K60-2-DATK-cập nhật- Nguyễn Trường Giang

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

lOMoAR cPSD| 18500949

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI


KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
----------

BÁO CÁO THIẾT KẾ ĐỒ ÁN


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ MẠCH SẠC PIN ĐIỆN
THOẠI SỬ DỤNG IC SX 1308

Giảng viên hướng dẫn : Đào Thanh Toản


Lớp : Kỹ thuật điện tử - tin học CN 2-K60
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Trường Giang
Mã sinh viên : 191403633
lOMoAR cPSD| 18500949

Hà Nội, tháng 05 năm 2023


lOMoAR cPSD| 18500949

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PIN ĐIỆN THOẠI VÀ CÁC CÔNG


NGHỆ ỨNG DỤNG TRONG LĨNH VỰC SẠC PIN ĐIỆN THOẠI................2

1.1. Pin là gì?..................................................................................................2

1.2. Các công nghệ pin phổ biến trên thị trường........................................2

1.3. So sánh pin Li-po và pin Li-Ion.............................................................4

1.4. Nguyên lý hoạt động và quá trình sạc xả của pin Li-Ion....................4

1.5. Vấn đề Over Charging pin Li-Ion.........................................................6

1.6. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sạc pin Lithium ion........10

1.7. Các yêu cầu khi sử dụng pin Li-ion....................................................10

1.8. Mục đích nghiên cứu............................................................................11

1.9. Yêu cầu về mặt thiết kế........................................................................11

1.10. Cấu tạo mạch Boost..............................................................................12

1.11. Nguyên lý mạch Boost..........................................................................13

1.11.1. Bước 1..............................................................................................13

1.11.2. Bước 2..............................................................................................13

1.11.3. Bước 3..............................................................................................14

1.12. Sơ đồ khối thiết kế................................................................................14

CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ THI CÔNG MẠCH...............15

2.1. Tính toán và lựa chọn phần tử............................................................15

2.2. Thông số yêu cầu...................................................................................15

2.2.1. Tính toán mạch lực................................................................................15

2.2.2. Chọn cuộn cảm......................................................................................16


lOMoAR cPSD| 18500949

2.2.3. Chọn tụ điện...........................................................................................16

2.2.4. Chọn diode.............................................................................................16

2.2.5. Chọn IC SX1308 với các thông số sau:................................................17

2.2.6. Tính điện trở cho cầu phân áp tạo điện áp hồi tiếp:............................17

2.3. Mô phỏng công suất..............................................................................17

2.4. Kết quả mô phỏng.................................................................................18

2.5. Nhận xét:...............................................................................................18

2.6. Thiết kế mạch nguyên lý bằng phần mềm Altium.............................19

2.7. Thiết kế PCB.........................................................................................19

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ.............................................................21

3.1. Mạch in boost converter.......................................................................21

3.1.1. Cấp nguồn đầu vào cho bảng mạch......................................................21

3.1.2. Mạch bảo vệ pin.....................................................................................22

3.1.3. Đo kiểm thực nghiệm............................................................................22

3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm.............................................................23

3.3. Hướng phát triển..................................................................................23

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................24


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Pin điện thoại trên thị trường.................................................................2

Hình 1.2. Pin Li-Po....................................................................................................3

Hình 1.3. Pin Li-Ion..................................................................................................4

Hình 1.4. Quy trình sạc pin Li-Ion..........................................................................5

Hình 1.5. Quy trình hoạt động của pin...................................................................7

Hình 1.6. Cell pin lithium ion Samsung..................................................................8

Hình 1.7. Sơ đồ khối thiết kế..................................................................................14

Hình 2.1. Mạch boost converter.............................................................................15

Hình 2.2. Các linh kiện được lựa chọn..................................................................16

Hình 2.3. Kết quả mô phỏng psim.........................................................................18

Hình 2.4. Sự khảo sát thay đổi đầu ra khi thay đổi đầu vào....................................18

Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý trong altium.................................................................19

Hình 2.6. PCB Top Layer.......................................................................................19

Hình 2.7. PCB Bottom Layer.................................................................................20

Hình 2.8. Hình 3D mạch in trong Altium.............................................................20

Hình 3.1. Pin 3.7V...................................................................................................21

Hình 3.2. Mạch bảo vệ pin......................................................................................22

Hình 3.3. Kết quả đo đầu vào.................................................................................22

Hình 3.4 Kết quả đo đầu ra....................................................................................23


