Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 36

* Giáo trình bắt buộc

2.1.1. Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên) (2015). Xã hội học. Nxb Thế giới.
2.1.2. Vũ Minh Tâm (Chủ biên) (2001). Xã hội học. Nxb Giáo dục.
2.1.3. Hỏi – Đáp Xã hội học (2020), Nxb Lao động – Xã hội.
* Tài liệu tham khảo
2.2.1. Nguyễn Đình Tấn (Chủ biên) (2010). Giáo trình xã hội học trong quản lý. Nxb Lý luận
chính trị.
2.2.2. Tống Văn Chung (2000). Xã hội học nông thôn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.2.3. Trịnh Duy Luân (2004). Xã hội học đô thị. Nxb Khoa học xã hội.
2.2.4. Lê Ngọc Hùng (2006). Xã hội học giáo dục, Nxb Lý luận chính trị.

Chương 1: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỰ HÌNH
THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI HỌC
I – Khái niệm và đối tượng nghiên cứu của xã hội học
1. Khái niệm xã hội học
- Thuật ngữ xã hội học (sociology): được bắt nguồn từ cụm từ gốc La tinh Societas nghĩa là xã
hội, và cụm từ gốc Hy Lạp Logos nghĩa là học thuyết. Như vậy, xã hội học là học thuyết về xã
hội, nghiên cứu về xã hội. Về mặt lịch sử, Auguste Comte được ghi nhận là cha đẻ của Xã hội
học, vào những năm 30 của thế kỷ 19.
- Auguste Comte (1798 -1857) nhà xã hội học người Pháp. Theo ông, Xã hội học khoa học về
các quy luật của tổ chức xã hội, ông là người đầu tiên gọi thuật ngữ “xã hội học” vào nửa đầu
thế kỷ XIX (1839). Theo đó, xã hội được mô tả như hệ thống hoàn chỉnh có cấu trúc xác định
(các tập hợp, nhóm, tầng lớp, cộng đồng...) được tổ chức và vận hành theo các thiết chế, luôn
luôn vận động, biến đổi và phát triển có tính quy luật. Về sau, các nhà nghiên cứu xã hội khác
như Emile Durkheim (1858-1917), Max Weber (1864-1920) và đặc biệt là Karl Marx (1818 -
1883) đã tiếp cận từ các góc độ khác nhau và phát hiện ra những khía cạnh mới, vấn đề mới
trong đời sống xã hội, làm cho xã hội học ngày càng phát triển mạnh mẽ.
- Có rất nhiều định nghĩa về xã hội học, các nhà xã hội học đưa ra quan điểm tiếp cận và đối
tượng nghiên cứu khác nhau, việc đưa ra khái niệm xã hội học thỏa mãn mong muốn của tất
cả những ai quan tâm đến ngành khoa học này là điều rất khó. Tuy nhiên, theo quan điểm của
chúng tôi, có thể đưa ra khái niệm xã hội học như sau:
“Xã hội học là một bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nghiên cứu những quy
luật chung của sự nảy sinh, tồn tại, biến đổi và phát triển mối quan hệ giữa con người và xã
hội”.
- Xã hội học là môn khoa học xã hội, nghiên cứu logic biện chứng giữa con người và xã hội, xã
hội và con người nhằm xây dựng xã hội ổn định, phát triển.
- Xã hội học đề cập đến con người với tư cách là chủ thể hành động xã hội, có những mục đích,
lợi ích, quyền lợi, thói quen khác nhau. Do vậy, xung đột xã hội là tất yếu xảy ra.
- Xã hội học đề cập đến xã hội với tư cách là một hệ thống xã hội thống nhất trong không gian
và thời gian vận động của nó.
- Xã hội học xác lập trách nhiệm của cá nhân đối với xã hội và xã hội đối với cá nhân sao cho
xung đột xã hội là nhỏ nhất.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Xã hội học có nhiều trường phái, tiếp cận xã hội ở nhiều khía cạnh với nhiều quan niệm khác
nhau. Do vậy, đối tượng nghiên cứu của xã hội học cũng được nhìn nhận rất khác nhau. Song,
có thể quy các trường phái tiếp cận về đối tượng nghiên cứu của xã hội học sau:
+ Tiếp cận thiên về con người
+ Tiếp cận thiên về xã hội
+ Tiếp cận “tổng hợp” gồm xã hội và con người
a) Thứ nhất, tiếp cận thiên về con người: Đây là hướng tiếp cận của xã hội học Mỹ, theo cách
tiếp cận này, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là hành vi xã hội hay hành động xã hội của
con người. Cơ chế hình thành hành động xã hội bao gồm tương tác xã hội giữa các cá nhân, sự
hình thành động cơ và tác nhân hành động của nhóm. Như vậy, chỉ cần chuẩn hóa hành động
xã hội thì sẽ đạt được sự thống nhất xã hội. Tiếp cận thiên về con người đã chỉ ra hành động xã
hội của cá nhân trong các tình huống xã hội cụ thể để hướng đến chuẩn hóa, nhưng không nói
rõ được cơ chế chi phối xã hội đối với hành động xã hội.
b) Thứ hai, tiếp cận thiên về xã hội: Đây là hướng tiếp cận của xã hội học Châu Âu, theo cách
tiếp cận này, hành động xã hội của cá nhân chịu sự chi phối của cơ chế xã hội mà biểu hiện là
thiết chế, giá trị, chuẩn mực xã hội. Các cơ chế này tạo thành những khuôn mẫu, quy tắc bắt
buộc mọi cá nhân trong xã hội phải chấp nhận và tuân theo. Như vậy, cách tiếp cận này cho
rằng, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là cơ cấu, hệ thống xã hội, biểu hiện là các thiết chế
xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, gia đình...
c) Thứ ba, tiếp cận “tổng hợp” gồm xã hội và con người: Cách tiếp cận này cho rằng, đối tượng
nghiên cứu của xã hội học là cả xã hội loài người và hành vi xã hội của con người. Có thể thấy,
đây là sự tổng hợp của trường phái xã hội học Mỹ và trường phái xã hội học Châu Âu.
=> Qua ba cách tiếp cận trên, có thể thấy việc chỉ ra đối tượng nghiên cứu của xã hội học còn
gây nhiều tranh cãi.
- Hướng tiếp cận thứ nhất, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là hành vi xã hội hay hành
động xã hội của con người, hướng này tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu.
- Hướng tiếp cận thứ hai, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là cơ cấu xã hội, hệ thống xã hội
thì xã hội học đã bị triết học lấn át.
- Hướng tiếp cận thứ ba, xã hội học bị đánh giá là có đối tượng nghiên cứu không rõ ràng, do
con người và xã hội cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học khác.
Gần đây, vấn đề đó đã được giải quyết khi các nhà xã hội học hiện đại đưa ra và chấp nhận
cách tiếp cận “tích hợp” hay “tổng hợp”, theo cách tiếp cận này, đối tượng nghiên cứu của xã
hội học là nghiên cứu mối quan hệ hữu cơ, mối quan hệ biện chứng, ảnh hưởng và tác động
qua lại lẫn nhau giữa một bên là con người với tư cách là cá nhân, nhóm và một bên là xã hội
với tư cách là hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội.
=> Nói một cách khái quát, đối tượng nghiên cứu của xã hội học là nghiên cứu quy luật và xu
hướng của sự phát sinh, phát triển, biến đổi các hoạt động xã hội, quan hệ xã hội, sự tương tác
giữa các chủ thể xã hội cùng hình thái biểu hiện của chúng.
- Tóm lại, đối tượng nghiên cứu chung nhất của Xã hội học là xã hội loài người. Bao gồm:
+ Các sinh hoạt xã hội, hoạt động xã hội của con người.
+ Hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội.
=> Phát hiện ra tính quy luật chi phối các quan hệ, mối liên hệ tạo thành hệ thống toàn thể,
hoàn chỉnh xã hội.
- Câu hỏi thảo luận: Các em hãy lựa chọn và làm rõ một vấn đề là đối tượng nghiên cứu của xã
hội học ở Việt Nam hiện nay và lý giải tại sao lại chọn vấn đề đó?
II - Cơ cấu của xã hội học
- Cơ cấu của môn xã hội học được phân chia theo hai phương diện:
+ Một là, theo mức độ trừu tượng hay cụ thể, gồm xã hội học lý thuyết, xã hội học thực
nghiệm và xã hội học ứng dụng.
+ Hai là, theo phạm vi của nhóm được nghiên cứu, gồm xã hội học đại cương và xã hội học
chuyên ngành.
a) Theo mức độ trừu tượng hay cụ thể
- Xã hội học lý thuyết là bộ phận xã hội học nghiên cứu một cách khách quan, khoa học về hiện
tượng và quá trình xã hội nhằm phát hiện những vấn đề lý luận mới: Các khái niệm, phạm trù
hay lý thuyết mới.
- Xã hội học thực nghiệm là bộ phận xã hội học nghiên cứu các hiện tượng, quá trình xã hội
bằng việc vận dụng lý luận và thực chứng thông qua quan sát, đo lường, thí nghiệm để kiểm
nghiệm giả thuyết khoa học.
- Xã hội học ứng dụng là bộ phận xã hội học vận dụng lý luận vào việc phân tích, tìm hiểu,
nghiên cứu và giải quyết các hiện tượng, quá trình xã hội, các tình huống, sự kiện của thực tiễn
đời sống xã hội, nói cách khác chính là đưa trị thức xã hội học vào cuộc sống.
=> Ba bộ phận trên của xã hội học có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó, xã hội học lý
thuyết, xã hội học thực nghiệm là điều kiện, tiền đề cho xã hội học ứng dụng và xã hội học ứng
dụng là cái đích của xã hội học.
b) Theo phạm vi của nhóm được nghiên cứu
- Đây là cách phân chia căn cứ vào cấp độ riêng - chung, bộ phận - chỉnh thể của tri thức và lĩnh
vực nghiên cứu. Trong đó xã hội học đại cương nghiên cứu cái chung, cái toàn thể; xã hội học
chuyên ngành nghiên cứu cái riêng, cái bộ phận.
+ Xã hội học đại cương là bộ phận xã hội học nghiên cứu các quy luật, tính quy luật, thuộc tính
và những đặc điểm chung nhất của các hiện tượng, quá trình xã hội. Về phạm vi tính chất, xã
hội học đại cương gần với xã hội học vĩ mô hay xã hội học lý thuyết.
+ Xã hội học chuyên ngành là bộ phận XHH gắn lý luận XHH đại cương với việc nghiên cứu
những hiện tượng, quá trình xã hội của một lĩnh vực cụ thể nhất định trong đời sống xã hội.
Ngày nay, trên thế giới phân chia xã hội học thành nhiều chuyên ngành: XHH gia đình, XHH
nông thôn, XHH đô thị, XHH văn hóa, XHH quản lý,...
=> Việc phân chia XHH thành XHH đại cương và XHH chuyên ngành chủ yếu được áp dụng
trong công tác đào tạo, giảng dạy. XHH đại cương thường được gọi là nhập môn XHH, giới
thiệu những kiến thức chung, cơ bản của môn học. XHH chuyên ngành còn gọi là các chuyên
đề XHH, giới thiệu kiến thức của một ngành XHH cụ thể.
III - Chức năng của xã hội học
Mỗi môn khoa học đều có một số chức năng nhất định. Chức năng của mỗi môn khoa học
được phản ánh ở mối quan hệ và sự tác động qua lại của chính môn khoa học đó với thực tiễn
xã hội. XHH có các chức năng cơ bản sau đây.
1. Chức năng nhận thức
- Trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học về sự phát triển xã hội và những quy luật
của sự phát triển ấy; vạch ra nguồn gốc, cơ chế và sự vận động biện chứng của quá trình phát
triển xã hội.
- Cung cấp các tri thức khoa học về bản chất của hiện thực xã hội và con người; phát hiện các
