Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hà Nội, 12/2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài viết này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống
thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Thầy Nguyễn Đức Trọng đã giảng dạy tận tình, chi
tiết để em có thể tiếp thu kiến thức và vận dụng chúng vào bài viết về đề tài này.
Vì chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài và những hạn chế về kiến thức, trong bài
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý
kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài viết được hoàn thiện , đầy đủ hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Vào những năm 1950, mục tiêu chính của công ty là tạo điều kiện phục
hồi nhanh chóng sau sự tàn phá cơ sở hạ tầng của Thế chiến II. Sau giai
đoạn phục hồi, công ty phải mở rộng khả năng cung cấp để bắt kịp tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của đất nước bằng cách phát triển các nhà
máy điện nhiên liệu hóa thạch và mạng lưới truyền tải hiệu quả hơn.
Trong những năm 1960 và 1970, công ty phải đối mặt với những thách
thức về ô nhiễm môi trường gia tăng và những cú sốc về dầu mỏ. TEPCO
bắt đầu giải quyết các mối quan tâm về môi trường thông qua việc mở
rộng mạng lưới nhà máy điện sử dụng nhiên liệu LNG cũng như phụ thuộc
nhiều hơn vào sản xuất điện hạt nhân. Tổ máy hạt nhân đầu tiên tại nhà
máy điện hạt nhân Fukushima Dai-ichi (Fukushima I) bắt đầu phát điện
vào ngày 26 tháng 3 năm 1971.
Trong những năm 1980 và 1990, việc sử dụng rộng rãi máy điều hòa
không khí và các thiết bị IT/OA dẫn đến khoảng cách giữa nhu cầu điện
ngày và đêm. Để giảm công suất phát điện dư thừa và tăng cường sử dụng
công suất, TEPCO đã phát triển các nhà máy thủy điện tích năng bằng
bơm và thúc đẩy các đơn vị lưu trữ nhiệt.
Gần đây, TEPCO dự kiến sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt
được các mục tiêu của Nhật Bản về giảm lượng khí thải carbon dioxide
theo Nghị định thư Kyoto. Nó cũng phải đối mặt với những khó khăn liên
quan đến xu hướng bãi bỏ quy định trong ngành điện của Nhật Bản cũng
như tăng trưởng nhu cầu điện năng thấp. Trước những tình huống này,
TEPCO đã phát động một chiến dịch xúc tiến bán hàng rộng rãi có tên là
'Switch!', thúc đẩy nhà ở chạy hoàn toàn bằng điện để đạt được việc sử
dụng hiệu quả hơn Ngành điện của Nhật Bản, được quốc hữu hóa vào năm
1939 để chuẩn bị cho chiến tranh tổng lực (Chiến tranh Thái Bình Dương),
được tư nhân hóa vào năm 1951 theo lệnh của lực lượng chiếm đóng Hoa
Kỳ/Đồng minh, tạo ra chín công ty độc quyền thuộc sở hữu tư nhân do
chính phủ cấp, một công ty ở một khu vực nhất định; điều này bao gồm
TEPCO. Tokyo Electric Power Co., Inc. được thành lập bằng cách tổ chức
lại Kanto Haiden và Nippon Shuden, được thành lập thông qua hội nhập
thời chiến.
Vào những năm 1950, mục tiêu chính của công ty là tạo điều kiện phục
hồi nhanh chóng sau sự tàn phá cơ sở hạ tầng của Thế chiến II. Sau giai
đoạn phục hồi, công ty phải mở rộng khả năng cung cấp để bắt kịp tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của đất nước bằng cách phát triển các nhà
máy điện nhiên liệu hóa thạch và mạng lưới truyền tải hiệu quả hơn.