DANH MỤC CÔNG THỨC

(1) Công thức tính chu kì xung....……………………………...………………15

(2) Công thức tính chu kỳ toàn mạch…………….……………...………….…15

(3) Thời gian xung nhịp ở mức cao……………………………………….……15

(4) Dòng điện đi qua cuộn cảm……..………………………………………..…16

(5) Giá trị tự cảm nhỏ nhất chọn cho cuộn lọc ……………..…………………16

(6) Dòng điện cực đại đi qua cuộn lọc………………………………….………16

(7) Giá trị tụ điện được chọn……………………………………...……………16

(8) Giá trị dòng điện đi qua diode……………………………...………………16

(9) Giá trị điện áp hồi tiếp………………………………………...………….…17


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh chóng đã đưa con
người vượt ra ngoài sự mong đợi đó là công nghệ Wireless, Mobil,... đã giúp con
người dường như liên kết lại với nhau mọi lúc mọi nơi, những ứng dụng của khoa
học kỹ thuật được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực từ kinh doanh, mua bán cho đến
giải trí,… Tất cả công nghệ này muốn hoạt động được phải có một thiết bị lưu điện
(UPS), hoặc một thiết bị cơ bản nhất đó là pin sạc, ắc quy,…
Trong xu thế ngày nay trên thị trường người ta đã cho ra rất nhiều thiết mạch
sạc pin khác nhau từ việc sử dụng những linh kiện cơ bản như transistor BJT cho
đến các linh kiện tích hợp như IC (Intergrated Circuit), vi mạch,…
Trong đề tài này em xin được giới thiệu một mạch sạc pin điện thoại cơ bản
bằng một mạch theo nguyên lý BOOST sử dụng IC SX1308. Em xin chân thành
cảm ơn thầy Đào Thanh Toản đã giúp em hoàn thành đồ án này.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PIN ĐIỆN THOẠI VÀ CÁC CÔNG
NGHỆ ỨNG DỤNG TRONG LĨNH VỰC SẠC PIN ĐIỆN THOẠI
1.1. Pin là gì?
Tổng quan: Pin là thiết bị được dùng để lưu trữ năng lượng dưới dạng hoá
năng. Khi sử dụng pin, năng lượng sẽ được chuyển hóa thành điện năng. Hiện nay,
pin được xem là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho các thiết bị di động. Ưu
điểm của pin là có kích thước gọn nhẹ, cung cấp điện áp ổn định cho hoạt động của
các thiết bị.
Đơn vị: Đơn vị được dùng cho dung lượng pin là mAh (mili Ampe giờ).
Hiện nay trên thị trường có 2 loại pin được sử dụng phổ biến trên điện thoại đó là
pin Li-Po và Li-Ion.
Hình 1.1. Pin điện thoại trên thị trường

1.2. Các công nghệ pin phổ biến trên thị trường
Pin Li-Po: có tên gọi đầy đủ là pin Lithium-Ion Polymer hoặc Lithium-
Polymer. Pin Li-Po sử dụng chất điện phân dạng polymer khô, giống như một
miếng phim nhựa mỏng thay vì sử dụng chất điện phân dạng lỏng. Miếng phim sẽ
được kẹp ghép lá giữa cực dương và cực âm trong pin giúp trao đổi ion. Nhờ có kết
cấu và phương pháp sản xuất này mà pin Li-Po có kích thước mỏng và các cell pin
cũng có những kích thước khác nhau. Hiện nay, pin Li-Po được các nhà sản xuất sử
dụng phổ biến trên các sản phẩm điện thoại và máy tính bảng, laptop cao cấp
như iPhone, iPad hay MacBook mới. Pin Li-po cho khả năng lưu trữ năng lượng tốt
và tốc độ khấu hao, suy giảm khả năng lưu trữ năng lượng rất ít sau một khoảng
thời gian dài dù không sử dụng thiết bị. Pin Li-po được cho là lâu bị chai hơn và có
thể sạc bất kỳ lúc nào, với tuổi thọ có thể lên đến khoảng 1.000 lần sạc mà vẫn có
thể duy trì mức dung lượng pin khá cao.

Hình 1.2. Pin Li-Po


Pin Li-Ion: hay còn gọi là pin Lithium – Ion có cấu tạo từ một chất lỏng là
một dung môi hữu cơ được dùng làm chất điện phân. Nhiệm vụ của chất điện phân
này chính là trao đổi ion giữa các điện cực dương (anode) và cực âm (cathode)
tương tự như những loại pin khác. Tuy nhiên, điện phân hữu cơ này là một chất
dung môi rất dễ cháy nổ khiến pin Li-Ion cũng có tính biến động nhiều hơn và khả
năng dễ bắt cháy, phát nổ cao nếu sử dụng không đúng cách. Pin Li-Ion thường có
chi phí sản xuất thấp hơn pin Li-Po và là tiêu chuẩn pin được sử dụng nhiều trên các
thiết bị di động cũ, hiện không còn được ứng dụng nhiều. Phần pin thường được
bọc bởi một lớp vỏ kim loại cứng khiến cho trọng lượng pin nặng hơn và hạn chế
hơn trong việc tùy chọn hình dạng và kích thước. Chu kì sạc pin cũng ngắn hơn, chỉ
khoảng 400-500 lần sạc.
Hình 1.3. Pin Li-Ion
1.3. So sánh pin Li-po và pin Li-Ion
Nhìn chung pin Li-Ion và Li-Po đều có một số điểm tương tự nhau như:
 Đều cho phép sử dụng sạc pin và dùng lại nhiều lần.
 Đều được cấu tạo từ các thành phần hóa học.
 Nguyên lý hoạt động đều dựa trên sự trao đổi ion.
Về điểm khác nhau giữa pin Li-Ion và Li-Po dễ nhận biết nhất chính là chất
điện phân hóa học được sử dụng giữa 2 điện cực dương và âm. So với pin Li-Ion thì
pin Li-Po có số chu kỳ sạc lâu hơn, sử dụng an toàn hơn, kích thước cũng nhỏ
gọn và có nhiều tùy chọn về kích thước hơn. Vì thế, giá thành sản xuất pin Li-Po
sẽ cao hơn Li-Ion khá nhiều.
1.4. Nguyên lý hoạt động và quá trình sạc xả của pin Li-Ion
Nguyên lý chung: Sạc pin hoạt động theo nguyên lý của máy biến áp:
biến điện áp cao thành điện áp thấp, đổi dòng từ xoay chiều qua 1 chiều. Hạ điện áp
từ 220V xuống điện áp nạp (tùy từng dòng điện thoại). Sau đó nắn từ
dòng điện xoay chiều sang dòng điện 1 chiều để nạp cho điện thoại.
Sạc ổn dòng: Trong quá trình sạc ổn dòng, dòng điện được giữ không đổi,
thông thường bằng C/2-C (trong đó, C là dung lượng [Ah] của ắc quy). Dòng điện
sạc càng lớn, quá trình sạc ổn dòng càng ngắn nhưng quá trình sạc ổn áp sẽ càng
dài; tuy vậy, tổng thời gian sạc cả 2 giai đoạn thường không quá 3h. Đồng thời,
dòng điện lớn sẽ làm tăng nhiệt độ của pin. Trong quá trình sạc cần theo dõi nhiệt
độ sát sao vì nhiệt độ quá cao sẽ có thể làm cho ắc quy bốc cháy hoặc phát nổ.
Thông thường, nhiệt độ không nên vượt quá 450C. Một số pin Li-ion sử dụng công
nghệ Lithium-Ferro-Phophat (LiFePO4) có thể đẩy nhiệt độ khi sạc lên đến 600C.
Nếu sử dụng bộ sạc nhanh (quick charge) chỉ thực hiện bơm dòng ổn định vào ắc
quy (sạc ổn dòng) do đó, giới hạn về nhiệt độ lớn hơn đồng nghĩa với việc dòng
điện sạc lớn hơn hay thời gian sạc nhanh sẽ ngắn hơn.
Hình 1.4. Quy trình sạc pin Li-Ion

