Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 66

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


---------***---------

TIỂU LUẬN
MÔN: THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

ĐỀ TÀI:
Tìm hiểu tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới giai
đoạn 2010-2022

Nhóm thực hiện: Nhóm 1


Lớp tín chỉ: TCH412(HK1-2324)2.1
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quan Minh

Hà Nội, tháng 11 năm 2023


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
Họ và tên MSV Nhiệm vụ
Trương cẩm Ly 2111120005 Chương III: Sự phát triển khoa học
(Nhóm trưởng) công nghệ, Tổng hợp tiểu luận , TLTK

Cao Thị Phương Vinh 2114120010 Lời mở đầu, Chương I: Quy mô GDP
và cơ cấu kinh tế thế giới

Nguyễn Thanh Ngân 2014120096 Chương II phần 1 và 2: Tổng kim


ngạch XNK, Tình hình thương mại dịch
vụ

Hồ Thị Cẩm Tiên 2014120144 Chương II phần 3: Tình hình thương


mại hàng hóa, Chương IV: Xu hướng
phát triển kinh tế thế giới, Kết luận
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................1
NỘI DUNG..........................................................................................................................3
I. Quy mô GDP và cơ cấu kinh tế thế giới.......................................................................3
1. Quy mô GDP của thế giới........................................................................................3
1.1 Tổng quan về GDP thế giới:...............................................................................3
1.2 Quy mô GDP thế giới trong giai đoạn 2010 – 2022...........................................3
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của giai đoạn:.................................6
2. Cơ cấu kinh tế thế giới:............................................................................................7
2.1 Khái niệm về cơ cấu kinh tế:..............................................................................7
2.2 Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế trong giai đoạn 2010-2022:.............................8
2.3 Những yếu tố dẫn đến sự gia tăng tỷ trọng ngành dịch vụ:................................9
2.4 Vai trò của ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế các nước phát triển:................11
2.5 Cơ cấu kinh tế năm 2021 của 10 nước:............................................................12
3. Top 10 nước có quy mô GDP lớn nhất thế giới:.....................................................13
3.1 Mỹ:...................................................................................................................14
3.2 Trung Quốc:......................................................................................................15
II. Tình hình thương mại quốc tế....................................................................................15
1. Tổng kim ngạch XNK của thế giới.......................................................................15
2. Tình hình thương mại dịch vụ................................................................................18
2.1 Kim ngạch XK DV của thế giới.......................................................................18
2.2 Cơ cấu TMDV..................................................................................................23
2.3 Top 10 nước có kim ngạch XK DV lớn nhất thế giới năm 2022......................28
3. Tình hình thương mại hàng hóa..............................................................................30
3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới..........................................................30
3.2. Cơ cấu thương mại hàng hóa...........................................................................35
3.3. Top 10 nước có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lớn nhất năm 2022...............36
III. Sự phát triển khoa học công nghệ............................................................................39
1. Những cuộc cách mạng công nghiệp đã và đang diễn ra trên thế giới...................39
1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất......................................................39
1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai................................................................39
1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3...........................................................40
1.4. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0....................................................................41
2. Đầu tư cho hoạt động R & D trên thế giới và của một số quốc gia........................41
3. Những thành tựu khoa học công nghệ quan trọng của thế giới..............................45
3.1. Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ trên thế giới......................................................45
3.2. Những thành tựu KHCN điển hình của thế giới..............................................48
4. Xu hướng phát triển của KHCN.............................................................................52
IV. Xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới trong bối cảnh hiện nay.....................56
KẾT LUẬN........................................................................................................................59
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Biểu đồ I.1: Biểu đồ về quy mô GDP toàn thế giới trong giai đoạn 2010-2022.................3
Biểu đồ I.2: Biểu đồ về quy mô GDP toàn thế giới trong giai đoạn 2010-2022.................8
Biểu đồ I.3: Tỷ trọng người lao động trong lĩnh vực dịch vụ trong tổng số người lao động
ở 3 nền kinh tế lớn nhất thế giới giai đoạn 2000-2020......................................................12
Biểu đồ I.4: Cơ cấu kinh tế của 10 quốc gia: Mỹ, Anh, Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc, Ấn
Độ, Singapo, Việt Nam, Thái Lan trong năm 2021...........................................................13
Biểu đồ I.5: Top 10 nền kinh tế có giá trị GDP lớn nhất thế giới năm 2022.....................14
Biểu đồ II.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thế giới giai đoạn 2010-2022...................15
Biểu đồ II.2: Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới giai đoạn 2010-2022...............18
Biểu đồ II.3: Cơ cấu thương mại dịch vụ giai đoạn 2010-2022........................................23
Biểu đồ II.4: Top 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ cao nhất thế giới năm 2022
...........................................................................................................................................28
Biểu đồ II.5: Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới giai
đoạn 2010 – 2022...............................................................................................................32
Biểu đồ II.6: Quy mô và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tổng kim ngạch
xuất khẩu toàn cầu.............................................................................................................35
Biểu đồ II.7: Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa thế giới năm 2011 và năm 2022.......................37
Biểu đồ II.8: Top 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lớn nhất năm 2022.......38
Biểu đồ III.1: Biểu đồ tổng giá trị và phần trăm đầu tư cho hoạt động R&D trên thế giới
giai đoạn 2010-2021..........................................................................................................43
Biểu đồ III.2: Biểu đồ tổng giá trị và phần trăm đầu tư cho hoạt động R&D ở Mỹ giai
đoạn 2010-2021.................................................................................................................45
Biểu đồ III.3: Biểu đồ tổng giá trị và phần trăm đầu tư cho hoạt động R&D ở Trung Quốc
giai đoạn 2010-2021..........................................................................................................46
Biểu đồ III.4: Số đơn đăng ký SHTT của thế giới giai đoạn 2012-2021...........................47
Biểu đồ III.5: Số đơn đăng kí SHTT của Mỹ giai đoạn 2012-2021..................................48
Biểu đồ III.6: Số đơn đăng kí SHTT của Trung Quốc giai đoạn 2012-2021.....................49
Biểu đồ III.7: Số lượng người sử dụng Internet và phần trăm người sử dụng Internet trên
thế giới giai đoạn 2012-2022.............................................................................................51

