Ôn Thi Triết

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

NỘI DUNG ÔN THI TRIẾT

1. Vấn đề cơ bản của Triết học: CN duy vật, duy tâm.


*CN duy vật:
- CN duy vật chất phác:
+ Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại.
+ Lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh, thượng đế hay lực lượng
siêu nhiên.
- CN duy vật siêu hình:
+ Nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản ở trong trạng thái
biệt lập và tĩnh tại.
+ Góp phần đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
- CN duy vật biện chứng:
+ Phản ánh hiện thực đúng như bản thân nó tồn tại.
+ Là công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
à CN duy vật cho rằng vật chất là cái có trước, cái quyết định. Ý thức là cái có sau, cái bị quyết định.
*CN duy tâm: khách quan và chủ quan.
+ Cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước sản sinh ra giới tự nhiên.
+ Là cơ sở lý luận, luận chứng cho các quan điểm của tôn giáo.
+ Xem xét phiến diện, tuyệt đối hoá, thần thánh hoá một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức
mang tính biện chứng của con người.
à CN duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau. Ý thức quyết định vật chất.
Cho 1 câu nói/statement rồi nhận định là duy vật hay duy tâm.
2. Định nghĩa vật chất: VC là thực tại tại khách quan.
- Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác của chúng ta chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
+ “Vật chất là phạm trù triết học”: vật chất được định nghĩa dưới góc độ triết học.
+ “Dùng để chỉ thực tại khách quan”: vật chất là những cái đang tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác và ý
thức của con người.
+ “Được mang lại cho con người trong cảm giác”: vật chất tác động lên giác quan một cách trực tiếp hay
gián tiếp -> gây nên cảm giác -> vật chất là cái có trước, là nguồn gốc gây nên ý thức cho con người.
+ Được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”: từ những tài liệu thu được ban đầu, con người sẽ
bằng nhận thức cao hơn tìm ra bản chất.
3. Trình bày nguồn gốc, bản chất của ý thức.
*Nguồn gốc:
- Tự nhiên:
+ Bộ não người: chỉ có 1 dạng vật chất duy nhất có trình độ tổ chức cao là bộ não người mới có khả năng
sinh ra ý thức.
+ Thế giới xung quanh tác động để bộ não phản ánh lại sự tác động đó,
+ Động vật bậc cao KHÔNG có ý thức như con người.
+ Ý thức KHÔNG phải là hình thức phản ánh phổ biến vì chỉ có ở con người.
- Xã hội:
+ Lao động là nguồn gốc của ý thức vì nhu cầu trao đổi tư tưởng, kinh nghiệm cho nhau làm xuất hiện
ngôn ngữ.
+ Quy định sự khác nhau về vật chất giữa ý thức của con người và con vật, thể hiện bản chất xã hội của ý
thức.
*Bản chất:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người một cách năng động, sáng tạo.
- Ý thức là hiện thực chủ quan của thế giới khách quan.
- Kết luận:
+ Ý thức không có tính vật chất. Vật chất là hiện thực khách quan còn ý thức là hiện thực chủ quan về thế
giới khách quan. Hình ảnh này khác với hình ảnh vật lý hay hình ảnh tâm lý của động vật.
+ Ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Trên cơ sở những cái đã có từ trước, ý thức có khả năng tạo ra tri thức
mới về sự vật, tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, dự đoán tương lai, tạo ra những giả thiết và lý
thuyết khoa học mang tính trừu tượng hoá cao nhưng không được bóp méo, xuyên tạc sự thật. Ý thức
KHÔNG sáng tạo ra vật chất.
+ Ý thức phản ánh sự năng động của thế giới.
+ Ý thức mang bản chất xã hội, ý thức ra đời và tồn tại gắn với quy luật xã hội.
- Kết cấu của ý thức: tri thức – tình cảm – ý chí.
4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối quan hệ phổ biến.