Trong những năm 1960 và 1970, công ty phải đối mặt với những thách
thức về ô nhiễm môi trường gia tăng và những cú sốc về dầu mỏ. TEPCO
bắt đầu giải quyết các mối quan tâm về môi trường thông qua việc mở
rộng mạng lưới nhà máy điện sử dụng nhiên liệu LNG cũng như phụ thuộc
nhiều hơn vào sản xuất điện hạt nhân. Tổ máy hạt nhân đầu tiên tại nhà
máy điện hạt nhân Fukushima Dai-ichi (Fukushima I) bắt đầu phát điện
vào ngày 26 tháng 3 năm 1971.
Trong những năm 1980 và 1990, việc sử dụng rộng rãi máy điều hòa
không khí và các thiết bị IT/OA dẫn đến khoảng cách giữa nhu cầu điện
ngày và đêm. Để giảm công suất phát điện dư thừa và tăng cường sử dụng
công suất, TEPCO đã phát triển các nhà máy thủy điện tích năng bằng
bơm và thúc đẩy các đơn vị lưu trữ nhiệt.
Gần đây, TEPCO dự kiến sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt
được các mục tiêu của Nhật Bản về giảm lượng khí thải carbon dioxide
theo Nghị định thư Kyoto. Nó cũng phải đối mặt với những khó khăn liên
quan đến xu hướng bãi bỏ quy định trong ngành điện của Nhật Bản cũng
như tăng trưởng nhu cầu điện năng thấp. Trước những tình huống này,
TEPCO đã phát động một chiến dịch xúc tiến bán hàng rộng rãi có tên là
'Switch!', thúc đẩy nhà ở chạy hoàn toàn bằng điện để đạt được việc sử
dụng hiệu quả hơn công suất phát điện cũng như làm xói mòn thị phần của
các công ty khí đốt.phát điện cũng như làm xói mòn thị phần của các công
ty khí đốt.
IV.Cơ sở lý thuyết về văn hóa doanh nhân và các vấn đề liên quan
đến văn hóa doanh nhân của Tokyo Electric Power Company
1Cơ sở lý thuyết
1.1Khái niệm doanh nhân:
Doanh nhân là người kinh doanh, đôi khi được hiểu là những ngườiok
trong việc quản trị, điều hành một doanh nghiệp. Đó có thể là những người
đại diện cho các cổ đông, cho các chủ sở hữu (thành viên Hội đồng Thành
viên, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát) hoặc trực tiếp điều hành các
doanh nghiệp (thành viên Ban Giám đốc).
Hiểu theo nghĩa rộng thì doanh nhân là những người có vị trí trong một
doanh nghiệp và làm công việc quản trị trong doanh nghiệp. Doanh nhân
còn là những người có được những:
Doanh nhân thường là người có năng lực quản lý, quản trị hơn hẳn những
người khác. Doanh nhân được xem là một nghề như nhiều nghề khác
trong xã hội.
Vai trò chính của doanh nhân là xây dựng các doanh nghiệp, vận hành,
phát triển chúng để làm ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, giải quyết công
ăn việc làm cho người dân. Doanh nhân phải làm ra lợi nhuận và biết đóng
góp cho xã hội. Các doanh nhân tập hợp trong một tầng lớp xã hội gọi là
tầng lớp doanh nhân. Từ trước đến nay, doanh nhân Việt Nam chủ yếu cố
gắng chiếm lĩnh thị trường nội địa. Nay đã bắt đầu có những đầu tư ra
nước ngoài.
1.2:Khái niệm văn hóa doanh nhân.
-Văn hóa doanh nhân trong tiếng Anh được gọi là business culture.
-Văn hóa doanh nhân là:
- Một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của
doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lí doanh nghiệp.
- Văn hóa của người làm nghề kinh doanh, là văn hóa để làm người lãnh
đạo doanh nghiệp
- Văn hóa của người đứng đầu doanh nhân, văn hóa của "thuyền trưởng"
con thuyền doanh nhân
- Chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ bốn yếu tố Tâm, Tài, Trí, Đức.