Bảng I.1: Dự báo tăng trưởng toàn cầu của các tổ chức quốc tế.........................................5
Bảng II.1: Quy mô xuất khẩu hàng hóa thế giới năm 2011 và năm 2022 theo các nhóm
hàng....................................................................................................................................36
1

LỜI NÓI ĐẦU


Trong hơn một thập kỷ vừa qua, thế giới đã chứng kiến nhiều biến động khó lường,
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế toàn thế giới. Sau cuộc đại khủng
hoảng năm 2008, kinh tế thế giới đáng lẽ nên được nghỉ ngơi và phục hồi thì lại phải đối
mặt với nhiều biến động lớn nhỏ: cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung, cuộc xung đột Nga
– Ukraine, Brexit,… và đặc biệt là COVID-19 đã gây ra một cuộc khủng hoảng tồi tệ và
làm thay đổi cách thức hoạt động của cả nền kinh tế. Những kết quả thu được từ việc
nghiên cứu sự tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới thu về một kết quả không quá
khả quan. Ông Indermit Gill, chuyên gia kinh tế trưởng kiêm Phó Chủ tịch cấp cao về
kinh tế phát triển của World Bank cho biết: “Sự suy giảm liên tục về tốc độ tăng trưởng
tiềm năng có tác động nghiêm trọng đến khả năng của thế giới trong việc giải quyết hàng
loạt thách thức ngày càng mở rộng của thời đại chúng ta như nghèo đói, thu nhập chênh
lệch và biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, sự suy giảm này có thể đảo ngược”. Trong đó, một
trong những nhân tố quan trọng nhất có thể làm nên quá trình đảo ngược này là thương
mại dịch vụ. Trong những năm gần đây, thương mại dịch vụ ngày càng được chú trọng
nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng lớn của con người. Đặc biệt, trong tình thế xã hội
ngày càng phát triển và quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng thì
ngành thương mại dịch vụ càng được đánh giá cao với tốc độ phát triển vô cùng mạnh
mẽ. Bằng chứng là trong nhiều năm, tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng giá trị GDP toàn cầu. Trong thời kỳ đại dịch, dưới chính sách lock-down
của Chính phủ, nhu cầu được sử dụng dịch vụ ngày càng tăng cao và các sản phẩm dịch
vụ cũng được tiêu thụ nhiều chưa từng có.
Nhận thức được những biến động to lớn của nền kinh tế thế giới những năm này,
chúng em lựa chọn đề tài “Tìm hiểu tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới giai đoạn
2010-2022” để phân tích nhằm hiểu rõ hơn sự thay đổi của nền kinh tế và những yếu tố
tạo nên những thay đổi đó.
2