quy luật, tính quy luật và cơ chế nảy sinh, vận động và phát triển của các quá trình, hiện tượng
xã hội, của mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và xã hội. Xây dựng và phát triển hệ
thống các phạm trù, khái niệm, lý thuyết và phương pháp luận nghiên cứu.
2. Chức năng thực tiễn
- XHH cung cấp thông tin khoa học và đưa ra chuẩn đoán, dự báo về xu hướng vận động, biến
đổi XH. Nhờ vậy, các nhà hoạt động thực tiễn, cán bộ lãnh đạo quản lý có thể xác định mục
tiêu, hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện chương trình hành động can thiệp vào diễn
biến của các sự kiện xã hội.
- XHH chỉ ra quy luật vận động của đời sống XH đang chi phối đến hành động XH của cá nhân
trong các tình huống XH cụ thể. Các quy luật đó như: lợi ích cá nhân và cộng đồng, hành động
cá nhân và cộng đồng, tương tác giữa các phần tử XH trong tổ chức XH, liên kết XH trong tồn
tại... Hiểu được các quy luật đó cá nhân, nhóm, tổ chức XH tự điều chỉnh hành động để giảm
thiểu va chạm và xung đột XH. Vận dụng quy luật XHH trong hoạt động nhận thức hiện thực.
- Xã hội học chỉ ra cho cá nhân biết cách sống trong xã hội, biết hòa đồng vào xã hội để xây
dựng hạnh phúc cho cá nhân và tham gia xây dựng hạnh phúc, phồn vinh cho xã hội. Đồng
thời, các tổ chức xã hội chủ động điều tiết hành động của mình, thông qua đó điều tiết hành
động của cá nhân nhằm tạo ra sự thống nhất xã hội để tránh những xung đột xã hội xảy ra.
Giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề nảy sinh trong xã hội để có thể cải thiện được thực
trạng xã hội.
3. Chức năng tư tưởng
- Chức năng tư tưởng của xã hội học biểu hiện ở vai trò cung cấp nội dung khoa học của hệ tư
tưởng, là cơ sở cho nhân sinh quan xã hội đúng đắn.
- XHH mác xít trang bị thế giới quan khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, giáo dục tư tưởng HCM, nâng cao lý tưởng xã hội, phấn đấu cho lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
bồi dưỡng tinh thần yêu nước. Xã hội học góp phần hình thành ý thức giai cấp công nhân, lý
tưởng cách mạng và lập trường chính trị vững vàng.
- XHH giúp các cơ quan thông tin tuyên truyền định hướng lý luận, cung cấp số liệu thực tế để
thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, ngăn chặn tư tưởng sai lầm, đồng thời truyền bá và
khuyến khích những tư tưởng tích cực, tiến bộ.
- XHH mác xít góp phần bồi dưỡng tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc, giáo dục ý thức về vai
trò, trách nhiệm công dân của mỗi người trong sự nghiệp phát triển xã hội.
- Ngoài ra, XHH còn có chức năng dự báo, chức năng quản lý, chức năng công cụ.
IV - Nhiệm vụ của xã hội học
1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
- Nhiệm vụ hàng đầu của XHH là xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống các khái niệm,
phạm trù, lý thuyết khoa học riêng, đặc thù của khoa học xã hội.
- Trong quá trình phát triển, XHH vừa xây dựng, vừa kế thừa và sử dụng các khái niệm hay
thuật ngữ của các ngành khoa học khác.
- Hướng đến hình thành, phát triển hệ thống lý luận, phương pháp luận nghiên cứu và tổ chức
nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng
- XHH có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng tri thức khoa học vào cuộc sống, rút ngắn khoảng
cách giữa một bên là tri thức lý luận, tri thức thực nghiệm và một bên là hoạt động thực tiễn,
cuộc sống thực của con người.
- Nghiên cứu ứng dụng hướng đến việc đề ra các giải pháp vận dụng những phát hiện của
nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực nghiệm trong hoạt động thực tiễn.
- Trên cơ sở nghiên cứu sự hình thành, vận động, phát triển của các cộng đồng xã hội, các tổ
chức, quá trình xã hội, quan hệ xã hội, hành vi xã hội, bằng phương pháp khoa học chuyên
ngành, XHH sẽ tìm ra kết luận chính xác về bản chất của sự kiện, hiện tượng hay quá trình xã
hội. Từ đó, đưa ra giải pháp để kiểm soát, quản lý xã hội thích hợp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu thực nghiệm
- Thông qua nghiên cứu thực nghiệm để một mặt, kiểm nghiệm, chứng minh các giả thuyết
khoa học. Mặt khác, để phát hiện những vấn đề mới nảy sinh, làm cơ sở cho việc sửa đổi, phát
triển, hoàn thiện hệ thống khái niệm, lý thuyết và phương pháp luận nghiên cứu, đồng thời
kích thích và hình thành tư duy XHH.
- Vạch ra cơ chế, điều kiện hoạt động và hình thức biểu hiện của các quy luật XH làm cơ sở cho
việc đưa tri thức khoa học vào cuộc sống.
- Nghiên cứu thực nghiệm được coi là chiếc cầu nối giữa lý luận và thực tiễn. Khi thực hiện
nhiệm vụ này, trình độ lý luận và kỹ năng nghiên cứu của các nhà XHH cũng được nâng lên.
V - Sự hình thành và phát triển của xã hội học
1. Những tiền đề và điều kiện của sự ra đời xã hội học
a) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
* Cuộc cách mạng công nghiệp
- Biến đổi về kinh tế
- Biến đổi về xã hội
* Cuộc cách mạng chính trị - xã hội Pháp
Những biến động về chính trị xã hội đã có ảnh hưởng và tác động sâu sắc đến đời sống xã hội,
đặt ra cho các nhà nghiên cứu câu hỏi làm thế nào phát hiện, sử dụng các quy luật tổ chức xã
hội góp phần tạo ra trật tự, tiến bộ xã hội. Đây được xem là tiền đề thứ hai cho sự ra đời của
xã hội học.
b) Tiền đề về khoa học
- Thế kỷ XIX, cũng là thế kỷ phát triển mạnh mẽ của KH, đặc biệt là KHTN. Những biến đổi cơ
bản trong các lĩnh vực: Vật lý, hóa học, sinh học và những ứng dụng các KH này, đặc biệt là hóa
học, sinh học đã gây ấn tượng lớn và có ý nghĩa nhiều nhất vì mô hình của hai KH này đã được
sử dụng như những mô hình cho nhiều lý thuyết XHH đầu tiên như Saint-Simon, A. comte; E.
Durkheim, H. Senpcer...
- Nói chung, những biến chuyển của KHTN là cơ sở cho các KHXH mới ra đời, trong đó có XHH.
c) Tiền đề về tư tưởng
Các cuộc cách mạng công nghiệp và chính trị vào thế kỷ XVIII - XIX cùng với những tiến bộ vượt
bậc của KHKT đã làm thay đổi tận gốc rễ các mối liên hệ truyền thống. XHH đã chính thức ra
đời trong bối cảnh các nhà nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi căn bản: Làm thế nào để XH
giữ được sự ổn định và có thể tồn tại? Trật tự chính trị được áp đặt như thế nào? Giải thích
thế nào đối với các vấn đề như tội phạm, bạo lực...? Từ những giải pháp cho câu hỏi này, các
hệ thống tư tưởng XH lớn đã hình thành và ngự trị trong suốt thế kỷ XIX và XX, những trường
phái chính như: Lý thuyết xung đột, lý thuyết cơ cấu chức năng, lý thuyết tương tác biểu trưng
cùng rất nhiều trường phái XHH hiện đại khác.
2. Sự phát triển của tư tưởng xã hội học
a) Một vài đóng góp của Auguste Comte đối với xã hội học
- Là người đầu tiên đặt tên cho một ngành khoa học - Xã hội học.
- Đưa ra phương pháp thực chứng: phương pháp quan sát, pháp thực nghiệm, phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích lịch sử.
- Quan niệm về cơ cấu của xã hội học bao gồm: tĩnh học xã hội và động học xã hội.
b) Một vài đóng góp của Marx đối với xã hội học
- Phân tích xã hội bằng con đường duy vật lịch sử.
- Những quan điểm khoa học về mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh giai cấp, sự tiến hóa của lịch sử
xã hội loài người.
- Phân tích kết cấu xã hội dựa trên phân tích kết cấu kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế trong
xã hội.
VI - Phương pháp nghiên cứu của xã hội học
1. Khái niệm phương pháp
- Theo nghĩa từ, “phương” là lối, “pháp” là phép. Vậy, phương pháp là những cách thức đã trở
thành phép tắc phải tuân thủ khi tiến hành một công việc nào đó.
- Trong thực tế, phương pháp có mặt ở nhiều trường hợp:
+ PP với tư cách một quan điểm cho sự xem xét đời sống tự nhiên và xã hội như PP duy vật lịch
sử; PP duy vật biện chứng;...
+ Cũng có thể nói đến PP phân tích, PP tổng hợp, PP diễn dịch, PP quy nạp,...
=> Như vậy, theo nghĩa chung nhất: PP là con đường, cách thức tiếp cận đối tượng nghiên cứu,
được sắp xếp theo một trật tự nhất định để đạt được mục đích đặt ra.
2. Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Phương pháp nghiên cứu xã hội học là tổng hợp các phương pháp, kỹ thuật, cách thức nghiên
cứu xã hội học nhằm làm sáng tỏ bản chất, đặc trưng, cơ cấu, xu hướng và tính quy luật của
các hiện tượng, quá trình xã hội.
a) Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu
một cách gián tiếp thông qua kỹ thuật xử lý tài liệu.
- Khái niệm tài liệu:
Tài liệu là nguồn cung cấp các thông tin nhằm đáp ứng cho mục tiêu và đề tài nghiên cứu.
Nguồn thông tin đó không chỉ được rút ra từ các tài liệu viết, mà còn có thể rút ra từ các đồ
vật khác như công cụ xuất, đồ dùng cá nhân (quần áo, đồ trang sức,...) hoặc phim ảnh, băng
hình,...
- Phân loại tài liệu:
+ Tài liệu dạng văn tự (Bút ký, thư từ, sách báo, các bảng thống kê, báo cáo...) và tài liệu dạng
phi văn tự (Các hiện vật, công cụ sản xuất, phim ảnh, băng ghi âm, ấn phẩm nghệ thuật, di tích
lịch sử – văn hoá,...).
+ Tài liệu chính thức và tài liệu không chính thức.
+ Tài liệu sơ cấp, tài liệu thứ cấp.
- Những vấn đề cần quan tâm khi nghiên cứu tài liệu:
+ Tên gọi của tài liệu + Tính xác thực của tài liệu
+ Xuất xứ của tài liệu + Nội dung và giá trị của tài liệu
+ Tên tác giả + Ảnh hưởng xã hội của tài liệu
- Khái niệm phân tích tài liệu:
+ Phân tích tài liệu là sự cải biến mục đích của thông tin có sẵn trong các tài liệu để rút ra
những thông tin cần thiết nhằm đáp ứng những mục tiêu nghiên cứu của một đề tài nhất định.
+ Yêu cầu đối với phương pháp phân tích tài liệu: Đòi hỏi phải phân tích có hệ thống. Phải phân
loại, lựa chọn, khái quát, so sánh thông tin từ tài liệu.
- Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phân tích tài liệu:
+ Ưu điểm:
‘Ít tốn kém về thời gian, công sức và kinh phí.
‘Không cần sử dụng nhiều người.
+ Nhược điểm:
‘Thông tin trong các tài liệu còn mang tính chủ quan của tác giả.
‘Nhiều tài liệu chuyên ngành đòi hỏi phải có các chuyên gia có trình độ cao khi phân tích tài
liệu.
