LYSINHBC

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 38

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên

BÀI BÁO CÁO THỰC HÀNH


MÔN: LÝ SINH HỌC
NĂM: 2020-2021
Nhóm thực hành 1: Ca sáng thứ 6 – Tiết 1,2

Thành viên nhóm 1:


1. Phạm Thùy Linh – 19001466
2. Trần Khánh Linh – 19001313
3. Lê Thị Tố Uyên – 19001371
4. Nguyễn Công Nguyên – 20001840
5. Trần Tiến Thành – 20001852
6. Diêm Quốc Anh – 20001771
7. Nguyễn Anh Đức – 20001794
8. Bùi Tiến Anh – 20001769
9. Nguyễn Phú Lâm – 20001814
10. Đặng Hữu Anh - 20001772
MỤC LỤC
Bài 1: Xác định năng lượng hoạt hóa của quá trình co bóp tim tách rời...................2
Bài 2: Xác định tính thấm một chiều của da ếch.........................................................4
Bài 3: Đo kích thước tế bào.........................................................................................10
Bài 4 : Xác định điện thế dzeta bằng phương pháp di điện di...................................14
Bài 5. Định lượng protein bằng phương pháp quang phổ hấp thụ..........................20
Bài 6: Quan sát hiện tượng huỳnh quang của dịch chiết sinh học...........................29
Phân công công việc....................................................................................................37

Bài 1: Xác định năng lượng hoạt hóa của quá trình co bóp tim
tách rời
I/Cơ sở lí thuyết
Ehh=0,36.T.T+10logQ10
Trong đó:
+ T:Nhiệt độ phòng
+ T+10: Nhiệt độ tang so với nhiệt dộ phòng 100C
Q10=kT+10/kT
+ kT+10: Số lần đâp của tim êch tách rời trong 1 phút tại nhiệt độ lớn hơn nhiệt
dộ phòng 100C
+ kT: Số lần đập của tim ếch tách rời trong 1 phút tại nhiệt độ phòng
II/Đối tượng,dụng cụ và hóa chất
- Đối tượng:ẾchTim ếch tách rời
- Dụng cụ:Bộ đồ mổ ếch,canuyl,các bình ẩm,nhiệt kế
- Hóa chất:Dung dịch nước muối sinh lý cho động vật biến nhiệt
III/Các bước tiến hành và lưu ý trong quá trình tiến hành
Bước 1: Bắt ếch,chọc tủy
Tìm nơi tiếp giáp giữa xương sống và hộp sọ,đó là chỗ lõm nằm ở đỉnh của tam giác
đều có đáy là đường lỗi giữa 2 mắt ếch.Dùng kim chọc sâu xuống tủy sống nếu chọc
đúng thì 2 chân ếch sẽ duỗi thẳng ra
Bước 2: Bắt ếch,bộc lộ lồng ngực

2
Cắt bỏ đi một mảnh da ngực hình tam giác rồi cắt tiếp mảnh lồng ngực theo hình tam
giác
Nâng màng bao tim lên rồi cắt đứt màng bao tim
Bước 3: Bộc lộ tim ếch,đặt các sợi chỉ chờ
Luồn chỉ xuống dưới tĩnh mạch chủ,hai dộng mạch phải và trái.

Bước 4: Thắt động mạch phải và tĩnh mạch


Bước 5: Cắt lỗ nhỏ trên động mạch tráiluồn canylrửa sạch máu trong tim
Bước 6: Cắt rời tim ếch khỏi cơ thểcho vào bình ẩmđếm nhịp đập trong 1 phút

IV/Kết quả thực hành


Bảng tổng hợp số liệu trung bình
Số Nhiệt Số Thời gian(gy) Hằng Đại lượng Q10 Năng lượng
thứ độ(K) nhịp số hoạt hóa Ehh
Lần Lần Lần Lần Lần Trun
tự đập tốc
1 2 3 4 5 g
độ K
bình
1 304 20 39 44 45 48 44 Q10=1.159091 Ehh=2815.384

2 314 20 48 51 51 54 51 Q`10=1.15789 E`hh=2617.624


5
3 294 20 33 38 36 41 38

3
V/Vấn đề khó khăn trong quá trình thực tập online và kiến nghị
-Trong quá trình thực tập online chúng ta gặp những vấn đề là không thể thực hành và
không được tự mình làm việc với mẫu vật lên chưa thể có thêm kinh nghiệm học tập
Link tham khảo
https://123docz.net/document/5259404-xac-dinh-nang-luong-hoat-hoa-cua-qua-trinh-
co-bop-tim-ech-tach-roi.htm

Bài 2: Xác định tính thấm một chiều của da ếch


I. Mục đích
- Quan sát, sự phụ thuộc của tính thấm một chiều da ếch
II. Cơ sở lý thuyết
- Tế bào là một hệ thống mở đặc thù, nó luôn trao đổi vật chất với môi trường
bên ngoài và trao năng lượng. Quá trình này chỉ có thể xảy ra nhờ khả năng
của tế bào cho thâm nhập, hoặc giải phóng các chất. Khả năng đó của từng
loại tế bào và mô là khác nhau, và phụ thuộc, ảnh hưởng vào trạng thái hoạt
động của chúng. Tính chất đặc biệt này của tế bào và mô được gọi là tính
thấm.
- Nghiên cứu tính thấm có ý nghĩa quan trọng về trao đổi chất, phân bố các
chất giữa tế bào mô và môi trường xung quanh và ứng dụng của nó về
nghiên cứu bệnh lý và dược lý giữa tế bào mô lành mô bệnh.
- Để nghiên cứu tính thấm cần hiểu về cách những vật chất thấm qua lớp bảo
vệ của tế bào để đi vào trong tế bào, từ trong tế bào ra bên ngoài
- Có 3 cách chính để thâm nhập vật chất để vào-ra của tế bào
+ Theo chiều gradient: từ nơi có nồng độ chất cao, đến nơi có nồng độ thấp.
Cách này vận chuyển thụ động, nên không tiêu tốn năng lượng
+ Vận chuyển ngược gradient: tế bào, mô cần tiêu tốn năng lượng. Năng
lượng được sử dụng để vận chuyển ngược gradient là từ các hợp chất giàu
năng lượng, liên kết như phosphat, diphosphat hay ATP. Bơm ion nằm ở
trên màng tế bào là cơ quan thực hiện nhiệm vụ này. Vận chuyển này được
gọi là vận chuyển tích cực
+ Ngoài ra, ở trường hợp nhất định, những chất có kích thước lớn vẫn có
khả năng thâm nhập vào tế bào và quá trình này được gọi là quá trình thực
bào. Để thực hiện quá trình này, tế bào có thể mọc thêm chồi hoặc tạo ra
màng bao quanh khối vật chất, hay gọi là túi để chuyển chất đó vào trong tế
bào. Hoặc vận chuyển các chất từ trong tế bào ra môi trường ngoài tế bào.

