năm nữa vào biểu đồ sinh của mình. Sử dụng
nguyên tắc thay 1 ngày bằng 1 năm thì bạn sẽ có được con số 35 ngày; 35 ngày tính từ 1 tháng 5 năm 1975 (sinh
nhật của bạn) sẽ rơi vào ngày 5 tháng 6 năm 1975. Xong bước này, bạn hãy lập ra một lá số hoàn toàn mới cho
ngày 5 tháng 6 năm 1975. Lá số này chính là lá số tiến trình của bạn đấy.
Giờ thì bạn hãy so sánh biểu đồ sinh của mình với biểu đồ tiến trình trên. Hãy tính những góc chiếu giữa các
hành tinh vừa xác định được trong lá số tiến trình với nhau, cũng như góc chiếu giữa các hành tinh trong lá số
bẩm sinh với lá số tiến trình.
Ví dụ như, nếu Hỏa tinh tiến trình của bạn nằm đối diện với Mặt trời trong biểu đồ sinh thì 2010 có thể là một
giai đoạn căng thẳng và sức khỏe kém của bạn. Nếu Kim tinh tiến trình của bạn tạo thành góc tam hợp với Mặt
trời trong biểu đồ sinh thì bạn có thể sẽ kết hôn vào năm 2010.
Bất kể phương pháp tiên đoán là gì thì bạn vẫn nên nhớ rằng chiêm tinh học không phải là phép tiên tri hay ma
thuật gì cả. Các nhà chiêm tinh không thấy trước được tương lai của bạn đâu. Việc họ làm là dự tính những xu
hướng trong tương lai và chỉ ra những lĩnh vực có thể dẫn đến thành công hoặc thất bại thôi. Giá trị thật sự của
việc tiên đoán này là thu hút sự chú ý về những điểm mạnh của chúng ta để ta có thể tận dụng chúng một cách
tốt nhất.

BIỂU ĐỒ CẶP ĐÔI: DÀNH CHO NHỮNG CẶP ĐÔI

Khi đọc tử vi trên báo hoặc tạp chí, nhiều người thường tìm kiếm lời khuyên về chuyện tình cảm. Khi đọc sách
chiêm tinh thì điều thứ hai mà người ta tìm đọc (sau khi đọc về chính mình) là phần mô tả người yêu hay vợ
chồng - hiện tại hay tiềm năng của họ.
Tuy nhiên, vấn đề với hầu hết các phân tích chiêm tinh là chúng rất hạn chế vì chỉ dựa trên mỗi cung Mặt trời
mà thôi. Như tôi đã nhấn mạnh ở phần trước, con người của bạn không “chỉ là mỗi” cung Mặt trời không thôi.
Bạn là một sự kết hợp có một không hai giữa nhiều cung và hành tinh khác nhau. Nếu đã có biểu đồ sinh của
mình (theo cách đã hướng dẫn trong chương 9), thì bạn có thể thấy tận mắt lá số của mình bao gồm nhiều yếu tố
đến mức nào. Và điều này cũng đúng trong trường hợp của tất cả mọi người.
Những câu trả lời chính xác và trọn vẹn nhất về tình yêu sẽ được tìm thấy trong lá số bẩm sinh của chúng ta.
Giờ bạn đã có thể lập ra biểu đồ sinh đơn giản cho mình, nên việc lập ra 2 biểu đồ sinh (của bạn và của người
ấy) và so sánh chúng để tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi về sự tương hợp và tình yêu chắc cũng sẽ đơn giản
với bạn thôi. Việc so sánh lá số của hai người để xem có hợp với nhau hay không gọi là synastry – kỹ thuật xem
biểu đồ cặp đôi.
Trước khi đọc sâu hơn về những chi tiết cụ thể của biểu đồ cặp đôi, thì bạn nên biết rằng việc so sánh biểu đồ
sao này dựa trên mối quan hệ giữa các hành tinh trên hai lá số – nói cách khác là dựa trên các góc chiếu của
chúng với nhau (những tác động hòa hợp và xung khắc này được xác định hoàn toàn dựa vào việc các hành tinh
cách nhau bao nhiêu độ, bao nhiêu phút).
Dưới đây là một cách đơn giản để tính ra góc chiếu giữa hai lá số. Tất cả những gì bạn cần làm là đếm số lượng
các cung hoàng đạo:

»
CÁCH XA BAO NHIÊU TÁC ĐỘNG TÊN GÓC CHIẾU
Các hành tinh nằm trong cùng Tác động mạnh mẽ. Có thể có lợi. Trùng tụ
một cung
Các hành tinh cách nhau 1 cung Căng thẳng. Thiếu điểm tương đồng Bán lục hợp
Các hành tinh cách nhau 2 cung Tác động có lợi. Báo hiệu sự hòa hợp Lục hợp
Các hành tinh cách nhau 3 cung Căng thẳng nhưng những khác biệt vẫn có thể hòa giải Vuông góc
được. Giữa 2 cung này thường có rất nhiều năng lượng
Các hành tinh cách nhau 4 cung Cực kỳ hòa hợp. Thoải mái và dễ chịu. Sóng yên biển Tam hợp
lặng đến mức mọi chuyện có thể trở nên hơi buồn chán
nữa!
Các hành tinh cách nhau 6 cung Đối nghịch trong vòng hoàng đạo. Có thể có rất nhiều Đối đỉnh
căng thẳng và những cuộc cãi vã nhưng giữa 2 nam châm
trái cực này vẫn có lực hút mạnh mẽ, kích thích.

Để bắt đầu so sánh lá số thì hãy vẽ ra 2 biểu đồ sinh tối giản của bạn và của người yêu.1

1. “Tôi dùng từ người yêu ở đây để chỉ bất cứ người nào có mối quan hệ lãng mạn với bạn, cho dù đây chỉ là người bạn đang thầm thương
trộm nhớ hay đã là tri kỷ sống cùng với bạn rất lâu rồi.

Mặt trời và Mặt trăng

Một trong những điều đầu tiên cần được chú ý là vị trí của Mặt trời và Mặt trăng trong cả 2 lá số.Mặt trời
thường được dùng để tượng trưng cho nam tính trong chiêm tinh học vì nó đại diện cho biểu hiện của một người
ra ngoài xã hội. Mặt trăng được gọi là yếu tố nữ tính vì nó đại diện cho khía cạnh cảm xúc của chúng ta. Nếu
một người đàn ông có Mặt trăng nằm trong cung Nhà 1 của mình thì chàng ta sẽ thuộc kiểu người rất nhạy cảm,
thoải mái chấp nhận cảm xúc của mình thay vì cố gắng kìm nén chúng. Nếu một người phụ nữ có Mặt trời trong
cung Nhà 1 của mình thì nàng ấy thường sẽ hiểu rõ bản thân mình hoặc nét uy nghiêm, chững chạc bẩm sinh
trong cá tính của mình.
Thường thì bạn sẽ có thể xác định được một người đàn ông thích típ phụ nữ như thế nào bằng cách tìm vị trí của
Mặt trăng trong lá số của anh ấy. Mặt trăng nằm ở Dương Cưu hay Sư Tử à? Có thể anh ấy thích những cô gái
mạnh mẽ, quyết đoán, nhất quyết không để ai bắt nạt. Mặt trăng nằm ở Xử Nữ ư? Chàng ta dễ bị hấp dẫn bởi
những người phụ nữ thực tế và ổn định. Mặt trăng nằm ở Thiên Xứng hoặc Song Ngư à? Anh chàng này thường
rơi vào lưới tình với những cô gái lãng mạn, nữ tính.

Mặt khác, bạn cũng có thể xác định được típ người của một cô gái bằng cách tìm xem Mặt trời nằm ở đâu trong
lá số của cô ấy. Nó nằm ở Kim Ngưu? Nàng chắc sẽ rất thích những anh chàng mạnh mẽ, phong trần, giỏi kiếm
tiền. Mặt trời nằm ở Song Tử? Nàng sẽ bị thu hút bởi những người đàn ông thông minh, những nhà văn và nhà
trí thức.
Tuy nhiên, hãy nhớ rằng, không phải lúc nào người ta cũng yêu (hoặc thậm chí là hẹn hò cùng) những người mà
họ thấy hấp dẫn. Chúng ta còn chọn người yêu một cách vô thức nữa. Để tìm hiểu thêm lý do vì sao chúng ta lại
đưa ra những lựa chọn như vậy thì bạn hãy tham khảo tác động của Hỏa tinh và Kim tinh lên biểu đồ tình yêu
của bạn (trang 439).
Khi so sánh lá số của 2 người, hãy bắt đầu từ Mặt trời của bạn. Cung Mặt trời của bạn là gì? Sau đó hãy xem lại
bảng góc chiếu ở trang 426. Cung Mặt trời của bạn có hợp với cung Mặt trời của người yêu không? Ví dụ như,
nếu cung Mặt trời của bạn là Dương Cưu thì cung Mặt trời của người yêu có phải là Sư Tử hay Nhân Mã (cách
Dương Cưu 4
cung), hoặc Song Tử hay Bảo Bình (cách Dương Cưu 2 cung) không?
Giờ thì hãy nhìn sang 2 cung Mặt trăng. Chúng có hợp với nhau không?
Đừng lo lắng nếu cung Mặt trời hoặc Mặt trăng của hai bạn không có góc chiếu hòa hợp nhất. Hãy nhớ rằng góc
chiếu vuông góc hoặc đối đỉnh (cách nhau 3 hoặc 6 cung) có thể thêm lửa cho mối quan hệ, ngoài ra cũng làm
nó thú vị và hào hứng hơn. Trong bất cứ trường hợp nào đi nữa thì đây chỉ mới là khởi đầu của quá trình so
sánh. Chúng ta cần phải cân nhắc vị trí của Mặt trăng và Mặt trời nhưng chúng chỉ là một trong rất nhiều yếu tố
mà thôi.