Sạc ổn áp: Trong chế độ sạc ổn áp, điện áp sạc thường được giữ không đổi
bằng 4,2V/cell. Do dung lượng của pin phục hồi dần, sức điện động của nó tăng lên
làm cho dòng điện giảm dần. Khi dòng điện giảm về nhỏ hơn 3%C, chế độ sạc ổn
áp kết thúc. Lúc này, dung lượng pin đạt khoảng 99%.Trong quá trình sạc ổn dòng,
điện áp trên 2 đầu cực ắc quy tăng dần. Khi điện áp đạt bằng sức điện động của pin
lúc đầy, bộ sạc kết thúc quá trình sạc ổn dòng và chuyển sạc chế độ sạc ổn áp. Toàn
bộ thời gian sạc ổn dòng thường kéo dài tối đa khoảng 1h (tùy thuộc vào dung
lượng còn lại ban đầu của pin). Kết thúc quá trình sạc ổn dòng, dung lượng pin đã
phục hồi được khoảng 70%.
Trong nhiều trường hợp (quick-charge) người ta có thể đem sử dụng ngay
(phương pháp “charge-and-run”). Điều này mặc dù làm giảm bớt thời gian sạc đồng
thời làm cho thiết kế của bộ sạc đơn giản hơn rất nhiều nhưng mặt khác sẽ làm giảm
tuổi thọ pin. Để đảm bảo tuổi thọ của pin theo đúng thông số nhà sản xuất đưa ra,
người ta thường phải tiến hành cả giai đoạn sạc ổn áp – thường mất thời gian hơn
rất nhiều so với giai đoạn sạc ổn dòng.
Khác với pin nikel hoặc acid-chì, pin Li-ion không cần và không được phép
duy trì áp sạc sau khi pin đã đầy (dòng điện sạc giảm nhỏ hơn 3%C) vì tính chất của
Lithium-ion không cho phép over-charge; nếu vẫn cố over-charge có thể sẽ làm
nóng ắc quy và gây ra nổ. Ngoài ra, theo các chuyên gia, không nên sạc pin Li-ion
vượt quá 100% dung lượng vì như vậy sẽ làm giảm tuổi thọ của ắc quy. Vấn đề này
sẽ được làm rõ ở phần tiếp theo.
Nếu pin được sạc đầy, sau khi ngừng sạc, điện áp hở mạch của pin sẽ giảm
dần về mức ổn định khoảng 3,6 – 3,9V/cell. Trái lại, nếu chỉ sạc nhanh (sạc ổn
dòng) thì sau khi ngừng sạc, điện áp pin sẽ giảm sâu hơn về khoảng 3,3 – 3,5V.
Do pin Lithium-ion cũng có tính chất tự phóng điện khi không sử dụng (self-
discharge) nên trong một số trường hợp, để điền đầy pin, ngoài việc sử dụng quá
trình ổn dòng, ổn áp, người ta thường kết hợp thêm kỹ thuật sạc xung ngắn.
Chẳng hạn, khi áp ắc quy đạt 4,2V/cell, quá trình sạc sẽ dừng ngay. Lúc này,
điện áp pin sẽ giảm dần; khi điện áp pin giảm còn 4,05V/cell hệ thống sạc lại tiếp
tục đóng áp sạc 4,2V/cell vào để tiếp tục quá trình sạc áp.
Việc đóng cắt như vậy sẽ được diễn ra liên tục. Nhờ vậy, điện áp pin sẽ được
giữ ổn định trong khoảng 4,05 – 4,2V/cell, do đó, làm pin được nạp sâu hơn, tránh
được hiện tượng over-charging và kéo dài tuổi thọ pin.
1.5. Vấn đề Over Charging pin Li-Ion
Thông thường, pin Li-ion chỉ nên hoạt động (sạc/xả) ở vùng điện áp được
thiết kế (dưới 4,2V/cell). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi pin đã đầy mà
vẫn bơm dòng điện vào, điện áp pin sẽ dâng lên cao hơn 4,3V. Lúc này, ắc quy gọi
là bị over-charging.
Khi ở điện áp pin nằm ngoài vùng làm việc an toàn (trên 4,2V/cell hoặc dưới
2,5V/cell) hoạt động của nó trở nên không ổn định. Các lớp Lithium Metallic sẽ
hình thành trên cực dương trong khi cực âm sẽ bị oxi hóa mạnh làm giảm tính ổn
định và sản sinh ra khí CO2 bên trong pin làm áp suất trên trong pin sẽ tăng lên.
Thông thường, để an toàn, bộ sạc cần phải ngừng sạc ngay khi áp suất trong cell đạt
200psi.
Nếu bộ sạc không có chức năng theo dõi và bảo vệ áp suất lớn, do khí CO2
không ngừng sinh ra, áp suất pin sẽ tiếp tục tăng, đồng thời nhiệt độ pin cũng tăng
nhanh. Khi áp suất đạt khoảng 500psi, lúc này nhiệt độ pin đạt khoảng 130 độ- 150
độ, lớp màng an toàn ngăn cách các cell sẽ bị đánh thủng và pin sẽ bắt đầu bốc cháy
thậm chí gây nổ.
Vì vậy, trong quá trình sạc, cần tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu về nhiệt độ và
điện áp trên các cell.