4
- Tính thấm của tế bào phụ thuộc theo chiều gradient có đặc trưng dựa trên sự
khuếch tán
- Tốc độ khuếch tán tuân theo qui luật Fhich, tốc độ khuếch tán tỷ lệ thuận
với gradien nồng độ và diện tích khuếch tán.
dm dc
= -DS
dt dx
Trong đó:
dm
 dt
: tốc độ khuếch tán (g/s)
 D: hệ số khuếch tán (g/cm2.s)
 S: diện tích khuếch tán (cm2)
dc
 dx
: gradient nồng độ
Do khó xác định gradien nồng độ của chất vì độ dày của màng thường thay đổi
và rất khó xác định, nên để đơn giản người ta thường dùng phương trình sau
dm
= PS (C1-C2)
dt
Trong đó:
 P là hệ số thấm
 S: diện tích khuếch tán
 C1 và C2 là nồng độ của chất ở hai phía của màng
Có thể xác định được giá trị của P bằng thực nghiệm.
Hệ số thấm P của màng phụ thuộc vào:
+ Tác động qua lại của các loại phân tử đi qua màng.
+ Sự tham gia của các phân tử và ion vận chuyển vào các quá trình trao đổi vật
chất trong tế bào.
+ Tốc độ vận chuyển của dung môi qua màng.
Với màng tế bào cho phép các chất đi qua một cách chọn lọc, giống như một
màn bán thấm và tính thấm một chiều. Nhờ những đặc điểm này của màng mà
giữ được chênh lệch nồng độ trong và ngoài tế bào. Cụ thể, với những chất là
acid yếu hoặc kiềm yếu chỉ có thể thấm một chiều qua màng tế bào do ở ngoài
màng tế bào các hợp chất không được phân ly nên dễ dàng khuếch tán qua
màng tế bào, nhưng khi vào trong màng tế bào những chất đó có khả năng phân
ly và tham gia phản ứng tạo ra những ion nên không từ trong di chuyển ra
ngoài được. Chiều thấm của tế bào phụ thuộc vào cấu tạo của tế bào và tính
chất hóa lý của té bào. Da ếch là mô hình để nghiên cứu tính thấm một chiều.
Lớp biểu mô có tính hấp thụ rất cao và có phản ứng acid yếu với một số chất
bazo yếu, tuyến trong của da ếch có tính kiềm yếu vì thế khi cho hợp chất một
số có kiềm yếu sẽ cho từ mô liên kết ra biểu mô, chiều ngược lại không xảy ra.
Tính thẩm một chiều của da ếch có thể thay đổi phụ thuộc vào mô cơ quan, nếu
thay đổi tính chất hóa lý của môi trường xung quanh hoặc làm tổn thương mô,

5
cơ quan thì tính thấm sẽ không còn.

III. Đối tượng, dụng cụ, hóa chất


- Đối tượng ếch, da đùi ếch
- Dụng cụ: bộ đồ mổ ếch, các bình hình trụ
- Hóa chất: Xanh methylene (kiềm yếu), cồn 96 độ, dung dịch sinh lý cho
động vật biến nhiệt.
IV. Các bước tiến hành
Bước 1: Bắt ếch, chọc tủy
Bước 2: Tạo các túi da ếch theo các chiều
- Tạo các túi từ đùi da ếch. Dùng panh và kéo để cắt một khoanh tròn trên
phần da đùi ếch, sau đó lột phần da theo hướng xuôi xuống chân ếch. Thí
nghiệm này cần đảm bảo các túi ếch không bị thủng, rách. Sau khi lột bỏ da
ếch được túi da ếch bỏ da ếch vào dung dịch nước muối để tránh cho da ếch
bị khô
- Khi có đầy đủ 4 túi da ếch, chia các túi da ếch thành các nhóm

Túi 1+2: ngâm trong dung dịch Ringer. Theo 2 chiều thường và lộn ngược.
Chiều thường là từ mô liên kết ra ngoài biểu mô. Chiều ngược lại là từ
biểu mô ra mô liên kết
Túi 3+4: ngâm trong cồn 96 độ trong 15’. Theo 2 chiều thường và lộn ngược.
Với mục đích gây ra sự tổn thương cho mô và so sánh với nhóm túi da
ếch bên trên

6
Bước 3: buộc túi da ếch bằng chỉ ở một đầu, đầu còn lại buộc vào ống thủy tinh
hình trụ. Nhỏ dung dịch Xanhmethylen vào túi và quan sát tính thấm

- Sau khi buộc một đầu túi da ếch bằng chỉ, tiến hành kiểm tra xem các túi da
ếch có bị thủng không, bằng cách nhỏ dung dịch vào trong túi da ếch
- Đầu còn lại buộc vào ống hình trụ

7
- Nhỏ dung dịch xanhmethylen vào 4 túi da ếch qua các ống hình trụ

- Chờ 10-15’ để dung dịch thấm ra ngoài. Quan sát từng túi da ếch trong các
ống
V. Kết quả
- Túi da ếch không bị tổn thương, xanhmethylen sẽ thấm qua da ếch lộn ngược,
túi da ếch thường không bị dò ra
- Túi da ếch ngâm trong cồn 96 độ, tổ chức mô, cơ quan đã bị tổn thương.
Dung dịch xanhmethylen thấm ra ngoài cả theo chiều thuận và nghịch.
Xanhmethylen thẩm thấu qua mô liên kết và biểu hiện ra lớp biểu mô. Tuy
nhiên độ khuếch tán ngoài vùng biểu mô chậm hơn rất nhiều.

8
VI. Giải thích
- Da ếch bao gồm biểu mô ở phía ngoài và mô liên kết ở bên trong. Biểu mô
da ếch được cấu tạo từ 5 đến 8 lớp tế bào. Ngoài cùng, phủ lên biểu mô là
một màng cutin mỏng có nguồn gốc từ dịch của các tuyến nhày và một lớp
tế bào sừng. Tiếp theo, là các tế bào biểu mô có dạng hình tròn, xếp thưa
tạo thành các khe gian bào, trong cùng là lớp tế bào hình lăng trụ, xếp khít
nhau được gọi là tế bào màng nền. Dưới màng nền là lớp mô liên kết.
Những đặc điểm cấu tạo của mô da ếch nên chúng phục vụ tính thấm một
chiều.
- Biểu mô da ếch có hả năng hấp thụ cao, có tính acid yếu. Trong khi đó lớp
mô liên kết khả năng hấp thụ yếu và phản ứng kiềm yếu. Với cấu trúc đặc
trung của mô da ếch nên nó có tính thấm một chiều từ mô liên kết ra biểu
mô đối với một số thuốc nhuộm trong đó có xanh methylen. Do ở lớp mô
liên kết có tính kiềm yếu, xanhmethylen không bị phân ly thành các ion và
không bị hấp thụ mạnh nên dễ dàng khuếch tán ra lớp biểu mô ( bình 2)
Lớp biểu mô có tính acid nên các chất phần li và bị hấp thụ mạnh do đó
chúng không có khả năng khuếch tán theo chiều ngược lại ( bình 1).
- Đối với túi da ếch 3 và 4, do tính thấm của tế bào và mô bị thay đổi do bị
tổn thương mô, cụ thể là môi trường cồn 96 độ nên lớp biêu mô và lớp liên
kết bị thay đổi tính thấm. Khi ngâm trong cồn, lớp mô liên kết có tính kiềm
yếu lại tiếp xúc với môi trường acid yếu (cồn 96 độ) nên bị thay đổi tính
chất của chúng, làm chúng tự do khuếch tán theo cả hai chiều.