Ảnh hưởng của văn hoá doanh nhân đến văn hoá doanh nghiệp
Văn hóa doanh nhân là hạt nhân, là bộ phận quan trọng nhất của văn hóa
doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là phản ánh văn hóa của người lãnh
đạo doanh nghiệp.
Doanh nhân là người tạo ra môi trường cho các cá nhân khác phát huy tính
sáng tạo, là người góp phần mang đến không gian tự do, bầu không khí ấm
cúng trong doanh nghiệp. Doanh nhân có khả năng thay đổi hẳn văn hóa
của doanh nghiệp và tạo ra một sức sống mới, tạo bước nhảy vọt trong
hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân tố tác động đến văn hoá doanh nhân
Khởi nghiệp tức là bạn đã ấp ủ một công việc kinh doanh riêng, thường thì
bạn sẽ thành lập một doanh nghiệp mà tại đó bạn là người quản lý, là
người sáng lập hoặc đồng sáng lập. Việc cung cấp những sản phẩm mới,
dịch vụ mới hay thậm chí kinh doanh những mặt hàng đã có mặt trên thị
trường nhưng theo ý tưởng có riêng mình... đều được gọi là khởi nghiệp.
Khởi nghiệp có thể là quá trình tạo ra một lĩnh vực hoạt động mới cho
riêng mình. Qua đó bạn có thể thuê các nhân viên về làm việc cho bạn và
bạn là người quản lý công ty, doanh nghiệp của mình. Khởi nghiệp mang
lại rất nhiều giá trị cho bản thân cũng như nhiều lợi ích cho xã hội, cho
người lao động.
Đối với cá nhân theo đuổi việc khởi nghiệp, hoạt động này giúp họ tạo ra
công việc, thu nhập cho chính mình mà không phải bắt đầu từ việc đi làm
thuê. Họ được tự do trong công việc, và nếu công ty của họ phát triển tốt
thì nguồn thu nhập của họ có thể cao gấp nhiều lần so với thu nhập do đi
làm thuê mang lại.
Đối với xã hội và nền kinh tế thì các công ty khởi nghiệp tạo ra thêm nhiều
công ăn việc làm. Điều này giúp đất nước giải quyết tình trạng thất nghiệp,
tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động nuôi sống bản thân và gia đình.
Bằng việc tạo ra lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, giữ tỉ lệ
thất nghiệp của nền kinh tế ở mức an toàn, khởi nghiệp thành công gián
tiếp góp phần ổn định xã hội, giảm thiểu các tệ nạn xã hội do thất nghiệp
gây ra như trộm cắp, bài bạc, đua xe, ma túy... Khởi nghiệp cũng góp phần
giảm áp lực lên nền kinh tế, trợ cấp xã hội, đưa đất nước ngày càng phát
triển.
Tinh thần khởi nghiệp trong tiếng Anh gọi là: Entrepreneurship.
Tinh thần khởi nghiệp là sự dấn thân theo đuổi các cơ hội mới vượt quá
các nguồn lực bị kiểm soát. (Theo Howard Stevenson - Giáo sư đầu ngành
kinh tế của Harvard Business School- HBS)
Khái niệm tinh thần khởi nghiệp được đặt ra lần đầu tiên vào thế kỉ thứ
XVII và ý nghĩa của thuật ngữ này vẫn tiến triển kể từ đó. Nhiều người
đơn giản coi đó là việc bắt đầu kinh doanh của một cá nhân.
Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng khái niệm tinh thần khởi nghiệp còn bao
trùm nhiều ý nghĩa khác nữa. Với một số nhà kinh tế, doanh nhân là một
người sẵn sàng gánh chịu rủi ro trong một dự án kinh doanh mới nếu cảm
thấy có cơ may rõ rệt thu được lợi nhuận.