‘Không có sự giao tiếp giữa nhà nghiên cứu với khách thể nghiên cứu.
b) Phương pháp quan sát
- Khái niệm:
+ Quan sát trong nghiên cứu xã hội là quá trình tri giác và việc ghi chép mọi yếu tố có liên quan
đến đối tượng nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
+ Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập và xử lý thông tin về sự kiện, hiện tượng và
quá trình xã hội thông qua quan sát trực tiếp các biểu hiện trong thực tiễn để kết luận bản
chất sự kiện, hiện tượng xã hội đó.
- Đặc điểm của phương pháp quan sát: Quan sát phải đảm bảo tính hệ thống, tính mục đích và
tính kế hoạch (Thông thường quan sát chỉ giữ vai trò bổ trợ cho các phương pháp khác). Nó
được sử dụng khi: (5)
+ Những thông tin cần thiết cho nhà nghiên cứu không thể thu được từ các phương pháp
khác.
+ Tiến hành độc lập, quan sát mang lại hiệu quả hơn so với phương pháp chuyên khảo.
+ Phục vụ những nghiên cứu dự định thăm dò.
+ Bổ sung cho việc trình bày hay kiểm tra các giả thuyết công tác.
+ Kiểm tra hay xác nhận những kết quả thu được từ các phương pháp khác.
- Phân loại quan sát: Có nhiều cơ sở để phân chia các loại quan sát, ở đây có thể xem xét một
số cơ sở sau: (4)
+ Theo mức độ chuẩn bị của quan sát: Quan sát chuẩn mực và quan sát tự do.
‘Quan sát có chuẩn mực là quan sát trong đó người quan sát xác định được những yếu tố nào
của khách thể nghiên cứu có ý nghĩa nhất cho cuộc nghiên cứu để tập trung sự chú ý của mình
vào đó.
‘Quan sát tự do là quan sát trong đó người quan sát chưa xác định được trước các yếu tố của
khách thể liên quan đến việc nghiên cứu cần được quan sát.
+ Theo mức độ tham gia của người quan sát: Quan sát tham dự và quan sát không tham dự.
‘Quan sát có tham dự là quan sát mà người đi quan sát có tham dự trực tiếp vào hoạt động
của người được quan sát.
‘Quan sát không tham dự là quan sát của người đứng ngoài các sự kiện, hiện tượng và quá
trình xã hội đang diễn ra để ghi nhận thông tin.
+ Theo sự thể hiện của người đi quan sát: Quan sát công khai và quan sát bí mật.
‘Quan sát công khai là quan sát trong đó chủ thể quan sát nói rõ nhiệm vụ và vai trò của mình
đối với khách thể quan sát.
‘Quan sát bí mật là quan sát trong đó chủ thể quan sát không thể hiện với tư cách là người
quan sát trước khách thể với tư cách là người bị quan sát.
+ Theo số lần thực hiện: Quan sát một lần và quan sát nhiều lần.
‘Quan sát một lần là quan sát chỉ ghi lại thông tin một lần.
‘Quan sát nhiều lần là quan sát ghi lại thông tin nhiều lần xảy ra.
- Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp quan sát:
+ Ưu điểm: (4)
‘Quan sát cho phép chúng ta có được những ấn tượng trực tiếp về các sự kiện, quá trình và
hành vi xã hội. Ứng xử ko lời.
‘Quan sát cho phép nhà nghiên cứu ghi lại những biến đổi khác nhau của đối tượng được
nghiên cứu vào lúc nó xuất hiện.
‘Quan sát thường mang lại những thông tin có đặc tính mô tả.
‘Thông tin mang tính thời sự cao; phát huy được năng lực quan sát của nhà nghiên cứu có
kinh nghiệm; kỹ thuật, phương tiện để quan sát đơn giản, linh hoạt.
‘Quan sát đôi lúc là phương pháp duy nhất thích hợp. VD: Quan sát trẻ em.
+ Nhược điểm: (4)
‘Quan sát thường được sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện đang diễn ra chứ không thể
nghiên cứu được các sự kiện đã diễn ra hoặc sẽ diễn ra.
‘Thông tin bề ngoài, ko bản chất.
‘Dữ liệu quan sát khó định lượng, khó xây dựng thang đo và tổng hợp kết quả điều tra
‘Người quan sát trong nghiên cứu xã hội thường chỉ có khả năng quan sát một không gian giới
hạn nếu không có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật.
‘Đòi hỏi người quan sát phải có kinh nghiệm.
‘Thông tin thu được từ quan sát bị phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan
sát, sự can thiệp của chủ thể vào quá trình quan sát làm ảnh hưởng đến tính khách quan tự
nhiên của đối tượng nghiên cứu; khó phát hiện được những ý kiến và phán đoán của người
được quan sát.
- Các cách thức thu thập thông tin được sử dụng khi quan sát: (4)
+ Quan sát không cơ cấu hóa và cơ cấu hóa.
+ Quan sát tham dự và quan sát không tham dự.
+ Quan sát hiện tượng và quan sát trong phòng thí nghiệm.
+ Quan sát hệ thống và quan sát ngẫu nhiên.
c) Phương pháp phỏng vấn
* Khái niệm
- Phỏng vấn là phương pháp cụ thể để thu thập thông tin của nghiên cứu xã hội thông qua việc
tác động tâm lý - xã hội trực tiếp giữa người đi hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin
phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi và đáp. Người điều tra
đặt câu hỏi cho đối tượng cần được khảo sát, sau đó ghi vào phiếu hoặc sẽ tái hiện nó vào
phiếu khi kết thúc cuộc phỏng vấn.
* Các loại phỏng vấn trong nghiên cứu xã hội (4)
- Căn cứ vào mức độ chuẩn bị cũng như đặc tính của thông tin thu được, người ta chia phỏng
vấn thành 2 loại sau: Phỏng vấn sâu và phỏng vấn cấu trúc (là dạng phỏng vấn mà người đi
phỏng vấn sử dụng 1 bảng hỏi hoàn thiện đã được chuẩn hoá để đưa ra các câu hỏi để ghi
nhận lại các thông tin của người trả lời).
+ Phỏng vấn sâu là những cuộc phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia hoặc đi sâu vào tìm hiểu một
vấn đề chính trị hay kinh tế, xã hội phức tạp nào đó.
=> Yêu cầu đối với người tiến hành cuộc phỏng vấn này là phải có nhiều kinh nghiệm, học vấn
cao và sự am hiểu khá sâu sắc lĩnh vực cần được khảo sát cũng như trình độ điêu luyện và
thành thạo một cách nhuần nhuyễn nghệ thuật phỏng vấn.
=> Ba nguyên tắc thực hiện thành công cuộc phỏng vấn sâu là:
+ Nghệ thuật đặt câu hỏi tại sao?
+ Nghệ thuật lắng nghe
+ Nghệ thuật tiến hành cuộc phỏng vấn thành một cuộc điều tra sáng tạo
- Căn cứ vào mức độ tiếp xúc giữa người đi hỏi và người trả lời, phỏng vấn được chia thành 2
loại: Phỏng vấn trực diện và phỏng vấn qua điện thoại.
- Căn cứ vào số lượng người cùng được hỏi trong một phỏng vấn, người ta chia phỏng vấn
thành 2 loại: Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm.
- Căn cứ vào tần số các cuộc phỏng vấn được thực hiện với cùng một đối tượng, người ta chia
phỏng vấn thành 2 loại: Phỏng vấn một lần và phỏng vấn nhiều lần.
* Một số quy tắc cho việc thực hiện phỏng vấn (6)
- Địa điểm, thời lượng và thời điểm phỏng vấn
- Lời nói đầu khi tiếp xúc
- Người phỏng vấn luôn luôn phải giữ được tính trung lập
- Nhịp độ của cuộc phỏng vấn
- Việc ghi chép trong phỏng vấn
- Việc lựa chọn người phỏng vấn
* Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn
- Ưu điểm:
+ Trong phỏng vấn do người phỏng vấn và đối tượng khảo sát thường tiếp xúc trực tiếp với
nhau, nên phỏng vấn cho phép thu được những thông tin có chất lượng cao, tính chân thực và
độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn.
+ Thu thập được các thông tin về tâm tư, tình cảm, suy nghĩ thực của ng đc phỏng vấn.
- Nhược điểm:
+ Người phỏng vấn phải là chuyên gia có trình độ cao, có kỹ năng xử lý các tình huống, am hiểu
lĩnh vực nghiên cứu, biết cách tiếp cận đối tượng được phỏng vấn, vì vậy phỏng vấn khó triển
khai được trên quy mô lớn.
+ Tốn thời gian, công sức
+ Tiếp cận đối tượng khó
+ Dễ lạc đề, lan man
d) Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghi
* Khái niệm
- Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghi/phương pháp phát vấn/phương pháp
trưng cầu trực tiếp là phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm trong nghiên cứu xã hội
được thực hiện theo cách người được hỏi tiến hành trả lời các câu hỏi bằng cách tự ghi ý kiến
của mình vào bảng hỏi (hay còn gọi là bảng Ankét).
* Một số loại trưng cầu ý kiến chủ yếu
- Trưng cầu ý kiến tại nhà hay tại nơi làm việc: Theo cách này điều tra viên mang bảng hỏi đi
phân phát cho người trả lời tại nhà hay nơi làm việc của họ. Việc thu lại bảng hỏi được thực
hiện theo một số cách như đi thu từng người, hoặc đặt thùng phiếu ở một nơi nào đó để mọi
người sau khi trả lời xong đến bỏ vào hoặc qua con đường bưu điện.
- Trưng cầu qua bưu điện:
+ Đây là loại trưng cầu mà bảng hỏi được gửi đến người được trưng cầu theo con đường bưu
điện, người được trưng cầu sau khi trả lời xong bảng hỏi sẽ gửi trở lại nhà nghiên cứu.
+ Đối với loại trưng cầu này, nhà nghiên cứu phải gửi cho đối tượng được trưng cầu một
phong bì có dán tem và ghi sẵn địa chỉ của cơ quan, cá nhân người nghiên cứu để người trả lời
gửi lại bảng hỏi đã trả lời theo đường bưu điện.
- Trưng cầu qua báo chí: Đây là loại trưng cầu mà bảng hỏi cũng như lời giải thích, giới thiệu và
những yêu cầu được đăng tải trên các phương tiện báo chí. Người trả lời dựa trên yêu cầu đó
tiến hành trả lời các câu hỏi. Sau khi trả lời xong người được trưng cầu gửi lại bảng hỏi cho nhà
nghiên cứu thông qua con đường bưu điện.
- Trưng cầu theo nhóm: Trưng cầu theo nhóm là loại trưng cầu mà những người được trưng
cầu thường được mời đến một địa điểm thuận lợi cho việc đọc và viết, vào một thời điểm phù
hợp, thuận tiện cho mọi người để tiến hành trả lời câu hỏi trong bảng hỏi.
* Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi tự ghi
- Ưu điểm:
+ Thu được lượng thông tin lớn trong thời gian ngắn vì có thể triển khai cùng một lúc với nhiều
cá nhân được điều tra; khả năng đảm bảo tính khuyết danh cao vì đây là một yêu cầu khá quan
trọng của việc thu thập thông tin thực nghiệm; khách thể dễ trả lời vì câu hỏi được soạn thảo
chi tiết và nhiều câu hỏi đã có sẵn phương án trả lời; kết quả thu được dễ xử lý; khách thể trả
lời trung thực khách quan vì không bị ảnh hưởng về tâm lý, không sợ bị sức ép nào cả.
- Nhược điểm:
+ Việc thu hồi lại bảng hỏi thường gặp nhiều khó khăn.
+ Hạn chế về tính đầy đủ của thông tin, người nghiên cứu ít khi nhận lại được đủ số bảng hỏi
so với số đã gửi đi.
+ Tỉ lệ trả lời từ khách thể không cao; thông tin thu được không sâu bằng phỏng vấn; thông tin
có thể không chuẩn xác vì phụ thuộc vào trình độ người soạn câu hỏi, vào tính trung thực của
cộng tác viên.