Hình 1.5. Quy trình hoạt động của pin


Pin Li-ion nói chung không nên và không được phép xả quá sâu (over-
discharge). Khi điện áp pin giảm xuống dưới 3,0V/cell, tốt nhất nên cắt pin khỏi
mạch. Nếu để điện áp pin giảm xuống dưới 2,7V/cell hệ thống mạch bảo vệ của bản
thân pin sẽ tự động chuyển pin sang chế độ sleep. Lúc này, pin không thể sạc lại
được theo cách thông thường mà cần phải sử dụng chu trình sạc 4 giai đoạn theo sơ
đồ hình 2.3. Xả pin Li-ion bị over-discharge
Trong chu trình sạc 4 giai đoạn, ngoài 2 giai đoạn sạc ổn dòng, ổn áp giống
như quy trình sạc pin Li-ion thường, 2 giai đoạn Pre-charge và Activation được
thêm vào để khôi phục lại hoạt động của pin.
Hình 1.6. Cell pin lithium ion Samsung
Trước tiên, trong giai đoạn Pre-charge, pin sẽ được bơm vào một dòng điện
nhỏ (5-15%C) sau đó điện áp pin được giám sát. Nếu sau một khoảng thời gian xác
định (testing time), điện áp pin không tăng hoặc tăng quá chậm thì pin coi như
không thể phục hồi được nữa. Trái lại nếu điện áp tăng lên trên 2,8V khi đó pin gọi
là còn tốt và có thể tiếp tục sạc được. Lúc này, bộ sạc chuyển sang sạc pin trong chế
độ Activation để kích hoạt trở lại hoạt động của pin.
Trong chế độ Activation, dòng điện 5-15%C tiếp tục được duy trì cho đến
khi điện áp pin tăng lên trên 3V. Lúc này bộ sạc lại chuyển sang hoạt động ở chế độ
sạc ổn dòng và ổn áp như bình thường.
Khi các nhà sản xuất bán pin, họ thường sạc sẵn pin đến 40% dung lượng.
Tuy nhiên, sau một thời gian, do hiện thượng tự xả (self-discharge) dung lượng pin
giảm dần, đồng nghĩa với việc điện áp pin giảm. Vì vậy, để tránh hiện tượng over-
discharge, pin nên được bảo trì định kỳ bằng cách sạc lại sau khi để không dùng
trong một thời gian dài.
Mỗi cell pin Li-ion thường có điện áp hở mạch khoảng 3,5V . Trong các hệ
thống như xe điện, để cấp điện cho động cơ truyền lực chính và các thiết bị điện
khác trong xe, các cell thường được mắc song song nối tiếp cho đến khi đạt được
điện áp DC-Bus khoảng 200VDC trở lên.4. Vấn đề cân bằng cell (cell balancing).
Những nguyên nhân như thông số các cell do nhà sản xuất cung cấp có sai số
nhất định; trong quá trình hoạt động, nhiệt độ ảnh hưởng lên mỗi cell cũng không
đều nhau hay ảnh hưởng của tuổi thọ khiến tính chất của các cell không đồng đều.
Có cell có điện áp cao hơn một chút, có cell có điện áp thấp hơn một chút so với các
cell khác, hay nói cách khác, các cell không cân bằng với nhau.
Trong quá trình sạc, cell có điện áp cao hơn sẽ đầy trước trong khi một số
cell còn lại chưa đầy. Nếu vẫn tiếp tục sạc, cell đó sẽ bị overcharge khiến nhiệt độ
và áp suất tăng cao (như đã phân tích ở trên) làm giảm tuổi thọ của cả quả pin thậm
chí phá hỏng cell đó. Ngược lại, trong quá trình xả, cell có điện áp thấp hơn sẽ
chóng cạn hơn. Nếu vẫn tiếp tục xả sâu, cell đó sẽ bị over-discharge, làm giảm tuổi
thọ pin. Khi một cell bị hỏng, thông thường ta phải thay thế toàn bộ cả hệ thống pin,
bởi lẽ, nếu chỉ thay cell bị hỏng (có thể được trong một số trường hợp) thì cell mới
đó vẫn có tính chất khác so với các cell còn lại, nghĩa là nguy cơ mất cân bằng
(unbalance) vẫn có thể xảy ra.
Càng nhiều cell mắc nối tiếp, nguy cơ xảy ra mất cân bằng càng cao và độ tin
cậy càng giảm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu hệ thống pin được ghép nối bởi n
cell, xác suất xảy ra mất cân bằng tăng lên gấp n lần so với chỉ 1 cell hoạt động độc
lập.
Để hạn chế vấn đề này, có một số cách có thể xem xét. Trước tiên, người ta
sẽ cố gắng chọn các cell có thông số tương đối đồng đều để ghép nối với nhau. Các
cell sau đó sẽ được ghép nối song song nối tiếp với nhau thay vì chỉ ghép nối tiếp vì
như vậy, dòng vòng chạy giữa các cell sẽ giúp cân bằng các cell với nhau (self-
balacing). Sau đó, trong quá trình sử dụng, nhiệt độ phải được giám sát chặt chẽ để
đảm bảo phân bố đều trên các cell.
Tuy vậy, để giải quyết triệt để việc mất cân bằng áp pin Li-ion, trong các xe
điện, hệ thống quản lý pin (Battery Management System – BMS) cần giám sát chặt
chẽ dung lượng của mỗi cell (State of Charge – SOC). Nếu phát hiện có sự mất cân
bằng, hệ thống BMS cần thực hiện các biện pháp nhất định nhằm đưa các cell về
trạng thái cân bằng với nhau. Có hai cách để thực hiện việc này là cân bằng chủ
động và cân bằng thụ động.
Phương pháp cân bằng chủ động sẽ chuyển bớt năng lượng từ các cell có
