Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG
BÁO CÁO
MỤC LỤC
1
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG TP.HCM đã đưa môn Thí nghiệm Hóa đại cương vào chương trình giảng dạy.
Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn là cô Đỗ Thị Minh
Hiếu đã giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu trong những ngày
qua. Trong suốt thời gian tham gia lớp học của cô, chúng em tự thấy bản thân mình tư
duy hơn, học tập càng thêm nghiêm túc và hiệu quả. Đây chắc chắn là những tri thức
quý báu, là hành trang cần thiết cho chúng em sau này.
Được sự phân công của giảng viên bộ môn, cùng với những kiến thức tích lũy được trong
quá trình học tập, chúng em xin trình bày các bài thí nghiệm số 1,2,4 và 8. Qua việc thực
hiện bài báo cáo này, nhóm chúng em đã biết thêm rất nhiều kiến thức mới lạ và bổ ích.
Do vốn kiến thức của chúng em vẫn còn hạn chế nên mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng
chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong cô xem xét, góp ý để bài báo cáo
của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
3
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
4
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
3. Thí nghiệm 3: Nhiệt hòa tan CuSO4 khan (lưu ý CuSO4 dễ hút ẩm)
Dùng ống đong lấy 50ml nước cất cho vào bình nhiệt lượng kế, cắm nhiệt kế vào đo nhiệt độ
t1 → cân nhanh gần bằng 4g CuSO4 khan, ghi lại khối lượng đó → lắp phểu lên , trút phần chất rắn
vào → đậy nắp lại, lắp nhiệt kế và lắc đều (nhiệt tỏa ra là nhiệt hòa tan của CuSO 4 vào nước), xem
nhiệt độ lên cao nhất (cực đại) rồi sau đó giảm lấy nhiệt độ cao nhất (cực đại) là t 2 (thí nghiệm làm
hai lần)
5
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
𝑡1 = 290𝐶
- Ta lại có: 𝑡2 = 710𝐶
t3 = t2+t1=51.5
℃
(𝑡3−𝑡1)−(𝑡2−𝑡3) (51.5−29)−(71−51.5)
- Ta có công thức: m0c0 = mc. =50. = 7.69 50 (cal/độ)
(𝑡2−𝑡3 ) (71−51.5)
2. Thí nghiệm 2: Xác định phản ứng nhiệt của phản ứng trung hòa HCl và NaOH
CNaCl0.5M =1(cal/g.độ) 𝜌NaCl0.5M = 1.02 (g/ml)
nNaCl0.5M = 0.05 x 0.5 = 0.025 (mol) VNaOH = 25ml
VHCl = 25ml
𝑡1+𝑡2
+ Q = (m0c0 +mc) × (𝑡3− ) = ( 7.69+51) × (35 – 29 352.14 (cal)
+29 )=
2
2
+ 𝛥𝐻=-Q/n=-352.14/0.025=-14085.6(cal/mol)
6
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
3. Thí nghiệm 3: Nhiệt hòa tan CuSO4 khan – kiểm tra định luật Hess
CCuSO4 =1(cal/g.độ); mCuSO4 =4g ; nCuSO4 = mCuSO4 /160
mnước = 50g
7
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
𝛥𝐻=-Q/n=-246.76/0.075=3290.1
8
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
3. Tính ∆H3 bằng lý thuyết theo định luật Hess. So sánh với kết quả thí nghiệm. Hãy xem 6
nguyên nhân có thể gây ra sai số trong thí nghiệm này:
o Mất nhiệt do nhiệt lượng kế
o Do nhiệt thiết kế
o Do dụng cụ đong thể tích hóa chất
o Do cân
o Do sunfat đồng bị hút ẩm
o Do lấy nhiệt dung riêng dung dịch sunfat đồng bằng 1 cal/mol.độ
Theo em sai số nào là quan trọng nhất, giải thích? Còn nguyên nhân nào khác không?
Trả lời:
- Theo định luật Hess
9
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
- Theo em, mất nhiệt do nhiệt lượng kế là quan trọng nhất. Vì trong quá trình làm thí nghiệm
thao tác không chính xác, nhanh chóng dẫn đến thất thoát nhiệt ra môi trường bên ngoài.
