TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

BÀI TẬP NHÓM


(Nhiệm vụ cá nhân)

Học phần Văn hóa kinh doanh và Tinh


thần khởi nghiệp

Văn hóa doanh nhân và tinh thần khởi nghiệp


của Tokyo Electric Power Company

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Quang Thái


Mã số sinh viên: 20202514
Lớp học: 138488
Thành viên nhóm: Nhóm 11
Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Trọng

Hà Nội, 12/2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài viết này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống
thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm thông tin.

Xin cảm ơn giảng viên bộ môn - Thầy Nguyễn Đức Trọng đã giảng dạy tận tình, chi
tiết để em có thể tiếp thu kiến thức và vận dụng chúng vào bài viết về đề tài này.

Vì chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài và những hạn chế về kiến thức, trong bài
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý
kiến đóng góp, phê bình từ phía Thầy để bài viết được hoàn thiện , đầy đủ hơn.

Lời cuối cùng, em xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu của cá nhân em.
Các kết quả, số liệu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn khách quan. Em hoàn toàn
chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
I.Lời nói đầu
Trong thời đại công nghiệp hóa,hiện đại hóa,đặc biệt là cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đòi hỏi chúng ta phải không ngừng nỗ lực sáng tạo ra
những giá trị mới đáp ứng nhu cầu xã hội.Trong thời đại toàn cầu hóa sôi
động hiện nay,xây dựng một nền văn hóa kinh doanh với bản sắc riêng của
mình sẽ góp phần đưa nền kinh tế các nước hội nhập vào đời sống kinh
tế,xã hội toàn cầu.Văn hóa kinh doanh ngày nay đã trở thành một yếu tố
quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng đối với không chỉ năng lực
canhj tranh của doang nghiệp mà còn đối với cả quyết định của người tiêu
dung. Chính vì lẽ đó mà có rất nhiều cá nhân,tổ chức đã đứng lên để xây
dựng 1 giá trị riêng của mình, họ bắt đầu khởi nghiệp và trở thành những
doanh nhân,doanh nghiệp thành công, sở hữu những doanh nghiệp lớn,
đồng thời cũng là những kinh nghiệm, bài học, vốn quý cho thế hệ sau.
Chúng ta là những người được thừa hưởng những thành tựu đó, hãy kế
thừa và phát huy. Vì vậy, quá trình phân tích đặc điểm của các doanh
nghiệp đó sẽ trở thành những bước đầu để xây dựng cho bản thân những
triết lý, văn hóa kinh doanh và tạo cho mình 1 tinh thần để bắt đầu khới
nghiệp.
Dựa trên cơ sở lí thuyết về văn hóa doanh nhân và tinh thần khởi
nghiệp, bài viết này kiểm định tác động của các yếu tố chủ quan (kinh
nghiệm, quan điểm cá nhân) và các yếu tố khách quan (môi trường bên
ngoài – gia đình, nhà trường, xã hội) tới tinh thần khởi nghiệp.
Trong bài này ta cùng phân tích những nội dung, đặc điểm về văn hóa
doanh nhân và tinh thần khởi nghiệp của tập đoàn Honeywell-Hoa Kì.
II. Tóm tắt những nội dung chính của học phần văn hóa kinh doanh
và tinh thần khởi nghiệp
Trước hết để hiểu tại sao cần phải phân tích văn hóa doanh nhân và tinh
thần khỏi nghiệp nói riêng ,văn hóa kinh doanh tinh thần khởi nghiệp nói
chung ta cần phân tích để hiểu văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nhân và
tinh thần khởi nghiệp là gì.
*Nội dung cơ bản của học phần văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi
nghiệp.
1. Trình bày một số vấn đề tổng quan về Văn hoá kinh doanh
Gồm các khái niệm về văn hóa, văn hóa doanh nhân, văn hóa
doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh và mối quan hệ giữa các loại
văn hóa đó, vai trò của văn hóa kinh doanh. Từ đó giúp chúng ta
bước đầu hiểu về các khái niệm tổng quát nhất về học phần và định
hướng người học, làm nền tảng cho các chương sau.
2. Triết lý kinh doanh
Bao gồm khái niệm, nội dung và vai trò của triết lý kinh doanh,
các cách thức xây dựng Triết lý kinh doanh và Triết lý kinh doanh của
các doanh nghiệp tại Việt Nam. Qua phần phân tích trên có thể biết
được các sứ mệnh, mục tiêu, các giá trị cốt lõi của 1 doanh nghiệp từ
đó biết được các cách thức xây dựng triết lý kinh doanh từ đó hiểu
được triết lý kinh doanh của 1 số doanh nghiệp tại Việt Nam.
3. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Gồm các Khái niệm, vai trò của đạo đức kinh doanh trong Quản
lý doanh nghiệp, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Đạo đức
kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Các khía cạnh
biểu hiện của đạo đức kinh doanh.
4. Văn hóa doanh nhân
Gồm khái niệm doanh nhân, văn hóa doanh nhân, Các nhân tố
ảnh hưởng đến văn hóa doanh nhân, Các bộ phận cấu thành văn
hóa doanh nhân, Phong cách doanh nhân, Các tiêu chuẩn đánh giá
văn hóa doanh nhân.
5. Văn hóa doanh nghiệp
Gồm Khái niệm và các cấp độ của Văn hóa doanh nghiệp,
Các bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp, Các mô hình văn hóa
doanh nghiệp trên thế giới,nêu ra thực trạng văn hóa ở các doanh
nghiệp tại Việt Nam,đưa ra giải pháp xây dựng mô hình văn hóa
doanh nghiệp phù hợp ở Việt Nam.
6. Tinh thần khởi nghiệp
Gồm Khái niệm Tinh thần khởi nghiệp, ý nghĩa của tinh thần
khởi nghiệp, người khởi nghiệp, Hành trình Khởi nghiệp, Sáng tạo
và Không gian Khởi nghiệp
*Mục tiêu của học phần:
. Cung cấp kiến thức cơ bản về văn hóa và văn hóa kinh doanh .
. Vai trò ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh như một nhân tố quan
trọng đối với sự phát triển kinh doanh trong doanh nghiệp .
. Hiểu triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp.
. Hiểu biết về phong cách lãnh đạo và quản lý; hiểu biết về các mô
hình văn hóa doanh nghiệp trên thế giới và thực trạng ở Việt Nam.
. Hiểu về kiến thức và tinh thần kinh doanh nói chung và khởi
nghiệp công nghệ nói riêng.