9
Bài 3: Đo kích thước tế bào
A. Lý thuyết
Để đo kích thước của những vạch nhỏ đang quan sát dưới kính hiển vi như tế
bào, hạt phấn,.. thì không thể đo trực tiếp bằng cách dùng những thước đo
chiều dài bình thường mà phải dùng cách gián tiếp thông qua một thước đo
khác được gắn thị kính của kính hiển vi.
a. Cấu tạo kính hiển vi
- Kính hiển vi cấu tạo gồm 4 bộ phận chính: Hệ thống giá đỡ; Hệ thống phóng
đại; Hệ thống chiếu sáng; Hệ thống điều chỉnh.
- Hệ thống giá đỡ: giúp người sử dụng chủ động thao tác, làm việc dễ dàng, cố
định thiết bị một cách chắc chắn, không bị xê dịch,..
- Hệ thống phóng đại: có vai trò quan trọng, bao gồm thị kính và vật kính giúp
người sử dụng chủ động điều chỉnh phù hợp để thấy mẫu vật rõ nhất.
- Hệ thống chiếu sáng: gồm các bộ phận phát ra nguồn sáng bổ trợ cho việc
quan sát mẫu vật dễ dàng và rõ ràng hơn.
- Hệ thống điều chỉnh: được cấu tạo bởi các núm điều chỉnh linh hoạt phục vụ
quá trình quan sát, làm việc với kính được diễn ra thuận tiện.
b. Trắc vi vật kính
Trắc vi vật kính là một phiến kính hình chữ nhật. Ở chính giữa phiến kính có
khắc một thước đo dài 1mm thành 100 vạch bằng nhau. Chiều dài mỗi vạch là
0,01mm (10μm). Thước đo này được bảo vệ bởi một miếng kính nhỏ, tròn
bằng cách gắn lên thước đo. Xung quanh thước đo được đánh dấu bằng một
vòng tròn màu đen. Thước này đặt trên bàn kính hiển vi để xác định độ dài của
mỗi vạch chia trên thước đo thị kính đã được dùng để đánh dấu khoảng cách
hoặc kích thước vật muốn đo.
Hệ số chuyển đổi:
 Chọn vật kính có độ phóng đại trung bình hoặc thấp nhất.
 Đặt trắc vi vật kính lên bàn sa trượt. Di chuyển trắc vi vật kính và điều
chỉnh tiêu cự để nhìn thấy vạch chia rõ nhất.
 Xoay trắc vi thị kính và di chuyển trắc vi vật kính trong quang trường để
cho 2 thước đo song song với nhau, cái này nằm trên cái kia.
 Chỉnh vị trí 2 thước đo sao cho vạch số 0 khớp với nhau. Khi 2 thước đo
khớp nhau ở vị trí số 0, thước của trắc vi vật kính có thể dài hơn, bằng
hoặc ngắn hơn trắc vi thị kính.
c. Trắc vi thị kính
Trắc vi thị kính được cấu tạo từ một thị kính 15x và một hệ thống chia vạch để
đo. Hệ thống chia vạch gồm một kích phẳng cố định, trên đó khắc các vạch

10
cách đều nhau được đánh số từ 1 đến 8. Ngoài ra, còn một kính di động có
khắc hai vạch chéo nhau đi kèm với hai vạch song song. Kính di động này
được gắn với một trống chia độ bên ngoài. Xung quanh vòng tròn trống chia độ
được chia thành 100 vạch bằng nhau. Khi vặn trống chia độ hết một vòng thì sẽ
làm dịch chuyển 1 vạch trên kính cố định (dịch được 1mm).

d. Các cách đo
1. Đo trực tiếp
- Sau khi thay thị kính thông thường bằng trắc vi thị kính, cần hiệu chỉnh kính
hiển vi.
- Đặt trắc vi vật kính trên bàn sa trượt, chắc chắn rằng phần trên của lam kính
(mặt có các dòng chữ cực nhỏ khắc trên đó) nằm phía trên.
-Xoay vật kính có độ phóng đại thấp nhất của kính hiển vi vào đúng vị trí và
tập trung vào các đường khắc trên bề mặt của lam kính hiệu chuẩn. Ta sẽ thấy
được:
 Số lượng vạch phải được tính. Các vạch trên trắc vi thị kính có
các con số trong khi các vạch của trắc vi vật kính không có. Lựa
chọn một đoạn để đếm số vạch trên trắc vi thị kính. Ví dụ chọn
một đoạn thẳng của trắc vi thị kính (được gọi là X) từ vạch 30
đến 60. Tổng cộng có 30 vạch. Số lượng các đoạn thẳng của trắc
vi vật kính (được gọi là Y) khớp với đoạn đó tổng cộng 10 vạch
( lưu ý rằng các vạch nhỏ và vạch đầu tiên bằng 0 không được
tính).
 Tính mỗi vạch của trắc vi thị kính có độ dài bao nhiêu. Nói cách
khác là tính khoảng cách nằm giữa mội vạch của trắc vi thị kính.
Để tính có thể sử dụng phương trình: Y/X*10μm= độ dài giữa 2
vạch của trắc vi thị kính
 Ví dụ như trên: Nếu ráp các con số ở trên chúng ta có 10/30 x
10μm = 3,33μm. Điều đó có nghĩa là khi nhìn qua kính hiển vi ở
độ phóng đại thấp nhất, khoảng cách giữa hai vạch liên tiếp trên
trắc vi thị kính là 3,33μm. Ví dụ khi đo 1 tế bào kéo dài từ vạch
22 đến vạch 29 trên thị kính, tức là khoảng 7 vạch với vật kính có
độ phóng đại thấp nhất, có nghĩa là trong thực tế nó có kích thước
là 7 x 3,33μm= 23,1μm.
2. Đo bằng máy tính
-Chọn hình ảnh tế bào ở độ phân giải 40x
- Lấy một điểm rìa của tế bào, dùng chuột kéo sang điểm đối diện, máy tính sẽ
tự đo đường kính của tế bào.
-Đổi đơn vị: 1px=100/112mm

11
B. Mục tiêu
i. Quan sát thước đo vật kính và biết được giá trị độ dài của mỗi vạch
ii. Cách đo kích thước tế bào trên kính hiển vi.
iii. Xác định được hệ số dài của một khoảng thị kính và kích thước trung
bình của tế bào
C. Thực hành
1. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị
- Kính hiển vi
- Thước đo thị kính AM-9-2
- Thước đo vật kính
- Tiêu bản tế bào
2. Các bước tiến hành
Bước 1: Quan sát tế bào trên tiêu bản
Bước 2: Tiến hành đo kích thước của 40 tế bào ở các vị trí khác
nhau trên tiêu bản bằng cách đo sử dụng máy đo gắn với máy vi tính
và cách đo trực tiếp.
Bước 3: Sử dụng quy tắc toán thống kê tính kích thước trung bình
của tế bào.