Bài tiểu luận gồm 4 chương:


Chương I: Quy mô GDP và cơ cấu kinh tế thế giới
Chương II: Tình hình thương mại quốc tế
Chương III: Sự phát triển khoa học công nghệ
Chương IV: Xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới trong bối cảnh hiện nay
Vì thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức còn hạn chế nên bài tiểu luận của chúng
em không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận lời nhận xét và đánh giá
của thầy để hoàn thành bài nghiên cứu. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
3

NỘI DUNG
I. Quy mô GDP và cơ cấu kinh tế thế giới
1. Quy mô GDP của thế giới
1.1 Tổng quan về GDP thế giới:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tiền tệ hoặc giá trị thị trường của tất
cả hàng hóa và dịch vụ thành phẩm được sản xuất trong phạm vi lãnh thổ nhất định
(thường là một quốc gia) trong một khoảng thời gian nhất định (một năm). Là chỉ số đo
lường tổng giá trị thị trường, bằng cách tính tổng giá của các loại hàng hóa cộng lại thành
1 chỉ tiêu duy nhất. GDP là thước đo đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
vào một thời điểm nhất định. Đồng thời, thể hiện và phản ánh rõ ràng sự biến động của
hàng hóa, dịch vụ theo thời gian.
Giống như GDP của mỗi GDP thế giới cũng là một chỉ số để đánh giá sự tăng
trưởng của nền kinh tế thế giới và và biến đổi của hàng hóa dịch vụ trong một khoảng thời
gian. Từ việc phân tích GDP thế giới, nhà kinh tế có thể đưa ra những đánh giá về những
sự kiện kinh tế đã diễn ra, rút ra bài học và đưa ra những dự đoán về xu hướng kinh tế có
thể sẽ diễn ra trong tương lai
I.2 Quy mô GDP thế giới trong giai đoạn 2010 – 2022
Biểu đồ I.1: Biểu đồ về quy mô GDP toàn thế giới trong giai đoạn 2010-2022
105 8

100 6
6
95
4.5
90 3.3 3.4 3.3 4
3.1 3.1 3.1
2.7 2.8 2.8 2.6
85
2
80 100.56
96.88
75 87.73
0
86.5 85.22
70 79.76 81.44
77.64 76.49
73.88 75.53 75.22 -2
65 -3.1
66.62
60 -4
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

GDP thế giới (nghìn tỷ USD) Tăng trưởng GPD (%)