III.Giới thiệu tổng quan về Tokyo Electric Power Company .


1.Tổng quan doanh nghiệp
Công ty Điện lực Tokyo còn được gọi là Toden hoặc TEPCO, là một công
ty cổ phần điện lực của Nhật Bản phục vụ khu vực Kantō của Nhật Bản,
tỉnh Yamanashi và phần phía đông của tỉnh Shizuoka. Khu vực này bao
gồm Tokyo. Trụ sở chính của nó được đặt tại Uchisaiwaicho, Chiyoda,
Tokyo và các văn phòng chi nhánh quốc tế tồn tại ở Washington, D.C. và
London. Nó là thành viên sáng lập của các tập đoàn chiến lược liên quan
đến nghiên cứu và đổi mới năng lượng; chẳng hạn như JINED, INCJ và
MAI.
Năm 2007, TEPCO buộc phải đóng cửa Nhà máy điện hạt nhân
Kashiwazaki-Kariwa sau trận động đất Niigata-Chuetsu-Oki. Năm đó nó
báo lỗ lần đầu tiên sau 28 năm. Tổn thất của công ty tiếp tục cho đến khi
nhà máy mở cửa trở lại vào năm 2009. Sau trận động đất và sóng thần
Tōhoku năm 2011, một trong những nhà máy điện của nó là nơi xảy ra
một trong những thảm họa hạt nhân nghiêm trọng nhất đang diễn ra trên
thế giới, thảm họa hạt nhân Fukushima Daiichi. TEPCO có thể phải đối
mặt với khoản lỗ đặc biệt trị giá 2 nghìn tỷ Yên (23,6 tỷ USD) trong năm
kinh doanh hiện tại tính đến tháng 3 năm 2012 và chính phủ Nhật Bản có
kế hoạch đặt TEPCO dưới sự kiểm soát hiệu quả của nhà nước để đảm
bảo thanh toán bồi thường cho những người bị ảnh hưởng do tai nạn. Thảm
họa Fukushima đã khiến 50.000 hộ gia đình trong khu sơ tán phải di dời vì
rò rỉ chất phóng xạ vào không khí, đất và biển.
Vào tháng 7 năm 2012, TEPCO đã nhận được 1 nghìn tỷ yên từ chính phủ
Nhật Bản để ngăn chặn sự sụp đổ của công ty nhằm đảm bảo điện vẫn
được cung cấp cho Tokyo và các đô thị lân cận, đồng thời cho việc ngừng
hoạt động của Nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi. Ban lãnh đạo
của TEPCO sau đó đã đưa ra một đề xuất với các cổ đông của mình để
công ty được quốc hữu hóa một phần. Tổng công ty hỗ trợ bồi thường thiệt
hại và ngừng hoạt động hạt nhân sau đó đã trở thành cổ đông lớn để giám
sát thiệt hại và ngừng hoạt động của nhà máy điện. Tổng chi phí của thảm
họa được ước tính là 100 tỷ đô la vào tháng 5 năm 2012.
2 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngành điện của Nhật Bản, được quốc hữu hóa vào năm 1939 để chuẩn bị
cho chiến tranh tổng lực (Chiến tranh Thái Bình Dương), được tư nhân
hóa vào năm 1951 theo lệnh của lực lượng chiếm đóng Hoa Kỳ/Đồng
minh, tạo ra chín công ty độc quyền thuộc sở hữu tư nhân do chính phủ
cấp, một công ty ở một khu vực nhất định; điều này bao gồm TEPCO.
Tokyo Electric Power Co., Inc. được thành lập bằng cách tổ chức lại
Kanto Haiden và Nippon Shuden, được thành lập thông qua hội nhập thời
chiến.
Vào những năm 1950, mục tiêu chính của công ty là tạo điều kiện phục
hồi nhanh chóng sau sự tàn phá cơ sở hạ tầng của Thế chiến II. Sau giai
đoạn phục hồi, công ty phải mở rộng khả năng cung cấp để bắt kịp tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của đất nước bằng cách phát triển các nhà
máy điện nhiên liệu hóa thạch và mạng lưới truyền tải hiệu quả hơn.
Trong những năm 1960 và 1970, công ty phải đối mặt với những thách
thức về ô nhiễm môi trường gia tăng và những cú sốc về dầu mỏ. TEPCO
bắt đầu giải quyết các mối quan tâm về môi trường thông qua việc mở
rộng mạng lưới nhà máy điện sử dụng nhiên liệu LNG cũng như phụ thuộc
nhiều hơn vào sản xuất điện hạt nhân. Tổ máy hạt nhân đầu tiên tại nhà
máy điện hạt nhân Fukushima Dai-ichi (Fukushima I) bắt đầu phát điện
vào ngày 26 tháng 3 năm 1971.
Trong những năm 1980 và 1990, việc sử dụng rộng rãi máy điều hòa
không khí và các thiết bị IT/OA dẫn đến khoảng cách giữa nhu cầu điện
ngày và đêm. Để giảm công suất phát điện dư thừa và tăng cường sử dụng
công suất, TEPCO đã phát triển các nhà máy thủy điện tích năng bằng
bơm và thúc đẩy các đơn vị lưu trữ nhiệt.
Gần đây, TEPCO dự kiến sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt
được các mục tiêu của Nhật Bản về giảm lượng khí thải carbon dioxide
theo Nghị định thư Kyoto. Nó cũng phải đối mặt với những khó khăn liên
quan đến xu hướng bãi bỏ quy định trong ngành điện của Nhật Bản cũng
như tăng trưởng nhu cầu điện năng thấp. Trước những tình huống này,
TEPCO đã phát động một chiến dịch xúc tiến bán hàng rộng rãi có tên là
'Switch!', thúc đẩy nhà ở chạy hoàn toàn bằng điện để đạt được việc sử
dụng hiệu quả hơn công suất phát điện cũng như làm xói mòn thị phần của
các công Ngành điện của Nhật Bản, được quốc hữu hóa vào năm 1939 để
chuẩn bị cho chiến tranh tổng lực (Chiến tranh Thái Bình Dương), được tư
nhân hóa vào năm 1951 theo lệnh của lực lượng chiếm đóng Hoa Kỳ/Đồng
minh, tạo ra chín công ty độc quyền thuộc sở hữu tư nhân do chính phủ
cấp, một công ty ở một khu vực nhất định; điều này bao gồm TEPCO.
Tokyo Electric Power Co., Inc. được thành lập bằng cách tổ chức lại
Kanto Haiden và Nippon Shuden, được thành lập thông qua hội nhập thời
chiến.