Những Điểm Tương Hợp Quan Trọng


1. Nếu cung Mặt trời của bạn giống với điểm Mọc của người yêu, hoặc điểm Mọc của bạn giống cung Mặt trời
của người yêu: Đây là điềm báo mạnh mẽ về mối tình hạnh phúc và thỏa mãn giữa hai bạn. Cá tính của các bạn
cũng hợp với nhau vì hai người thường suy nghĩ giống nhau.
2. Nếu cung Mặt trời của bạn nằm đối diện (cách 6 cung) với điểm Mọc của người yêu, hoặc điểm Mọc của bạn
nằm đối diện với cung Mặt trời của người yêu: Đây cũng là một tác động tích cực và nó báo hiệu rằng hai bạn
sẽ rất hòa hợp với nhau. Trong trường hợp này, mỗi người đều sẵn sàng bổ sung cho nhu cầu hoặc thậm chí là
khiếm khuyết của đối phương. Ví dụ như, nếu nàng có cung Mặt trời Thiên Xứng còn chàng có điểm Mọc
Dương Cưu, thì chàng có thể sẽ thúc đẩy nàng thoát ra khỏi tính lười biếng của mình, trong khi nàng sẽ tô điểm
cho sự xông xáo, hung hăng của chàng nét tinh tế và lãng mạn.
3. Nếu cung Mặt trời của bạn cũng là cung cai quản cung Nhà 10 của người yêu, hoặc cung cai quản cung Nhà
10 của bạn cũng giống như cung Mặt trời của người yêu: Sự nghiệp và tình cảm của hai bạn đều hợp với nhau.
Trong trường hợp này, những mục tiêu và ước mơ của các bạn cũng đồng điệu, và người này có thể trở thành
nguồn sức mạnh hoặc cảm hứng để thúc đẩy, khuyến khích người kia.
Mặt trời và Điểm Mọc

Như bạn vừa đọc được, hai nguồn tác động mạnh mẽ lên sự tương hợp là khi Mặt trời và điểm Mọc trong 2 lá
số trùng tụ hoặc đối đỉnh với nhau.
Nếu không rơi vào cả 2 trường hợp này thì vẫn còn nhiều yếu tố để bạn cân nhắc. Cung Mặt trời của bạn và
điểm Mọc của người yêu (hoặc ngược lại) có tạo thành góc vuông không (cách nhau 3 cung)? Hai bạn có thể sẽ
cãi vã và hơi ganh đua với nhau, nhưng lửa tình giữa hai người ít nhất cũng sẽ giữ cho mối quan hệ này được
thú vị.
Cung Mặt trời của bạn và điểm Mọc của người yêu (hoặc ngược lại) hợp thành góc lục hợp hoặc tam hợp (cách
nhau 2 hoặc 4 cung)? Hai bạn sẽ rất khoan dung với những khiếm khuyết của đối phương. Các bạn hòa thuận
với nhau và có thể hợp tác với nhau khá tốt.

Kim tinh và Hỏa tinh

Kim tinh, hành tinh của tình yêu, từ đó đến nay luôn là một hành tinh nữ tính trong chiêm tinh học. Nó đại diện
cho khả năng yêu thương và chia sẻ của bạn, lòng tốt, sự thân thiện và nét duyên dáng của bạn . Vị trí của Kim
tinh trong lá số sẽ báo hiệu bạn tác động bằng tình cảm như thế nào lên người khác . Trong lá số của phụ nữ thì
vị trí của Kim tinh thường sẽ hé lộ bản chất của cô ấy trong tình yêu.
Hỏa tinh, hành tinh của năng lượng và sự xông xáo, nhiệt tình, là một hành tinh nam tính. Cụ thể là nó ảnh
hưởng đến mức độ nồng nhiệt, đam mê trong phản ứng của họ với chuyện phòng the. Trong lá số của đàn ông
thì vị trí của Hỏa tinh sẽ hé lộ cách anh ấy đối xử với phụ nữ.
Cũng như việc Mặt trời và Mặt trăng cho chúng ta biết phần nào típ đàn ông hay phụ nữ mà bạn thích, Kim tinh
và Hỏa tinh lại cho biết kiểu người kích thích được ham muốn của bạn. Trong lá số của phụ nữ thì vị trí của
Hỏa tinh sẽ tiết lộ kiểu người nào có thể làm cô ấy rạo rực. Thường thì cảm giác này chỉ nằm trong vô thức của
chúng ta. Có thể một diễn viên điện ảnh sẽ kích thích trí tưởng tượng của nàng, hoặc một người đàn ông lạ ở
một bữa tiệc làm nàng lập tức bị hấp dẫn mà còn chẳng hiểu được vì sao.

Trong lá số của người đàn ông, vị trí của Kim tinh thường tiết lộ típ phụ nữ có thể quyến rũ anh ấy. Ví dụ như,
nếu Kim tinh của chàng nằm ở Song Tử thì anh ấy dễ bị kích thích bởi một cô gái vui tính, sôi nổi và sắc sảo.
Kim tinh sẽ chỉ ra người phụ nữ mà, vô tình hay cố ý, thu hút được cảm tình của anh ấy. Các nhà chiêm tinh
luôn nghiên cứu vị trí của Kim tinh và Mặt trăng trên lá số để xem cảm xúc của một người mang những điểm
nào.

Sẽ có sức hấp dẫn tình ái mạnh mẽ khi:

• Kim tinh của bạn và Hỏa tinh của người yêu (hoặc ngược lại) nằm trong cùng một cung: Cả hai bạn đều rất
nồng nhiệt và đầy khoái cảm. Đời sống tình cảm của bạn vẫn sẽ rất thú vị ngay cå khi có những bất đồng về tính
khí.
• Kim tinh của bạn nằm trong cùng một cung với điểm Mọc của người yêu (hoặc ngược lại): Hai bạn là những
bạn tình đầy sáng tạo và biết rõ cách thỏa mãn lẫn nhau.
• Kim tinh của bạn nằm trong cung Mặt trời của người yêu (hoặc ngược lại): Điều này không chỉ báo hiệu một
đời sống tình ái đầy niềm vui mà còn những sở thích chung trong những lĩnh vực khác nữa.
• Hỏa tinh của bạn nằm trong cung Mặt trăng của người yêu (hoặc ngược lại): Sự kết hợp này có hơi bất ổn vì
yếu tố cảm xúc nhưng nó báo hiệu đời sống tình dục thỏa mãn.
Tôi mong rằng mình đã có thể làm bạn thêm hứng thú đối với việc nghiên cứu các biểu đồ sinh. Càng luyện tập
với chúng nhiều hơn thì bạn sẽ càng thành thục. Bạn sẽ khiến bạn bè và gia đình tò mò, thích thú vì hiểu biết và
quan sát của mình đấy.
Ngoài ra, như tôi đã nhấn mạnh xuyên suốt quyển sách này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về bản thân, và đó chính là mục
đích chủ yếu của chiêm tinh học.
PHẦN SÁU
TỪ VỰNG CHIÊM TINH

Giải thích ý nghĩa của các thuật ngữ chiêm tinh học

ĐỘ TƯƠNG HỢP/ÁI (AFFINITY): lực hấp dẫn lẫn nhau giữa các cung hoàngđạo.

GÓC CHIẾU XẤU (AFFLICTION): Một góc chiếu bất lợi, có hại giữa các hành tinh trong một biểu đồ sinh,
gây ra căng thẳng, khó khăn hoặc bất hòa. Chiêm tinh học hiện đại gắn những góc chiếu xấu trong một lá số với
những vấn đề tâm lý mà chủlá số phải nỗ lực vượt qua để có thể đạt được hết tiềm năng của mình.

TUỔI HOÀNG ĐẠO (AGE, ASTROLOGICAL) (còn gọi là Great Month – Đại Nguyệt): Khoảng thời gian kéo
dài khoảng 2150 năm để điểm xuân phân đi qua .hết 30° của một cung trên vòng hoàng đạo. Hiện tượng này,
gọi là tuế sai phân điểm, là kết quả của sự dịch chuyển chậm nhưng liên tục của trục Trái Đất khi nó tự quay.
Các nhà chiêm tinh tin rằng, vào nửa sau của thế kỷ 20, thế giới đã rời khỏi Kỷ Nguyên Song Ngư và bước vào
một Đại Nguyệt mới – Kỷ Nguyên Bảo Bình. Một Great Year (Đại Niên) là khoảng thời gian mà điểm xuân
phân đi qua hết tất cả 12 cung hoàng đạo. Khoảng thời gian này kéo dài khoảng 25.800 năm. (Tham khảo thêm
mục Tuế sai Phân Điểm).

KHÍ (AIR): Một trong bốn nguyên tố mà các cung hoàng đạo được chia thành nhóm. Bốn nguyên tố đó là lửa,
đất, khí và nước. Song Tử, Thiên Xứng và Bảo Bình là các cung khí và tạo nên tam bộ khí. Trong chiêm tinh
học, khí tượng trưng cho trí tuệ, lý trí và khả năng giao tiếp.

GÓC (ANGLE): Bốn điểm quyền lực trên một lá số đánh dấu đường chân trời và kinh tuyến. 4 góc này bao gồm
điểm Mọc, Thiên Đế, điểm Lặn và Thiên đỉnh. Đây là những điểm quan trọng nhất trên biểu đồ sinh. Các hành
tinh nằm trên hoặc gần 4 góc này sẽ có tác động mạnh mẽ lên cá tính hoặc hình tượng bên ngoài của chủ lá số.

CUNG NHÀ GÓC (ANGULAR HOUSE): Bốn cung địa bàn trên một lá số nằm ngay sau 4 góc. Các cung Nhà
góc bao gồm cung Nhà 1, 4, 7 và 10. Trên biểu đồ sinh, bất cứ hành tinh nào nằm trong các cung Nhà này đều
báo hiệu chủ lá số sẽ dễ làm nên tên tuổi trên thế giới.

BẢO BÌNH (AQUARIUS) : Cung thứ 11 trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 20 tháng 1
đến 18 tháng 2. Bảo Bình thuộc nguyên tố Khí và nhóm Kiên Định. Biểu tượng của cung này là người mang
nước và được cai quản bởi Thiên Vương tinh. Những người thuộc cung Bảo Bình thường hướng tới sự tiến bộ,
sống vì lý tưởng, nhân đạo và trí thức.

DƯƠNG CƯU (ARIES) : Cung đầu tiên trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 21 tháng 3
đến 19 tháng 4. Dương Cưu thuộc nguyên tố Lửa và nhóm Thống Lĩnh. Biểu tượng của cung này là con cừu núi
và được cai quản bởi Hỏa tinh. Những người thuộc cung Dương Cưu thường bốc đồng, năng nổ, dễ nổi nóng và
có khả năng lãnh đạo.

ĐIỂM MỌC (ASCENDANT/RISING SIGN): Vị trí hoàng đạo đang mọc lên từ đường chân trời phía đông vào
thời điểm chào đời. Điểm Mọc đánh dấu giao đỉnh của cung Nhà 1. Điểm Mọc đại diện cho cách tiếp cận cuộc
sống mà người ta bộc lộ ra ngoài. Trong biểu đồ sinh, những hành tinh nằm trên hoặc gần đường điểm Mọc
tượng trưng cho sự mạnh mẽ và sức mạnh của bản ngã.
GÓC CHIẾU (ASPECT): Mối quan hệ hình học giữa các hành tinh trên một biểu đồ sinh, thể hiện những lĩnh
vực mà chủ lá số sẽ trải qua sự hòa hợp, thử thách, căng thẳng, thoải mái, và/hoặc quyền lực. Các góc chiếu
được chia ra thành góc chiếu chính (Trùng tụ, Tam hợp, Lục hợp, Đối đỉnh, Vuông góc) và phụ (Ngũ chiếu, 45°,
135°,Bán lục hợp). Nghiên cứu góc chiếu là một phần thiết yếu trong việc diễn giải lá số.

CHIÊM TINH HỌC (ASTROLOGY) (từ tiếng Hy Lạp, nghĩa là “khoa học của các vì sao”): Bộ môn nghệ thuật
và khoa học nghiên cứu các thiên thể và chu kỳ chuyển động của chúng, xác định ảnh hưởng của chúng lên
nhân cách, hành vi, trải nghiệm và các sự kiện trong cuộc đời con người.