D. Kết quả thực hành


Đo bằng máy tính (độ phân giải 40x)

Lần đo 1 2 3 4

Số liệu(px) 147,43px 135,43px 140,43px 89,44px

Số liệu(μm) 65,52μm 60,19μm 62,41μm 39,75μm

12
Các thông số thống kê
- Kích thước tế bào trung bình :56,97 μm
- Phương sai mẫu hiệu chỉnh:s2=136,53Type equation here .
- Độ lệch tiêu chuẩn:σ =10,12

13
E. Nhận xét
- Kích thước của tế bào có thể thay đổi tùy theo thành phần môi trường dinh dưỡng
của vi sinh vật.
- Muốn đo kích thước của vi khuẩn hình cầu ta đo đường kính, của trực khuẩn –đo bề
ngang và chiều dài, xạ khuẩn và nấm mốc- đo bề ngang của sợi.
- Nếu tế bào vi khuẩn chuyển động thì ta hơ nóng một chút hay thêm huyền phù một
giọt dung dịch 0,1% thạch (agar) nóng chảy. Nếu làm tiêu bản cố định nhuộm màu sẽ
làm cho kích thước tế bào bị thay đổi ít nhiều.

Tài liệu tham khảo:


1. Nguyễn Thị Quỳ, Lý sinh học (Phần thực tập), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội, 2002.

14
Bài 4 : Xác định điện thế dzeta bằng phương pháp di điện di
I. Cơ sở lí thuyết
- Trong các hệ dị thể - đặc biệt là trong các đối tượng sinh vật luôn xảy ra quá trình
chuyển động tương đối giữa các pha phân tán so với môi trường phân tán dưới dạng
tác dụng của điện trường không đổi. Hay có sự chênh lệch về áp suất thủy tĩnh hoặc
gradient trọng lực thường xuất hiện hiệu điện thế giữa các pha phân tán với môi
trường phân tán. Những hiện tượng này được gọi là các hiện tượng điện động học.
Một trong các hiện tượng điện động học là điện di. Điện di là sự chuyển động của pha
phân tán so với môi trường phân tán dưới tác dụng của điện trường không đổi. Chẳng
hạn trong hệ dị thể gồm các tế bào nấm men và môi trường sống của chúng thì các tế
bào được coi là pha phân tán, nó sẽ chuyển động khi có tác dụng của dòng điện một
chiều bên ngoài so với môi trường sống của nó – môi trường phân tán. Sở dĩ tế bào có
thể di chuyển định hướng được vì chúng có điện tích bề mặt. Nếu trên bề mặt tích điện
dương thì chúng sẽ chuyển động về phía cực âm của điện trường ngoài, ngược lại nếu
tích điện âm thi chúng sẽ chuyển động về phía cực dương. Như vậy một cách cụ thể
hơn có thể nói rằng vi điện di là sự chuyển động của các pha phân tán về phía điện cực
có dấu trái với dấu điện tích bề mặt của chúng. Sở dĩ trên bề mặt của pha phân tán có
điện tích là do 2 nguyên nhân cơ bản sau:
 Một là do chúng có khả năng hấp phụ các ion lên bề mặt;
 Hai là do chúng có khả năng ion hóa các nhóm phân li của phân tử cấu
thành nên chúng. Những ion bám chặt trên bề mặt hạt được gọi là ion
tạo thế. Chúng có ái lực đối với các ion khác dấu phân bố trong môi
trường phân tán. Loại ion này được gọi là ion nghịch. Càng xa bề mặt
các ion tạo thế, lượng ion phân bố càng thưa dần. Do lực hút tĩnh điện
giữa hai loại ion tạo thế và ion nghịch đã tạo nên trên bề mặt hạt một lớp
điện kép. Chiều dày lớp điện kép này phụ thuộc vào nồng độ của dung
dịch, điện tích của hạt và nhiệt độ môi trường, nó có thể biến thiên từ vài
A0 đến vài μm. Cấu trúc lớp điện tích kép khá phức tạp, có thể cho rằng
ngoài các ion tạo thế gắn chặt trên bề mặt hạt còn có một số các ion
nghịch bám xung quanh do lực hút tĩnh điện. Lớp chất lỏng của môi
trường có các ion nghịch bám quanh bề mặt hạt, chuyển động cùng với
hạt dưới tác động của điện trường ngoài được gọi là lớp hâp phụ. Lớp
chất lỏng của môi trường ion nghịch còn lại được gọi là lớp khuếch tán.
Khi hạt chuyển động trong điện trường giữa lớp hấp phụ và lớp khuếch
tán xuất hiện một bước nhảy điện thế. Điện thế này được gọi là thế điện
động hay thế Dzeta, ký hiệu là ζ. Dấu của thế ζ do dấu của ion tạo thế
quyết định, còn giá trị của thế ζ tỷ lệ với hiệu số điện thế do ion tạo thế
với ion nghịch trong lớp hấp thụ. Nói một cách khác, giá trị của thế ζ

15
bằng giá trị thế do các ion nghịch trong lớp khuếch tán tạo nên. Vì vậy
lượng ion nghịch trong lớp khuếch tán càng lớn thì thế ζ càng cao. ζ -
điện thế của mỗi loại tế bào ở trạng thái sinh lý bình thường là một đại
lượng cố định. Khi bị tổn thương hay biến đổi trạng thái thì giá trị thế ζ
thay đổi. Dựa vào giá trị ζ điện thế có thể đánh giá về trạng thái chức
năng của tế bào. Không có một phương pháp nào có thể đo giá trị thế ζ
một cách trực tiếp. Người ta thường sử dụng phương pháp vi điện di để
xác định giá trị ζ một cách gián tiếp. Nguyên lý của phương pháp vi điện
di là sử dụng nguồn điện một chiều (80-100V) làm cho tế bào chuyển
động. Quan sát sự chuyển động của tế bào dưới kính hiển vi và xác định
tốc độ di động (v) của chúng để tính giá trị thế ζ. Đối với một hạt tích
điện q dưới tác động của điện trường E lực f1 làm cho hạt chuyển động
là: f1= q.E Khi chuyển động, hạt chịu tác dụng của lực cản f2, theo định
luật Stocxơ thì:
f2 = 6πηvr (đối với hình cầu)
f2 = 4πηvr (đối với hạt có dạng gần giống với hình cầu)
Trong đó: η – độ nhớt của môi trường trong đó hạt chuyển động (puazơ);
v - tốc độ chuyển động của hạt (μm/s);
r – bán kính của hạt. Khi hạt chuyển động đều thì f1=f2 nghĩa là q.E=6πηvr
Đối với một hạt hình cầu có thể xem: q = ζεr
Trong đó:
ζ – điện thế trên bề mặt hạt hình cầu;

ε – hằng số điện môi;


r – bán kính của hạt.
Ta có thể viết: ζεrE = 6πηvr
ζ = (hay ζ = )
Để cho đơn giản, coi môi trường phân tán là nước thì hằng số điện môi ε = 81; η = 0,01
puazơ. Theo công thức trên thì thế ζ được tính bằng đơn vị tĩnh điện (đvtđ). Thay các
giá trị vào ta sẽ được biểu thức để tính giá trị thế ζ đối với các tế bào nấm men: ζ =
140 (mV) Ta biết tốc độ v = (s- quãng đường, t-thời gian hạt đi được quãng đường S)
gradient điện thế E = (V/cm) (u- hiệu điện thế giữa hai đầu cầu aga hình chữ L trong
buồng đo, l-khoảng cách giữa hai đầu cầu đó). Từ đó: ζ = 140
Mục Tiêu :
1. Hiểu được khái niệm vi điện di
2. Giải thích được tại sao một số tế bào rời và đa số các đại phân tử sinh vật lại
chuyển động được dưới tác dụng của điện trường.
3. Hiểu được nguồn gốc điện tích trên bề mặt tế bào.
4. Phân biệt được các khái niệm: ion tạo thế, ion nghịch, lớp hấp phụ và lớp
khuyếch tán.