Chương 2: CON NGƯỜI XÃ HỘI VÀ XÃ HỘI HÓA


I - Con người xã hội
1. Một số quan niệm khác nhau về con người xã hội
- Các nhà XHH ''duy tự nhiên'' xem con người chịu sự quy định, quyết định của những yếu tố
bản năng sinh học - tự nhiên: Cấu tạo cơ thể, gen di truyền, tính sinh hoá, tính dục và các điều
kiện của môi trường tự nhiên.
- Các nhà XHH ''duy xã hội'' lại xem con người chịu sự quy định, quyết định của những yếu tố
xã hội do sự tác động qua lại giữa con người với con người, con người với xã hội: Cơ cấu xã
hội, chuẩn mực xã hội, thiết chế xã hội, giá trị xã hội.
- Các nhà triết học xã hội, tư tưởng văn hóa cổ điển Phương Đông quan niệm con người xã hội
là hạt nhân của xã hội, quan hệ hòa hợp với thần linh, trời, đất.
=> Nhận xét, đánh giá:
+ Quan điểm duy tự nhiên đã đối lập, tuyệt đối hóa cái sinh vật với cái xã hội trong con người,
nó chỉ thừa nhận cái sinh vật mới là có thực, cái sinh vật này tạo ra và quyết định cái xã hội của
con người.
+ Quan điểm duy xã hội: Các nhà duy xã hội đã tuyệt đối hóa cái xã hội trong con người, thừa
nhận con người là sản phẩm thuần túy của xã hội.
+ Các quan niệm trên chưa giải thích được bản chất của mặt xã hội của con người và do đó
không giải thích được mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội của
con người.
2. Định nghĩa của xã hội học mác xít về con người xã hội
a) Định nghĩa: Con người xã hội là con người hiện thực “tổng hòa những quan hệ xã hội”, là
chủ thể của xã hội, đồng thời cũng là sản phẩm của xã hội. Karl Marx nói: “Bản chất của con
người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực
của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội ”.
b) Phân tích định nghĩa (Đặc điểm con người xã hội)
* Con người xã hội là sự thống nhất biện chứng giữa cái sinh vật và cái xã hội
- Là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên, con người có nhu cầu tự nhiên
nên phải tuân theo sự chi phối của các quy luật tự nhiên. Là một thực thể tự nhiên - sinh vật,
con người cũng tồn tại với những bản năng và nhu cầu tự nhiên như ăn, uống, sinh con,… và
chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên cũng như quy luật sinh học (trao đổi chất, di truyền, biến
dị, thích nghi môi trường sống,…).
- Con người là một thực thể xã hội hoạt động có ý thức và sáng tạo. Là sản phẩm của quá trình
xã hội hóa; có nhu cầu xã hội nên phải tuân theo các chuẩn mực xã hội; con người có bản tính
xã hội. Bản chất xã hội của con người được thể hiện trong các hoạt động xã hội mà trước hết
là trong sản xuất vật chất để duy trì đời sống của mình. Lao động là hành vi lịch sử đầu tiên, là
hoạt động bản chất của con người mà nhờ đó con người tách ra khỏi động vật.
* Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội
- Con người chỉ thực sự trở thành con người khi sống trong môi trường xã hội:
+ Đời sống xã hội của con người xét về bản chất là có tính thực tiễn. Mọi bí ẩn liên quan đến
con người chỉ có thể lí giải thông qua hoạt động thực tiễn và hiểu biết về hoạt động thực tiễn
của họ.
+ Trong quá trình hoạt động thực tiễn, con người sống chủ yếu bằng phương thức xã hội
(phương thức sản xuất) và chỉ tồn tại phát triển nhờ các quan hệ xã hội.
- Xã hội là biểu hiện tổng số các mối quan hệ và liên hệ cá nhân; chỉ thông qua các quan hệ xã
hội con người mới hoàn thiện và phát triển bản tính người của mình.
- Về bản chất con người khác với con vật ở ba mặt:
+ Quan hệ giữa con người với giới tự nhiên
+ Quan hệ giữa con người với xã hội
+ Quan hệ giữa con người với chính bản thân mình
=> Trong đó quan hệ giữa con người với xã hội là quan hệ bản chất nhất.
* Con người xã hội vừa có tính chủ thể vừa có tính sản phẩm của xã hội
- Tính chủ thể xã hội của con người:
+ Tính chủ thể xã hội của con người là tính chủ thể của những quan hệ xã hội với những hoạt
động xã hội, tương tác xã hội trong điều kiện của một cấu trúc xã hội nhất định.
+ Với tư cách là chủ thể xã hội, con người xã hội đã tạo nên đời sống XH nói chung, các mặt
khác nhau của đời sống XH nói riêng: kinh tế, chính trị, văn hóa,… Trong đó, văn hóa xã hội là
sản phẩm kì diệu, bền vững của quá trình sáng tạo mang tính chất người, do con người XH.
+ Con người xã hội để tồn tại với tư cách là thành viên của XH đã xây dựng nên những tổ chức
XH, thiết chế XH, chuẩn mực XH, hình thái XH với những tầng lớp, nhóm cộng đồng, giai cấp
XH.
+ Chính con người XH với tư cách là chủ thể XH, tạo ra mọi biến đổi XH theo chiều hướng tiến
bộ XH, phát triển XH.
=> Tóm lại: Nói con người XH là chủ thể tức là xem con người trong những quan hệ XH và bằng
những hoạt động thực tiễn tạo nên con người XH, con người trở thành XH – chủ thể XH. Đại
hội VIII của Đảng khẳng định: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững”.
- Tính sản phẩm xã hội của con người:
+ Tính sản phẩm XH của con người là tính sản phẩm của những quan hệ XH do chính con người
tạo nên với những hoạt động XH, tương tác XH trong điều kiện của một cấu trúc XH nhất định.
+ Con người là thực thể XH, là tổng hoà những quan hệ XH, chịu sự quy định của XH, của sự tác
động lẫn nhau giữa con người với con người, và trong quá trình này cá nhân con người được
XH hoá.
+ Bản chất con người luôn vận động, thay đổi cùng với sự thay đổi của điều kiện lịch sử; bản
chất đó là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người. “Con người tạo ra
hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy”. Mỗi sự vận động
và phát triển của lịch sử quy định sự biến đổi bản chất con người.
- Mối liên hệ giữa tính chủ thể và tính sản phẩm của con người XH:
+ Tính chủ thể và tính sản phẩm của con người XH có mối quan hệ biện chứng. Con người vừa
tạo ra XH bằng các hoạt động XH, thiết chế XH,... Mặt khác con người chịu sự quy định, chi
phối của chính cái do mình tạo nên. Đó là quá trình liên hợp, hòa nhập mà sự phân biệt, tách
biệt chúng chỉ có tính chất tương đối.
* Nói con người xã hội là nói tới “đơn vị nhỏ nhất” đó là cá nhân – nhân cách – cái tôi mang
tính chất xã hội nhất định
- Nói con người XH là nói tới “đơn vị nhỏ nhất” trong quan hệ XH, hệ thống XH và cấu trúc XH.
Đó là mỗi cá nhân - nhân cách mang tính chất XH nhất định, thành viên làm cơ sở cho các tập
hợp XH (nhóm XH, giai cấp XH, cộng đồng XH).
3. Những yếu tố cơ bản của con người xã hội
3 yếu tố cơ bản: ý thức xã hội; lao động; quan hệ xã hội.
* Yếu tố thứ nhất: Con người xã hội là một thực thể vật chất đặc biệt, một thực thể có ý thức
xã hội
- Ý thức XH là toàn bộ thế giới quan, quan niệm, hệ tư tưởng, tri thức, ý chí, tình cảm phản ánh
một thực tại XH nhất định.
- Ý thức XH là một thuộc tính, một đặc điểm của con người XH.
- Ý thức XH chịu sự chi phối của các điều kiện, quy luật sinh học và quy luật XH do nhu cầu, lợi
ích XH và các hoàn cảnh sinh hoạt thực tại của con người quy định.
- Phân loại các dạng ý thức XH:
+ Ý thức XH dạng chung: Chủ thể mang ý thức XH là mọi con người XH, tồn tại và phát triển
thông qua ý thức XH của các cá nhân, nhóm, tập đoàn, giai cấp trong XH.
+ Ý thức XH dạng riêng là ý thức XH của cá nhân.
+ Ý thức XH dạng giữa là ý thức XH của các nhóm XH, của giai cấp, của mỗi thành phần XH
trong hệ thống XH nhất định, trong đó ý thức XH của nhóm, giai cấp,… vừa mang ý thức chung
của XH, vừa mang ý thức XH riêng của từng nhóm, giai cấp,…
=> Trong mỗi một cá nhân con người cụ thể đều tồn tại 3 dạng ý thức XH nêu trên.
- Mối quan hệ giữa 3 dạng ý thức XH trên: Ý thức XH chung chỉ tồn tại thông qua ý thức XH của
cá nhân, nhóm, giai cấp,… Ý thức nhóm, giai cấp là sự kết tinh ý thức của các thành viên trong
nhóm, giai cấp.
* Yếu tố thứ hai: Yếu tố lao động (4)
- Năng lực lao động, khả năng hoạt động thực tiễn là đặc trưng cơ bản, quyết định con người
XH. Lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức nhằm thay đổi những vật thể
tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình.
- Con người khác với loài vật là ở khả năng hoạt động thực tiễn. Loài vật sống dựa vào tự
nhiên, con người sử dụng và sáng tạo ra tự nhiên. Con người sử dụng sức lao động của mình
tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của bản thân.
- Hoạt động thực tiễn mà chủ yếu biểu hiện ở dạng lao động là hoạt động cơ bản của XH. Đối
với mỗi con người cụ thể, nó trở thành nhân tố xác định có tính chất quyết định đối với phẩm
chất xã hội, địa vị, vai trò xã hội của cá nhân nhất định.
- Hoạt động lao động của con người là hoạt động sáng tạo và là điều kiện để xã hội tiến bộ và
phát triển.
* Yếu tố thứ 3: Quan hệ xã hội của con người
- Quan hệ xã hội của con người được xem là yếu tố cơ sở quy định xã hội và nội dung con
người xã hội, quan hệ XH như là dấu hiệu, chỉ số xác định con người với tư cách là con người
xã hội, con người “tổng hoà những quan hệ XH”.
- Bản chất XH của con người được thể hiện trong mối quan hệ hữu cơ với đồng loại với cộng
đồng tức là con người XH chỉ thực sự tồn tại trong đồng loại, trong những quan hệ XH và
không ngoài sự tác động lẫn nhau giữa con người và XH.
II - Xã hội hoá
1. Khái niệm xã hội hóa
+ Quan niệm thứ nhất cho rằng xã hội hóa là một quá trình mà xã hội “áp đặt” cho các cá nhân
những khuôn mẫu, những giá trị đã được xã hội thừa nhận.
+ Quan niệm thứ hai cho rằng xã hội hóa là quá trình mà cá nhân tích cực, chủ động tương tác
lẫn nhau để tạo nên những chuẩn mực, khuôn mẫu hành động mà con người cần phải chấp
nhận.
- Định nghĩa về xã hội hóa: Xã hội hóa là một quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân chấp nhận
kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ thống các quan hệ xã
hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất chủ động hệ thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính
việc họ tham gia vào các hoạt động xã hội và thâm nhập vào các quan hệ xã hội. XHH chuyển
biến con người từ 1 thực thể sinh học thành 1 thực thể xã hội.
- Phân tích định nghĩa:
+ Xã hội hóa là một quá trình có 2 hai mặt mối quan hệ biện chứng:
‘Xã hội hóa cá nhân: Làm cho con người mang tính xã hội => Con người là sản phẩm của xã hội
(mặt thứ nhất).
‘Cá nhân hóa xã hội: Cá nhân tác động vào xã hội làm cho xã hội chấp nhận mình => Con
người là chủ thể của xã hội (mặt thứ hai).
=> Hai quá trình này tác động biện chứng với nhau.
* Xã hội hóa cá nhân
- Khái niệm: XH hóa cá nhân là một quá trình XH, trong đó các chủ thể XH thông qua các quan
hệ XH, hệ thống XH, cơ cấu XH làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi các kinh nghiệm
XH, giá trị XH, khuôn mẫu XH.
- Các yếu tố cấu thành XH hoá cá nhân:
+ Chủ thể của XH hoá cá nhân: Là chủ thể của các tập hợp XH như: nhóm XH, gia đình, nhà
trường, giai cấp, cộng đồng dân tộc, quốc gia và cả cộng đồng nhân loại,…
+ Đối tượng của XH hoá cá nhân: Là từng cá nhân, con người XH cụ thể.
+ Nội dung của XH hoá cá nhân: Là hệ thống các giá trị, chuẩn mực, khuôn mẫu XH,… được XH
thừa nhận.
+ Phương tiện, công cụ của XH hoá cá nhân: Là các quan hệ XH, cơ cấu XH.
+ Mục đích của XH hoá cá nhân: Làm cho cá nhân thừa nhận, tiếp nhận, thực thi các khuôn
mẫu XH, kinh nghiệm XH, giá trị XH để cá nhân đó có thể sống trong XH với tư cách là một
thành viên.
- Đặc điểm của XH hoá cá nhân:
+ Là một quá trình phức tạp, nhiều vẻ, lâu dài. Tuỳ theo các quan niệm khác nhau người ta
phân đoạn quá trình XH hoá như sau:
‘Trẻ thơ  Thanh niên  Trung niên  Cao tuổi.
‘Trước định hình nhân cách  Định hình nhân cách  Phát triển nhân cách.
‘Gia đình  Nhà trường  Nghề nghiệp (xác định được địa vị XH).
=> Dù dưới bất kì hình thức, giai đoạn khác nhau thế nào thì XH hoá cá nhân vẫn phải là một
quá trình XH liên tục, thường xuyên và ở mọi lĩnh vực sống của con người.
+ Chất lượng và hiệu quả của quá trình XH hoá cá nhân phụ thuộc vào thời gian, hoàn cảnh,
điều kiện XH nói chung cũng như năng lực tiếp nhận của từng cá nhân con người cụ thể.
+ Phương thức, hình thức XH hoá cá nhân rất đa dạng, nó diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi; thông
qua các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội,…; thông qua gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã
hội,…; thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (báo, đài, ti vi,…).
+ XH hoá là một quá trình 2 mặt: Một mặt XH hoá cá nhân giúp phát triển con người, nhưng
mặt khác nó tác động tiêu cực đến con người.
* Cá nhân hóa xã hội
- Khái niệm: Cá nhân hóa xã hội là một quá trình xã hội, trong đó cá nhân xã hội thông qua các
quan hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội và hoạt động cụ thể của mình làm cho xã hội
thừa nhận, chấp nhận, tiếp nhận cá nhân đó với tư cách là một chủ thể xã hội tham gia tái sản
xuất các quan hệ xã hội, hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội.
- Các yếu tố cấu thành cá nhân hóa xã hội:
+ Chủ thể của cá nhân hóa XH: Là các cá nhân, phần tử của các quan hệ XH, tập hợp XH, hệ
thống XH, cơ cấu XH.
+ Đối tượng của cá nhân hóa XH: Là con người XH trong các quan hệ XH, cơ cấu XH.
+ Nội dung của cá nhân hóa XH: Là những giá trị, chuẩn mực mới do cá nhân sáng tạo ra trong
quá trình tác động qua lại với XH.
+ Phương tiện, công cụ của cá nhân hóa XH: Là các quan hệ XH, cơ cấu XH.
+ Mục đích của cá nhân hóa XH: Làm cho XH thừa nhận cá nhân. Thông qua cá nhân hóa XH, cá
nhân tham gia vào XH để tái sản xuất XH và cá nhân có điều kiện phát huy năng lực của mình
giúp cho XH phát triển.
- Đặc điểm của cá nhân hóa xã hội:
+ Là quá trình con người tự học hỏi, thực hành một cách tích cực những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo của XH để từ đó hội nhập với XH, giữ đúng vị trí vai trò nhất định của cá nhân do XH phân
công.
+ Cá nhân hóa XH giúp cá nhân khẳng định vị trí của mình trong XH, nhưng nếu tuyệt đối hóa
nó dẫn đến chủ nghĩa cá nhân.
=> Mối quan hệ biện chứng giữa XH hóa cá nhân và cá nhân hóa XH: Quá trình XH hóa cá nhân
và cá nhân hóa XH có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, chúng không tách rời
nhau. Karl Marx: “Bản thân XH sản xuất ra con người với tính cách là con người như thế nào
thì nó cũng sản xuất ra XH như thế”.
2. Đặc điểm của xã hội hóa
- Xã hội hóa là một quá trình kép, là quá trình biện chứng giữa cá nhân và xã hội làm cho cá
nhân mang tính xã hội.
- Xã hội hóa được biểu hiện ở quá trình xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội. Hai quá trình
này tác động biện chứng lẫn nhau, cùng tồn tại với nhau.
3. Môi trường xã hội hóa
- Gia đình - Nhóm xã hội
- Nhà trường - Thông tin đại chúng