*Nội dung:
- Quan điểm siêu hình: các sự vật, hiện tượng tồn tại chủ yếu ở trạng thái cô lập, tách rời nhau. Giả sử có
mối liên hệ nào giữa các sự vật, hiện tượng thì đó chỉ là mối liên hệ hời hợt bên ngoài và mang tính ngẫu
nhiên.
- Quan điểm biện chứng: các sự vật, hiện tượng không tồn tại cô lập, tách rời nhau mà giữa chúng luôn có
mối liên hệ.
- Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng (hay giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng) có nghĩa là giữa
chúng có sự tác động, chuyển hoá lẫn nhau, quy định sự tồn tại và phát triển của nhau. Có 3 tính chất:
+ Tính khách quan (là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng) (khi nghiên cứu SVHT luôn có sẵn mối
liên hệ chứ không phải mình ghép vào, mình ghép vào nó sẽ chủ quan vì vậy mối liên hệ luôn mang tính
khách quan).
+ Tính phổ biến (là mối liên hệ có ở mọi lúc mọi nơi).
+ Tính đa dạng, phong phú, riêng biệt (là mối liên hệ có nhiều loại: bên trong, bên ngoài, chủ yếu, thứ yếu,
…) (mối liên hệ bên trong luôn là mối liên hệ chủ yếu).
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động của mình con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện.
- Phải chống lại quan điểm phiến diện.
- Tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể (nếu muốn hiểu đúng bản chất SVHT phải đặt nó trong đúng không
gian và thời gian của nó).
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển.
*Quan điểm siêu hình:
- Cho rằng các SVHT tồn tại chủ yếu ở trạng thái đứng im. Giả sử có SVHT nào đó vận động, phát triển thì
đó chỉ là do ngẫu nhiên.
- Phát triển chỉ đơn thuần là sự tăng hay giảm về mặt số lượng, khối lượng chứ không làm xuất hiện cái mới.
- Nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài bản thân SVHT.
*Quan điểm biện chứng:
- Khẳng định SVHT luôn luôn vận động, khuynh hướng chung của vận động là phát triển.
- Phát triển là sự vận động tiến lên, một cách vô tận theo hình xoáy ốc, có sự xuất hiện của cái mới từ trong
lòng cái cũ, sau mỗi chu kỳ của sự phát triển sẽ xuất hiện cái dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở mới
cao hơn.
- Nguyên nhân của sự phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn, nguyên nhân đó
nằm ngay trong lòng bản thân SVHT.
- 3 tính chất cơ bản của sự phát triển:
+ Tính khách quan.
+ Tính phổ biến.
+ Tính đa dạng, phong phú.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động của mình chúng ta phải tôn trọng quan điểm phát triển, có nghĩa là:
- Khi nhận thức hay giải quyết một vấn đề nào đó, ta phải đặt chúng trong trạng thái vận động và phát triển.
- Phải nắm bắt được khuynh hướng sự phát triển trong tương lai của sự vật, phân chia quá trình phát triển
của sự vật thành nhiều giai đoạn, nắm bắt đặc điểm của từng giai đoạn để có cách tác động cho phù hợp.
6. Nội dung và ý nghĩa của quy luật mâu thuẫn (thống nhất giữa các mặt đối lập).
*Nội dung:
- Chỉ ra nguồn gốc động lực, nguyên nhân bên trong của sự phát triển.
- Nguyên nhân của sự phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nguyên nhân đó
nằm ngay trong lòng SVHT.
- Mặt đối lập là những khuynh hướng trái ngược nhau trong một SVHT (giai cấp thống trị >< giai cấp bị trị).
- Sự thống nhất giữa các mặt đối lập liên hệ, ràng buộc với nhau, mặt đối lập này lấy mặt đối lặp kia làm tiền
đề tồn tại cho mình.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải căn cứ vào bản thân sự vật, phân tích các mặt đối lập tìm ra mâu thuẫn từ đó nhận thức được bản chất
của sự vật.