16
5. Hiểu được bản chất và ý nghĩa của thế điện động (thế Dzeta)
6. Thành thạo phương pháp xác định thế Dzeta điểm đẳng điện của loại tế bào rời
và dấu của điện tích bề mặt.
II. Chuẩn bị
- 1 kính hiển vi quang học có trắc vi vật kính và trắc vi thị kính

- Nguồn điện một chiều 150 von + điện cực bằng đồng và dây dẫn
- 1 khóa 6 chốt để đảo mạch
- 2 cầu agar hình chữ U
- 1 panh
- 1 buồng đo điện di
- 2 cầu agar hình chữ L
- 2 công tơ hút
- 2 pipet loại 2ml và 5 ml
- Giấy thấm, khăn lau thấm nước
- 1 ống tế bào nấm men
- 250ml dung dịch KCl bão hòa
- 250 ml dung dịch CuSO4 10%
- 250ml sacharose 8%
- 250ml Na2HPO4
- 250 ml dung dịch axit citric 0,1M

17
- 10 ống nghiệm loại 10ml
- 1 giá pipet
- 1 giá ống nghiệm
- 2 đĩa đồng hồ loại to
- 1 đèn cồn
- 1 dũa thủy tinh
- 1 đồng hồ bấm giây
- 1 đồng hồ đo điện vạn năng
- 1 mẩu giấy kẻ oli dài 5-> 7cm
III. Tiến hành
2. Mắc điện theo hình:

18
3. Pha dung dịch mác-in-ven và dung dịch đệm mác-in-ven
- Pha dung dịch Măc-in-ven có các pH = 2,4; 4,0; 5,2; 6,2; 7,0 bằng cách trộn
hai dung dịch Na2HP04 0.2M và dung dịch acid citric 0,1M theo tỉ lệ. Lấy
dung dịch pH vừa pha trên trộn với dung dịch glucose 8% tỉ lệ 1:9 sẽ được
dung dịch đệm măc-in-ven có pH tương ứng.

4. Quan sát
- Quan sát ở vật kính 15x

19
- Sau khi bật nguồn điện , tế bào nấm men di chuyển từ phải sang trái ở điện âm và di
chuyển từ trái sang phải khi nguồn điện ở dương
IV. Kết quả
Với pH càng tăng thì thì tế bào di chuyển càng chậm và thế ζ của chúng càng nhỏ.Vì
vậy điểm đẳng điện của chúng là pH>=7
V. Giải thích
pH của dung dịch càng tăng thì thế ζ của tế bào càng giảm do vời pH càng thấp tức
nồng độ ion H+ càng cao thì điện tích Q chạy qua tế bào càng nhiều. Trong khi
khoảng cách giữa 2 lớp hấp phụ và lớp khuếch tán không đổi, điện thế Q được chuyển
đến tế bào giảm dần từ pH thấp đến pH cao do vậy thế ζ của giảm dần

*Lưu ý : bài thực hành dựa trên quan sát qua video online, chưa thực hiện trực tiếp để
có số liệu chính xác và đưa ra luận . Nên mọi kết quả đều được công nhận sau khi
tham khảo tài liệu :
1. Nguyễn Thị Quỳ, Lý sinh học (Phần thực tập), NXB Khoa học và kỹ thuật , Hà Nội ,
2002
2. Phan Sỹ An (Chủ biên), Lý sinh Y học, NXB Y học, Hà Nội, 2005.

20
Bài 5. Định lượng protein bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
I. Giới thiệu
1.1 Một số acid amin vòng thơm hấp thụ mạnh 280nm
Khi thủy phân hoàn toàn phân tử protein thì ta sẽ nhận được các đơn vị cấu trúc
tạo thành protein là acid amin (còn gọi là L–α–amino carboxylic). Các phân tử protein
được hình thành từ 20 loại acid amin. Về mặt hóa học thì acid amin là dẫn xuất của
acid carboxylic, mà trong đó một (đôi khi hai) nguyên tử hydro của gốc alkyl được
thay thế bởi nhóm amin. Phần lớn các acid amin tự nhiên có nhóm amin ở vị trí C so
với nhóm carboxyl cho nên còn được gọi là α–amino carboxylic.
Trong đó, nhóm acid amin vòng thơm gồm có phenylalanine, tyrosine và
tryptophan. Vì mạch bên có cấu tạo vòng thơm nên chúng không phân cực và kỵ
nước, có khả năng hình thành liên kết kỵ nước. Trong công thức của tyrosine có nhóm
hydroxyl nên nó có khả năng hình thành liên kết hydro, đây là đặc tính quan trọng của
tyrosine. Công thức cấu tạo của 3 acid amin này được trình bày ở hình dưới.

Công thức cấu tạo của acid amin vòng thơm

Dung dịch protein cũng có khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng tử ngoại và
hồng ngoại. Quang phổ hấp thụ quan sát được khi protein hấp thụ ánh sáng tử ngoại là
thuộc tính của các acid amin vòng thơm, dựa vào cường độ của quang phổ hấp thụ
trong vùng tử ngoại có thể biết được tổng lượng những acid amin vòng thơm trong
protein.
Tuy nhiên chỉ sử dụng hệ số tắt hấp thụ ở 280nm để quy đổi lượng nhiều hay ít
protein trong mẫu phẩm vẫn gặp phải sai số. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả do
21
một số hợp chất hữu cơ có vòng khác không có bản chất là amino acid, hoặc chất có
bản chất gần gũi với protein vẫn hấp thụ ở bước sóng 280nm dù hệ số tắt của chúng
thấp hơn.

1.2 Một số thuốc nhuộm tạo liên kết với protein và có màu đặc trưng
Một phương pháp sử dụng thuốc nhuộm dựa trên phản ứng đặc trưng cho mọi
protein - phản ứng Biuret, đặc trưng cho các nhóm –CO–NH–trong phân tử protein.
Khi cho thêm dung dịch đồng sulfate vào dung dịch protein trong môi trường kiềm thì
dung dịch có màu xanh tím. Đồng sulfate tạo phức với các phân tử N trong liên kết
peptide của protein. Phức Biuret có màu cực đại hấp thụ ở bước sóng 540 nm. Phản
ứng này được sử dụng rộng rãi để định tính và định lượng protein.