Chương 3: CẤU TRÚC XÃ HỘI


I - Quan niệm của xã hội học về cấu trúc xã hội
- Quan niệm “hệ thống - cấu trúc XH”: Cấu trúc XH là sự sắp đặt các thành phần XH hoặc các
đơn vị XH trong hệ thống XH. Các cộng đồng XH như giai cấp, dân tộc, nhóm là các thành phần
cơ bản. Về phần mình mỗi cộng đồng XH lại có cấu trúc phức tạp với những tầng lớp bên trong
và những mối liên hệ giữa chúng.
- Quan niệm “cấu trúc - thành phần xã hội”: Cấu trúc xã hội là mô hình các mối liên hệ cơ bản
trong hệ thống xã hội. Các thành phần quan trọng nhất của cấu trúc xã hội là vị thế, vai trò, và
các thiết chế xã hội.
=> Nhận xét:
+ Quan niệm “hệ thống - cấu trúc XH”: Quan niệm này nhấn mạnh đến các yếu tố cấu thành
nên cấu trúc xã hội: giai cấp, dân tộc, nhóm,...
+ Quan niệm “cấu trúc - thành phần xã hội”: Quan niệm này nhấn mạnh đến các yếu tố: vị thế
xã hội, vai trò xã hội, thiết chế xã hội với tư cách là những thành phần cơ bản của cấu trúc xã
hội.
- Định nghĩa: Cấu trúc XH là kết cấu tổ chức bên trong của một hệ thống XH nhất định, trong
đó có sự thống nhất bền vững tương đối của các yếu tố, thành phần, mối liên hệ cơ bản của hệ
thống XH đó.
- Đặc điểm cơ bản của cấu trúc XH:
+ Cấu trúc XH được xem như là kết quả của sự thống nhất biện chứng của hai thành tố XH cơ
bản: các thành phần, tập hợp XH; và các mối liên hệ XH tồn tại giữa các thành phần, tập hợp
XH đó.
+ Cấu trúc XH được xem như một tổng thể mang tính thống nhất bền vững tương đối.
II - Các hình thức biểu hiện cơ bản của cấu trúc xã hội
1. Cấu trúc xã hội - giai cấp
a) Khái niệm: Cấu trúc xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp trong xã hội và những
mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội đó.
b) Nội dung của cấu trúc xã hội - giai cấp
* Thứ nhất, xã hội học xem xét tất cả các giai cấp, tầng lớp, các tập đoàn XH
- Thứ nhất, xã hội học đòi hỏi phải xem xét không chỉ các giai cấp mà còn tất cả các tầng lớp,
các tập đoàn xã hội cụ thể khác. Cụ thể:
+ Nghiên cứu quy mô, kích thước, vị thế, vai trò và tương quan giữa các giai cấp, chỉ ra vị trí
trung tâm của một giai cấp nhất định nào đó, sự liên minh của giai cấp trung tâm đó với các
giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội,…
+ Nghiên cứu những giá trị, chuẩn mực trong từng giai cấp, từ đó chỉ ra sự khác biệt trong văn
hoá, lối sống và những khuôn mẫu hành vi giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội cũng như mối quan hệ trong
nội bộ của từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội cụ thể.
* Thứ hai, xã hội học chỉ tập trung vào việc nghiên cứu những giai cấp cơ bản quyết định đến
sự biến đổi và phát triển của xã hội
- Thứ hai: Tiếp cận xã hội học về cấu trúc xã hội – giai cấp có thể chỉ tập trung vào việc nghiên
cứu những giai cấp cơ bản quyết định đến sự biến đổi và phát triển của xã hội. Những nhà xã
hội học mác xít tập trung vào việc làm sáng tỏ vai trò lạnh đạo của giai cấp công nhân trong
công cuộc đấu tranh và xây dựng xã hội mới.
2. Cấu trúc xã hội - lao động (nghề nghiệp)
a) Khái niệm: Cấu trúc xã hội – lao động (nghề nghiệp) là kết cấu và mối liên hệ xã hội giữa các
lực lượng lao động XH, các nghề nghiệp lao động XH khác nhau trong XH.
b) Nội dung của cơ cấu xã hội – lao động (nghề nghiệp)
- Phân tích thực trạng bức tranh đa chiều về nghề nghiệp, chỉ ra đặc trưng, xu hướng và sự ảnh
hưởng qua lại lẫn nhau của các loại nghề nghiệp mà trước hết là những nghề thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp, và dịch vụ.
- Phân tích cơ cấu lao động theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, trình độ đào tạo hay
không được đào tạo,….
- Phân tích lực lượng lao động theo lãnh thổ, vùng miền, khu vực kinh tế- xã hội.
- Tìm hiểu thực trạng về tỷ lệ những người trong độ tuổi lao động có được việc làm và những
người không có việc làm (thất nghiệp).
=> Nghiên cứu những vấn đề trên, nhà XH học có thể vạch ra những dự báo xu hướng về sự
phát triển cơ cấu XH - nghề nghiệp nói riêng, cũng như sự vận động, biến đổi của cơ cấu XH nói
chung.
3. Cấu trúc xã hội – dân số
a) Khái niệm: Cấu trúc xã hội - dân số là kết cấu và mối liên hệ xã hội trong thực tại của tái sản
xuất nhân khẩu (mức sinh, mức tử), của tỷ lệ giữa các mức tuổi, của chỉ số giới tính, của mật
độ dân số, của biến động dân cư (di dân), của quy mô gia đình và quan hệ thế hệ (tộc họ).
b) Nội dung của cơ cấu xã hội - dân số:
- Phân tích những vấn đề cơ bản như: Mức sinh, mức tử, quá trình di dân, đô thị hoá, tỷ lệ giới
tính, tỷ lệ giữa các nhóm tuổi,…. Xem xét ảnh hưởng của nó tới xã hội và ngược lại.
=> Thông qua việc đánh giá thực trạng cơ cấu xã hội - dẫn số, các nhà xã hội học có thể đưa ra
những dự báo xu hướng về sự vận động và phát triển xa hơn nữa của vấn đề dân số và những
vấn đề có liên quan, vạch ra mức độ ảnh hưởng và sự tác động của những biến đổi trong cơ
cấu xã hội - dân số đến một loạt những vấn đề kinh tế - xã hội khác gắn bó trực tiếp hoặc gián
tiếp đến số lượng và chất lượng cuộc sống con người trong xã hội.
c) Liên hệ Việt Nam
- Tính đến 2019 dân số Việt Nam là 97.338.579 triệu người.
+ Phân bố rải rác giữa các vùng miền trong cả nước. Đồng bằng sông Hồng 22,5 triệu; Tây
Nguyên 5,8 triệu. Dân tộc kinh là 82.085.826.
+ Tỉ lệ giới tính có nhiều thay đổi. Tính đến ngày 1/4/2019 là 111, 5 trai/100 gái; 31/12/2019 là
108 trai/100 gái
+ Mức sinh của dân số Việt Nam năm 2017 là 2,04 con 2018 là 2,05 con; 2019 là 2,09 con.
+ Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam tính đến 2020 là 73.6; nam giới 71.0, nữ giới 76.3.
4. Cấu trúc xã hội - lãnh thổ
a) Khái niệm: Cấu trúc xã hội – lãnh thổ là kết cấu và mối liên hệ xã hội giữa các vùng, miền
khác nhau trong xã hội mà ở đó có sự khác biệt về điều kiện sống, môi trường kinh tế, trình độ
sản xuất, đặc trưng văn hoá, mật độ dân cư, phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt,…
b) Nội dung cơ bản của cấu trúc xã hội – lãnh thổ
- Nhận diện qua đường phân ranh giữa xã hội nông thôn và xã hội đô thị, từ đó xã hội học
phân tích xã hội của từng vùng, mối liên hệ cũng như sự tác động qua lại giữa các vùng xã hội
đó.
- Ngoài lát cắt phân tích về đô thị, nông thôn, tiếp cận xã hội học về cơ cấu xã hội – lãnh thổ
còn đi vào nghiên cứu cơ cấu vùng: địa lý, kinh tế, văn hoá đồng bằng, trung du, miền núi.
Trong mỗi vùng đó lại chia nhỏ những phân tích về cơ cấu.
+ Ví dụ: Việt Nam theo lát cắt lãnh thổ được chia làm 3 miền: Bắc, Trung, Nam. Còn theo tiêu
chí vùng thì có 7 vùng :
 Vùng trung du và miền núi phía Bắc.
 Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc.
 Vùng Bắc Trung Bộ.
 Vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
 Vùng Tây Nguyên.
 Vùng Đông Nam Bộ.
 Vùng đồng bằng sông Cửu Long.
5. Cấu trúc xã hội – dân tộc
a) Khái niệm: Cấu trúc xã hội dân tộc là kết cấu và mối liên hệ xã hội giữa các dân tộc khác
nhau trong xã hội.
b) Nội dung nghiên cứu của cấu trúc xã hội dân tộc
- Phân tích quy mô, tỷ trọng, phân bố và sự biến đổi về số lượng, chất lượng cũng như những
đặc trưng, xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội trong nội bộ mỗi dân tộc và tương quan giữa
các dân tộc với nhau trong xã hội.
- Những nghiên cứu này sẽ góp phần tạo ra cơ sở khoa học cho những hoạch định chính sách
của Đảng và Nhà nước trong việc phân bố lại dân cư, tổ chức lại lực lượng lao động, việc làm
theo ngành nghề phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng vùng, từng dân
tộc. Đồng thời, nó tạo cơ sở khoa học cho việc phát triển văn hoá dân tộc, tổ chức lực lượng
an ninh, quốc phòng, xây dựng mặt trận đoàn kết dân tộc, đảm bảo sự thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ và chủ quyền cũng như những mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hoá chung đất nước.
III - Các yếu tố cơ bản của cấu trúc xã hội
Tập hợp xã hội là một hình thức quan hệ xã hội giữa con người xã hội theo các nhu cầu, lợi ích
và mục đích xã hội nhất định.

Nhóm xã hội
Nhóm chính thức và nhóm phi chính thức

Cộng đồng lớn


Phạm vị, quy mô
Các dạng Cộng đồng nhỏ
phổ biến
Cộng đồng xã hội
của tập Cộng đồng kinh tế
hợp XH
Cộng đồng văn hóa
Tính chất hoạt động
Cộng đồng chính trị