Vào những năm 1950, mục tiêu chính của công ty là tạo điều kiện phục
hồi nhanh chóng sau sự tàn phá cơ sở hạ tầng của Thế chiến II. Sau giai
đoạn phục hồi, công ty phải mở rộng khả năng cung cấp để bắt kịp tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của đất nước bằng cách phát triển các nhà
máy điện nhiên liệu hóa thạch và mạng lưới truyền tải hiệu quả hơn.
Trong những năm 1960 và 1970, công ty phải đối mặt với những thách
thức về ô nhiễm môi trường gia tăng và những cú sốc về dầu mỏ. TEPCO
bắt đầu giải quyết các mối quan tâm về môi trường thông qua việc mở
rộng mạng lưới nhà máy điện sử dụng nhiên liệu LNG cũng như phụ thuộc
nhiều hơn vào sản xuất điện hạt nhân. Tổ máy hạt nhân đầu tiên tại nhà
máy điện hạt nhân Fukushima Dai-ichi (Fukushima I) bắt đầu phát điện
vào ngày 26 tháng 3 năm 1971.

Trong những năm 1980 và 1990, việc sử dụng rộng rãi máy điều hòa
không khí và các thiết bị IT/OA dẫn đến khoảng cách giữa nhu cầu điện
ngày và đêm. Để giảm công suất phát điện dư thừa và tăng cường sử dụng
công suất, TEPCO đã phát triển các nhà máy thủy điện tích năng bằng
bơm và thúc đẩy các đơn vị lưu trữ nhiệt.