BIỂU ĐỒ SINH (BIRTH CHART/NATAL CHART): Biểu đồ vẽ nên hình ảnh bầu trời, gọi là lá số, cùng với vị
trí của các thiên thể trên đó vào thời điểm chào đời của một người. Các thuật ngữ lá số ( horoscope) và biểu đồ
sinh (natal chart) thường được dùng với nghĩa tương đương, mặc dù chính xác hơn thì lá số là bản đồ sao có thể
lập bất cứ lúc nào, còn biểu đồ sinh chỉ được lập cho thời điểm chào đời mà thôi. Trong biểu đồ sinh, điểm Mọc
là cung hoàng đạo đang mọc lên ở đường chân trời phía đông vào thời điểm chào đời (trái với biểu đồ Mặt trời
vì cung Mặt trời sẽ được sử dụng như điểm Mọc). Điểm Mọc cũng đánh dấu Nhà 1 trong biểu đồ sinh, vì vậy
mà các cung Nhà chung quanh còn được gọi là các cung Nhà bẩm sinh.
Biểu đồ sinh mang tính cá nhân cao và nhiều nhà chiêm tinh cho rằng nó là bức phác họa chính xác nhất về con
người của chủ lá số.

CUNG NHÀ CUỐI (CADENT HOUSE) (Bắt nguồn từ chữ cadere trong tiếng Latinh, nghĩa là “rơi xuống”): 4
cung Nhà trên một lá số nằm ngay sau các cung Nhà Kế Tiếp, vì thế nên mới có tên là cung nhà Cuối vì chúng
“rơi ra khỏi” nhóm Góc và nhóm Kế Tiếp. Nhóm này gồm các cung Nhà 3, 6, 9 và 12. Nếu có hành tinh nằm
trong những cung Nhà này thì trí não của chủ lá số luôn hoạt động tích cực và họ cũng có khả năng diễn đạt tốt
ý tưởng của mình.

CỰ GIẢI (CANCER) : Cung thứ tư trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 21 tháng 6 đến 22
tháng 7. Cự Giải thuộc nguyên tố Nước và nhóm Thống Lĩnh. Biểu tượng của cung này là con cua và được cai
quản bởi Mặt trăng. Những người thuộc cung Cự Giải rất giàu trí tưởng tượng, đa sầu đa cảm, nhạy cảm, trung
thành và hay tâm trạng.

NGƯ DƯƠNG (CAPRICORN): Cung thứ mười trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 22
tháng 12 đến 19 tháng 1. Ngư Dương thuộc nguyên tố Đất và nhóm Thống Lĩnh. Biểu tượng của cung này là
con dê núi (hoặc dê biển) và được cai quản bởi Thổ tinh. Những người thuộc cung Ngư Dương rất biết tự kỷ
luật, có tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ, tham vọng và đầy quyết tâm.

NHÓM THỐNG LĨNH (CARDINAL): Một trong ba đặc tính mà mà các cung hoàng đạo được chia thành nhóm
và sắp xếp vào. Ba đặc tính này là Thống Lĩnh, Kiên Định và Biến Đổi. Dương Cưu, Cự Giải, Thiên Xứng và
Ngư Dương là các cung thuộc nhóm này và tạo nên tứ bộ Thống Lĩnh. Khi Mặt trời đi vào 4 cung này cũng là
khởi đầu của 4 mùa trong năm: xuân, hạ, thu, đông. Trong chiêm tinh học, đặc tính thống lĩnh báo hiệu sự sẵn
sàng hành động, chủ động, khả năng lãnh đạo và tính hướng ngoại.

XÍCH ĐẠO THIÊN CẦU (CELESTIAL EQUATOR): Đường xích đạo của Trái Đất chiếu ra thiên cầu.

TRÙNG TỤ (CONJUNCTION) : Góc chiếu chính, mạnh mẽ nhất trong chiêm tinh học, được tạo ra khi hai
hành tinh có cùng số độ và phút nằm trong cùng một cung (hoặc cách nhau dưới 10°) trên lá số. Trùng tụ sẽ ảnh
hưởng lớn đến lá số, nhưng bản chất của ảnh hưởng này còn phụ thuộc vào từng hành tinh cụ thể.

CHÒM SAO (CONSTELLATION): Những cụm ngôi sao được đặt tên dựa vào hình ảnh mà vị trí sắp xếp của
chúng tạo ra trên bầu trời. Với người cổ đại thì vẽ ra biểu đồ chòm sao là một phương pháp vô giá để nghiên cứu
vũ trụ.
GIAO ĐỈNH (CUSP):
1. Điểm bắt đầu của một cung hoàng đạo. Người “được sinh ra trên giao đỉnh” khi thời điểm chào đời
của họ rơi vào đúng hoặc gần ngày khởi đầu hoặc kết thúc của một cung hoàng đạo. Những người được sinh ra
trên giao đỉnh thường bộc lộ những đặc tính của cung Mặt trời của mình và cung ngay trước hoặc ngay sau đó.
2. Điểm hoặc đường thẳng trên vòng hoàng đạo đánh dấu khởi đầu của một cung Nhà.

DECAN (DECANATE/DECAN): Phần 10° trên vòng hoàng đạo, chia mỗi cung hoàng đạo ra thành 3 nhóm 10
ngày. Mỗi cung có 3 decan nên cả vòng hoàng đạo có tổng cộng 36 decan. Mỗi decan chịu sự cai quản của một
hành tinh, gọi là chủ tinh phụ và cũng được tượng trưng bởi một chòm sao. Các decan sẽ cụ thể hóa và nhấn
mạnh một số phẩm chất và cá tính của cung hoàng đạo.

ĐIỂM LẶN (DESCENDANT): Một trong bốn góc trên lá số (4 điểm quan trọng nhất của biểu đồ
sinh). Điểm Lặn, đánh dấu giao điểm của cung Nhà 7, là điểm đối diện trực tiếp với điểm Mọc
(Ascendant) trên biểu đồ sinh. Điểm Lặn đại diện cho khả năng chuyển hóa sức mạnh thông qua các
mối quan hệ hợp tác và tình cảm; các hành tinh nằm trên hoặc gần điểm Lặn báo hiệu rằng chủ lá số
có thể thành công nhờ những mối quan hệ của mình.

CHUYỂN ĐỘNG TỊNH TIẾN/THUẬN HÀNH (DIRECT): Chuyển động về phía trước của một hành tinh trên
quỹ đạo của nó qua các cung trên vòng hoàng đạo. Chuyển động thuận hành là chuyển động bình thường của
một hành tinh. Tuy nhiên, đôi khi một hành tinh có thể trông như đang đi ngược quỹ đạo của mình; chuyển động
này còn gọi là nghịch hành (retrograde). Chuyển động nghịch hành chỉ là một ảo ảnh thị giác do góc độ quan sát
từ Trái Đất tạo ra. (Tham khảo thêm Nghịch hành – Retrogade).

DISPOSITOR: Một thuật ngữ được dùng trong chiêm tinh học để chỉ chủ tinh của một cung có một hành tinh
khác nằm trong đó. Ví dụ như, nếu trong biểu đồ sinh, Thủy tinh đang nằm ở Nhân Mã thì Mộc tinh (chủ tinh
của Nhân Mã) sẽ trở thành dispositor của Thủy tinh. LONG THỦ (DRAGON’S HEAD): Xem Giao Điểm Mặt
trăng Nodes.

LONG VĨ (DRAGON’S TAIL): Xem Giao Điểm Mặt trăng – Nodes.

LƯỠNG NGUYÊN (DUALITY): Một trong những cách phân nhóm các cung hoàng đạo. Lưỡng nguyên có thể
chỉ nam tính hoặc nữ tính. Có 6 cung nam tính: Dương Cưu, Song Tử, Sư Tử, Thiên Xứng, Nhân Mã, Bảo Bình
và 6 cung nữ tính: Kim Ngưu, Cự Giải, Xử Nữ, Bọ Cạp, Ngư Dương, Song Ngư.

TRÁI ĐẤT/ĐẤT (EARTH) :


1. Một trong bốn nguyên tố (lửa, đất, khí và nước) mà các cung hoàng đạo được chia thành nhóm và
sắp xếp vào. Kim Ngưu, Xử Nữ và Ngư Dương là các cung thuộc nguyên tố này và tạo thành tam
bộ đất. Trong chiêm tinh học, đất tượng trưng cho tính thực tế, cẩn trọng, ổn định và duy vật chất.
2. Hành tinh Trái Đất, nơi chúng ta đang sống.

ĐƯỜNG HOÀNG ĐẠO (ECLIPTIC):Vòng tròn lớn trên bầu trời đánh dấu con đường của Mặt trời trên hành
trình đi quanh Trái Đất hằng năm. Đường hoàng đạo là đường đi của Mặt trời khi quan sát từ Trái Đất (mặc dù
trên thực tế, Trái Đất mới là hành tinh quay quanh Mặt trời, và đường hoàng đạo này thực ra là quỹ đạo của Trái
Đất quanh Mặt trời). Vành đai hẹp trên bầu trời có đường hoàng đạo chạy dọc bên trong được gọi là vòng hoàng
đạo.

NGUYÊN TỐ (ELEMENT): Bốn nguyên tố cơ bản (lửa, đất, khí và nước) mà các cung hoàng đạo được chia
thành nhóm và sắp xếp vào. Các cung lửa nhiệt tình, năng nổ; cung đất thực tế và ổn định; cung khí giỏi giao
tiếp và thông minh; cung nước nhạy cảm và giàu trí tưởng tượng.

LỊCH THIÊN VĂN (EPHEMERIS/EPHEMERIDES): Lịch liệt kê vị trí của Mặt trăng, Mặt trời và các hành tinh
cho từng ngày trong năm.
PHÂN ĐIỂM (EQUINOX) (Bắt nguồn từ tiếng Latinh, nghĩa là “đêm dài bằng nhau”): Hai thời điểm trong năm
khi đường đi của Mặt trời (đường hoàng đạo) băng qua xích đạo thiên cầu, khiến cho ngày và đêm có độ dài
bằng nhau. Xuân phân (mùa xuân) diễn ra khi Mặt trời đi vào cung Dương Cưu; tại thời điểm này, Mặt trời di
chuyển đến giao điểm giữa Đường hoàng đạo với xích đạo thiên cầu, Mặt trời rời khỏi bán cầu nam lên bán cầu
bắc. Thu phân (mùa thu) diễn ra khi Mặt trời tiến vào cung ; Thiên Xứng; tại thời điểm này, Mặt trời di chuyển
đến giao điểm giữa Đường hoàng đạo với xích đạo thiên cầu, Mặt trời rời khỏi bán cầu bắc xuống bán cầu nam.

CUNG NỮ TÍNH (FEMININE SIGNS): Các cung hoàng đạo thuộc tam bộ đất và nước: Kim Ngưu, Cự Giải, Xử
Nữ, Bọ Cạp, Ngư Dương, Song Ngư. Trong chiêm tinh học, các cung nữ tính nhạy cảm, hấp dẫn và có nội lực
tâm hồn mạnh mẽ.