Cộng đồng tôn giáo

Tổ chức xã hội chính thức


Tổ chức xã hội
Tổ chức xã hội không chính thức
1. Nhóm xã hội
a) Khái niệm: Nhóm xã hội là một tập hợp xã hội, trong đó có các cá nhân xã hội liên hệ với
nhau theo những tính chất nhất định.
- Ví dụ: Nhóm thuyết trình (cùng nhau tìm hiểu, nghiên cứu, thể hiện một nội dung bài học),
nhóm nghiên cứu khoa học, nhóm học tập, nhóm yêu nhạc cụ dân tộc, nhóm nhảy, nhóm Zalo
của lớp học,…
b) Đặc điểm cơ bản của nhóm xã hội
- Số lượng các thành viên của nhóm xã hội có thể ít hoặc nhiều người.
- Nhóm xã hội có thể tồn tại trong thời gian tạm thời hoặc cũng có thể tồn tại trong thời gian
dài.
- Nhóm có kết cấu và mối liên hệ riêng biệt tùy theo nhu cầu, lợi ích và mục đích nhất định của
bản thân các thành viên trong nhóm.
c) Phân loại nhóm
* Nhóm lớn và nhóm nhỏ
- Nhóm nhỏ là nhóm có số lượng thành viên ít.
- Nhóm lớn là nhóm gồm có nhiều thành viên.
* Nhóm chính thức và nhóm phi chính thức
- Nhóm chính thức là nhóm được xã hội thừa nhận về mặt pháp lý, cơ cấu của nhóm chính
thức được hợp pháp hoá.
- Nhóm phi chính thức là nhóm được hình thành do việc không đảm bảo những nhu cầu và đòi
hỏi của các thành viên trong nhóm chính thức.
=> Vai trò của nhóm đối với cá nhân: Tùy theo mục đích, vị trí của nhóm được thành lập,… mà
xác định nhóm đó có vai trò gì.
2. Cộng đồng xã hội
a) Khái niệm: Cộng đồng xã hội là một tập hợp xã hội trong đó các cá nhân xã hội liên hệ với
nhau theo những cơ sở, điều kiện tồn tại, hoạt động nhất định, theo những quan điểm thống
nhất về văn hoá, giá trị xã hội.
b) Đặc điểm
- Cộng đồng xã hội có thể rộng, ví dụ như cộng đồng Châu Á, cộng đồng các nước đang phát
triển,… hoặc cộng đồng xã hội có thể hẹp như cộng đồng làng xã, dòng họ.
- Mỗi cộng đồng xã hội đều có đặc thù về kết cấu, liên hệ xã hội giữa các thành viên.
c) Phân loại cộng đồng xã hội
- Căn cứ vào phạm vi, quy mô ta có cộng đồng lớn và cộng đồng nhỏ.
- Căn cứ vào tính chất hoạt động ta có: Cộng đồng kinh tế, cộng đồng văn hoá, cộng đồng
chính trị, cộng đồng tôn giáo.
3. Tổ chức xã hội
a) Khái niệm: Tổ chức xã hội là một tập hợp trong đó các cá nhân liên hệ với nhau theo một
mục tiêu chung, một hệ thống thứ bậc các thành viên và các cấp độ quản lý.
b) Đặc điểm
- Tổ chức xã hội có thể nhỏ (gia đình, cơ quan, xóm, làng,…) cũng có thể lớn (tổ chức nhà
nước, tổ chức liên hợp quốc,...)
- Tổ chức xã hội thường bao gồm:
+ Các thành viên (người được tổ chức)
+ Bộ máy quản lý (người tổ chức)
+ Hệ thống thứ bậc trên dưới rõ ràng (vị thế, vai trò)
+ Có mục đích hoạt động nhất định và mang tính công khai
c) Phân loại
- Tổ chức xã hội chính thức là tổ chức xã hội có mục tiêu rõ ràng, có hệ thống thứ bậc, hệ
thống quản lý chặt chẽ và được pháp luật thừa nhận.
- Tổ chức xã hội không chính thức là tổ chức xã hội không có mục tiêu rõ ràng, không có hệ
thống thứ bậc, hệ thống quản lý chặt chẽ và không có sự thừa nhận về mặt pháp lý.
4. Liên hệ xã hội
- Khái niệm: Liên hệ xã hội là sự tác động qua lại giữa các thành viên với nhau và giữa cá nhân
với xã hội một cách chủ động và có ý thức.
- Cơ chế của liên hệ xã hội: Các chủ thể của liên hệ xã hội (bao gồm những cá nhân, những tập
hợp xã hội nhất định) có sự tương tác lẫn nhau và tác động tới xã hội, biểu hiện thông qua
những hành động xã hội cụ thể, tuỳ thuộc vào từng vị thế nhất định của chủ thể đó trong một
thiết chế xã hội, thực hiện theo các vai trò tương ứng. Muốn biết các chủ thể ấy có thực hiện
đúng vai trò của mình hay không, xã hội sẽ đánh giá thông qua một hệ giá trị theo các chuẩn
mực của từng thời kỳ.
a) Địa vị xã hội (Vị thế xã hội)
- Khái niệm: Địa vị xã hội là vị trí xã hội nhất định của một cá nhân trong mối liên hệ xã hội giữa
cá nhân đó và xã hội.
- Nguồn gốc của địa vị xã hội: (5)
+ Dòng dõi: Nguồn gốc đẳng cấp, chủng tộc, sắc tộc,…
+ Những phẩm chất cá nhân: Giới tính, lứa tuổi, thể chất, trí thông minh, độ sắc sảo,…
+ Sở hữu, tài sản: Nhà cửa, đất đai, tiền bạc,…
+ Những thành đạt cá nhân: Nghề nghiệp, cấp bậc, chức sắc trong tôn giáo, dòng họ,…
+ Quyền lực
=> Năm yếu tố cấu thành địa vị xã hội nói trên không đứng riêng rẽ, tách bạch nhau mà được
phối hợp, sắp xếp theo những cách khác nhau. Tuỳ theo từng người, thời gian, hoàn cảnh hoặc
sự hiện diện của hệ thống những giá trị, chuẩn mực hay tập quán truyền thống của từng giai
đoạn lịch sử cụ thể, từng vùng, miền, địa phương, quốc gia mà một số vị thế của những người
nào đó được hình thành.
- Đặc điểm địa vị xã hội:
+ Địa vị xã hội được xác định đầy đủ trong liên hệ xã hội và được xã hội thừa nhận.
+ Địa vị xã hội do phẩm chất của các cá nhân quy định vừa chịu sự đánh giá của xã hội trong
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
+ Một cá nhân không chỉ có một địa vị mà thường có rất nhiều địa vị xã hội khác nhau, trong xã
hội học người ta gọi là tập hợp địa vị.
+ Trong các loại địa vị mà một cá nhân chiếm giữ trong cùng một khoảng thời gian đó thì thông
thường có một địa vị có tính chất quyết định hơn cả, người ta gọi là địa vị chủ chốt.
+ Tập hợp địa vị mà cá nhân chiếm giữ thường tác động lẫn nhau, nhưng không đồng nhất với
nhau thậm chí có thể có mâu thuẫn nhất định.
- Phân loại địa vị xã hội: (3)
+ Địa vị sẵn có và địa vị đạt được:
 Địa vị sẵn có là những loại địa vị xã hội mà cá nhân nhận được từ xã hội, không phụ
thuộc vào việc cá nhân đó có muốn hay không.
 Địa vị đạt được là quá trình phấn đấu mà đạt được vị trí đó và được xã hội thừa nhận.
+ Địa vị cấu trúc và địa vị chức năng:
 Địa vị cấu trúc là những vị trí theo chiều dọc của tháp phân tầng quyền lực.
 Địa vị chức năng là những vị trí cùng hàng trong tháp phân tầng quyền lực nhưng khác
nhau về nhiệm vụ và chức năng.
+ Địa vị chính thức và địa vị không chính thức:
 Địa vị chính thức là những địa vị được xã hội thừa nhận.
 Địa vị không chính thức là những địa vị không được xã hội thừa nhận.
b) Vai trò xã hội
- Khái niệm:
+ Vai trò xã hội là sự mong đợi của xã hội về những hành vi đặc thù điển hình của những người
giữ một vị trí xác định trong cấu trúc xã hội.
+ Vai trò xã hội là chức năng xã hội, là mô hình hành vi được xác lập một cách khách quan bởi
vị thế xã hội của cá nhân trong hệ thống các quan hệ xã hội hoặc hệ thống các quan hệ giữa
các cá nhân.
- Đặc điểm của vai trò xã hội:
+ Cá nhân thực hiện vai trò xã hội tương ứng với địa vị của cá nhân đó. Tuy nhiên một địa vị có
thể có nhiều vai trò, tạo nên tập hợp vai trò.
+ Phân biệt tập hợp vai trò với đa vai trò
 Tập hợp vai trò là tất cả những vai trò do một vị thế xã hội chi phối.
 Đa vai trò là một cá nhân đóng nhiều vai trò một cách đồng thời.
+ Do một cá nhân có nhiều địa vị xã hội, vì thế đồng thời nó phải thực hiện nhiều vai trò khác
nhau. Trong nhiều trường hợp các vai trò mà cá nhân thực hiện mâu thuẫn với nhau thì gọi là
xung đột vai trò.
+ Địa vị xã hội thường ổn định tương đối, còn vai trò xã hội thay đổi, di động.
- Phân loại vai trò xã hội:
+ Vai trò xã hội tích cực là loại vai trò khi cá nhân thực hiện hành vi của mình đạt được thành
tích cao hơn sự mong đợi của xã hội.
+ Vai trò xã hội tiêu cực là khi các cá nhân thực hiện những hành vi không đạt được yêu cầu
của xã hội mong đợi.
c) Thiết chế xã hội
- Khái niệm: Thiết chế xã hội là một hình thức liên hệ xã hội, trong đó bao gồm các chuẩn mực,
khuôn mẫu, giá trị xã hội nhằm đảm bảo thực hiện các nhu cầu, chức năng có tính chất chung,
chủ yếu của xã hội hoặc của một tập hợp xã hội nhất định.
- Đặc điểm của thiết chế xã hội:
+ Thiết chế xã hội phải thống nhất với cơ sở kinh tế - xã hội.
+ Thiết chế xã hội có tính ổn định tương đối.
+ Thiết chế xã hội hướng tới phục vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội chuyên biệt liên quan
tới đối tượng cụ thể.
+ Thiết chế xã hội có tính hệ thống nhất định.
+ Giữa các thiết chế xã hội có mối quan hệ biện chứng.
- Chức năng của thiết chế xã hội:
+ Chức năng chung nhất của thiết chế xã hội là duy trì, bảo vệ hệ thống xã hội đang tồn tại với
những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị xã hội trên cơ sở của một cấu trúc xã hội nhất định.
+ Cụ thể, thiết chế xã hội có hai chức năng chủ yếu:
 Chức năng điều chỉnh hoạt động hành vi của cá nhân phù hợp với chuẩn mực, khuôn
mẫu, giá trị xã hội của thiết chế xã hội nhằm tạo ra sự hài hoà mối quan hệ giữa cá nhân
và XH.
 Chức năng kiểm soát hoạt động, hành vi sai trái, lệch lạc của cá nhân so với những giá
trị, chuẩn mực, khuôn mẫu XH.
- Phân loại thiết chế xã hội
+ Thiết chế gia đình: Gồm có các chức năng sau:
 Điều chỉnh hành vi tình dục và giới.
 Duy trì sự tái sinh sản các thành viên trong gia đình từ thế hệ này sang thế hệ khác.
 Chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
 Xã hội hóa trẻ em.
 Gắn vai trò và thiết lập vị thế đã được thừa kế từ gia đình.
 Đảm bảo cung cấp kinh tế gia đình để gia đình như là một đơn vị tiêu dùng và đơn vị sản
xuất.
+ Thiết chế giáo dục (nhà trường): có các chức năng sau:
 Chuẩn bị cho các cá nhân nghề nghiệp xã hội.
 Truyền bá và chuyển giao di sản văn hóa qua các thế hệ.
 Giúp các cá nhân làm quen dần dần với các giá trị xã hội.
 Chuẩn bị cho các cá nhân tiếp nhận các vai trò xã hội và đảm nhiệm các vai trò xã hội
phù hợp với sự mong đợi của xã hội.
 Tham gia kiểm soát và điều chỉnh hành vi cá nhân cũng như quan hệ xã hội.
+ Thiết chế kinh tế có các chức năng sau:
 Sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
 Phân phối hàng hóa và dịch vụ.
 Tiêu dùng sản phẩm và sử dụng dịch vụ.
+ Thiết chế chính trị: Chức năng chủ yếu của thiết chế chính trị liên quan tới việc phân chia,
củng cố và thi hành quyền lực chính trị.
+ Thiết chế tôn giáo:
 Hình thành, giúp đỡ các cá nhân tìm kiếm niềm tin, đạo đức thống nhất.
 Làm sáng tỏ nhận thức và giải thích của cá nhân về thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân.
 Thúc đẩy sự hòa đồng và cố kết xã hội.
