NLTK

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Ví dụ: Khi tiến hành nghiên cứu một số danh mục sản phẩm của Vinmart ta tiến

hành phân tổ như sau:

- Tiêu thức phân tổ: Danh mục sản phẩm


Danh Bánh kẹo Sữa các Mì– Thực Gia vị Rau, củ, Đồ dùng
mục sản loại Thực phẩm chế trái cây gia đinh
phẩm phẩm ăn biến
liền
Sản phẩm Bánh Sữa tươi Mì Bánh mì Dầu ăn Rau, lá Đồ dùng
xốp- bánh phòng
quy ngủ
Kẹo – Sữa hạt – Miến- hủ Xúc xích Nước Củ quả Đồ dùng
chocolate sữa đậu tiếu- -thịt mắm- trong nhà
bánh nguội nước
canh chấm
Bánh Sưã bột Cháo Bánh bao Đường Hoa quả Dụng cụ
snack tươi sữa chữa
Hạt – trái Bơ sữa – Phở - Kim chi Nước Đồ dùng
cây khô phô mai bún tương nhà bếp
Sữa đặc Thực Hạt nêm Thiết bị
phẩm chế dùng điện
biến khác trong nhà
Sữa chua – Tương Vệ sinh
Váng sữa các loại nhà cửa
Gia vị
khác
- Chỉ tiêu giải thích: Bánh kẹo, sữa các loại, Mì – Thực phẩm ăn liền, gia vị,
Rau, củ, trái cây, và đồ dùng gia đình.

Nhận xét:
- Các mặt hàng buôn bán đa dạng, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người
lao động.
- Nhờ có sự đa dạng sản phẩm sẽ thu hút lượng khách du lịch nước ngoài khi
tới Việt Nam du lịch.
Ví dụ: Để phản ánh tình hình phân phối số công nhân doanh nghiệp theo tuổi
người ta tiến hành phân tổ như sau:

- Tiêu thức phân tổ: Số tuổi lao động


- Chỉ tiêu giải thích: Số công nhân, Năng suất lao động bình quân

Độ tuổi lao động Số công nhân Năng suất lao


( năm ) ( người ) động ( trđ )
15 -19 25 80
20 - 24 65 120
25 -29 50 100
30 - 34 40 85
40 - 44 20 70
Tuổi nghề Số công nhân ( Người ) Năng suất lao động
( năm ) Tổng số Chia theo trình độ kỹ thuật Các Chia theo trình độ kỹ thuật
nhóm
công
nhân

Đã qua đào Chưa qua Đã qua đào Chưa qua


tạo đào tạo tạo đào tạo
15 - 19 25 15 10 20
20 - 24 85 35 50 25
25 - 29 70 40 30 50
30 – 34 60 40 20 60
35 - 39 30 25 5 25
40 - 44 30 25 5 20
Tổng 300 180 120 200 100
2.1. Ứng dụng của phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu thống kê và đã được nghiên
cứu, ứng dụng rất nhiều vào trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
như: nghiên cứu tình hình sản xuất của doanh nghiệp, theo dõi năng suất lao động
của công nhân trong phân xưởng, mức tiêu thụ hàng hoá, doanh thu, ...

Ví dụ 1

STT Họ Và Tên Số ngày đi làm Lương theo Tiền lương


chức vụ
(triệu vnđ)

1 Lưu Trường Giang 27 300 8.100

2 Mai Thị Thu 25 500 12.500

3 Trần Phương Lan 28 1000 28.000

4 Phạm Thị Thanh Thúy 26 800 20.800

5 Nguyễn Phương Oanh 30 300 9.000

6 Trần Thu Huyền 26 600 15.600

7 Phạm Thanh Tâm 28 700 19.600

8 Phan Thùy Trang 29 400 11.600

9 Đào Anh Tuấn 31 900 27.900

10 Hoàng Xuân Vinh 25 750 18.750

11 Nguyễn Huy Hoàng 27 600 16.200


Bảng số liệu về các nhân viên của Winmart chi nhánh Hà Nội

Khi nghiên cứu năng suất lao động của công nhân trong phân xưởng ta tiến hành
phân tố như sau:

- Tiêu thức phân tổ: Năng suất lao động.

- Chỉ tiêu giải thích: Số công nhân, tiền lương trung bình một công nhân.

Kết quả phân tổ được thể hiện bằng bảng thống kê sau

Lương theo chức vụ Số công nhân Tiền lương trung bình 1


công nhân (triệu vnđ)

300-500 4 10.300

500-700 3 17.133

700-900 3 22.483

>900 1 28.000

Nhận xét:

- Lương nhân viên trả theo ngày trong khoảng 300-500 sản phẩm chiếm đa số, số
công nhân đạt mức lương theo ngày trong khoảng >900 là rất ít.

- Khi nghiên cứu mức tiền lương của nhân viên để đánh giá đời sống ta tiến hành
phân tổ với tiêu thức phân tổ là tiền lương nhân viên, chỉ tiêu giải thích là số nhân
viên. Kết quả phân tổ được thể hiện bằng bảng thống kê sau

Tiền Lương nhân viên (triệu vnđ) Số nhân viên

8.000-13.000 4

13.000-18.000 2
18.000-23.000 3

23.000-28.000 2

Nhận xét:

- Đa số các nhân viên có mức thu nhập từ 8 triệu đến 13 triệu đồng, số nhân viên
có mức thu nhập 13 triệu đến 18 triệu đồng và 23 triệu đến 28 triệu ít hơn.

You might also like