Phản ứng Biuret

Tuy nhiên thuốc nhuộm Biuret vẫn có khả năng tạo phức, lượng đồng phản ứng
không hiệu quả trong môi trường có hợp chất dễ tạo phức complexonat như EDTA
trong mẫu xét nghiệm sinh học, cản trở định lượng chính xác thuốc nhuộm. Phản ứng
giữa đồng và protein không có hiệu suất tương đối. Thuốc nhuộm Biuret cần phải xử
lý ở nhiệt độ cao cũng phần nào biến tính protein. Hay bị mất màu trong khoảng vài
chục phút sau phản ứng.
Sau này phương pháp sử dụng thuốc nhuộm Biuret được cải biến thành Lowry,
dùng thêm hợp chất muối kim loại, xác định màu sản phẩm khử của phosphomolybdic
- phosphotungstic acid (thuốc thử Folin - Ciocalteu) với phức hợp đồng - protein.
Phức màu xanh tạo thành có đỉnh hấp thụ cực đại tại 750 nm, ít bị ảnh hưởng hơn khi
ở bước sóng 540nm như phản ứng Biuret. Tuy nhiên phương pháp này cũng không
tránh khỏi một số hạn chế về biến tính protein.

22
Phản ứng Lowry

Đến những năm 80 của thể kỉ 20, ra đời thuốc nhuộm Coomassie Brilliant Blue
(CBB), trong môi trường acid tạo liên kết với các amino acid vòng thơm (tyrosine,
phenylalanine, tryptophan) và các amino acid có gốc base (histidine, lysine, arginine).
Bản chất thuốc nhuộm Coomassie là hợp chất đa vòng, các chuỗi bên là nhóm SO 3 có
tính chất ái proton, nhóm N ái điện tử dễ tạo liên kết với amino acid kể trên. Đồng
đẳng của CBB gồm có Coomassie Brilliant Blue R-250 và Coomassie Brilliant Blue
G-250. Bên cạnh chuỗi chung của CBB G-250 xuất hiện thêm 2 nhóm CH 3 ở vòng
thơm trung tâm của phân tử, giúp bắt cặp chậm nhưng bền vững hơn.

Phản ứng của protein với thuốc nhuộm Coomassie G-250, ban đầu 470nm điều
kiện acid để SO3 không tích điện, chỉ N tích điện. Phức protein- thuốc nhuộm đạt cực
đại hấp thụ tại 595nm. có hệ số tắt lớn hơn rất nhiều của các hợp chất sắc tố phụ trong
mẫu phẩm sinh học, không làm ảnh được tới tổng giá trị chung, xác định nồng độ
protein một cách chính xác.

23
Thuốc nhuộm Coomassie Brilliant Blue G-250

II. Nguyên lý
2.1 Định lượng protein bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ
Khi chiếu một chùm sáng có bước sóng phù hợp đi qua một dung dịch chất
màu, các phân tử hấp thụ sẽ hấp thụ một phần năng lượng chùm sáng, một phần ánh
sáng truyền qua dung dịch. Xác định cường độ chùm ánh sáng truyền qua đó ta có thể
xác định được nồng độ của dung dịch. Đây là nguyên tắc chung của các phương pháp
đo quang giúp định lượng nồng độ protein có trong mẫu.
Sự hấp thụ ánh sáng của dung dịch tuân theo định luật Bouguer-Lambert Beer:
Khi chiếu một chùm bức xạ đơn sắc (cường độ bức xạ ban đầu là I0) đi qua một lớp
dung dịch có bề dày l và có nồng độ là C, thì cường độ bức xạ I sau khi đi qua dung
dịch bị giảm đi do quá trình hấp thụ, phản xạ, tán xạ, etc. Độ hấp thụ quang của một
dung dịch đối với một chùm sáng đơn sắc tỷ lệ thuận với độ dày truyền quang và nồng
độ chất tan trong dung dịch.
Công thức: A = ɛ x l x C
Trong đó: A là độ hấp thụ quang của dung dịch tại bước sóng λ (hệ số tắt),
l là độ dày truyền quang
C là nồng độ mẫu (mol/L)
ɛ là hệ số hấp thụ phân tử hay hệ số tắt phân tử (L/mol*cm)
Các phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất để phân tích hàm lượng protein là
các xét nghiệm của Biuret, Bradford, Kjeldahl, Lowry, Smith và Warburg-Christian.
Tuy nhiên, nhiều tác giả khuyến nghị thử nghiệm đo quang phổ của Bradford (1976)
vì nhiều ưu điểm của nó nếu so sánh với các phương pháp khác.

24
2.2 Tổng quan về phương pháp Bradford
2.2.1 Giới thiệu chung
Định lượng hàm lượng protein tổng số thường là một bước quan trọng và phổ
biến đối với nhiều ứng dụng trong nghiên cứu hóa sinh nói chung và thực hành phòng
thí nghiệm lâm sàng thông thường. Trước khi bắt tay vào bất kỳ loại phân tích protein
nào, điều quan trọng là phải định lượng chính xác lượng protein trong mẫu. Hiện nay
có rất nhiều công cụ phân tích khác nhau (quang phổ, sắc ký, phân cực, v.v.), được
phát triển để xác định protein tổng số nhưng phương pháp đo quang vẫn được sử dụng
rộng rãi.
Phương pháp đo quang phổ định lượng protein là phương pháp sử dụng quang
phổ UV và quang phổ khả kiến để xác định nhanh chóng nồng độ của protein, so với
chất chuẩn. Trong trường hợp cần đo nhiều mẫu, và, hoặc khối lượng và nồng độ mẫu
bị hạn chế, có thể sử dụng các chế phẩm của thuốc nhuộm Coomassie hay còn được
gọi là phương pháp Bradford. Phương pháp Bradford là một phương pháp phổ biến vì
tính nhanh chóng, độ nhạy và độ đặc hiệu tốt.

2.2.2 Cơ chế
Thuốc nhuộm thường được dùng trong phương pháp Bradford là Coomassie
Brilliant Blue G-250. Cơ chế cơ bản của xét nghiệm là sự liên kết của thuốc nhuộm ở
pH axit bằng tương tác tĩnh điện với các axit amin cơ bản được proton hóa (lysine,
arginine và histidine) và bằng các liên kết kỵ nước với các axit amin thơm
(phenylalanine, tyrosine, tryptophan).
Trong môi trường axit, khi chưa liên kết với protein, Coomassie Brilliant Blue
G-250 có màu đỏ, hấp thu ánh sáng mạnh nhất tại bước sóng 470nm. Liên kết của
thuốc nhuộm với protein, tạo ra phức hợp protein-thuốc nhuộm hấp thụ ánh sáng
mạnh ở bước sóng 595 nm. Quá trình liên kết thuốc nhuộm hầu như hoàn thành trong
khoảng 2 phút với độ ổn định màu tốt trong 1 giờ. Xác định nồng độ protein được
thực hiện bằng phép đo độ hấp thụ ở bước sóng 595 nm.