LỬA (FIRE): Một trong 4 nguyên tố (lửa, đất, khí và nước) mà các cung hoàng đạo được chia thành nhóm và
sắp xếp vào. Dương Cưu, Sư Tử, Nhân Mã là các cung thuộc nguyên tố này và tạo nên tam bộ lửa. Trong chiêm
tinh học, lửa tượng trưng cho năng lượng, sự xông xáo, nhiệt tình và bốc đồng.

KIÊN ĐỊNH (FIXED): Một trong ba đặc tính mà các cung hoàng đạo được chia thành nhóm và sắp xếp vào.
Kim Ngưu, Sư Tử, Bọ Cạp và Bảo Bình là các cung thuộc nhóm này và tạo nên tứ bộ kiên định. Trong chiêm
tinh học, đặc tính kiên định tượng trưng cho sự nhẫn nại, kiên cường, lòng quyết tâm và su tháo vát.

SONG TỬ (GEMINI) I: Cung thứ ba trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 21 tháng 5 đến
20 tháng 6. Song Tử thuộc nguyên tố Khí và nhóm Thay Đổi. Biểu tượng của cung này là cặp song sinh và được
cai quản bởi Thủy tinh. Những người thuộc cung Song Tử lưu loát trong cách suy nghĩ, linh hoạt, thông minh và
có tài ăn nói.

ĐỊA TÂM (GEOCENTRIC) (Bắt nguồn từ một từ trong tiếng Hy Lạp “ge”, nghĩa là “Trái Đất” và “kentron”
nghĩa là “tâm”): Lấy Trái Đất để làm tâm trong quan sát hoặc đo lường. Quan điểm Trái Đất là tâm của vũ trụ là
một quan điểm cổ, truyền thống trong chiêm tinh học. Nó cho rằng Trái Đất là cái nôi của trải nghiệm sống của
con người nên nghiên cứu vị trí và chuyển động của các thiên thể theo góc nhìn từ người đứng trên Trái Đất.
Hầu hết các lá số chiêm tinh đều lấy địa cầu làm trung tâm, mặc dù một số nhà chiêm tinh hiện đại cũng làm
việc với các biểu đồ nhật tâm (lấy Mặt trời làm tâm).

CHỮ TƯỢNG HÌNH (GLYPH): Biểu tượng chữ viết trong chiêm tinh của một hành tinh hoặc cung hoàng đạo.
Các chữ tượng hình này đều có ý nghĩa về mặt biểu tượng; ví dụ như, hình tròn đại diện cho thế giới tâm linh,
bán nguyệt đại diện cho tâm hồn, chữ thập đại diện cho thế giới vật chất.

ĐẠI THẬP TỰ (GRAND CROSS): Cách sắp xếp góc chiếu hiếm gặp trên lá số chiêm tinh, bao gồm 2 cặp hành
tinh đối đỉnh và 4 hành tinh này tạo thành góc vuông với nhau. Các vị trí này tạo thành hình chữ thập trên biểu
đồ sinh. Vì kết hợp 4 góc vuông và 2 góc đối đỉnh, Đại Thập Tự có thể là cấu hình gây ra nhiều khó khăn nhất,
thường báo hiệu một cá tính dễ bị ám ảnh, khó thích nghi vì tâm lý bất thường. Tuy nhiên, nó cũng tượng trưng
cho nguồn năng lượng sôi nổi, sự mãnh liệt và mạnh mẽ. Đại Thập Tự thường xuất hiện trên lá số của những
người tự ăn nên làm ra.

ĐẠI TAM HỢP (GRAND TRINE): Cách sắp xếp góc chiếu hiếm gặp trong một lá số, gồm 3 hành tinh tam hợp
với nhau (nói cách khác là cách nhau 120°) tạo thành một hình tam giác lớn. Vì Đại Tam Hợp về bản chất lúc
nào cũng nhấn mạnh một bộ nguyên tố nhất định, ví dụ như lửa hoặc nước, nên nó thường báo hiệu sự mất cân
bằng trong lá số. Tuy nhiên, tam hợp cũng là một bộ góc thuận lợi, và Đại Tam Hợp có thể báo hiệu khả năng
sáng tạo hoặc nguồn năng lượng phi thường, cũng như chủ lá số sẽ được ban cho nhiều vận may và thành công.

ĐẠI NGUYỆT (GREAT MONTH): Xem Tuổi Hoàng Dao-Age, Astrological.

ĐẠI NIÊN (GREAT YEAR): Xem Tuổi Hoàng Đạo – Age, Astrological.
NHẬT TÂM (HELIOCENTRIC) (Bắt nguồn từ các từ trong tiếng Hy Lạp “helios” – “Mặt trời” và “kentron”
–“tâm”): Lấy Mặt trời làm tâm để quan sát hoặc đo lường. Từ sau khi nhà thiên văn Nicolaus Copernicus qua
đời vào năm 1543, con người chúng ta luôn giữ quan điểm nhật tâm về vũ trụ, nói cách khác là hệ Mặt trời của
chúng ta có Mặt trời là tâm. Nguồn gốc của chiêm tinh học có thể được truy căn về thời xa xưa, khi người ta vẫn
giữ quan điểm rằng Trái Đất là tâm của vũ trụ trong suốt hàng nghìn năm. Vì chiêm tinh học quan tâm đến
những chuyển động của các thiên thể chủ yếu vì chúng có liên quan đến con người trên Trái Đất và cũng có thể
quan sát được từ Trái Đất, nên chiêm tinh học hiện đại tiếp tục dựa trên quan điểm lấy Trái Đất làm tâm. Tuy
nhiên, các bản đồ sao nhật tâm vẫn được nhiều nhà chiêm tinh sử dụng rộng rãi, thường là kết hợp với các biểu
đồ lấy Trái Đất làm tâm, và một số lịch thiên văn Nhật tâm vẫn được nhiều người sử dụng.

NHẤN MẠNH VÀO BÁN CẦU (HEMISPHERE EMPHASIS): Vòng tròn hoàng đạo được chia ra thành 4 nửa
hình tròn – nửa trên và nửa dưới (bán cầu nam và bắc), và nửa trái và nửa phải (bán cầu đông và tây). Trong lá
số, nếu có nhiều hành tinh tập trung ở nửa trên thì nó sẽ nhấn mạnh tính hướng ngoại, trong khi nhiều hành tinh
tập trung ở nửa dưới sẽ nhấn mạnh tính hướng nội. Nhiều hành tinh tập trung ở nửa trái nhấn mạnh tác động của
chủ lá số lên thế giới, còn nhiều hành tinh tập trung ở nửa phải sẽ nhấn mạnh tác động của thế giới lên chủ lá số.

BÍ THUYẾT HERMETIC (HERMETICTHEORY): Bắt nguồn từ triết học Ai Cập cổ đại, bí thuyết này cho
rằng con người là một phiên bản thu nhỏ của vũ trụ và rằng mọi thứ trong tự nhiên đều tương ứng với một đặc
điểm ở con người. Tương ứng với Bí Thuyết Hermetic về “Con người là một Thế giới vi mô”, một số lượng lớn
những sự tương quan bắt đầu xuất hiện xoay quanh 12 cung hoàng đạo: mỗi cung hoàng đạo chi phối một bộ
phận cơ thể, cai quản một loại thực vật, màu sắc, đá quý, động vật cụ thể. Bí Thuyết Hermetic cũng là nền tảng
của các thuật huyền bí như bói chỉ tay và xem tướng.

BẢN ĐỒ SAO VẤN THỜI (HORARY CHART) (Bắt nguồn từ một từ trong tiếng Hy Lạp hora, nghĩa là “giờ”):
Một lá số đặc biệt được lấy vào thời điểm người hỏi đặt ra một câu hỏi cụ thể, trái với biểu đồ sinh được lấy vào
thời điểm họ chào đời. Giả thiết đằng sau chiêm tinh học vấn thời là giữa vũ trụ và tâm trí con người có một sự
đồng cảm; vì thế nên khi con người có câu hỏi thì vị trí của các hành tinh vào thời điểm đó sẽ giúp trả lời câu
hỏi này.

ĐƯỜNG CHÂN TRỜI (HORIZON): Trong lá số, là đường thẳng đi từ đông sang tây và chia vòng tròn ra thành
nửa trên và nửa dưới. Đường chân trời nối điểm Mọc với điểm Lặn.

TỬ VI (HOROSCOPE) (Bắt nguồn từ trong tiếng Hy Lạp từ hora, nghĩa là “giờ”, và skopos, nghĩa là “theo
dõi”): Biểu đồ vẽ bầu trời, đặc biệt là phần bầu trời gọi là vòng hoàng đạo.
Nó ghi chép lại vị trí của Mặt trời, Mặt trăng và các hành tinh khi chúng xuất hiện vào một thời điểm nhất định
và tương đối với một địa điểm trên Trái Đất. Từ “horoscope” cũng chỉ việc phân tích và diễn giải lá số nữa.
Ngày nay, thuật ngữ này đã mang thêm ý nghĩa là các tiên đoán cho từng chòm sao được đăng tải trên báo, tạp
chí, giống “tử vi hằng ngày” của một người.

CUNG NHÀ (HOUSE): 12 phần nhỏ của lá số đại diện cho những lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Mười
hai cung Nhà của chiêm tinh học gồm:
Cung Nhà 1 của Cái Tôi
Cung Nhà 2 của Tiền Bạc và Của Cải
Cung Nhà 3 của Giao Tiếp
Cung Nhà 4 của Những Khởi Đầu và Cuộc Sống Gia Đình
Cung Nhà 5 của Lạc Thú, Sự Sáng Tạo và Tình Ái
Cung Nhà 6 của Sự Cống Hiến và Sức Khỏe
Cung Nhà 7 của Sự Hợp Tác và Hôn Nhân
Cung Nhà 8 của Cái Chết và Sự Tái Sinh
Cung Nhà 9 của Khám Phá Tâm Hồn và Những Chuyến Đi Xa
Cung Nhà 10 của Sự Nghiệp và Vị Thế Xã Hội Cung Nhà 11 của Tình Bạn, Ước Ao và Hy Vọng
Cung Nhà 12 của Những Bí Mật, Nỗi Buồn và Sự Tự Hủy Hoại
Hiện tại thì các nhà chiêm tinh vẫn đang tranh luận rất nhiều về các cung Nhà, nhất là về hệ thống các cung
Nhà. Dù khá thống nhất về khái niệm cung Nhà cơ bản nhưng họ vẫn tranh luận về số lượng các cung này. Ví
dụ như, nhà chiêm tinh thiên thể người Ireland Cyril Fagan ủng hộ chia ra thành 8 cung Nhà thay vì 12. Tuy
nhiên, vấn đề nóng hổi hơn nữa là về hệ thống các cung Nhà. Hiện có ít nhất 20 phương pháp được sử dụng
trong giới chiêm tinh hiện đại. Các hệ thống phổ biến nhất là Placidus, Equal House (hệ thống Nhà đều nhau),
Koch, Campanus, Regiomontanus, Morinus và Topocentric.

IMUM COELI (Tiếng Latinh, nghĩa là “phần thấp nhất của bầu trời”): Xem Thiên Đế – Nadir.

SỰ ĐI VÀO (INGRESS): Quá trình đi vào một cung hoàng đạo của Mặt trời, Mặt trăng hoặc bất cứ hành tinh
nào khác.