Một số khác lại nhấn mạnh đến vai trò của doanh nhân, coi họ là người
khởi xướng, đưa sáng kiến của mình ra thị trường. Một số nhà kinh tế khác
lại cho rằng doanh nhân là những người đưa ra những hàng hóa hay
phương thức sản xuất mới đáp ứng những nhu cầu của thị trường mà hiện
tại chưa có người cung ứng.
Vào thế kỉ XX, nhà kinh tế học Joseph Schumpeter (1853-1950) quan tâm
sự cải tiến và phát minh của các doanh nhân có tác động thế nào trong việc
tạo ra sự chuyển dịch và thay đổi. Schumpeter xem tinh thần khởi
nghiệp như là nguồn lực đưa đến "Sự hủy diệt mang tính sáng tạo".
Nhà doanh nghiệp tiến hành "những sự kết hợp mới", nhờ đó đã làm cho
các ngành công nghiệp cũ trở nên lỗi thời. Các cách thức kinh doanh
truyền thống xưa cũ đã bị phá vỡ bởi việc xuất hiện các cách thức mới tốt
hơn.
Chuyên gia Peter Drucker (1909-2005) phát triển ý tưởng này với việc mô
tả doanh nhân là một ai đó tìm kiếm sự thay đổi, thích ứng với sự thay đổi
và tận dụng cơ hội đó.
Hãy xem xét sự thay đổi trong lĩnh vực thông tin - từ máy chữ đến máy
tính cá nhân sau đó là mạng Internet - đây là minh chứng rõ nét nhất cho ý
tưởng này.
1.3 Hành trình khởi nghiệp,lý do khởi nghiệp,vai trò của tinh thần khởi
nghiệp.
- Hành trình khởi nghiệp:
Người có vai trò quyết định trongviệc phát hiện và tận dụng cơ
hội, tạo lập hoạt động kinh doanh và mang lại những sản phẩm/ giá
trị sáng tạo mới
Hành trình khởi nghiệp: con đường từ ý tưởng đến sản phẩm
hoàn thiện dịch vụ gì, nhu cầu nào là nhu cầu quan trọng nhất của
khách hàng cần được đáp ứng, làm thế nào để giới thiệu và bán sản
phẩm dịch vụ tới khách hàng, việc kinh doanh sẽ chịu ảnh hưởng
và tác động gì đến môi trường
Thương mại hóa ban đầu: để đo phản ứng khách hàng với sản
phẩm, kêu gọi được các nhà đầu tư. Xác định thởi điểm, khu vực
địa lý, thị trường và khách hàng mục tiêu, chiến lược tung ra thị
trường
Thương mại hóa toàn phần và mở rộng sản phẩm:
. Thay đổi sp cho phù hợp với từng nhóm thị trường.
. Tiến hành các gia hoạt động tăng gía tri cục bộ cho sản phẩm
- Lý do khởi nghiệp
• Thoải mái thời gian
• An toàn nghề nghiệp
• Rèn được tính kiên định
• Tự chủ tài chính
• Tạo công ăn việc làm cho mọi người
• Học thêm được kỹ năng
• Trở thành chuyên gia
- Ý nghĩa của khởi nghiệp
Lý do cá nhân:
• Khởi nghiệp để bạn muốn tìm sự độc lập, sự tự chủ, sự tự
do.
• Khởi nghiệp để bạn cần sự hoàn thiện bản thân,
• Khởi nghiệp để bạn cần thể hiện quyền lực,
• Khởi nghiệp để bạn thể hiện tính thách thức khó khăn •
Khởi nghiệp để bạn thực hiện ước mơ để lại dấu ấn của bản
thân,
• Khởi nghiệp để bạn mong ước có địa vị xã hội.
Lý do kinh tế:
• Khởi nghiệp để bạn muốn làm ra nhiều tiền, muốn làm
giàu, muốn làm chủ.
• Khởi nghiệp để bạn tự đảm bảo việc làm.
• Khởi nghiệp để công nhân viên muốn hoặc bị thay đổi
việc làm,
• Khởi nghiệp để sinh viên mới ra trường không tìm được
việc làm phù hợp hoặc không tìm được mức lương tương
xứng.