dung lượng cao hơn vào các cell có dung lượng thấp hơn. Phương pháp này có ưu
điểm giúp hệ thống cân bằng về áp và không có tổn hao do năng lượng được luân
chuyển lẫn nhau giữa các cell. Tuy nhiên, thiết kế cho mỗi cell một nguồn sạc độc
lập là không thực tế. Việc cân bằng áp được thực hiện tuần tự cho một hoặc một
nhóm cell. Do đó, để sạc đầy cả bộ pin cần thời gian khá lớn.
Phương pháp cân bằng thụ động đơn giản hơn phương pháp cân bằng chủ
động nhưng gây ra tổn hao trên điện trở. Bộ sạc cần ngắt sạc ngay khi một cell nào
đó đã đầy. Sau đó, cell đã đầy sẽ được xả qua điện trở cho đến khi bằng cell thấp
hơn. Sau đó, bộ sạc được tiếp tục đóng điện trở lại và chu trình lại được lặp lại cho
đến khi tất cả các cell đã đầy.
Như vậy, trong quá trình sạc, ngoài việc tuân thủ đúng các quy trình sạc, bộ
sạc cần phối hợp chặt chẽ với hệ thống BMS để thực hiện các kỹ thuật cell
balancing nhằm điền đầy các cell, chống sự mất cân bằng giữa các cell, qua đó kéo
dài tuổi thọ của cả bộ ắc quy.
1.6. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình sạc pin Lithium ion
Như đã nói ở mục trên, hoạt động nạp xả của pin phụ thuộc lớn vào nhiệt độ.
Nói chung, tất cả các loại pin đều có thể hoạt động trong một dải nhiệt độ khá rộng.
Đối với ắc quy Li-ion, dải nhiệt độ này là từ 0C – 45C trong chế độ sạc và 0C – 60C
trong chế độ xả. Một số pin dựa trên Lithium đời mới hơn như Lithi-Ferro –
Phophat (LiFePO4) hoặc Li-Polimer cho phép mở rộng vùng nhiệt độ làm việc hơn
một chút. Trong vùng này, tính chất của pin hầu như ổn định, hiệu suất sử dụng
năng lượng cao. Nhưng ngoài vùng nhiệt độ đó, ở những nhiệt độ rất thấp hoặc rất
cao, hoạt động của pin bị ảnh hưởng mạnh, các phản ứng hóa học bên trong pin diễn
ra chậm lại, đồng nghĩa với dòng điện do ắc quy sinh ra hoặc hấp thu sẽ giảm đi so
với khi hoạt động trong.
Đối với pin Li-ion nói chung, người ta đã chứng minh được rằng dải nhiệt độ
từ 5C – 45C là dải nhiệt độ hoạt động tối ưu. Dưới 5C dòng sạc cần phải được giảm
xuống và khi nhiệt độ giảm xuống dưới 0C (nhiệt độ đóng băng) cần dừng ngay quá
trình sạc.
Ngược lại, ở nhiệt độ cao hơn 45C hoạt động của pin trở nên mạnh mẽ hơn,
nghĩa là có có thể phóng hoặc nạp dòng điện lớn hơn dòng danh định (C). Tuy
nhiên, cả 2 trường hợp (nhiệt độ quá thấp cũng như nhiệt độ quá cao) đều làm tăng
nội trở pin, do đó, nếu vẫn cố gắng sạc thì sẽ làm giảm tuổi thọ pin.
1.7. Các yêu cầu khi sử dụng pin Li-ion
Tắt tất cả các thiết bị nuôi bởi ắc quy cần sạc. Khi đó, hệ thống đo dòng, áp
sạc sẽ cho kết quả chính xác, phản ánh đúng các thông số quá trình sạc.
Không nên sạc khi nhiệt độ môi trường quá thấp hoặc quá cao.
Dừng sạc ngay khi bộ nhiệt độ pin tăng cao bất thường
Dừng sạc ngay khi dung lượng pin đạt khoảng 90 – 99%. Như vậy sẽ tốt cho
pin hơn là sạc đến 100% hoặc hơn. Thông thường, các bộ sạc có đèn báo dung
lượng và tự cắt khi dung lượng đạt mức 90 – 99%. Nếu không, người dùng cần theo
dõi để cắt sạc. Điều này sẽ làm tăng tuổi thọ pin.
Trước khi lưu trữ pin không sử dụng trong một thời gian dài, nên sạc trước
cho nó đến khoảng 40-50% dung lượng để tránh hiện tượng over-discharge vì pin bị
self-dischage.
Không nên cố sạc pin có sức điện động dưới 2,7V/cell (đã bị over-discharge)
bằng các bộ sạc thông thường (chỉ có chế độ ổn dòng và ổn áp) mà phải dùng các
bộ sạc chuyên dụng (hỗ trợ đầy đủ cả 4 chế độ: Pre-charge, Activation, Constant
Current, Constant Voltage).
1.8. Mục đích nghiên cứu
Tất cả chúng ta đều đã đặt phải nhưng tình huống khó chịu trong đó chúng
ta cần điện áp cap hơn một chút so với điện áp nguồn có thể cung cấp
Ví dụ: Chúng ta cần 12V nhưng chúng ta chỉ có pin 9V. Hoặc có thể
chúng ta có nguồn 3,3V nhưng MCU của chúng ta hoạt động ở điện áp 5V.
Như vậy 1 câu hỏi đặt ra là liệu chúng ta có thể chuyển điện áp 1 chiều này
sang điện áp 1 chiều khác không?
Hoàn toàn có thể, bằng việc sử dụng những linh kiện thụ động như là cuộn
cảm, tụ điện, Diode, Transistor….Ta có thể thay đổi giá trị điện áp đầu ra như
mong muốn từ giá trị đầu vào cố định.
1.9. Yêu cầu về mặt thiết kế
Thiết kế mạch sạc pin điện thoại theo nguyên lý DC – DC Boost converter
với các yêu cầu kỹ thuật như sau:
- Vin = 2,7 – 4,2V
-
Vout = 5V, sai số 5%
-
Iout, max = 2A
-
Có bảo vệ điện áp đầu vào
lOMoAR cPSD| 18500949