Gần đây, TEPCO dự kiến sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt
được các mục tiêu của Nhật Bản về giảm lượng khí thải carbon dioxide
theo Nghị định thư Kyoto. Nó cũng phải đối mặt với những khó khăn liên
quan đến xu hướng bãi bỏ quy định trong ngành điện của Nhật Bản cũng
như tăng trưởng nhu cầu điện năng thấp. Trước những tình huống này,
TEPCO đã phát động một chiến dịch xúc tiến bán hàng rộng rãi có tên là
'Switch!', thúc đẩy nhà ở chạy hoàn toàn bằng điện để đạt được việc sử
dụng hiệu quả hơn Ngành điện của Nhật Bản, được quốc hữu hóa vào năm
1939 để chuẩn bị cho chiến tranh tổng lực (Chiến tranh Thái Bình Dương),
được tư nhân hóa vào năm 1951 theo lệnh của lực lượng chiếm đóng Hoa
Kỳ/Đồng minh, tạo ra chín công ty độc quyền thuộc sở hữu tư nhân do
chính phủ cấp, một công ty ở một khu vực nhất định; điều này bao gồm
TEPCO. Tokyo Electric Power Co., Inc. được thành lập bằng cách tổ chức
lại Kanto Haiden và Nippon Shuden, được thành lập thông qua hội nhập
thời chiến.

Vào những năm 1950, mục tiêu chính của công ty là tạo điều kiện phục
hồi nhanh chóng sau sự tàn phá cơ sở hạ tầng của Thế chiến II. Sau giai
đoạn phục hồi, công ty phải mở rộng khả năng cung cấp để bắt kịp tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của đất nước bằng cách phát triển các nhà
máy điện nhiên liệu hóa thạch và mạng lưới truyền tải hiệu quả hơn.

Trong những năm 1960 và 1970, công ty phải đối mặt với những thách
thức về ô nhiễm môi trường gia tăng và những cú sốc về dầu mỏ. TEPCO
bắt đầu giải quyết các mối quan tâm về môi trường thông qua việc mở
rộng mạng lưới nhà máy điện sử dụng nhiên liệu LNG cũng như phụ thuộc
nhiều hơn vào sản xuất điện hạt nhân. Tổ máy hạt nhân đầu tiên tại nhà
máy điện hạt nhân Fukushima Dai-ichi (Fukushima I) bắt đầu phát điện
vào ngày 26 tháng 3 năm 1971.

Trong những năm 1980 và 1990, việc sử dụng rộng rãi máy điều hòa
không khí và các thiết bị IT/OA dẫn đến khoảng cách giữa nhu cầu điện
ngày và đêm. Để giảm công suất phát điện dư thừa và tăng cường sử dụng
công suất, TEPCO đã phát triển các nhà máy thủy điện tích năng bằng
bơm và thúc đẩy các đơn vị lưu trữ nhiệt.

Gần đây, TEPCO dự kiến sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt
được các mục tiêu của Nhật Bản về giảm lượng khí thải carbon dioxide
theo Nghị định thư Kyoto. Nó cũng phải đối mặt với những khó khăn liên
quan đến xu hướng bãi bỏ quy định trong ngành điện của Nhật Bản cũng
như tăng trưởng nhu cầu điện năng thấp. Trước những tình huống này,
TEPCO đã phát động một chiến dịch xúc tiến bán hàng rộng rãi có tên là
'Switch!', thúc đẩy nhà ở chạy hoàn toàn bằng điện để đạt được việc sử
dụng hiệu quả hơn công suất phát điện cũng như làm xói mòn thị phần của
các công ty khí đốt.phát điện cũng như làm xói mòn thị phần của các công
ty khí đốt.
IV.Cơ sở lý thuyết về văn hóa doanh nhân và các vấn đề liên quan
đến văn hóa doanh nhân của Tokyo Electric Power Company
1Cơ sở lý thuyết
1.1Khái niệm doanh nhân:
Doanh nhân là người kinh doanh, đôi khi được hiểu là những ngườiok
trong việc quản trị, điều hành một doanh nghiệp. Đó có thể là những người
đại diện cho các cổ đông, cho các chủ sở hữu (thành viên Hội đồng Thành
viên, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát) hoặc trực tiếp điều hành các
doanh nghiệp (thành viên Ban Giám đốc).
Hiểu theo nghĩa rộng thì doanh nhân là những người có vị trí trong một
doanh nghiệp và làm công việc quản trị trong doanh nghiệp. Doanh nhân
còn là những người có được những:

 (1) năng khiếu đặc biệt về kinh doanh


 (2) kỹ năng đặc biệt về kinh doanh và
 (3) các kinh nghiệm phong phú để ứng dụng trong kinh doanh.