=> Các thiết chế XH trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau, quy định lẫn nhau trong điều kiện
của một thiết chế chung toàn XH thuộc một hình thái kinh tế XH nhất định.
d) Cấu trúc xã hội Việt Nam hiện nay
- Cấu trúc xã hội Việt Nam mang tính chất quá độ:
+ Cơ cấu xã hội quá độ là cơ cấu xã hội còn mang những tính chất của cơ cấu xã hội cũ, đồng
thời đang hình thành những tính chất của cơ cấu xã hội mới - cơ cấu xã hội theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
+ Các chủ thể - con người xã hội cùng với hoạt động có ý thức về nhiều mặt của mình đã tham
gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình biến đổi, phát triển cơ cấu xã hội trên cơ sở kinh
tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cấu trúc XH Việt Nam mang tính đa dạng trong thống nhất: Tính đa dạng của cơ cấu xã hội ta
hiện nay chịu sự quy định trực tiếp của sự đa dạng trong kinh tế như sự đa dạng của cơ cấu
kinh tế, chế độ sở hữu TLSX, của kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, của sự quản lý hoạt động
kinh tế của nhà nước. Tuy nhiên tính đa dạng của cơ cấu xã hội của nước ta là tính đa dạng
trong sự thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với vai trò quản lý xã hội của Đảng
và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Cấu trúc Việt Nam mang tính chất biến đổi và phát triển: Tính chất biến đổi - phát triển của
cơ cấu xã hội nước ta hiện nay là tính chất biến đổi - phát triển về các tập hợp xã hội, về các
liên hệ xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Chương 4: BẤT BÌNH ĐẲNG XÃ HỘI, PHÂN TẦNG XÃ HỘI VÀ CƠ ĐỘNG XÃ HỘI
I - Bất bình đẳng xã hội
a) Khái niệm: Bất bình đẳng là sự không ngang bằng nhau về các cơ hội hoặc lợi ích đối với
những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong xã hội.
Ví dụ: Bất bình đẳng giới, bất bình đẳng kinh tế, bất bình đẳng lứa tuổi,...
b) Bản chất của bất bình đẳng
- Bất bình đẳng XH không phải là một hiện tượng tồn tại một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân
trong XH. Đó là một hiện tượng XH phổ biến và có nguyên nhân XH.
- Bất bình đẳng XH có nguồn gốc khi một số cá nhân (một số nhóm XH) có đặc quyền kiểm soát
và khai thác một số cá nhân (một số nhóm XH) khác trong một số lĩnh vực chủ yếu của xã hội.
- Những XH khác nhau đã tồn tại những hệ thống bất bình đẳng khác nhau.
- Bất bình đẳng XH là một vấn đề cơ bản của XHH, có ý nghĩa quyết định đối với sự phân tầng
XH và tổ chức XH.
c) Cơ sở tạo nên bất bình đẳng xã hội
- Thứ nhất, do sự khác nhau về những cơ hội trong cuôc sống.
Có thể coi những cơ hội trong đời sống bao gồm những điều kiện thuận lợi về vật chất để có
thể cải thiện chất lượng cuộc sống: Của cải, tài sản và thu nhập; những điều kiện như lợi ích
chăm sóc sức khỏe, y tế hay bảo đảm an ninh xã hội. Trong một xã hội cụ thể, một nhóm người
này có thể có những cơ hội trong khi các nhóm người khác thì không. Đó là cơ sở khách quan
của bất bình đẳng xã hội.
- Thứ hai, do sự khác nhau về địa vị xã hội.
Những yếu tố tạo nên địa vị xã hội có thể khác nhau: Của cải, địa vị tôn giáo, địa vị chính
trị,...Nhưng cho dù là yếu tố nào đi chăng nữa thì địa vị xã hội chỉ có thể được giữ vững bởi
những nhóm xã hội nắm giữ địa vị đó và các nhóm xã hội khác tự giác thừa nhận tính ưu việt
của những nhóm đó.
- Thứ ba, do sự khác nhau về ảnh hưởng chính trị.
Bất bình đẳng do ảnh hưởng chính trị được biểu hiện trong thực tế như là mối quan hệ giữa vị
thế chính trị với ưu thế vật chất và địa vị xã hội. Ví dụ: Cá nhân có chức vụ chính trị cao có thể
tạo ra cơ sở để đạt được vị trí và những cơ hội trong cuộc sống.
II - Phân tầng xã hội
1. Khái niệm
- Phân tầng xã hội là sự phân chia các cá nhân trong xã hội thành các tầng xã hội khác nhau về
một hay nhiều phương diện nào đó.
- Ví dụ: Sự phân chia xã hội ra thành các tầng xã hội khác nhau về địa vị kinh tế (tài sản), địa vị
chính trị (quyền lực), địa vị xã hội (uy tín),....
2. Các hệ thống phân tầng xã hội
- Hệ thống phân tầng xã hội “đóng”:
Đặc trưng nổi bật của hệ thống phân tầng đóng là ranh giới giữa các tầng xã hội hết sức rõ rệt,
được duy trì một cách nghiêm ngặt, địa vị của mỗi người được quy định ngay lúc mới sinh ra
bởi nguồn gốc dòng dõi của cha mẹ mình. Một người nào đó sinh ra từ đẳng cấp nào thì mãi
mãi sẽ nằm trong đẳng cấp ấy không có cách nào để thay đổi được.
- Hệ thống phân tầng xã hội “mở”:
Đặc trưng của hệ thống phân tầng xã hội mở là địa vị của con người chủ yếu phụ thuộc vào địa
vị của họ trong kinh tế. Trong hệ thống phân tầng này, ranh giới giữa các tầng lớp không cứng
nhắc và tách biệt như trong xã hội có đẳng cấp mà linh hoạt và mềm dẻo hơn. Địa vị của cá
nhân thường phụ thuộc vào nghề nghiệp và thu nhập của họ. Hầu hết các xã hội hiện nay trên
thế giới đều thuộc vào hệ thống phân tầng này.
3. Phân tầng xã hội ở Việt Nam hiện nay
a) Phân hóa giàu nghèo
- Phân hóa giàu - nghèo là một dạng phân tầng xã hội cụ thể, đang là vấn đề cấp thiết trong
thời kinh tế thị trường hiện nay.
- Khi xem xét vấn đề giàu - nghèo ở nước ta cần lưu ý các điểm sau:
+ Xác định giàu - nghèo mang tính tương đối, tùy thuộc vào chất lượng cuộc sống địa bàn dân
cư, nông thôn - đô thị, đồng bằng hay miền núi,…
+ Biên độ giữa giàu và nghèo ngày càng cách xa nhau theo sự phát triển của nền kinh tế thị
trường.
+ Sự tăng cường số hộ giàu và mức độ giàu ở nước ta là một hiện tượng tiến bộ, phù hợp với
quy luật phát triển xã hội do người lao động đã biết làm ăn, quản lý, kinh doanh, ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+ Bên cạnh đó, nghèo đói cũng đang là hiện tượng cản trở, gây khó khăn cho sự phát triển kinh
tế - xã hội nước ta. Nguyên nhân của nghèo đói là do thiếu vốn, thiên tai, đông con,…..
- Phân hóa giàu nghèo là một hiện tượng XH có tính hai mặt: Tích cực và tiêu cực.
+ Tích cực: Sự phân hóa giàu - nghèo là biểu hiện sự phân cực về kinh tế, dẫn đến phân hóa XH
làm cho XH trở nên năng động hơn.
+ Tiêu cực: Sự phân hóa giàu - nghèo thường nảy sinh các tệ nạn XH như tham nhũng, hối lộ,
làm ăn phi pháp, bất công bằng và thái độ kì thị đẳng cấp,….
b) Phân hóa giai cấp
- Trong nền kinh tế thị trường, với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần thì sự phân hóa giai cấp trở nên sâu sắc và phức tạp. Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ:
“Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh
tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau nhưng cơ cấu, tính chất vị trí của các giai cấp trong xã
hội ta đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội”.
- Đại hội IX cũng khẳng định sự tồn tại của các giai cấp khác nhau trong xã hội ở nước ta hiện
nay là tất yếu và cho rằng giai cấp công nhân phải giữ vai trò sứ mệnh lịch sử của mình trong
sự nghiệp xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Sự nghiệp đổi mới do Đảng của giai cấp
công nhân Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã thu được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa
rất quan trọng. Giai cấp công nhân Việt Nam đang đi đầu trong việc xây dựng xã hội mới, nhất
là trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
c) Quan hệ giữa bất bình đẳng và phân tầng xã hội
Giữa bất bình đẳng XH và phân tầng XH có mối quan hệ với nhau. Bất bình đẳng XH là nguyên
nhân tạo nên sự phân chia XH thành các tầng lớp XH khác nhau. Hay nói cách khác, phân tầng
XH là hệ quả của bất bình đẳng XH, luôn luôn gắn liền với bất bình đẳng XH. Mối quan hệ đó
được thể hiện ở chỗ: Bất bình đẳng xã hội diễn ra trong XH càng đa dạng, càng phức tạp thì
phân tầng XH cũng diễn ra càng đa dạng và phức tạp. Về mặt lý thuyết, các nhà XHH đã đưa ra
những mô hình phân tầng XH khác nhau tùy thuộc vào các tiêu chuẩn xác định sự bất bình
đẳng mà họ đã đưa ra.
III - Cơ động xã hội (Di động xã hội)
1. Khái niệm
- Di động xã hội là tính linh hoạt của các cá nhân và các nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội, là sự
dịch chuyển vị thế xã hội của một người hay một nhóm người sang một vị trí khác cùng tầng
hay khác tầng với họ.
- Lưu ý: Nói đến di động xã hội là nói đến tính linh hoạt của các cá nhân và nhóm người trong
một hệ thống xã hội, là khả năng di chuyển từ địa vị thấp đến địa vị cao, hoặc ngược lại; cũng
như nói đến sự di chuyển trên cùng thang bậc xã hội. Tính di động xã hội không chỉ là thuộc
tính của mỗi cá nhân và nhóm xã hội mà còn là thuộc tính của cả hệ thống cấu trúc xã hội. Một
hệ thống xã hội chật hẹp, cứng nhắc thì ngay cả một cá nhân hay một nhóm xã hội có năng lực
cũng khó có thể dễ dàng di chuyển từ địa vị xã hội này sang địa vị xã hội khác.
2. Các hình thức di động xã hội
Trong XH học, có các hình thức di động XH cơ bản sau đây:
+ Di động xã hội theo chiều ngang là sự dịch chuyển vị thế xã hội của một người hay một nhóm
người trên cùng một tầng lớp hay cùng một thang bậc trong cơ cấu xã hội.
=> Nhận xét: Di động XH theo chiều ngang chủ yếu làm thay đổi vai trò và nhiệm vụ XH chứ
chưa làm thay đổi về chất vị trí cao - thấp của vị thế XH, bởi vì đó là sự thay đổi trên cùng một
tầng lớp XH.
+ Di động xã hội theo chiều dọc là sự dịch chuyển vị trí xã hội của một người hay một nhóm
người từ nấc thang này sang nấc thang khác cao hơn hoặc thấp hơn trong cơ cấu xã hội.
=> Nhận xét: Di động xã hội theo chiều dọc nhấn mạnh đến sự thay đổi về chất của vị thế xã
hội của cá nhân hay nhóm xã hội trong cơ cấu xã hội, nói đến sự thăng tiến (đề bạt), hay sự sụt
giảm quyền lực (xuống cấp) của họ.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Những yếu tố cá nhân
+ Nguồn gốc xuất thân của cá nhân
+ Trình độ học vấn
+ Lứa tuổi và thâm niên nghề nghiệp
+ Nơi cư trú
=> Ngoài các yếu tố trên, một số các yếu tố khác có ảnh hưởng đến di động xã hội: chủng tộc,
chế độ dinh dưỡng, sức khỏe, tuổi kết hôn, hình thức bên ngoài, trí tuệ, trường lớp đào tạo,…