1.10. Cấu tạo mạch Boost


Mạch boost hay mạch boost áp, boost converter là một trong những loại bộ
chuyển đổi công tắc chế độ đơn giản nhất. Như tên gọi của nó, nó nhận một điện
áp đầu vào và tăng điện áp đó lên.
Mạch này gồm là một cuộn cảm, một công tắc bán dẫn (ngày nay là
MOSFET), một diode và một tụ điện. Cũng cần có một nguồn sóng vuông tuần
hoàn. Có thể đơn giản như bộ định thời 555 hoặc thậm chí là một vi mạch SMPS
chuyên dụng như vi mạch MC34063A.

Hình 1.7. Sơ đồ nguyên lý mạch Boost


Như ta có thể thấy, chỉ có một số bộ phận cần thiết để tạo ra một mạch boost.
Nó ít cồng kềnh hơn biến áp xoay chiều hoặc cuộn cảm.
Nó rất đơn giản vì ban đầu được phát triển vào những năm 1960 để cung
cấp năng lượng cho các hệ thống điện tử trên máy bay. Yêu cầu là các mạch này
phải nhỏ gọn và hiệu quả nhất có thể.
Ưu điểm lớn nhất mà mạch boost áp mang lại là hiệu quả cao - một số mạch
thậm chí có thể đạt đến 99%! Nói cách khác, 99% năng lượng đầu vào được
chuyển thành năng lượng đầu ra hữu ích, chỉ 1% bị lãng phí.

12
lOMoAR cPSD| 18500949

1.11. Nguyên lý mạch Boost


1.11.1. Bước 1

Hình 1.8. Giai đoạn 1


Ở đây, không có gì xảy ra. Tụ điện đầu ra được sạc đến điện áp đầu vào
trừ đi một lần sụt giảm diode.
1.11.2. Bước 2
Bây giờ, đã đến lúc bật công tắc. Nguồn tín hiệu của chúng ta tăng cao, bật
MOSFET. Tất cả dòng điện được chuyển hướng qua MOSFET thông qua
cuộn cảm. Lưu ý rằng tụ điện đầu ra vẫn được sạc vì nó không thể phóng điện qua
diode phân cực ngược.