Doanh nhân thường là người có năng lực quản lý, quản trị hơn hẳn những
người khác. Doanh nhân được xem là một nghề như nhiều nghề khác
trong xã hội.
Vai trò chính của doanh nhân là xây dựng các doanh nghiệp, vận hành,
phát triển chúng để làm ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, giải quyết công
ăn việc làm cho người dân. Doanh nhân phải làm ra lợi nhuận và biết đóng
góp cho xã hội. Các doanh nhân tập hợp trong một tầng lớp xã hội gọi là
tầng lớp doanh nhân. Từ trước đến nay, doanh nhân Việt Nam chủ yếu cố
gắng chiếm lĩnh thị trường nội địa. Nay đã bắt đầu có những đầu tư ra
nước ngoài.
1.2:Khái niệm văn hóa doanh nhân.
-Văn hóa doanh nhân trong tiếng Anh được gọi là business culture.
-Văn hóa doanh nhân là:
- Một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của
doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lí doanh nghiệp.
- Văn hóa của người làm nghề kinh doanh, là văn hóa để làm người lãnh
đạo doanh nghiệp
- Văn hóa của người đứng đầu doanh nhân, văn hóa của "thuyền trưởng"
con thuyền doanh nhân
- Chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ bốn yếu tố Tâm, Tài, Trí, Đức.
Ảnh hưởng của văn hoá doanh nhân đến văn hoá doanh nghiệp

Văn hóa doanh nhân là hạt nhân, là bộ phận quan trọng nhất của văn hóa
doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là phản ánh văn hóa của người lãnh
đạo doanh nghiệp.
Doanh nhân là người tạo ra môi trường cho các cá nhân khác phát huy tính
sáng tạo, là người góp phần mang đến không gian tự do, bầu không khí ấm
cúng trong doanh nghiệp. Doanh nhân có khả năng thay đổi hẳn văn hóa
của doanh nghiệp và tạo ra một sức sống mới, tạo bước nhảy vọt trong
hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân tố tác động đến văn hoá doanh nhân

Nhân tố văn hóa


- Là cái nôi nuôi dưỡng văn hóa doanh nhân
- Là điều kiện để văn hoá doanh nhân tồn tại và phát triển đồng thời là
động lực thúc đẩy doanh nhân hoạt động kinh doanh
- Có vai trò như một hệ điều tiết quan trọng đối với lối sống và hành vi của
mỗi doanh nhân
- Tạo ra đặc trưng riêng biệt cho mỗi doanh nhân (do kết hợp văn hóa dân
tộc, văn hóa tổ chức, tính cách cá nhân)
Nhân tố kinh tế
- Văn hoá của doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức độ
phát triển của nền kinh tế và mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân
hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động của các hình thái đầu tư cũng là một trong những yếu tố kinh
tế quyết định đến văn hóa của đội ngũ doanh nhân/
- Một nền kinh tế mở, thông thoáng từ bên trong và hội nhập với bên ngoài
là động lực cho doanh nhân hoạt động.
Nhân tố chính trị - pháp luật
- Các thể chế chính trị - pháp luật cho phép lực lượng doanh nhân phát
triển hay không, được khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Môi trường kinh doanh lành mạnh được bảo vệ bởi một hệ thống pháp lí
rõ ràng, công bằng.
Các bộ phận cấu thành văn hoá doanh nhân

Năng lực của doanh nhân


- Trình độ chuyên môn của doanh nhân bao gồm bằng cấp chuyên môn,
kiến thức xã hội, kiến thức kĩ thuật nghiệp vụ, kiến thức ngoại ngữ.
- Là tổng hoà những hiểu biết, nhận thức, kĩ năng và khả năng giải quyết
vấn đề của doanh nhân
- Là yếu tố quan trọng giúp doanh nhân giải quyết vấn đề trong điều hành
công việc, thích ứng và luôn tìm giải pháp hợp lí với những vướng mắc có
thể xảy ra
- Các doanh nhân luôn phải nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Tố chất của doanh nhân
- Tầm nhìn chiến lược
- Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo
- Tính độc lập, quyết đoán, tự tin
- Năng lực quan hệ xã hội
- Có nhu cầu cao về sự thành đạt
- Say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc
kinh doanh
Đạo đức của doanh nhân
- Đạo đức của một con người
- Xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng hoạt động
- Nỗ lực vì sự nghiệp chung
- Kết quả công việc và mức độ đóng góp cho xã hội
Phong cách của doanh nhân
- Những nguyên tắc định hình một phong cách tốt của doanh nhân:
- Luôn bị thôi thúc bởi sự hoàn hảo
- Vượt qua mọi rào cản để tim ra chân lí một cách nhanh chóng
- Vận dụng mọi khả năng và dồn mọi nỗ lực của mình cho công việc
- Biến công việc thành nhu cầu và sở thích của mọi người
- Hiểu được và biết dự liệu đến những tiểu tiết
- Không tự thoả mãn.
1.3 Các yếu tố tác động đến văn hóa doanh nhân.
1.3.1.NHÂN TỐ VĂN HÓA
• Là cái nôi nuôi dưỡng văn hóa doanh nhân.
• Là điều kiện để văn hoá doanh nhân tồn tại và phát triển đồng thời là
động lực thúc đẩy doanh nhân hoạt động kinh doanh.
• Có vai trò như một hệ điều tiết quan trọng đối với lối sống và hành vi
của mỗi doanh nhân.
• Tạo ra đặc trưng riêng biệt cho mỗi doanh nhân (do kết hợp văn hóa dân
tộc, văn hóa tổ chức, tính cách cá nhân).
1.3.2.NHÂN TỐ KINH TẾ
• Văn hoá của doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức độ
phát triển của nền kinh tế và mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân
hoạt động kinh doanh.
• Hoạt động của các hình thái đầu tư cũng là một trong những yếu tố kinh
tế quyết định đến văn hóa của đội ngũ doanh nhân.
• Một nền kinh tế mở, thông thoáng từ bên trong và hội nhập với bên
ngoài là động lực cho doanh nhân hoạt động.
1.3.3. NHÂN TỐ CHÍNH TRỊ – PHÁP LUẬT
• Các thể chế chính trị - pháp luật cho phép lực lượng doanh nhân phát
triển hay không, được khuyến khích hay hạn chế phát triển.
• Môi trường kinh doanh lành mạnh được bảo vệ bởi một hệ thống pháp lý
rõ ràng, công bằng.