MỘC TINH (JUPITER): Trong chiêm tinh học, Mộc tinh là hành tinh của vận may, sự bành trướng, dồi dào và
thông thái. Nó còn được gọi là Đại Cát Tinh (Greater Fortune) (Kim tinh là Tiểu Cát Tinh – Lesser Fortune).
Mộc tinh cai quản cung Nhân Mã và đã từng cai quản Song Ngư. (Song Ngư giờ được cai quản bởi Hải Vương
tinh, được phát hiện vào năm 1846). Khi Mộc tinh là hành tinh nổi trội trong lá số thì chủ lá số sẽ được nhiều
người yêu mến, vui vẻ và thành công trong sự nghiệp. Ảnh hưởng của Mộc tinh còn có thể khiến cho họ trở nên
phung phí và kiêu ngạo.

NGHIỆP QUẢ (KARMA): Khái niệm triết học bắt nguồn từ đạo Hindu và đạo Phật, rằng những việc làm trong
quá khứ và hiện tại của một người sẽ quyết định số phận của họ trong kiếp này và những kiếp sau. Nghiệp quả
không phải là một thuật ngữ chiêm tinh, nhưng nguyên tắc của nó cũng được sử dụng trong chiêm tinh học bí
truyền, một hình thức kết hợp giữa chiêm tinh và thần trí để nhấn mạnh sự tiến hóa của linh hồn và sự hợp nhất
của linh hồn với vũ trụ.

VĨ ĐỘ (LATITUDE): Khoảng cách từ xích đạo trên Trái Đất đến một vị trí nằm ở phía bắc hoặc phía nam của
nó, đơn vị là độ và phút. Sự phân chia vĩ độ được thể hiện trên bản đồ bằng những đường thẳng song song nằm
ngang. Xích đạo có vĩ độ bằng 0°; ; Bắc Cực có vĩ độ 90° Bắc và Nam Cực có vĩ độ vĩ độ 90° Nam. Để tính
toán được một biểu đồ sinh chính xác thì nhà chiêm tinh phải biết cả vĩ độ lẫn kinh độ của nơi sinh của chủ lá
số.

SƯ TỬ (LEO) : Cung thứ năm trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 23 tháng 7 đến 22
tháng 8. Sư Tử thuộc nguyên tố Lửa và nhóm Thống Lĩnh. Biểu tượng của cung này là con sư tử và được cai
quản bởi Mặt trời. Những người thuộc cung Sư Tử rất sôi nổi, sáng tạo, cái tôi lớn và có tài trình diễn.

THIÊN XỨNG (LIBRA) : Cung thứ bảy trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 23 tháng 9
đến 22 tháng 10. Thiên Xứng thuộc nguyên tố Khí và nhóm Thống Lĩnh. Biểu tượng của cung này là cái cân và
được cai quản bởi Kim tinh. Những người thuộc cung Thiên Xứng rất hòa nhã, có khiếu nghệ thuật, khéo giao
tiếp và có thể nhìn thấy cả 2 mặt của một vấn đề.

KINH ĐỘ (LONGITUDE): Khoảng cách từ đường kinh tuyến gốc tính đến một vị trí nằm ở phía đông hoặc
phía tây của nó trên Trái Đất, đơn vị là độ và phút. Đường kinh tuyến gốc (còn gọi là kinh tuyến Greenwich) có
kinh độ bằng 0° và là một đường thẳng đứng chạy dài từ Bắc Cực đến Nam Cực, đi ngang qua Greenwich, nước
Anh. Greenwich có kinh độ bằng 0°. Kinh độ cũng đại diện cho sự khác nhau về múi giờ; mỗi điểm có kinh độ
cách nhau 15° sẽ cách nhau 1 giờ.
THỂ SÁNG (LUMINARIES): Mặt trời và Mặt trăng. Trong chiêm tinh học cổ điển, thể sáng là thuật ngữ phổ
biến để chỉ Mặt trời hoặc Mặt trăng. Ngày nay chúng ta sử dụng từ hành tinh để chỉ Mặt trời, Mặt trăng lẫn các
hành tinh thật sự.

NHỊ THẬP BÁT TÚ (LUNAR MANSIONS): Cách phân chia vòng hoàng đạo ra thành 28 (đôi khi là 27) phần,
dựa trên chu kỳ 28 ngày của Mặt trăng (chính xác hơn là 27,32166 ngày). Nhị Thập Bát Tú được sử dụng chủ
yếu trong chiêm tinh học phương Đông, ví dụ như với người Hindu, Trung Quốc, Ả Rập. Chiêm tinh học
phương Đông (“Những đứa con của Mặt trăng”) dựa trên chu kỳ của Mặt trăng, trong khi chiêm tinh học
phương Tây (“Những đứa con của Mặt trời”) dựa trên chu kỳ Mặt trời.

LÁ SỐ HỒI NGUYỆT (LUNAR RETURN CHART): Lá số lập ra vào lúc Mặt trăng quay lại đúng vị trí của nó
khi chủ lá số chào đời. Biểu đồ hồi nguyệt được dùng để dự đoán những xu hướng và sự kiện trong đời của chủ
lá số trong tháng tiếp theo.

TRĂNG NON (LUNATION): Thời khắc trùng tụ của Mặt trời và Mặt trăng tạo ra Trăng Non. Lunation cũng
dùng để chỉ khoảng thời gian giữa Trăng Non này và Trăng Non kế tiếp kéo dài khoảng 29 ngày. Các nhà chiêm
tinh hiện đại thường dùng thuật ngữ lunation để chỉ Trăng Non – trong lá số có ý nghĩa đánh dấu khởi đầu của
một chu kỳ mới.

HỎA TINH (MARS) ở: Trong chiêm tinh học, Hỏa tinh là hành tinh của năng lượng, sức mạnh, ham muốn tình
dục và sự hung hăng. Hỏa tinh cai quản Dương Cưu và vẫn được vài nhà chiêm tinh xem là đồng chủ tinh của
Bọ Cạp – cung mà Hỏa tinh từng cai quản hoàn toàn. (Hiện nay Bọ Cạp được cai quản bởi Diêm Vương tinh,
được phát hiện vào năm 1930, nên sức chi phối của Hỏa tinh lên cung này đã giảm đi đáng kể). Khi Hỏa tinh là
hành tinh nổi trội trong một lá số thì chủ lá số thường khá năng động, táo bạo, can đảm và nồng nhiệt. Ảnh
hưởng của Hỏa tinh cũng có thể khiến họ trở nên thiếu kiên nhẫn, giận dữ, hay gây gổ và dễ gặp tai nạn.

CUNG NAM TÍNH (MASCULINE SIGNS): Các cung hoàng đạo thuộc tam bộ lửa và khí: Dương Cưu, Song
Tử, Sư Tử, Thiên Xứng, Nhân Mã và Bảo Bình. Trong chiêm tinh học, các cung nam tính thường giàu năng
lượng, hướng ngoại và thể hiện sức mạnh thông qua hành động.

CHIÊM TINH Y HỌC (MEDICAL ASTROLOGY): Chiêm tinh học ứng dụng trong các vấn đề về sức khỏe, dinh
dưỡng và tiên đoán khả năng mắc một số bệnh nhất định. Xuyên suốt lịch sử, chiêm tinh học đã được sử dụng
như một công cụ hỗ trợ cho y học. Các cung hoàng đạo và hành tinh tương ứng với nhiều bộ phận khác nhau
trên cơ thể cũng như những bệnh tật, ốm đau liên quan đến các bộ phận này, với nhu cầu dinh dưỡng và các
tuyến, hormone. Dù các nhà chiêm tinh hiện đại thường không nhận hành nghề y, nhưng sự tương quan giữa
chiêm tinh học và cơ thể con người vẫn có thể hướng dẫn chúng ta giữ gìn sức khỏe thể chất của mình.

MEDIUM COELI (Tiếng Latinh, nghĩa là “giữa bầu trời”): Xem Thiên Đỉnh – Midheaven.

THỦY TINH (MERCURY) : Trong chiêm tinh học, Thủy tinh là hành tinh của giao tiếp, sự thông minh, nhận
thức và trí lực. Thủy tinh cai quản 2 cung Song Tử và Xử Nữ. Khi Thủy tinh là hành tinh nổi trội trong lá số thì
chủ lá số sẽ rất thông minh, khéo ăn nói, nhanh trí, dễ bị kích động và thường có trí nhớ tốt. Ảnh hưởng của
Thủy tinh cũng sẽ khiến cho họ hay châm chọc, cãi vã, lạnh lùng và lừa gạt.

KINH TUYẾN (MERIDIAN): Trên lá số, là đường thẳng nối từ bắc đến nam của vòng tròn và chia nó ra thành
nửa trái, nửa phải.
Đường kinh tuyến trong lá số nối Thiên Đế và Thiên Đỉnh.

THIÊN ĐỈNH (MIDHEAVEN) (Còn gọi là Medium Coeli, “giữa bầu trời”; trong các biểu đồ được viết tắt thành
M.C.): Một trong bốn góc của lá số (4 điểm quan trọng nhất trong biểu đồ sinh). Thiên Đỉnh đánh dấu giao đỉnh
của cung Nhà 10 và cũng là điểm đối diện trực tiếp Thiên Đế trên lá số. Thiên Đỉnh tượng trưng cho tham vọng,
lý tưởng và hình tượng trong mắt công chúng. Các hành tinh nằm trên hoặc gần Thiên Đỉnh báo hiệu rằng chủ lá
số sẽ dễ để lại dấu ấn lên thế giới bên ngoài.

CÁC HÀNH TINH HIỆN ĐẠI (MODERN PLANETS): Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh và Diêm Vương
tinh. Được gọi là hiện đại vì được phát hiện cách đây không lâu. Thiên Vương tinh được khám phá vào năm
1781, Hải Vương tinh năm 1846 và Diêm Vương tinh năm 1930.

MẶT TRĂNG (MOON) ): Trong chiêm tinh học, Mặt trăng đại diện cho cảm xúc, bản năng, sự nhạy cảm và vô
thức. Người ta thường gọi nó là chủ thể nữ tính. Các cung được Mặt trăng đi qua vào thời điểm chào đời, gọi là
cung Mặt trăng, là một ảnh hưởng lớn lên biểu đồ sinh – tầm quan trọng chỉ kém mỗi cung Mặt trời. Cung Mặt
trăng tượng trưng cho những gì thuộc về cảm xúc, bản chất, vô thức và bị che giấu trong cá tính của một người.
Trong vòng hoàng đạo, Mặt trăng cai quản cung Cự Giải.

CHIÊM TINH VĨ MÔ (MUNDANE ASTROLOGY) (Bắt nguồn từ tiếng Latinh mundus, nghĩa là “thế giới”):
Nhánh chiêm tinh học xem xét và dự báo về những sự kiện thế giới, các biến chuyển trong chính trị, hiện tượng
trong thiên nhiên và các xu hướng văn hóa dựa vào chu kỳ của các hành tinh.