Nguồn: World Bank


https://data.worldbank.org/
4

Sau khủng hoảng kinh tế năm 2009, nền kinh tế thế giới bắt đầu có dấu hiệu phục
hồi. GDP tăng 4,5% so với 2009, lên mức 66,62 nghìn tỷ USD mặc dù các nhà kinh tế
học cho rằng kinh tế thế giới chỉ tăng trưởng 1,9% trong năm 2010. Tuy nhiên, sự hồi
phục này là không đồng đều. Trong khi các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ,
… có nhiều tiến triển tốt thì những quốc gia phát triển (Mỹ, Liên minh châu Âu, Nhật
Bản,…) vẫn còn chật vật trong quá trình cố gắng khôi phục nền kinh tế. Đặc biệt, trong
năm này, Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Cho đến năm 2011, mức tăng trưởng GDP có dấu hiệu giảm xuống còn 3,3%. Mặc
dù sự suy giảm về mức độ tăng trưởng nhưng giá trị GDP vẫn tăng lên 73,88 nghìn tỷ
USD. Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm này đó là nợ công ở các nước phát triển tăng
cao, sự áp dụng các chính sách nhằm điều chỉnh mức độ lạm phát tăng cao. Trong tình thế
suy thoái như vậy, Nhật Bản còn phải đối diện với thảm họa động đất sóng thần gây thiệt
hại nặng nề đến nền kinh tế cường quốc này.
Trong 3 năm tiếp theo (2012-2014), tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chững lại, GDP
thế giới cũng tăng trưởng rất chậm. Giá trị GDP toàn cầu chỉ tăng 4,23 nghìn tỷ đô.
Năm 2015, dù tốc độ tăng trưởng vẫn giữ nguyên ở mức 3,1% nhưng GDP thế giới
lại giảm xuống chỉ còn 75,22 nghìn tỷ USD (giảm 4,54 nghìn tỷ USD so với 2014). Đúng
như dự báo của giới chuyên gia từ đầu năm, kinh tế toàn cầu năm 2015 vẫn không có
nhiều tín hiệu lạc quan, mặc dù đã xuất hiện một vài yếu tố tích cực, nhưng nhìn tổng thể,
kinh tế thế giới phục hồi chậm và có nhiều biến động đan xen. Nền kinh tế các nước phát
triển chậm với nhiều biến động, trong đó Mỹ là quốc gia có tốc độ phục hồi rõ nét nhất
song do sự ảnh hưởng của sự kiện Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ, các chỉ số
chứng khoán của Mỹ đều giảm. EU, Nhật Bản đều có sự tăng trưởng yếu hoặc không ổn
định. Các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc cũng có sự suy giảm về chỉ số GDP. Kim
ngạch xuất khẩu của Trung Quốc giảm kéo theo sự suy giảm về nguồn cầu thế giới.
Giai đoạn 2016-2019, GDP toàn cầu liên tục tăng lên mức 76,49 nghìn tỷ với mức
tăng trưởng 2,8% (năm 2016), năm 2017 GDP thế giới tăng 4,95 nghìn tỷ USD lên 81,44
nghìn tỷ USD, lên 85,5 nghìn tỷ USD năm 2018 và 87,73 nghìn tỷ USD năm 2019. Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) đánh giá, chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc khiến
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu 2019 giảm xuống mức thấp nhất kể từ cuộc
5

khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-2009. Trong báo cáo mới nhất về Triển vọng Kinh
tế Thế giới (World Economic Outlook), IMF đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu
2019 về 3%, từ mức 3,2% đưa ra vào khoảng giữa năm 2019. Trong lúc đó, tiến trình
Brexit của Anh cũng phủ bóng đen lên toàn nền kinh tế châu Âu. Nền kinh tế toàn cầu
những năm này còn chịu sự ảnh hưởng nặng nề từ những làn sóng biểu tình từ Hong
Kong, căng thẳng từ vùng Vịnh và Mỹ Latinh và nguy cơ chiến tranh Mỹ-Iran leo thang,

Năm 2020, đại dịch COVID-19 xuất hiện mà tàn phá mọi phương diện của nền kinh
tế thế giới. Tăng trưởng thế giới chạm đáy với mức tăng trưởng âm 3,1% cùng với mức
GDP giảm thấp xuống còn 85,22 nghìn tỷ USD. Tại Diễn đàn của Hội đồng Kinh tế và Xã
hội LHQ năm 2021, Tổng Thư ký LHQ Antonio Guterres từng nhấn mạnh rằng, thế giới
đang đối mặt cuộc khủng hoảng kinh tế và sức khỏe toàn cầu tồi tệ nhất trong 90 năm
qua. Theo Báo cáo Kinh tế thế giới của LHQ, nền kinh tế toàn cầu năm 2020 suy giảm tới
4,3%, cao gấp hơn hai lần so mức suy giảm được ghi nhận trong cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2009. Theo số liệu của trang thống kê worldometers.info, tính đến
giữa tháng 9/2021, cuộc khủng hoảng mang tên Covid-19 đã cướp đi sinh mạng của hơn
6,9 triệu người, khiến nhiều gia đình rơi vào cảnh nghèo đói, làm trầm trọng thêm bất
bình đẳng thu nhập, gián đoạn thương mại quốc tế, đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hóa và
làm tê liệt nền kinh tế toàn cầu.
Bảng I.1: Dự báo tăng trưởng toàn cầu của các tổ chức quốc tế
Đơn vị tính: %