Phương pháp Bradford sử dụng thuốc nhuộm Coomassie Brilliant Blue G-250

25
Thông thường, các dung dịch tiêu chuẩn của albumin huyết tương bò (Bovine
Serum Albumin) được sử dụng để tạo đường chuẩn của độ hấp thụ so với nồng độ
khối lượng. Giả sử chất phân tích-protein phản ứng theo cách tương tự như tiêu chuẩn
BSA, thì có thể xác định được nồng độ chưa biết.

2.2.3 Thuốc thử


Hòa tan Coomassie Brilliant Blue G-250 trong methanol và thêm axit
photphoric 85% trong khi khuấy liên tục. Khi thuốc nhuộm đã hòa tan, cho vừa đủ 1
lít nước cất. Thuốc thử bền đến một tháng ở nhiệt độ phòng; tuy nhiên, để bảo quản
trong thời gian dài, nên giữ ở 4°C, nếu xuất hiện kết tủa, lọc trước khi sử dụng.

2.2.4 Ưu điểm và hạn chế của phương pháp Bradford

 Dễ sử dụng, độ nhạy tương đối và thuốc thử có giá thành thấp, hoạt
động ổn định trong thời gian dài
 Thể tích thuốc thử có thể được giảm bớt và phép thử có thể được thực
Ưu hiện trong đĩa 96 giếng.
điểm  Độ hấp thụ của dung dịch màu ổn định trong 60–90 phút ở nhiệt độ
phòng.
 Sử dụng với nhiều loại protein và polypeptide có trọng lượng phân tử
lớn hơn 3000 và có thể phát hiện dưới 1,0 μg protein.

 Thuốc nhuộm Bradford Coomassie Brilliant Blue G-250 làm ố các


cuvet hoặc các giếng.
 Sự liên kết thuốc nhuộm phụ thuộc vào hàm lượng axit amin cơ bản có
thể khác nhau giữa các protein.
Hạn  Các dung dịch protein đậm đặc có thể tạo thành kết tủa khi tiếp xúc
chế với thuốc thử nhuộm. Nếu quan sát thấy điều này, dung dịch protein
cần được pha loãng để xác định nồng độ protein.
 Phương pháp này cũng phá hủy protein, có nghĩa là một khi mẫu
protein đã phản ứng với thuốc nhuộm, thì protein không thể được sử
dụng cho các xét nghiệm khác.

III. Các bước tiến hành

Bướ
Tiến hành
c

1 Pha hoá chất

26
Dung dịch Albumin chuẩn(BSA- Bovine serum albumin, Albumin huyết thanh
bò) nồng độ 10mg/ml trong đệm PBS.

Chuẩn bị dung dịch thuốc thử Bradford


 Dung dịch A: Hoà tan thuốc nhuộm Coomassie Brilliant Blue G-250 0.1g
trong 50mL methanol, pha với nước cất tới 500mL.(đựng trong chai màu
tối có nắp)
2  Dung dịch B: Pha loãng 100ml dung dịch Phosphoric acid 85% tới 500mL.
 Khi sử dụng hoà 1 thể tích A và 1 thể tích B, lọc lấy dịch trong bằng giấy
Whatman 200nm
Thực tế: Pha loãng thuốc nhuộm Bradford 5X Serva đang bảo quản trong tủ
lạnh, tránh sáng với PBS về working solution.

Pha loãng dung dịch protein chuẩn vào các ống với PBS thành dải nồng độ.
3
Hút 0;0.2; 0.4; 0.6; 0.8; 1.0 mL BSA, up ống tới 1ml bằng PBS

Thêm dung dịch thuốc nhuộm vào ống theo tỉ lệ 1 mẫu : 9 thể tích thuốc
4
nhuộm

Lắc đều, để phản ứng diễn ra. Tối thiểu 5 phút và không quá 20 phút (dùng
5
đồng hồ bấm thời gian)

Tiến hành đo OD(Optical Density, mật độ quang) bằng spectrophotometer,


6
máy được đặt ở bước sóng hấp thụ 595nm, ghi nhận kết quả

7 Xây dựng đường chuẩn và xác định nồng độ mẫu cần phân tích ở 595nm

27
IV. Kết quả và thảo luận
Dung dịch Bradford với nồng độ của protein tăng dần, phản ứng đặc thù giữa
protein và thuốc thử cho màu đậm dần về xanh blue.

28
Nồng độ BSA ở các cuvette
A: 0 mg/ml, B: 0.001 mg/ml, C: 0.002 mg/ml, D: 0.004 mg/ml, E: 0.01 mg/ml, F:
0.025 mg/ml, G: 0.05 mg/ml, H: 0.1 mg/ml, I: 0.2 mg/ml, J: 0.8 mg/ml

Sau khi tiến hành phương pháp Bradford, sử dụng kết quả đo OD để dựng
đường chuẩn

29
Bài 6: Quan sát hiện tượng huỳnh quang của dịch chiết sinh học
I. Mục đích
Ngoài màu sắc quan sát bằng mắt thường thì tìm hiểu xem dịch chiết sinh học
có tính chất gì hay không, có khác nước hoặc cồn hay không.
II. Cơ sở lý thuyết
Nguồn năng lượng chủ yếu của sinh vật trên trái đất là năng lượng bức xạ mặt
trời. Dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời sự sống đã phát sinh, duy trì và phát
triển. Để tồn tại và tiến hóa, sinh vật thu nhận năng lượng từ ánh sáng mặt trời
rồi chuyển hóa nó sang dạng năng lượng khác cần thiết cho sự sống qua những
phản ứng đặc hiệu.
Ánh sáng là bức xạ điện từ trường lan truyền trong không gian với vận tốc vô
cùng lớn (trong chân không vận tốc ánh sáng đạt 300,000 km/s). Ánh sáng
được chia thành 3 vùng cơ bản:
- Vùng nhìn thấy (vùng khả kiến) có bước sóng (λ) từ 400 – 700nm.
- Vùng tử ngoại có λ = 200 – 400nm.
- Vùng hồng ngoại có λ = 700 – 1000nm.

Trong hệ sinh vật, các loài có vùng khả kiến không giống nhau. Ví dụ, với
người vùng khả kiến có λ = 400 – 700nm nhưng với côn trùng vùng khả kiến
lại có λ – 320 – 500nm.

Quá trình hấp thụ ánh sáng của vật chất có phương trình : A + hv A* là quá
trình vật lý lượng tử thuần túy với cơ sở là sự tương tác giữa vectơ điện của
lượng tử ánh sáng với nguyên tử hoặc phân tử.Nguyên tử (phân tử) chỉ hấp thụ

30
lượng tử có bước sóng (λ) xác định với năng lượng tương ứng với hiệu năng
lượng (E) giữa hai trạng thái, trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích của
nguyên tử (phân tử) có phương trình như sau:

E = hc/λ
Trong đó:
c: tốc độ ánh sáng
h: hằng số Plan
λ: bước sóng của ánh sáng
- Giai đoạn hấp thụ lượng tử ánh sáng và giai đoạn khử trạng thái kích thích
điện tử của phân tử, đặc trưng chung cho tất cả các phản ứng quang sinh học:

Sơ đồ biểu diễn các mức năng lượng của phân tử và các bước chuyển giữa các
mức năng lượng đó.
Mô tả:
- Đường A, a: Khi phân tử hấp thụ năng lượng ánh sáng để chuyển từ mức
năng lượng cơ bản ban đầu (S0) lên mức năng lượng cao hơn (S1 hoặc S2)
- Theo cơ học lượng tử thì không có bước chuyển phát xạ (phát sóng ánh sáng)
khi phân tử chuyển từ mức S2 về mức S0 và cũng không có bước chuyển thẳng
từ mức S0 lên mức triplet (bước cấm).
- Khi phân tử chuyển từ mức S1 về mức cơ bản S0 sẽ phát huỳnh quang (b)
hoặc chuyển từ mức triplet về mức cơ bản S0 sẽ phát lân quang (c).