- CuSO4 khan dễ hút ẩm, trong quá trình cân và đưa vào làm thí nghiệm không nhanh khiến
cho đồng sunfat bị hút ẩm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
10
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
I/ Thực hành
- Tráng Buret bằng Na2S2O3 0,1M rồi tiếp tục dùng Buret cho Na2S2O3 vào 3 Erlen.
- Lần lượt cho phản ứng từng cặp ống nghiệm và Erlen như sau:
11
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Ta có :
t1
log ( )
t2
m=
log (2)
Từ TN1 và TN2 ta có:
∆t tb 1
log ( ) log ( 133.5 )
∆t tb 2 66.5
m 1= = ≈ 1.005
log (2) log (2)
Từ TN2 và TN3 ta có:
∆ t tb 2
log ( ) log ( 66.5 )
∆ t tb 3 30
m 2= = ≈ 1.148
log (2) log (2)
Bậc phản ứng theo:
m1+ m2 1.005+1.148
Na2 S2 O3= = =1.0765 ≈ 1
2 2
12
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
1. Trong TN trên, nồng độ của 𝐍𝐚𝟐𝐒𝟐𝐎𝟑và của 𝑯𝟐𝑺𝑶𝟒 đã ảnh hưởng thế
nào lên vận tốc phản ứng? Viết lại biểu thức tính vận tốc phản ứng. Xác
định bậc của phản ứng.
Trả lời:
• Nồng độ của Na2S2O3 tỉ lệ thuận với tốc độ phản ứng. Nồng độ của 𝐻2𝑆𝑂4
hầu như không ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng.
• Biểu thức tính vận tốc: V = k. [Na2S2O3]1.148. [𝐻2𝑆𝑂4]0.2975
• Bậc phản ứng: 1.148 + 0.2975 = 1.4455
2. Cơ chế của phản ứng trên có thể được viết như sau:
Dựa vào kết quả thí nghiệm có thể kết luận phản ứng (1) hay (2) là phản ứng quyết
định vận tốc phản ứng tức là phản ứng xảy ra chậm nhất hay không? Tại sao? Lưu ý
trong các thí nghiệm trên, lượng axit 𝐻2𝑆𝑂4 luôn luôn dư so với Na2S2O3.
Trả lời:
• (1) là phản ứng trao đổi ion nên phản ứng xảy ra rất nhanh.
13
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
• (2) là phản ứng oxi hóa khử nên tốc độ phản ứng xảy ra rất chậm.
=> Phản ứng 2 là phản ứng quyết định tốc độ phản ứng.
3. Dựa trên cơ sở của phương pháp thí nghiệm thì vận tốc xác định được
trong các thí nghiệm trên được xem là vận tốc trung bình hay vận tốc tức
thời?
Trả lời:
∆c
• Vận tốc được xác định bằng ∆ vì ∆ c ≈ 0 (biến thiên nồng độ của lưu huỳnh không
t
đáng kể trong khoảng thời gian ∆ t ) nên vận tốc trong các thí nghiệm trên được xem
là vận tốc tức thời.
4. Thay đổi thứ tự cho H2SO4 và Na2S2O3 thì bậc phan ứng có thay đổi
hay không ? Tại sao ?
Trả lời:
• Thay đổi thứ tự cho 𝐻2𝑆𝑂4 và Na2S2O3thì bậc phản ứng không thay đổi. Ở
một nhiệt độ xác định, bậc phản ứng chỉ phụ thuộc vào bản chất của hệ ( nồng độ,
nhiệt độ, diện tích bề mặt, áp suất) mà không phụ thuộc vào thứ tự chất phản ứng.
14
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Dựa trên đường cong chuẩn độ, xác định bước nhảy pH, điểm tương đương và chất chỉ thị thích
hợp.
Từ bảng số liệu trên. Ta vẽ được đường cong chuẩn độ như sau:
15
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
2) Thí nghiệm 2:
Tráng buret bằng dung dịch NaOH 0,1N, sau đó cho từ từ dung dịch NaOH 0,1N vào buret.
Chỉnh mức dung dịch ngang vạch 0.