Hình 1.9. Giai đoạn 2


Tất nhiên, nguồn điện không bị đoản mạch ngay lập tức, vì cuộn cảm làm
cho dòng điện tăng lên tương đối chậm. Ngoài ra, một từ trường hình thành xung
quanh cuộn cảm. Lưu ý đến cực của điện áp đặt trên cuộn cảm.

13
lOMoAR cPSD| 18500949

1.11.3. Bước 3
MOSFET bị tắt và dòng điện đến cuộn cảm bị dừng đột ngột.
Bản chất của cuộn cảm là duy trì dòng điện trơn tru; nó không thích sự thay
đổi đột ngột của dòng điện. Vì vậy nó không thích sự tắt đột ngột của dòng điện.
Nó đáp ứng điều này bằng cách tạo ra một điện áp lớn có cực ngược lại với điện áp
ban đầu cung cấp cho nó bằng cách sử dụng năng lượng được lưu trữ trong từ
trường để duy trì dòng điện đó.
Nếu chúng ta quên phần còn lại của các phần tử mạch và chỉ chú ý đến
các ký hiệu phân cực, chúng ta nhận thấy rằng cuộn cảm lúc này hoạt động giống
như một nguồn điện áp mắc nối tiếp với điện áp cung cấp. Điều này có nghĩa là
cực dương của diode bây giờ ở điện áp cao hơn so với cực âm (hãy nhớ rằng lúc
đầu tụ điện đã được sạc để cung cấp điện áp) và được phân cực thuận.
Tụ điện đầu ra hiện đã được sạc đến điện áp cao hơn trước đây, điều đó có
nghĩa là chúng ta đã nâng thành công điện áp DC thấp lên mức cao hơn!

Hình 1.10. Giai đoạn 3


1.12. Sơ đồ khối thiết kế

14
lOMoAR cPSD| 18500949

Hình 1.11. Sơ đồ khối thiết kế


CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ THI CÔNG MẠCH
2.1. Tính toán và lựa chọn phần tử
Tính toán cho mạch boost converter sử dụng ic boost tích hợp
mosfet hoạt động ở chế độ liên tục.

Hình 2.12. Mạch boost converter


2.2. Thông số yêu cầu
V i = 2,7 - 4,2V.

Vo = 5V.
Tải R = 2,5 Ohm.
V o = 5V

Io Max = 2A
f = 1,2 MHz
2.2.1. Tính toán mạch lực
Chọn f = 1,2 Mhz
Vi Vi 2 ,7 (1)
Công thức: V o = => D = 1- = 1 - 5 = 0.46
1−D Vo
1 (2)
Chu kì: T = = 0,83 (µs)
f
t on = T.D = 0.46 * 0,83 = 0,38 (µs) (3)

15
lOMoAR cPSD| 18500949

Hình 2.13. Các linh kiện được lựa chọn


2.2.2. Chọn cuộn cảm
2 2
IL =
ΔVo Vo 5 (4)
Vo = R∗Vi
= 2 ,5∗2 ,7
= 3,7 (A)
2
(1−D) ∗R∗D
2
(1−0 ,6) ∗2 ,5∗0 , 46 (5)
L min = = = 0,14 µH
2∗f 2∗1 ,2∗106
ΔIL ( 1−D )∗V∗D 5 5∗5 , 4∗0 , 46 (6)
ILmax = IL + 2 = 2∗L∗f
= 2 ,5∗0 , 54 + 2∗4 ,7∗1 , 2 = 3,8 (A)

 Chọn cuộn cảm 4,7µH, 4A


2.2.3. Chọn tụ điện
Chọn U c =V o = 5.2% = 0,1V
D (7)
0 , 46
C= ΔV = = 7,67 µF
R∗f − 6
2 ,5∗1 ,2∗10 ∗0 , 02
Vo

 Chọn tụ 106

2.2.4. Chọn diode


(8)

16
lOMoAR cPSD| 18500949

Điện áp ngược chịu đựng = 5 * 2 = 10V ( Chọn hệ số dự trữ = 2)


Chọn diode Schottky 1N5824 10A, 40V. Tốc độ đóng cắt nhanh của Diode
1N5824 giúp cho mạch điện hoạt động tốt tại băng tần 200kHz~2MHz.
2.2.5. Chọn IC SX1308 với các thông số sau:
- Tích hợp Mosfet công suất 80mΩ
- Nguồn vào : 2V đến 24V
- Tần số chuyển đổi : 1,2MHz
- Dòng giới hạn : 4A
- Điều chỉnh điện áp đầu ra : max 28V
2.2.6. Tính điện trở cho cầu phân áp tạo điện áp hồi tiếp:
IC SX1308 có:

(9)