Chương 5: XÃ HỘI HỌC CHUYÊN BIỆT


I - Xã hội học nông thôn
II - Xã hội học đô thị
III - Xã hội học giáo dục
1. Khái quát
- Quan niệm của xã hội học về giáo dục: Giáo dục là một hiện tượng XH, trong đó một tập hợp
XH (nhóm) đã tích luỹ được một vốn kinh nghiệm XH nhất định truyền đạt lại cho một nhóm
XH khác nhằm giúp họ tham gia vào đời sống XH, giúp họ hiểu biết các chuẩn mực, khuôn mẫu,
giá trị XH để trở thành những nhân cách phù hợp với sự đòi hỏi của lợi ích XH. Đây chính là nét
đặc trưng cơ bản của giáo dục với tư cách là một hiện tượng XH.
- Kinh nghiệm XH được hiểu là những tri thức về các quy luật vận động và phát triển của tự
nhiên, xã hội, tư duy, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động thực tiễn, các chuẩn mực về đạo đức,
lối sống, văn hoá, truyền thống,…
2. Xã hội học giáo dục
- Khái niệm: Xã hội học giáo dục là một chuyên ngành của xã hội học, nghiên cứu mối quan hệ
giữa con người với con người trong phạm vi hoạt động giáo dục, mối quan hệ qua lại mang
tính quy luật giữa hoạt động giáo dục với những hoạt động khác nhau của đời sống xã hội như
kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học,...
- Đối tượng nghiên cứu của XHHGD:
+ Đối tượng nghiên cứu của XHHGD là quá trình hình thành và phát triển của con người dưới
tác động của giáo dục với tư cách là một trong những thiết chế XH cơ bản nhất trong những
điều kiện phát triển của lịch sử XH cụ thể.
=> Như vậy, đối tượng của XHHGD chính là mối quan hệ mang tính quy luật giữa quá trình
hình thành nhân cách cá nhân với các yếu tố vốn có của sự phát triển. Hiện tượng GD xuất
hiện cùng với sự xuất hiện xã hội loài người và cũng từ đó, GD chịu sự quy định của các lĩnh
vực khác trong đời sống XH, như kinh tế, chính trị, văn hoá,...
=> Mỗi sự thay đổi về quan hệ sản xuất của lực lượng sản xuất, của chế độ chính trị, của hệ tư
tưởng, của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, văn hoá,... đều kéo theo nó sự biến đổi của mục
đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GD.
- Một số nội dung nghiên cứu cơ bản của xã hội học giáo dục:
+ Nghiên cứu giáo dục như là một thiết chế xã hội
+ Nghiên cứu cơ chế tự phát và tự giác trong giáo dục
+ Nghiên cứu khả năng đáp ứng của giáo dục đối với xã hội
+ Nghiên cứu giáo dục và sự phát triển con người xã hội
+ Nghiên cứu bất bình đẳng trong giáo dục
+ Nghiên cứu chính sách giáo dục và ảnh hưởng của nó trong thực tiễn

You might also like