NHÓM BIẾN ĐỔI (MUTABLE): Một trong ba đặc tính mà các cung hoàng đạo được chia thành nhóm và sắp
xếp vào. Ba đặc tính này là thống lĩnh, kiên định và biến đổi. Song Tử, Xử Nữ, Nhân Mã và Song Ngư là các
cung thuộc nhóm này và tạo nên tứ bộ biến đổi. Trong chiêm tinh học, đặc tính biến đổi báo hiệu tính cách dễ
thích nghi, linh hoạt, cởi mở với sự thay đổi.

TIẾP NHẬN LẪN NHAU (MUTUAL RECEPTION): Trên một lá số, thuật ngữ này dùng để miêu tả mối quan
hệ giữa 2 hành tinh khi chúng nằm trong cung do hành tinh còn lại cai quản. Ví dụ như, nếu trong lá số, Mặt trời
nằm trong Thiên Xứng và Kim tinh nằm ở Sư Tử thì Mặt trời và Kim tinh đang tiếp nhận lẫn nhau. Kiểu “thăm
nhà của nhau” này sẽ càng tăng thêm sức mạnh của 2 hành tinh đó vì chúng sẽ hợp tác với nhau.

THIÊN ĐẾ (NADIR) (Còn gọi là Imum Coeli, “điểm thấp nhất của bầu trời”; trên các biểu đồ sao được viết tắt
thành I.C.): Một trong bốn góc của lá số (4 điểm quan trọng nhất trong biểu đồ sinh). Thiên Để đánh dấu giao
đỉnh của cung Nhà 4 và cũng là điểm đối diện trực tiếp với Thiên Đỉnh trên lá số. Thiên Đế đại diện cho khởi
đầu và những nguồn căn tâm lý của một người: cha mẹ, cuộc sống gia đình, những gì họ thừa hưởng được từ thế
hệ trước. Các hành tinh nằm trên hoặc gần Thiên Đế thể hiện động cơ vô thức đằng sau hành động của chủ lá số.

NATALCHART: Xem Biểu Đồ Sinh – BirthChart.

HẢI VƯƠNG TINH (NEPTUNE) : Trong chiêm tinh học, Hải Vương tinh là hành tinh của sự bí ẩn, ảo mộng,
trí tưởng tượng và thế giới bí huyền. Hải Vương tinh, được phát hiện vào năm 1846, là hành tinh thứ hai trong
các hành tinh hiện đại. Nó cai quản Song Ngư (trước đó được cai quản bởi Mộc tinh). Khi Hải Vương tinh là
hành tinh nổi bật trong một lá số thì chủ lá số đó sẽ có khiếu nghệ thuật, tầm nhìn xa trông rộng, thấu thị, quan
tâm đến những vấn đề tâm linh. Ảnh hưởng của Hải Vương tinh cũng có thể khiến chủ lá số muốn thoát khỏi
cuộc sống bằng những con đường tệ nạn, khó phân biệt được tưởng tượng và thực tế, và dễ gặp các vấn đề về
tâm lý.

GIAO ĐIỂM MẶT TRĂNG (NODES) :Hai điểm bắc và nam nơi mà quỹ đạo của Mặt trăng (hoặc bất cứ hành
tinh nào khác) giao với đường hoàng đạo (đường đi của Mặt trời). Node thường dùng để chỉ các giao điểm Mặt
trăng. Trong chiêm tinh học cổ điển, người ta xem giao điểm phía bắc 6a (còn gọi là nút tiến) là Long Thủ –
Caput Draconis, nghĩa là “đầu rồng”, và giao điểm phía nam 9 (còn gọi là nút lùi) là Long Vĩ – Cauda
Draconis, nghĩa là “đuôi rồng”. Nó dựa trên hình ảnh của một con Thiên Long khổng lồ nuốt chửng Mặt trăng
khi có nhật thực. Trong biểu đồ sinh, các giao điểm Mặt trăng đánh dấu những điểm nhạy cảm, nhưng các nhà
chiêm tinh vẫn đang tranh luận về ý nghĩa thực sự của chúng. Nhìn chung thì giao điểm phía bắc sẽ thể hiện
những phẩm chất tốt đẹp của bạn mang theo mình vào cuộc sống, và giao điểm phía nam thể hiện mặt tiêu cực
mà bạn cần phải bỏ đi. Nhiều nhà chiêm tinh cho rằng các giao điểm Mặt trăng còn có liên quan đến các mối
quan hệ nữa – giao điểm phía bắc với việc hình thành sự gắn bó, còn giao điểm phía nam với việc phá hủy sự
gắn bó này.

ĐỐI ĐỈNH (OPPOSITION) :Một trong những góc chiếu chính, có 2 hoặc nhiều hơn 2 hành tinh nằm đối
diện nhau trên lá số, nói cách khác là cách nhau 180° (sai số 9°). Quan điểm truyền thống về góc chiếu đối đỉnh
là nó là một góc chiếu bất lợi, mang lại căng thẳng và xung đột. Còn theo quan điểm hiện đại, đối đỉnh còn có
thể mang lại những thử thách để khuyến khích ta phát triển, thành công, vì chủ lá số phải cố gắng vượt qua
những vấn đề và mâu thuẫn trong đời mình nên sẽ trưởng thành hơn.

ĐỘ SAI SỐ (ORB) (Hay orb of influence): Những dao động nhỏ về số độ và phút không ảnh hưởng đến tác
dụng của góc chiếu. Ví dụ như: tam hợp là góc giữa 2 hành tinh cách nhau 120°. Góc tam hợp chính xác sẽ bằng
đúng 120°, và độ sai số cho phép của góc tam hợp là trên dưới 9°. Điều này có nghĩa là nếu 2 hành tinh cách
nhau 111° hoặc 129° thì góc tam hợp vẫn sẽ có tác động lên lá số này.

QUỸ ĐẠO (ORBIT): Đường đi của bất kỳ thiên thể nào khi nó xoay quanh một thiên thể khác. Trong hệ Mặt
trời của chúng ta, Trái Đất và các hành tinh di chuyển theo một quỹ đạo xung quanh Mặt trời. Quỹ đạo của Trái
Đất xung quanh Mặt trời còn gọi là đường hoàng đạo. Đây cũng là tên gọi đường đi của Mặt trời xung quanh
Trái Đất, nhưng trên thực tế thì Trái Đất mới xoay quanh Mặt trời.

ĐIỂM MAY MẮN (PART OF FORTUNE) (Hay còn được gọi bằng tên tiếng Latinh của nó, Pars Fortuna): Một
điểm trên lá số được xác định bằng cách sử dụng một công thức toán học của người Ả Rập cổ như sau: kinh độ
của điểm Mọc cộng với kinh độ của Mặt trăng rồi trừ đi kinh độ của Mặt trời. Các nhà chiêm tinh hiện đại vẫn
cho rằng Điểm May Mắn trong biểu đồ sinh của một người chính là nơi mang điềm báo rằng lĩnh vực cuộc sống
này sẽ dễ dàng và có nhiều phước lộc. Hoạt động của các cung và cung Nhà ở những nơi có Điểm May Mắn sẽ
là lĩnh vực dễ mang lại thành công cho chủ lá số.

SONG NGƯ (PISCES) H: Cung thứ mười hai trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 19
tháng 2 đến 20 tháng 3 . Song Ngư thuộc nguyên tố Nước và nhóm Thay Đổi. Biểu tượng của cung này là Hai
Con Cá và được cai quản bởi Hải Vương tinh. Những người thuộc cung Song Ngư nhạy cảm, lãng mạn, dễ bị
ảnh hưởng, dễ thích ứng, giàu trí tưởng tượng và trực quan.

HÀNH TINH (PLANET) (Bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp planetes, nghĩa là “những kẻ lang thang”): Một trong
những loại thiên thể (trừ sao chổi và sao băng) di chuyển xung quanh Mặt trời. Từ thời xưa, người ta đã phân
biệt các hành tinh bằng chuyển động của nó qua những ngôi sao cố định. Trong chiêm tinh học, từ “hành tinh”
cũng bao gồm Mặt trời và Mặt trăng (ban đầu được gọi là các thể sáng). Trong chiêm tinh học cổ điển có 7 hành
tinh tất cả: Mặt trời, Mặt trăng, Thủy tinh, Kim tinh, Hỏa tinh, Mộc tinh và Thổ tinh. Chiêm tinh học hiện đại đã
thêm vào 3 hành tinh mới vừa được phát hiện trong 2 thế kỷ qua: Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh và Diêm
Vương tinh. Mỗi hành tinh chi phối 1 (đôi khi 2) cung hoàng đạo. Khoa học của chiêm tinh dựa trên giả thiết
rằng chuyển động của các hành tinh có liên hệ mật thiết với những sự kiện, hành vi và cá tính của con người. Lá
số tử vi là biểu đồ ghi lại vị trí của các hành tinh này tại một thời điểm nào đó.

DIÊM VƯƠNG TINH (PLUTO) P: Trong chiêm tinh học, Diêm Vương tinh là hành tinh của quyền năng tái
sinh, sự tàn phá, tận diệt và chuyển hóa. Diêm Vương tinh được phát hiện vào năm 1930 và là hành tinh thứ ba
trong các hành tinh hiện đại. Nó cai quản cung Bọ Cạp (trước đây được cai quản bởi Hỏa tinh).
Diêm Vương tinh mất nhiều thời gian mới đi hết một cung hoàng đạo, và tác động của nó rõ ràng hơn khi chúng
ta xem xét trên cả một thế hệ thay vì một cá nhân. Tuy nhiên, khi Diêm Vương tinh là hành tinh nổi trội trong lá
số thì chủ lá số sẽ có nhiều bước ngoặt hoặc thay đổi lớn trong đời. Diêm Vương tinh cũng thể hiện quyền lực
của nó trong nhu cầu muốn thống trị và kiểm soát của chúng ta. Ta có thể thấy được tác động tích cực của nó ở
những nhà lãnh đạo vĩ đại; ảnh hưởng tiêu cực của Diêm Vương tinh thì rõ ràng nhất ở những tên độc tài, giang
hồ và sát nhân.
CẶP CUNG ĐỐI NHAU (POLARITY): Nhóm 2 cung hoàng đạo, trong đó cung này nằm đối diện với ; kia trên
lá số; ví dụ như, Dương Cưu và Thiên Xứng là cặp cung đối nhau. Ngoài ra, từ này cũng được dùng để chỉ 2
cung đối nhau trên vòng hoàng đạo; ví dụ như Bảo Bình và Sư Tử.

TUẾ SAI PHÂN ĐIỂM (PRECESSION OF THE EQUINOXES): Sự dịch chuyển chậm nhưng liên tục của điểm
xuân phân và thu phân qua cung theo ngược chiều vòng hoàng đạo. Nguyên nhân là do trục tự quay của Trái
Đất bị nghiêng. Thời gian để điểm xuân phân đi hết một cung, khoảng 2150 năm, được gọi là Tuổi Hoàng Đạo.
Chiêm tinh học thiên thể dựa trên giả thiết rằng ngày mà Mặt trời đi vào từng cung hoàng đạo nên thay đổi theo
sự thay đổi về vị trí trục quay của Trái Đất. (Xem thêm Tuổi Hoàng Đạo – Age, Astrological và Chiêm tinh học
thiên thể – Sidereal Astrology).