Lý do xã hội:
• Khởi nghiệp để bạn tham gia quá trình phát triển đất nước
• Khởi nghiệp để bạn góp phần tạo ra việc làm cho xã hội
• Khởi nghiệp để bạn đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất khi bắt đầu con đường làm giàu của
mình đó là bản thân bạn phải có một sự sáng tạo vượt bậc. Bởi vì chỉ có sự
sáng tạo mới làm nên sự khác biệt giữa bạn và đối thủ, chỉ có sự sáng tạo
hơn người mới có thể giúp bạn nhìn thấu toàn bộ thị trường hiện tại, tìm ra
những nhu cầu chưa được đáp ứng, từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cho
riêng mình. Kế hoạch này không nhất thiết phải bao gồm những ý tưởng
kinh doanh chưa ai biết đến hay những ý tưởng mới hoàn toàn chưa ai nghĩ
đến, mà nó phải tạo nên sự đột phá và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
của bạn.
Sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp là điểm tựa quan
trọng cho bạn trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt này. Vậy thì, thay vì
tranh giành miếng bánh với các đối thủ lớn trên thị trường ra đời sớm hơn
mình, mạnh hơn mình, nhiều kinh nghiệm hơn mình thì chúng ta có thể tự
tìm ra một miếng bánh mới – mà tại đó chúng ta chính là người dẫn đầu.
Một trong những yếu tố quan trọng khác khi bạn muốn khởi nghiệp đó là
vốn khởi nghiệp kinh doanh. Đây là nguồn nuôi dưỡng cho kế hoạch kinh
doanh và là một đòn bẩy cho sự thành công của bạn.
c) Sự kiên trì
Sở dĩ sự kiên trì là một yếu tố quan trọng bởi vì trong quá trình khởi
nghiệp không phải ai cũng có được thành công trong lần đầu bắt tay vào
làm, có những người thất bại rất nhiều lần nhưng họ vẫn không từ bỏ, vẫn
tiếp tục đứng dậy để thực hiện ý tưởng của mình. Chính sự quyết tâm và
lòng kiên trì trong con người đó đã tạo nên sự thành công về sau này của
họ như câu nói: “Thất bại là mẹ thành công” . Thật sự, thực tế đã chứng
minh rằng những doanh nhân thành công là những người có tinh thần
quyết tâm cao hơn những người bình thường để vượt qua những trở ngại,
có sự đam mê và kiên trì hơn người để đứng lên từ những thất bại trong
thời gian ngắn.
Việc hiểu biết các kiến thức cơ bản, chuyên môn trong lĩnh vực mình hoạt
động hay nhiều khía cạnh khác nhau trong doanh nghiệp như sản phẩm,
nhân lực, công nghệ, thị trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan là một bước đệm quan trọng giúp bạn tránh khỏi sự thất bại trong
việc thiếu chuyên môn và những lí do ngoài ý muốn. Vì thế nếu bạn có ý
định khởi nghiệp trước tiên hãy trang bị đầy đủ cho mình những kiến thức
này.
Bài viết đã nêu lên những khái niệm cơ bản về học phần văn hóa kinh
doanh và tinh thần khởi nghiệp, các khái niệm về triết lý kinh doanh, tinh
thần khởi nghiệp để áp dụng phân tích nội dung về các văn hóa doanh
nhân, tinh thần khởi nghiệp của doanh nghiệp Tokyo Electric Power
Company, những bài học rút ra từ lịch sử phát triển và quá trình khởi
nghiệp của doanh nghiệp. Qua bài trình bày bản thân em cũng có thêm các
kiến thức bổ ích về các doanh nghiệp trong ngành nghề mình đang học,
các kỹ năng về tìm kiếm thông tin, quản lý thông tin, các trình bày vấn đề,
các nhìn nhận vấn đề.