31
- Các đường 1, 2, 3, 4 là phân tử thải hồi năng lượng dưới dạng tỏa nhiệt ra môi
trường.
Quá trình phân tử hấp thụ năng lượng ánh sáng để chuyển lên trạng thái kích
thích và sau đó trở về trạng thái ban đầu là một quá trình bất thuận nghịch.
Cảm giác màu sắc là một chuỗi của quá trình sinh lý và tâm lý phức tạp khi bức
xạ trong vùng khả kiến chiếu vào võng mạc của mắt. Ánh sáng chiếu vào một
chất nào đó nó đi qua hoàn toàn thì đối với mắt ta chất đó không màu (thí dụ,
thủy tinh hấp thụ các bức xạ với bước sóng nhỏ hơn 360 nm nên nó trong suốt
với các bức xạ khả kiến). Một chất hấp thụ hoàn toàn tất cả các tia ánh sáng thì
ta thấy chất đó có màu đen Nếu sự hấp thụ chỉ xảy ra ở một khoảng nào đó của
vùng khả kiến thì các bức xạ ở khoảng còn lại khi đến mắt ta sẽ gây cho ta cảm
giác về một màu nào đó. Chẳng hạn, một chất hấp thụ tia màu đỏ (λ = 610 –
730) thì ánh sáng còn lại gây cho ta cảm giác lục.
III. Chuẩn bị
- Dịch chiết từ lá tía tô được nghiền nhỏ
- Dịch chiết từ lá mơ
- Máy soi tử ngoại: nguồn kích thích mẫu vật sinh học phát ra tín hiệu huỳnh
quang, sử dụng nguồn phát ra tia tử ngoại ở vùng lớn hơn 250 nm trở lên.
- Hệ thống kính lọc (3 cái):
+ Kính lọc màu cam: chỉ cho phép ánh sáng màu da cam đi qua, các ánh
sáng khác bị hấp thụ lại, cho phép ánh sáng 580-620 nm đi qua.
+ Kính lọc màu tím: cho phép ánh sáng màu tím đi qua, cho phép bước
sóng 380 -420 nm đi qua
+ Kính lọc ánh sáng trung tính: Hấp thụ các dải ánh sáng, giảm cường
độ sáng xuống còn 20-30% so với ban đâu
- Pipet, đầu côn pipet

32
IV. Tiến hành và kết quả
Bước 1: Chuẩn bị 1 tờ giấy nến trơ với nước, bật đèn chiếu sáng thấy giấy sạch
trắng. Cho 1 giọt dịch chiết từ là tía tô vào giấy, 1 giọt dịch chiết lá mơ và 1
giọt nước tinh sạch vào 3 ô khác nhau trên giấy.

(Thứ tự từ trái qua phải là: nước tinh khiết, dịch chiết lá mơ, dịch chiết lá tía tô)

Bước 2: Để quan sát được tốt nhất thì tắt tất cả các đèn trong phòng thí nghiệm
để quan sát. Khi tắt đèn thì không quan sát được gì.

33
Ta tiếp tục bật tia UV để quan sát thì thấy vùng có dịch chiết lá tía tô phát ra
ánh sáng màu cam, vùng có dịch chiết lá mơ có ánh sáng màu xanh và nước
tinh khiết thì không có màu.

Bước 3: Do vẫn có ánh sáng xanh của tia tử ngoại nên ta sử dụng hệ thống kính
lọc để quan sát kết quả:
+ Đối với kính lọc ánh sáng trung tính: cường độ ánh sáng bị giảm, chỉ
thấy dịch chiết tía tô và dịch chiết lá mơ.

34
+ Đối với kính lọc màu tím: các ánh sáng bị hấp thụ, các vùng có dịch
chiết bị hấp thụ hoàn toàn hơn so với các vùng khác.

+ Đối với kính lọc màu cam: sẽ chỉ nhìn thấy vùng ánh sáng phát ra từ
dịch chiết lá tía tô

35
- Khi tắt huỳnh quang thì các tín hiệu màu không còn nữa

- Khi bật đèn ở phòng thí nghiệm lên thì thấy rõ được các dịch chiết, dịch chiết
lá tía tô có màu vàng, dịch chiết lá mơ có màu cam và nước tinh khiết. Khi bật
đèn lên thì các tín hiệu không còn nữa. Các tín hiệu huỳnh quang sẽ chỉ xuất
hiện nếu chúng ta bật tia tử ngoại.

36
V. Thảo luận
- Quan sát huỳnh quang của 1 chất được ứng dụng vào các nghiên cứu: ứng
dụng huỳnh quang để quan sát biểu hiện của gen GFP trong quá trình hoạt hóa
biểu hiện gen sẽ tạo ra protein phát huỳnh quang màu xanh.
- Có thể nhuộm 1 số thuốc nhuộm huỳnh quang đặc trưng, phát ra tín hiệu
huỳnh quang khi chiếu tia UV và chỉ bắt cặp mạnh với 1 số thụ thể nhất định
trên bề mặt tế bào cụ thể. Từ đó biết được vùng tế bào, mô có biểu hiện mạnh
hay biểu hiện yếu để đưa ra các chỉ thị sinh học đặc trưng cho các tín hiệu của
mô hay vùng tế bào cần nghiên cứu. Quan sát dựa trên kính hiển vi chỉ thị có
gắn huỳnh quang hoặc kính hiển vi huỳnh quang.
- Quan sát huỳnh quang là cơ sở của phương pháp nhuộm mô miễn dịch, ứng
dụng rộng rãi trong thời gian hiện nay. Là chỉ tiêu vàng để chuẩn đoán về giải
phẩu bệnh, mô bệnh học, tế bào học của 1 số bệnh liên quan đến ung bướu
cũng như 1 số biến đổi của tế bào. Kết quả của phương pháp quan sát huỳnh
quang chính xác hơn rất nhiều so với giải phẫu mô.

37
Phân công công việc

Công việc Thành viên


Nguyễn Công Nguyên + Nguyễn Phú Lâm + Đặng
Bài 1
Hữu Anh
Bài 2 Lê Thị Tố Uyên
Bài 3 Trần Tiến Thành + Nguyễn Anh Đức
Bài 4 Diêm Quốc Anh + Bùi Tiến Anh
Bài 5 Trần Khánh Linh
Bài 6 Phạm Thùy Linh
Tổng hợp và chỉnh sửa nội dung Phạm Thùy Linh + Trần Khánh Linh

38

You might also like