LÁ SỐ TIẾN TRÌNH (PROGRESSED HOROSCOPE): Một lá số đặc biệt được lập ra dựa trên một ngày thể
trong tương lai, được dùng kết hợp với biểu đồ sinh của chủ lá số này để dự đoán và đánh giá những xu hướng
và sự kiện trong tương lai. Phương pháp phổ biến nhất để lập lá số tiến trình là sử dụng công thức “thay 1 ngày
bằng 1 năm”, trong đó ta sẽ chọn năm mình muốn dự đoán trong tương lai rồi đổi số năm thành số ngày, sau đó
lập lá số về ngày cách ngày sinh của bạn đúng số ngày đó.

PHẦN TƯ (QUADRANT) (Bắt nguồn từ tiếng Latin “quadrant”, nghĩa là “một phần tư”): Một trong bốn phần tư
của vòng tròn lá số. Mỗi phần tư chứa 3 cung Nhà. Trong một biểu đồ sao, các hành tinh tập trung nhiều ở phần
tư nào cũng sẽ có những ý nghĩa và cách diễn giải khác nhau, tùy thuộc vào vị trí của phần tư đó.
TỨ BỘ (QUADRUPLICITY): Một nhóm 4 cung hoàng đạo có cùng đặc tính. Trong hoàng đạo có 3 tứ bộ:
Thống Lĩnh (Dương Cưu, Cự Giải, Thiên Xứng và Ngư Dương); Kiên Định (Kim Ngưu, Sư Tử, Bọ Cạp, Bảo
Bình); Thay Đổi (Song Tử, Xử Nữ, Nhân Mã, Song Ngư).

ĐẶC TÍNH (QUALITY): Các cung Thống Lĩnh rất táo bạo, năng nổ, chủ động. Cung Kiên Định thì kiên trì,
quyết tâm và tháo vát. Cung Thay Đổi rất đa tài, dễ thích nghi và linh hoạt.
Type equation here .
NGŨ CHIẾU (QUINCUNX) : Một trong các góc chiếu phụ, gồm 2 hoặc nhiều hơn 2 hành tinh trên lá số
nằm cách nhau 150° (sai số 2°). Góc ngũ chiếu ban đầu được xếp vào loại góc chiếu hơi bất lợi; vài nhà chiêm
tinh hiện đại nghĩ rằng nó mạnh mẽ hơn so với đánh giá của chúng ta nhiều.

TÌM KIẾM GIỜ SINH (RECTIFICATION): Nghệ thuật điều chỉnh biểu đồ sinh cho những người không biết
hoặc không chắc chắn về giờ sinh của mình, dựa vào những sự kiện lớn trong đời của chủ lá số và/hoặc đặc tính
nổi trội các sự kiện, tính cách tương ứng với những tác động của các hành tinh lên các sự kiện, tính cách này.

NGHỊCH HÀNH (RETROGRADE):Theo quan sát của chúng ta, là chuyển động thụt lùi của một hành tinh
đang di chuyển quanh vòng hoàng đạo. (Mặt trời và Mặt trăng không bao giờ di chuyển nghịch hành). Thực tế
thì, các hành tinh trong hệ Mặt trời của chúng ta không hề đi ngược lại trên quỹ đạo của chúng; ta thấy chúng
như vậy là do góc độ quan sát của mình từ trái đất. Chuyển động nghịch hành là một ảo giác giống như khi ta
nhìn ra cửa sổ của một chiếc xe lửa đang chạy, thấy một chiếc xe lửa thứ hai đang chạy cạnh bên nhưng chậm
hơn. Chiếc xe lửa chậm hơn này sẽ trông giống như đang chạy thụt lùi, mặc dù nó thật sự đang tiến về phía
trước. Trong chiêm tinh học cổ điển, hành tinh nghịch hành bị cho là yếu ớt và có tác động tiêu cực. Các nhà
chiêm tinh hiện đại lại cho rằng các hành tinh nghịch hành cũng có ảnh hưởng tích cực nhưng ảnh hưởng này sẽ
không hiện diện rõ đến khi ta lớn tuổi hơn.

RISINGSIGN:Xem thêm Điểm Mọc – Ascendant.

HÀNH TINH CHỦ QUẢN (RULER) (Hay còn gọi là chủ tinh):
1. Hành tinh thống trị một cung hoàng đạo nhất định, ví dụ như, Hỏa tinh là chủ tinh của Dương Cưu. Trong
chiêm tinh học cổ điển, quyền cai
quản 12 cung được chia cho 7 hành tinh. Từ thể kỷ thứ 18, người ta đã chia 3 cung cho 3 hành tinh hiện đại.
Danh sách các chủ tinh là như sau:
Dương Cưu được cai quản bởi Hỏa tinh Kim Ngưu được cai quản bởi Kim tinh Song Tử được cai quản bởi
Thủy tinh Cự Giải được cai quản bởi Mặt trăng Sư Tử được cai quản bởi Mặt trời
Xử Nữ được cai quản bởi Thủy tinh Thiên Xứng được cai quản bởi Kim tinh
Bọ Cạp được cai quản bởi Diêm Vương tinh (trước đó là bởi Hỏa tinh)
Nhân Mã được cai quản bởi Mộc tinh Ngư Dương được cai quản bởi Thổ tinh
Bảo Bình được cai quản bởi Thiên Vương tinh (trước đó là bởi Thổ tinh)
Song Ngư được cai quản bởi Hải Vương tinh (trước đó là Mộc tinh)
2.Trên lá số, hành tinh cai quản điểm Mọc được coi là chủ tinh của cả biểu đồ sinh.

NHÂN MÃ (SAGITTARUS) :Cung thứ chín trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 22 tháng
11 đến 21 tháng 12. Nhân Mã thuộc nguyên tố Lửa và nhóm Thay Đổi. Biểu tượng của cung này là cung thủ và
được cai quản bởi Mộc tinh. Những người thuộc cung Nhân Mã yêu tự do, phóng khoáng, ham học hỏi và sẵn
sàng đón nhận những ý tưởng mới cũng như cơ hội phiêu lưu thám hiểm.

THỔ TINH (SATURN) h: Trong chiêm tinh học, Thổ tinh là hành tinh của sự kỷ luật, trách nhiệm và sự giới
hạn. Hành tinh này còn được gọi là Tinh Tú Đốc Công. Thổ tinh cai quản cung Ngư Dương và đã từng cai quản
Bảo Bình. (Bảo Bình hiện được cai quản bởi Thiên Vương tinh, được phát hiện vào năm 1781). Nếu Thổ tinh là
hành tinh nổi trội trong lá số thì chủ lá số sẽ rất chăm chỉ, quyết tâm, đáng tin cậy và cần cù. Ảnh hưởng
của Thổ tinh cũng có thể khiến họ trở nên bi quan, cứng nhắc và ích kỷ.

BỌ CẠP (SCORPIO)m: Cung thứ tám trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 23 tháng 10
đến 21 tháng 11. Bọ Cạp thuộc nguyên tổ nước và nhóm kiên định. Biểu tượng của cung này là con Bọ Cạp và
được cai quản bởi Diêm Vương tinh. (Nhiều nhà chiêm tinh vẫn cho rằng chủ tinh cũ của Bọ Cạp – Hỏa tinh –
hiện vẫn đang cùng cai quản nó cùng với Diêm Vương tinh). Những người thuộc cung Bọ Cạp rất gợi cảm, kín
kẽ, nhạy cảm, sáng tạo và sở hữu khả năng ngoại cảm.

BÁN LỤC HỢP (SEMISEXTILE) : Một trong các góc chiếu phụ, gồm 2 hoặc nhiều hơn 2 hành tinh nằm
cách nhau 30° trên lá số (sai số 2°). Người ta cho rằng nó khá thuận lợi nhưng ảnh hưởng yếu hơn góc lục hợp
nhiều.

GÓC 45° (SEMISQUARE) : Một trong các góc chiếu phụ, gồm 2 hoặc nhiều hơn 2 hành tinh nằm cách
nhau 45° trên lá số (sai số 2°). Người ta cho rằng nó hơi bất lợi nhưng ảnh hưởng yếu hơn góc vuông nhiều.

GÓC 135° (SESUQISQUARE) : Một trong các góc chiếu phụ, gồm 2 hoặc nhiều hơn 2 hành tinh nằm cách
nhau 135° trên lá số (sai số 2°). Người ta cho rằng nó hơi bất lợi nhưng ảnh hưởng cũng chỉ tương tự Góc 45°.

LỤC HỢP (SEXTILE) :Một trong các góc chiếu chính, gồm 2 hoặc nhiều hơn 2 hành tinh nằm cách nhau
60° trên lá số (sai số 6°). Các nhà chiêm tinh cổ và hiện đại đều cho rằng đây là một góc hòa hợp và có lợi. Góc
lục hợp sẽ mang lại nhiều cơ hội, nhưng chủ lá số phải nỗ lực nhiều để hiện thực hóa những tác động tích cực
của nó.

CHIÊM TINH HỌC THIÊN THỂ (SIDEREAL ASTROLOGY) (Bắt nguồn từ tiếng Latinh sidus, nghĩa là “ngôi
sao”): Một trường phái chiêm tinh học dựa vòng hoàng đạo gồm những cụm hoặc chòm sao trên thực tế có
đường hoàng đạo đi ngang qua. Vì độ nghiêng chậm nhưng liên tục của Trái Đất khi tự quay quanh trục, các
điểm xuân và thu phân cũng từ từ đi qua các chòm sao trên vòng hoàng đạo – người ta gọi hiện tượng này là tuế
sai phân điểm. Các nhà chiêm tinh theo trường phái này tin rằng thời điểm Mặt trời đi vào các cung hoàng đạo
cũng nên dựa trên tuế sai phân điểm, vì vậy mà trục quay Trái Đất càng dịch chuyển thì vòng hoàng đạo của họ
cũng thay đổi theo. Vì vậy mà, một người thuộc cung Dương Cựu theo chiêm tinh truyền thống, trong quan
điểm của các nhà chiêm tinh thiên thể, lại có thể thuộc cung Song Ngư.

CÁC CUNG HOÀNG ĐẠO (SIGNS OF THE ZODIAC/ASTROLOGICAL SIGNS): Những cung 30° trên vòng
hoàng đạo: Dương Cưu, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Xứng, Bọ Cạp, Nhân Mã, Ngư
Dương, Bảo Bình và Song Ngư. Các cung hoàng đạo dựa trên vành đai chòm sao trên trời mà Mặt trời di
chuyển qua. Hành trình quanh Trái Đất này mất một năm. Khác với các chòm sao thật sự trên trời, các cung này
được xem là có kích cỡ như nhau vì được giới hạn chính xác bởi cung 30°.
THÁI DƯƠNG ĐỒ/BIỂU ĐỒ MẶT TRỜI (SOLAR CHART): Lá số xem cung Mặt trời cũng là điểm Mọc. Lá
số này sẽ được sử dụng khi chủ lá số không biết giờ sinh của mình. Trong Thái Dương đồ, cung Mặt trời cũng
trở thành cung Nhà 1, vì vậy mà các cung Nhà xung quanh nó còn được gọi là các cung Nhà Thái Dương. Đối
với nhiều nhà chiêm tinh, Thái Dương đồ là một lá số hữu ích để ta có thể nhìn được tổng quan cá tính của một
con người, cũng như xác minh những xu hướng chung trong tử vi của người đó, đặc biệt là khi sử dụng kết hợp
với biểu đồ sinh. (Xem thêm Biểu Đồ Sinh – Birth Chart).