2 Các vấn đề về văn hóa doanh nhân của doanh nghiệp.


2.1 Sơ lược về Văn hóa Tokyo Electric Power Company
″Giá trị″ đại diện cho các giá trị được chia sẻ trong Tập đoàn TEPCO và
là điều mà mỗi nhân viên phải luôn tôn trọng để đạt được Sứ mệnh và Tầm
nhìn.″Ưu tiên hàng đầu về An toàn″ và ″Hoàn thành Trách nhiệm″ là các
nguyên tắc hành động thiết yếu của Tập đoàn TEPCO. Bằng cách liên tục
duy trì các nguyên tắc ″Lấy khách hàng làm trọng tâm” và ″Dám đổi mới”,
chúng tôi sẽ phát triển như một thực thể kinh doanh cùng với nhân viên.
2.2 Văn hóa tổ chức của Văn hóa Tokyo Electric Power Company
Các giá trị cốt lõi không dễ dàng quan sát được. Các giá trị cốt lõi của Văn
hóa Tokyo Electric Power Companylà các mục tiêu, nguyên tắc và tiêu
chuẩn được chia sẻ. Những giá trị cốt lõi này là trách nhiệm giải trình, sự
đa dạng, chất lượng, sự hợp tác, niềm đam mê, tính toàn vẹn và khả năng
lãnh đạo. Ban lãnh đạo Văn hóa Tokyo Electric Power Companyhiểu tầm
quan trọng của việc truyền đạt các giá trị cốt lõi để mỗi nhân viên có thể
chấp nhận và sửa đổi hành vi cho phù hợp. Tạo ra "Điều lệ về Ứng xử
Doanh nghiệp của Tập đoàn TEPCO", trong đó xác định các nguyên tắc
ứng xử cần được tuân thủ trong Tập đoàn TEPCO. Điều này nhằm đảm
bảo rằng các biện pháp CSR (trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) được
thực hiện trong toàn bộ các công ty thuộc tập đoàn.
V.Tinh thần khởi khiệp của Honeywell

1.1. Khái niệm khởi nghiệp.

Khởi nghiệp tức là bạn đã ấp ủ một công việc kinh doanh riêng, thường thì
bạn sẽ thành lập một doanh nghiệp mà tại đó bạn là người quản lý, là
người sáng lập hoặc đồng sáng lập. Việc cung cấp những sản phẩm mới,
dịch vụ mới hay thậm chí kinh doanh những mặt hàng đã có mặt trên thị
trường nhưng theo ý tưởng có riêng mình... đều được gọi là khởi nghiệp.

Khởi nghiệp có thể là quá trình tạo ra một lĩnh vực hoạt động mới cho
riêng mình. Qua đó bạn có thể thuê các nhân viên về làm việc cho bạn và
bạn là người quản lý công ty, doanh nghiệp của mình. Khởi nghiệp mang
lại rất nhiều giá trị cho bản thân cũng như nhiều lợi ích cho xã hội, cho
người lao động.

Đối với cá nhân theo đuổi việc khởi nghiệp, hoạt động này giúp họ tạo ra
công việc, thu nhập cho chính mình mà không phải bắt đầu từ việc đi làm
thuê. Họ được tự do trong công việc, và nếu công ty của họ phát triển tốt
thì nguồn thu nhập của họ có thể cao gấp nhiều lần so với thu nhập do đi
làm thuê mang lại.

Đối với xã hội và nền kinh tế thì các công ty khởi nghiệp tạo ra thêm nhiều
công ăn việc làm. Điều này giúp đất nước giải quyết tình trạng thất nghiệp,
tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động nuôi sống bản thân và gia đình.

Bằng việc tạo ra lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động, giữ tỉ lệ
thất nghiệp của nền kinh tế ở mức an toàn, khởi nghiệp thành công gián
tiếp góp phần ổn định xã hội, giảm thiểu các tệ nạn xã hội do thất nghiệp
gây ra như trộm cắp, bài bạc, đua xe, ma túy... Khởi nghiệp cũng góp phần
giảm áp lực lên nền kinh tế, trợ cấp xã hội, đưa đất nước ngày càng phát
triển.