- Mâu thuẫn có nhiều loại, mỗi loại đều khác nhau vì vậy mâu thuẫn khác nhau cần có phương pháp giải
quyết khác nhau.
7. Nội dung và ý nghĩa của quy luật phủ định của phủ định.
- Chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.
- Trong quá trình vận động của SVHT, cái mới phủ định cái cũ, nhưng rồi cái mới ấy lại bị cái mới hơn phủ
định.
- Qui luật của sự phát triển cho t thấy nó không bao giờ suông sẻ, thẳng tắp mà luôn đầy những thử thách ->
ta phải chăm chỉ, cần cù.
- Cái mới là cái tiến bộ hơn cái cũ, là cái ra đời hợp với qui luật, tuy nhiên khi vừa mới ra đời cái mới non
yếu và bị cái cũ chèn ép -> chúng ta phải ủng hộ cái mới.
8. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
- Thực tiễn là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- 3 hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất VC
+ Hoạt động biến đổi xã hội
+ Thực nghiệm khoa học
- Vai trò thực tiễn:
+ Thực tiễn là cơ sở và động lực của nhận thức
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Và cuối cùng thực tiễn còn là cơ sở để kiểm tra tri thức
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, vì:
- Trong quá trình phát triển con người luôn muốn giảm nhẹ lao động và tăng năng suất lao động, muốn vậy
thì công cụ lao động phải được cải tiến thì thói quen, kinh nghiệm của người lao động cũng thay đổi theo 
trong quá tình sản xuất, llsx thay đổi trước tiên và ngày một phát triển cao hơn.
- Khi llsx phát triển đến trình độ mới thì qhsx cũ không còn phù hợp nên hình thành mâu thuẫn. Ta giải
quyết mâu thuẫn bằng cách thay qhsx cũ thành qhsx mới để phù hợp với tính chất và trình độ của llssx, tiến
hành bằng một cuộc cách mạng xã hội.
- Khi qhsx không phù hợp với tính chất và trình độ của llsx, thì nó sẽ kìm hãm llsx và ngược lại. Sỡ dĩ như
vậy là vì qhsx qui định mục đích của sx, hệ thống quản lý, tổ chức sx, phương thức phân phối sp, tất cả ảnh
hưởng đến thái độ làm việc của người lao động, tạo ra những điều kiện, kích thích hoặc hạn chế năng lực sản
xuất của họ.
- QHSX tác động trở lại LLSX.
9. Giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Kinh tế là cơ sở hạ tầng còn chính trị là kiến trúc thượng tầng.
- Kiến trúc thượng tầng bao gồm quan điểm tư tưởng và thiết chế xã hội.
*Quan hệ biện chứng:
- CSHT quyết định KTTT, ví dụ:
+ Cơ sở phong kiến  tư tưởng chuyên chế, độc địa.
+ Cơ sở tư sản  tư tưởng vị lợi, vì tiền, vì cá nhân.
- KTTT tác động trở lại CSHT, ví dụ:
+ NN phong kiến quay lại bảo vệ giai cấp thống trị.
10. Giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Khái niệm tồn tại xã hội:
+ TTXH là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
+ TTXH bao gồm các yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý,
dân số và mật độ dân số… trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
- Khái niệm về ý thức xã hội và kết cấu của nó:
+ Ý thức XH là mặt tinh thần đời sống XH bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm
trạng, truyền thống…
+ Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hoá, khái quát hoá thành các học thuyết XH,
được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện
thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật và
hiện tượng.
+ Tâm lý XH bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán… của con người, của 1 bộ phận xã
hội hoặc của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh
đời sống đó.
+ Hệ tư tưởng là trình độ cao của ý thức xã hội, HTT ra đời bằng kết quả hoạt động tự giác, tích cực của
con người trên cơ sở khái quát những kinh nghiệm xã hội đã được tích luỹ qua những giai cấp, những tập
đoàn xã hội nhất định.