Dùng pipet 10 ml lấy 10 ml dung dịch HCl chưa biết nồng độ vào erlen 150ml, thêm 10 ml nước
cất và 2 giọt phenolphtalein.
Mở khóa buret nhỏ từ từ dung dịch NaOH xuống erlen, vừa nhỏ vừa lắc nhẹ đến khi dung dịch
trong erlen chuyển sang màu hồng nhạt bền thì khóa buret. Đọc thể tích dung dịch NaOH đã
dùng.
Lặp lại thí nghiệm hai lần nữa để tính giá trị trung bình.
Bảng số liệu:
Lần VHCl (ml) VNaOH (ml) CNaOH (N) CHCl (N) Sai số
1 10 10.15 0.1 0.1015 0.0002
2 10 10.25 0.1 0.1025 0.0012
3 10 10.0 0.1 0.10 0.0013
3
1
C HCl = ∑ C = 1 ( 0.1015+0.1025+0.10 )=0.1013(N )
3 1 HCl 3 i
Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 = |𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 − 𝐶𝐻𝐶𝑙|
Các giá trị sai số được thể hiện ở bảng trên.
Sai số trung bình:
3
1 1
C HCl = ∑
3 1
C HCl = ( 0.0002+ 0.0012+0.0013 )=0.0009(N )
i
3
16
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
3) Thí nghiệm 3:
Tiến hành tương tự thí nghiệm 2 nhưng thay chất chỉ thị phenolphtalein bằng metyl da cam.
Màu dung dịch đổi từ đỏ sang cam.
Lần VHCl (ml) VNaOH (ml) CNaOH (N) CHCl (N) Sai số
1 10 10 0.1 0.1 0.0003
2 10 10.2 0.1 0.102 0.0017
3 10 9.9 0.1 0.099 0.0013
3
1 1
C HCl = ∑
3 1
C HCl = ( 0.1+ 0.102+0.099 )=0.1003(N )
3 i
Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 = |𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 − 𝐶𝐻𝐶𝑙|
Các giá trị sai số được thể hiện ở bảng trên.
Sai số trung bình:
3
1 1
C HCl = ∑
3 1
C HCl = ( 0.0003+0.0017+ 0.0013 )=0.0011(N )
3 i
4) Thí nghiệm 4:
Tiến hành tương tự thí nghiệm 2 nhưng thay dung dịch HCl bằng dung dịch acid acetic.
Làm thí nghiệm 2 lần với lần đầu dùng chất chỉ thị phenolphtalein, lần sau dùng metyl da
cam.
4a: Chuẩn độ 𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂𝐻 với phenolphtalein:
3
1 1
C CH 3 COOH = ∑ C CH 3 COOH = ( 0.109+ 0.1095+0.108 )=0.1088(N )
3 1 3 i
Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆𝐶CH3COOH_𝑖 = |𝐶CH3COOH_𝑖 − 𝐶CH3COOH|
17
NHÓM 3 –giá
Các LỚPtrị L39
sai số được thể hiện ở bảng trên. Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
18
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
- Phenol phtalein giúp ta xác định chính xác hơn vì bước nhảy pH của phenol phtalein khoảng từ
8-10. Bước nhảy của metyl orange là 3.1-4.4 mà điểm tương đương của hệ là 7 (do axit mạnh
tác dụng với bazơ mạnh) nên thí nghiệm 2 (Phenol phtalein) sẽ cho kết quả chính xác hơn.
3.Từ kết quả thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit axetic bằng chỉ thị màu nào
chính xác hơn, tại sao?
- Phenol phtalein giúp ta xác định chính xác hơn vì bước nhảy pH của phenol phtalein khoảng từ
8-10. Bước nhảy của metyl orange là 3.1-4.4 mà điểm tương đương của hệ là >7 (do axit yếu
tác dụng với bazơ mạnh).
4.Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả có thay đổi không,
tại sao?
- Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí NaOH và axit thỉ kết quả vẫn không thay đổi vì bản
chất phản ứng không thay đổi, vẫn là phản ứng trung hòa và chất chỉ thị cũng sẽ đổi màu tại
điểm tương đương.
19
NHÓM 3 – LỚP L39 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
--- HẾT ---
20