Chọn R2 = 2k => R1 = 7,33 * 2 = 15k


Hình 2.14. Bộ chia áp
2.3. Mô phỏng công suất

17
lOMoAR cPSD| 18500949

Hình 2.15. Mô phỏng công suất bằng phần mềm PSIM

18
lOMoAR cPSD| 18500949

2.4. Kết quả mô phỏng

Hình 2.16. Kết quả mô phỏng psim


Hình 2.17. Sự khảo sát thay đổi đầu ra khi thay đổi đầu vào

2.5. Nhận xét:


Từ quá trình mô phỏng ta nhận thấy các thông số của mạch thu được gần sát
với giá trị tính toán lý tưởng

19
lOMoAR cPSD| 18500949

Có thể thiết kế mạch in để thực nghiệm

20
lOMoAR cPSD| 18500949

2.6. Thiết kế mạch nguyên lý bằng phần mềm Altium

Hình 2.18. Sơ đồ nguyên lý trong altium


2.7. Thiết kế PCB

Hình 2.19. PCB Top Layer

21
lOMoAR cPSD| 18500949

Hình 2.20. PCB Bottom Layer

Hình 2.21. Hình 3D mạch in trong Altium

22
lOMoAR cPSD| 18500949

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ


3.1. Mạch in boost converter

Hình3.1. Mạch in boost converter


3.1.1. Cấp nguồn đầu vào cho bảng mạch
Sử dụng pin UltraFire 18650 2000mAH 3,7V
- Điện Áp: DC 3.7V (khi đầy pin có thể lên đến 4.2V)
- Khuyến cáo không sử dụng pin < 2.5V, khi đó pin sẽ bị chết và
không sử dụng lại được
- Pin có thể sử dụng được nhiều lần
- Kích Thước: 65x18mm
- Kiểu 18650
- Dung lượng: 2000 mAH
- Nhiệt Độ: -20 ℃ ~ 45 ℃

Hình 3.22. Pin 3.7V

23
lOMoAR cPSD| 18500949

3.1.2. Mạch bảo vệ pin


Sử dụng mạch sạc và bảo vệ pin 1S 3,7V 4A
- Dùng để sạc và bảo vệ cho Pin Lithium (18650, 26650,...)
- Điện áp sạc đầy: 4.2V +/-
0.05V
- Điện áp ngắt xả: 2.45 +/-
0.1V
- Dòng xả tối đa: 4A
- Kích thước: 35x4x2.2mm

Hình 3.23. Mạch bảo vệ pin

3.1.3. Đo kiểm thực nghiệm

Hình 3.24. Kết quả đo đầu vào

24
lOMoAR cPSD| 18500949

Hình 3.25 Kết quả đo đầu ra


3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Mạch đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra, áp đầu ra tương đối ổn
định, sai số khoảng 1,6% (chấp nhận được với sai số yêu cầu thiết kế đề ra).
Sản phẩm trên là tiền đề cho việc nghiên cứu và phát triển tạo ra
các mạch Boost với các ứng dụng lớn hơn trong thực tiễn.
3.3. Hướng phát triển
Làm mạch desunfat bảo dưỡng ắc quy,cấp nguồn cho các thiết bị đòi hỏi
điện áp cao cỡ vài chục Vôn nhưng nguồn cấp có điện áp thấp cỡ 1.5V hay 3.7V.
Nâng áp trong các mạnh nguồn xung như TV, LED
Sự ra đời của pin Lithium-ion đã tạo nên một cuộc cách mạng trong việc lưu
trữ năng lượng, tạo tiền đề cho sự phát triển công nghệ từ điện thoại di động, xe
điện, các thiết bị số,…; mở ra tiềm năng về một xã hội không dùng nhiên liệu hóa
thạch, góp phần giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.

25
lOMoAR cPSD| 18500949

Pin có điện cực Lithium kim loại đã cho thấy các vấn đề về an toàn vì
Lithium là một chất phản ứng mạnh. Nó cháy trong điều kiện khí quyển bình
thường vì có nước và oxy trong không khí. Do vậy việc nghiên cứu đã chuyển qua
phát triển pin không sử dụng kim loại Lithium mà sử dụng các hợp chất hóa
học của Lithium với khả năng nhận và giải phóng các ion Lithium.
Lý do chính khiến pin Lithium-ion được sử dụng phổ biến là bởi mật độ
năng lượng cao của nó. Một thỏi pin Lithium-ion nhỏ có thể chứa rất nhiều năng
lượng. Hơn nữa, pin Lithium-ion mang lại thời gian sạc tốt hơn và chu kỳ sạc xả
nhiều hơn trước khi hỏng. Một số nhà sản xuất thậm chí còn bảo hành pin cho tới
10.000 chu kỳ. Khi pin Lithium-ion được sạc hoặc sử dụng, các ion sẽ lưu chuyển
giữa các điện cực mà không phản ứng với môi trường xung quanh. Do vậy pin có
tuổi thọ cao hơn, dung lượng lớn hơn và có thể được sạc hàng trăm lần trước khi
hiệu suất của nó bị giảm sút, đã đưa đến việc thương mại hóa pin Lithium-ion rộng
rãi trên thị trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] https://vnu.edu.vn/ttsk/?C1654/N25293/Pin-Lithium-ion:-dinh-hinh-su-phat-
trien-cua-the-gioi.htm
[2] https://dientutuonglai.com/mach-boost-la-gi.html
[3] https://www.alldatasheet.vn/datasheet-pdf/pdf/1151668/SHOUDING/
SX1308.htm

26
lOMoAR cPSD| 18500949

27

You might also like