LÁ SỐ HỒI NHẬT (SOLAR RETURN CHART): Lá số lập ra vào lúc Mặt trời quay lại đúng vị trí của nó khi
chủ lá số chào đời. Biểu đồ hồi nhật được dùng để dự đoán những xu hướng và sự kiện trong đời của chủ lá số
trong năm tiếp theo.

ĐIỂM CHÍ (SOLSTICE) (Bắt nguồn từ tiếng Latinh sol, nghĩa là “Mặt trời” và sistere, nghĩa là “đứng yên”):
Hai điểm trong năm khi Mặt trời nằm ở vị trí xa nhất so với xích đạo thiên cầu. Khi đến những vị trí này, ta sẽ
thấy Mặt trời như đang đứng yên. Hạ chí xảy ra khi Mặt trời đi vào Cự Giải, và đây sẽ là ngày dài nhất trong
năm. Đông chí xảy ra khi Mặt trời đi vào Ngư Dương, và đây sẽ là ngày ngắn nhất trong năm.
GÓC VUÔNG (SQUARE) ". Một trong các góc chiếu chính, gồm 2 hoặc nhiều hơn 2 hành tinh nằm cách nhau
90° trên lá số (sai số 9°). Ban đầu góc chiếu này bị cho là góc bất lợi, nhưng các nhà chiêm tinh hiện đại lại cho
rằng chúng báo hiệu xung đột hoặc thử thách để thúc đẩy chủ lá số xây dựng nhân cách của mình.
BẤT ĐỘNG (STATIONARY): Khi một hành tinh nào đó trông như đang đứng yên trên quỹ đạo của mình trước
khi đổi hướng chuyển động thẳng tiến của nó thành chuyển động nghịch hành hoặc ngược lại. Cũng như nghịch
hành, hình ảnh hành tinh bất động chỉ là một ảo giác do góc quan sát từ Trái Đất. Trong biểu đồ sinh, các hành
tinh bất động được cho là có tác động rất mạnh mẽ. (Xem thêm Chuyển Động Thẳng – Direct và Nghịch Hành –
Retrograde).

CUNG NHÀ KẾ TIẾP (SUCCEDENT) (Bắt nguồn từ tiếng Latinh succedere, nghĩa là “theo sau”): Bốn cung
Nhà trên lá số nằm ngay kế tiếp các cung Nhà góc. Nhóm này bao gồm cung Nhà 2, 5, 8 và 11. Trong lá số, các
hành tinh nằm trong những cung Nhà này báo hiệu rằng chủ lá số sẽ có ý chí kiên cường và mục đích sống kiên
định.

MẶT TRỜI (SUN) o: Trong chiêm tinh học, Mặt trời đại diện cho cái tôi, sự độc đáo, sức mạnh của bản ngã và
ý thức. Cung mà Mặt trời đi ngang qua vào thời điểm chào đời, gọi là cung Mặt trời, là ảnh hưởng lớn nhất
trong biểu đồ sinh. Cung Mặt trời chi phối phong cách đặc trưng và lòng quyết tâm đạt được mục tiêu của chúng
ta. Theo nhiều cách, cung Mặt trời còn quyết định quan điểm của thế giới đối với chủ lá số nữa. Trên vòng
hoàng đạo, Mặt trời cai quản cung Sư Tử.

CHIÊM TINH HỌC CUNG MẶT TRỜI (SUN SIGN ASTROLOGY): Thuật ngữ chỉ trường phái chiêm tinh chỉ
quan tâm đến cung Mặt trời. Tất nhiên là việc này đơn giản hóa quá mức khoa học của chiêm tinh. Các mục tử
vi trên nhật báo và nhiều cuốn sách nổi tiếng đều chỉ dựa trên cung Mặt trời.

BẢNG CUNG NHÀ (TABLE OF HOUSES): Bảng dùng để lập ra biểu đồ sinh thể hiện các cung và số độ của
các cung Nhà để đặt lên vòng tròn tử vi cho nhiều vĩ độ (nơi sinh) và giờ sinh khác nhau. Có nhiều loại bảng
cung Nhà để phục vụ cho các hệ thống cung Nhà khác nhau.
KIM NGƯU (TAURUS) Y: Cung thứ hai trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 20 tháng 4
đến 20 tháng 5. Kim Ngưu thuộc nguyên tố Đất và nhóm Kiên Định. Biểu tượng của cung này là con bò và
được cai quản bởi Kim tinh. Những người thuộc cung Kim Ngưu rất thực tế, quyết tâm, có tố chất nghệ sĩ, ân
cần, bướng bỉnh và không thích thay đổi.

QUÁ CẢNH (TRANSIT) (Bắt nguồn từ tiếng Latinh transitus, nghĩa là “đi ngang qua”):
1. Việc Mặt trời, Mặt trăng hoặc các hành tinh đi ngang qua một cung hoàng đạo, ví dụ như, khi Kim tinh đi
ngang qua Dương Cưu.
2. Việc Mặt trời, Mặt trăng hoặc các hành tinh đi ngang qua vị trí mà nó hoặc một hành tinh khác từng đi qua
trên lá số. Ví dụ như, nếu trong một biểu đồ sinh có Mặt trời từng nằm ở 15° Dương Cưu và tháng sau đó Mộc
tinh cũng di chuyển đến 15° Dương Cưu, thì khách tinh Mộc tinh này sẽ báo hiệu vận may về tài chính cho chủ
lá số.

TAM HỢP (TRINE): Một trong các góc chiếu chính, gồm 2 hoặc nhiều hơn 2 hành tinh nằm
cách nhau 120° trên lá số (sai số 9°). Góc tam hợp là góc chiếu có lợi và hòa hợp nhất, sẽ mang lại nhiều lợi thế
và sự thoải mái. Tuy nhiên, nhiều nhà chiêm tinh học cảm thấy rằng tam hợp có thể tạo ra tính tự mãn hoặc lười
biếng, vì chủ lá số này sẽ không phải nỗ lực nhiều để đạt được thành công.

BỘ BA (TRIPLICITY): Nhóm 3 cung hoàng đạo thuộc cùng một nguyên tố. Có 4 tam bộ trên vòng hoàng đạo:
tam bộ lửa (Dương Cưu, Sư Tử, Nhân Mã); tam bộ đất (Kim Ngưu, Xử Nữ, Ngư Dương); tam bộ khí (Song Tử,
Thiên Xứng, Bảo Bình); và tam bộ nước (Cự Giải, Bọ Cạp, Song Ngư).

VUÔNG GÓC T (T- SQUARE) : Cách sắp xếp góc chiếu hiếm gặp trên lá số chiêm tinh, bao
gồm 3
hành tinh, 2 trong số đó nằm đối đỉnh với nhau và hành tinh thứ ba nằm giữa 2 hành tinh trên và tạo thành một
góc vuông. Vuông góc T có thể là một tác động gây ra nhiều khó khăn trong một biểu đồ sinh, báo hiệu căng
thẳng, cản trở và xung đột. Tuy nhiên, tác động của nó sẽ tạo ra nguồn năng lượng để thúc đẩy chủ lá số đấu
tranh và giải quyết vấn đề. Vuông góc T xuất hiện ở nhiều lá số của những người nổi tiếng.

THIÊN VƯƠNG TINH (URANUS) H: Trong chiêm tinh học, Thiên Vương tinh là hành tinh của sự thay đổi,
tính độc đáo, sự hỗn loạn và nổi dậy. Thiên Vương tinh, được khám phá ra vào năm 1781, là hành tinh thứ nhất
trong số các hành tinh hiện đại của chúng ta. Nó cai quản cung Bảo Bình (trước đó Bảo Bình được cai quản bởi
Thổ tinh). Nếu Thiên Vương tinh là hành tinh nổi trội trong lá số thì chủ lá số sẽ rất sáng tạo, tự lập và có lối
suy nghĩ khác với lối mòn. Ảnh hưởng của Thiên Vương tinh cũng có thể khiến cho họ trở nên lập dị, nổi loạn
và cuồng tín.

KIM TINH (VENUS) 4: Trong chiêm tinh học, Kim tinh là hành tinh của tình yêu, sự trìu mến, nghệ thuật, thẩm
mỹ và lạc thú. Kim tinh cai quản 2 cung Kim Ngưu và Thiên Xứng. Nếu Kim tinh là hành tinh nổi trội trong lá
số thì chủ lá số sẽ rất thân thiện, đa tình, khéo giao tiếp và có sức hấp dẫn khó cưỡng. Ảnh hưởng của Kim tinh
còn có thể khiến cho họ trở nên không chung thủy, phung phí, buông thả, tự phụ và quá tự yêu bản thân.

XỬ NỮ (VIRGO) m: Cung thứ sáu trên vòng hoàng đạo, được Mặt trời đi qua vào khoảng từ 23 tháng 8 đến 22
tháng 9. Xử Nữ thuộc nguyên tố Đất và nhóm Thay Đổi. Biểu tượng của cung này là nàng trinh nữ và được cai
quản bởi Thủy tinh. Những người thuộc cung Xử Nữ rất chăm chỉ, sáng suốt, logic, có óc phân tích, thông minh
và có hơi khắt khe.

NƯỚC (WATER): Một trong 4 nguyên tố (lửa, đất, khí và nước) mà các cung hoàng đạo được chia thành nhóm
và sắp xếp vào. Cự Giải, Bọ Cạp, Song Ngư là các cung thuộc nguyên tố này và tạo nên tam bộ nước.
Trong chiêm tinh học, nước tượng trưng cho cảm xúc, trí tưởng tượng, sự nhạy cảm và duy linh.
VÒNG HOÀNG ĐẠO (ZODIAC) (Bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp zodiakos, nghĩa là “vòng tròn các con thứ”): Một
vành đai hẹp trên bầu trời bọc lấy Trái Đất, được chia thành 12 cung: Dương Cưu, Kim Ngưu, Song Tử, Cự
Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Xứng, Bọ Cạp, Nhân Mã, Ngư Dương, Bảo Bình và Song Ngư. Các cung này tương
ứng với 12 chòm sao (cụm các ngôi sao) cùng tên nằm trong vành đai hoàng đạo này, nhưng các cung và chòm
sao là 2 thể hoàn toàn khác biệt. Trong khi các chòm sao có nhiều kích cỡ khác nhau, các cung trên vòng hoàng
đạo lại là những cung 30° bằng nhau và tạo thành một vòng tròn 360° hoàn chỉnh. Nằm giữa vành đai này là
đường đi của Mặt trời (đường hoàng đạo). Mặt trời, Mặt trăng và tất cả các hành tinh khác trừ Diêm Vương tinh
đều di chuyển trên vòng tròn hoàng đạo.

You might also like