1.2 Khái niệm tinh thần khởi nghiệp

Tinh thần khởi nghiệp trong tiếng Anh gọi là: Entrepreneurship.
Tinh thần khởi nghiệp là sự dấn thân theo đuổi các cơ hội mới vượt quá
các nguồn lực bị kiểm soát. (Theo Howard Stevenson - Giáo sư đầu ngành
kinh tế của Harvard Business School- HBS)
Khái niệm tinh thần khởi nghiệp được đặt ra lần đầu tiên vào thế kỉ thứ
XVII và ý nghĩa của thuật ngữ này vẫn tiến triển kể từ đó. Nhiều người
đơn giản coi đó là việc bắt đầu kinh doanh của một cá nhân.
Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng khái niệm tinh thần khởi nghiệp còn bao
trùm nhiều ý nghĩa khác nữa. Với một số nhà kinh tế, doanh nhân là một
người sẵn sàng gánh chịu rủi ro trong một dự án kinh doanh mới nếu cảm
thấy có cơ may rõ rệt thu được lợi nhuận.
Một số khác lại nhấn mạnh đến vai trò của doanh nhân, coi họ là người
khởi xướng, đưa sáng kiến của mình ra thị trường. Một số nhà kinh tế khác
lại cho rằng doanh nhân là những người đưa ra những hàng hóa hay
phương thức sản xuất mới đáp ứng những nhu cầu của thị trường mà hiện
tại chưa có người cung ứng.
Vào thế kỉ XX, nhà kinh tế học Joseph Schumpeter (1853-1950) quan tâm
sự cải tiến và phát minh của các doanh nhân có tác động thế nào trong việc
tạo ra sự chuyển dịch và thay đổi. Schumpeter xem tinh thần khởi
nghiệp như là nguồn lực đưa đến "Sự hủy diệt mang tính sáng tạo".
Nhà doanh nghiệp tiến hành "những sự kết hợp mới", nhờ đó đã làm cho
các ngành công nghiệp cũ trở nên lỗi thời. Các cách thức kinh doanh
truyền thống xưa cũ đã bị phá vỡ bởi việc xuất hiện các cách thức mới tốt
hơn.
Chuyên gia Peter Drucker (1909-2005) phát triển ý tưởng này với việc mô
tả doanh nhân là một ai đó tìm kiếm sự thay đổi, thích ứng với sự thay đổi
và tận dụng cơ hội đó.
Hãy xem xét sự thay đổi trong lĩnh vực thông tin - từ máy chữ đến máy
tính cá nhân sau đó là mạng Internet - đây là minh chứng rõ nét nhất cho ý
tưởng này.
1.3 Hành trình khởi nghiệp,lý do khởi nghiệp,vai trò của tinh thần khởi
nghiệp.
- Hành trình khởi nghiệp:
Người có vai trò quyết định trongviệc phát hiện và tận dụng cơ
hội, tạo lập hoạt động kinh doanh và mang lại những sản phẩm/ giá
trị sáng tạo mới
Hành trình khởi nghiệp: con đường từ ý tưởng đến sản phẩm
hoàn thiện dịch vụ gì, nhu cầu nào là nhu cầu quan trọng nhất của
khách hàng cần được đáp ứng, làm thế nào để giới thiệu và bán sản
phẩm dịch vụ tới khách hàng, việc kinh doanh sẽ chịu ảnh hưởng
và tác động gì đến môi trường
Thương mại hóa ban đầu: để đo phản ứng khách hàng với sản
phẩm, kêu gọi được các nhà đầu tư. Xác định thởi điểm, khu vực
địa lý, thị trường và khách hàng mục tiêu, chiến lược tung ra thị
trường
Thương mại hóa toàn phần và mở rộng sản phẩm:

. Thay đổi sp cho phù hợp với từng nhóm thị trường.

. Tiến hành các gia hoạt động tăng gía tri cục bộ cho sản phẩm

. Phối hợp marketing và tiêu thụ sản phẩm

. Xây dựng thương hiệu để cạnh tranh

- Lý do khởi nghiệp
• Thoải mái thời gian
• An toàn nghề nghiệp
• Rèn được tính kiên định
• Tự chủ tài chính
• Tạo công ăn việc làm cho mọi người
• Học thêm được kỹ năng
• Trở thành chuyên gia
- Ý nghĩa của khởi nghiệp
Lý do cá nhân:
• Khởi nghiệp để bạn muốn tìm sự độc lập, sự tự chủ, sự tự
do.
• Khởi nghiệp để bạn cần sự hoàn thiện bản thân,
• Khởi nghiệp để bạn cần thể hiện quyền lực,
• Khởi nghiệp để bạn thể hiện tính thách thức khó khăn •
Khởi nghiệp để bạn thực hiện ước mơ để lại dấu ấn của bản
thân,
• Khởi nghiệp để bạn mong ước có địa vị xã hội.