*Quan hệ biện chứng giữa tồn tại XH và ý thức XH:
- Tồn tại XH quyết định ý thức XH:
+ TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy. Mỗi khi TTXH thay đổi thì YTXH sớm muộn cũng thay đổi
theo.
- Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội: YTXH thường lạc hậu so với tồn tại XH: lịch sử cho thấy nhiều
khi XH cũ đã mất đi, nhưng ý thức do XH đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Điều này biểu hiện đặc biệt rõ
ràng trong lĩnh vực tâm lý xã hội. Vì:
+ TTXH thường biến đổi do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như là do tính lạc hậu
bảo thủ của một số hình thái ý thức XH.
+ Những tư tưởng cũ thường được các giai cấp phản động tìm cách duy trì.
- Tính vượt trước của những tư tưởng khoa học có thể vượt lên trên sự phát triển của tồn tại, dự kiến trước
được tương lai, có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Sở dĩ như vậy vì:
+ Tư tưởng khoa học tuy xét đến cùng vẫn có gốc rễ trong TTXH nhưng nó đi trước sự kiện do các nhà tư
tưởng khoa học đã đi sâu phát hiện những quy luật phát triển khách quan của sự vật.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức XH: Các hình thái YTXH luôn tác động ảnh hưởng lẫn nhau
trên cơ sở phản ánh tồn tại XH.
- YTXH tác động trở lại TTXH: Tự bản thân ý thức, tư tưởng không trực tiếp cải tạo được thế giới vật chất
nhưng khi nó được con người nhận thức và biến thành hoạt động thực tiễn thì nó có tác dụng rất to lớn đối
với tồn tại XH. Vai trò của những tư tưởng tiên tiến và những tư tưởng phản động khác hẳn nhau chúng có
thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển.
11. Phạm trù hình thái kinh tế xã hội: sự phát triển của các hình thái ktxh là quá tình tự nhiên.
- Đến lượt mình quan hệ sản xuất thay đổi làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi theo, do đó mà hình thái
kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó diễn
ra một cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
12. Nội dung và ý nghĩa ppl của nguyên lý, quan hệ biện chứng giữa (cái trước quyết định cái sau, cái
sau tác động cái trước nếu phù hợp thì thúc đẩy, không thì kìm hãm).
*Quan hệ biện chứng:
- Vật chất quyết định ý thức, thể hiện ở chỗ:
+ Vật chất là cái có trước, là nguồn góc gây nên cảm giác, ý thức. (định nghĩa vật chất của Lênin)
+ Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất nên nội nội dung của ý thức do vật chất quyết định (bản chất của
ý thức)
+ Trong đời sống xã hội thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
- Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người, thể hiện ở chỗ:
+ Ý thức trang bị cho con người sự hiểu biết về thế giới xung quanh.
+ Giúp con người xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp cho hoạt động của mình
+ Tạo nên ở con người tình cảm, niềm tin, ý chí, thôi thúc con người nỗ lực hành động để đạt được mục
tiêu đề ra.
+ Những ý thức tiến bộ, khoa học, cách mạng sẽ thúc đẩy sự phát triển, những ý thức lạc hậu, phản động
lại ngăn cản sự phát triển.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi đã thừa nhận vật chất quyết định ý thức thì trong hoạt động của mình, chúng ta phải tôn trọng
khách quan, phải xuất phát từ thực tế khách quan, lất TTKQ làm căn cứ xuất phát cho mọi hoạt động của
mình. Nếu lấy tình cảm, ý muốn chủ quan làm căn cứ xuất phát cho mọi hoạt động của mình thì chúng ta
mắc sai lầm là chủ quan duy ý chí.
- Chúng ta phải tôn trọng à hành động theo các quy luật khách quan.
- Ý thức cũng tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động của con người, vì vậy ta phải nâng cao
tính tích cực của ý thức bằng cách không ngừng tìm tòi, học hỏi, nâng cao năng lực nhận thứ các quy luật
khách quan và vận dụng chúng vào hoạt động của mình.
- Khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ trong quá trình đổi mới hiện nay.

You might also like