Lý do kinh tế:
• Khởi nghiệp để bạn muốn làm ra nhiều tiền, muốn làm
giàu, muốn làm chủ.
• Khởi nghiệp để bạn tự đảm bảo việc làm.
• Khởi nghiệp để công nhân viên muốn hoặc bị thay đổi
việc làm,
• Khởi nghiệp để sinh viên mới ra trường không tìm được
việc làm phù hợp hoặc không tìm được mức lương tương
xứng.

Lý do xã hội:
• Khởi nghiệp để bạn tham gia quá trình phát triển đất nước
• Khởi nghiệp để bạn góp phần tạo ra việc làm cho xã hội
• Khởi nghiệp để bạn đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

1.4. Điều kiện cần thiết

a) Năng lực sáng tạo

Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất khi bắt đầu con đường làm giàu của
mình đó là bản thân bạn phải có một sự sáng tạo vượt bậc. Bởi vì chỉ có sự
sáng tạo mới làm nên sự khác biệt giữa bạn và đối thủ, chỉ có sự sáng tạo
hơn người mới có thể giúp bạn nhìn thấu toàn bộ thị trường hiện tại, tìm ra
những nhu cầu chưa được đáp ứng, từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cho
riêng mình. Kế hoạch này không nhất thiết phải bao gồm những ý tưởng
kinh doanh chưa ai biết đến hay những ý tưởng mới hoàn toàn chưa ai nghĩ
đến, mà nó phải tạo nên sự đột phá và lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
của bạn.

Sự khác biệt trong sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp là điểm tựa quan
trọng cho bạn trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt này. Vậy thì, thay vì
tranh giành miếng bánh với các đối thủ lớn trên thị trường ra đời sớm hơn
mình, mạnh hơn mình, nhiều kinh nghiệm hơn mình thì chúng ta có thể tự
tìm ra một miếng bánh mới – mà tại đó chúng ta chính là người dẫn đầu.

b) Vốn kinh doanh khởi nghiệp

Một trong những yếu tố quan trọng khác khi bạn muốn khởi nghiệp đó là
vốn khởi nghiệp kinh doanh. Đây là nguồn nuôi dưỡng cho kế hoạch kinh
doanh và là một đòn bẩy cho sự thành công của bạn.

c) Sự kiên trì

Sở dĩ sự kiên trì là một yếu tố quan trọng bởi vì trong quá trình khởi
nghiệp không phải ai cũng có được thành công trong lần đầu bắt tay vào
làm, có những người thất bại rất nhiều lần nhưng họ vẫn không từ bỏ, vẫn
tiếp tục đứng dậy để thực hiện ý tưởng của mình. Chính sự quyết tâm và
lòng kiên trì trong con người đó đã tạo nên sự thành công về sau này của
họ như câu nói: “Thất bại là mẹ thành công” . Thật sự, thực tế đã chứng
minh rằng những doanh nhân thành công là những người có tinh thần
quyết tâm cao hơn những người bình thường để vượt qua những trở ngại,
có sự đam mê và kiên trì hơn người để đứng lên từ những thất bại trong
thời gian ngắn.

d) Kiến thức nền tảng


Hiện nay muốn làm bất cứ một việc gì trong bất cứ một ngành nghề nào
bạn cũng cần phải có kiến thức về ngành nghề đó, vì thế nếu muốn khởi
nghiệp trong một lĩnh vực nào đó bạn cũng nên tìm hiểu kĩ các kiến thức
xung quanh lĩnh vực đó. Ví dụ: bạn muốn khởi nghiệp bằng cách mở
phòng thu âm cho ca sĩ bạn cần phải có những kiến thức cơ bản trong
thanh nhạc, cách mix nhạc và biết sử dụng một số nhạc cụ cơ bản… Hay
bạn muốn trở thành một nhà buôn thời trang lớn bạn cần có những kiến
thức cơ bản về xu hướng thời trang, về bán hàng …

Việc hiểu biết các kiến thức cơ bản, chuyên môn trong lĩnh vực mình hoạt
động hay nhiều khía cạnh khác nhau trong doanh nghiệp như sản phẩm,
nhân lực, công nghệ, thị trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan là một bước đệm quan trọng giúp bạn tránh khỏi sự thất bại trong
việc thiếu chuyên môn và những lí do ngoài ý muốn. Vì thế nếu bạn có ý
định khởi nghiệp trước tiên hãy trang bị đầy đủ cho mình những kiến thức
này.

Bài viết đã nêu lên những khái niệm cơ bản về học phần văn hóa kinh
doanh và tinh thần khởi nghiệp, các khái niệm về triết lý kinh doanh, tinh
thần khởi nghiệp để áp dụng phân tích nội dung về các văn hóa doanh
nhân, tinh thần khởi nghiệp của doanh nghiệp Tokyo Electric Power
Company, những bài học rút ra từ lịch sử phát triển và quá trình khởi
nghiệp của doanh nghiệp. Qua bài trình bày bản thân em cũng có thêm các
kiến thức bổ ích về các doanh nghiệp trong ngành nghề mình đang học,
các kỹ năng về tìm kiếm thông tin, quản lý thông tin, các trình bày vấn đề,
các nhìn nhận vấn đề.

You might also like