STT Tổ chức 2019 2020 2021

1 Quỹ Tiền tệ Quốc tế 2,8 -4,4 5,2

2 Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 2,7 -4,2 3,7

3 Fictch Ratings 2,6 -3,7 5,3


6

Nguồn: IMF, OECD, Fitch Ratings


https://www.imf.org/en/Data
https://data.oecd.org/
https://www.fitchratings.com/
Bắt đầu từ 2021-2022, sau một thời gian dài chiến đấu với đại dịch, mức độ tăng
trưởng GDP đã đạt mức 6%, đưa GDP toàn cầu lên mức 96,88 nghìn tỷ USD (2021). Lần
đầu tiên trong 10 năm, mức độ tăng trưởng GDP vượt hơn 5%, mức tăng này là dấu hiệu
khởi sắc cho kinh tế thế giới. Nhìn chung, kinh tế thế giới dần hồi phục sau thời điểm chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh trong năm 2020 và đạt mức tăng trưởng cao vào quý
II/2021 (EU 13,8%, Mỹ 12,2%, Trung Quốc 7,9%, Nhật Bản 7,3%...). Đại dịch Covid-19
vẫn tiếp diễn, tác động đến các nền kinh tế ở các mức độ khác nhau. Do việc kiểm soát
dịch, cũng như do quy mô và mức độ của các gói hỗ trợ ở các quốc gia khác nhau dẫn đến
việc phục hồi kinh tế không đồng đều giữa các khu vực, đặc biệt là ở các quốc gia có thu
nhập, tỷ lệ tiêm chủng thấp. Ước tính tăng trưởng kinh tế của các quốc gia này năm 2021
khoảng 2,9%-3%, thấp hơn so với mức tăng trưởng 5,6%-5,9% của kinh tế toàn cầu. Cho
đến năm 2022, mức độ tăng trưởng giảm xuống còn 3,1% tuy nhiên GDP toàn cầu vẫn
tăng lên 100,56 nghìn tỷ USD. Chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất thực tăng cao hơn, giá
năng lượng cao liên tục và tốc độ tăng trưởng thu nhập thực tế của hộ gia đình giảm thấp
được cho là đã làm giảm tốc độ tăng trưởng. Mỹ và châu Âu đang tăng trưởng chậm lại
đáng kể và các nền kinh tế thị trường mới nổi lớn ở Châu Á dự kiến sẽ chiếm gần 3/4 mức
tăng trưởng GDP toàn cầu vào năm 2023.
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của giai đoạn:
Đầu tiên, đó là toàn cầu hóa. Xu hướng toàn cầu hóa trên toàn thế giới đã dẫn đến
việc những rào cản kinh tế giữa các quốc gia dần được xóa bỏ, mở ra nhiều cơ hội cho các
thị trường có thể giao lưu cùng nhau. Nó đã tạo ra cơ hội cho sự tăng trưởng kinh tế thông
qua việc tăng cường trao đổi hàng hóa và dịch vụ, thu hút đầu tư nước ngoài, tạo ra chuỗi
cung ứng toàn cầu hiệu quả hơn, khuyến khích sự phát triển của các ngành kinh tế mới, và
7

thúc đẩy cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu suất và tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới công
nghệ. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa lợi ích của toàn cầu hóa, cần có quản lý thông minh
và chính sách điều tiết phù hợp để đảm bảo rằng nó không gây tăng khoảng cách giàu
nghèo và mất việc làm trong một số ngành kinh tế. Các tổ chức chung WTO, OPEC từ đó
thiết lập ra những hiệp ước, hiệp định quốc tế trong trao đổi và giao dịch quốc tế.
Thứ hai là sự phát triển của khoa học công nghệ. Khoa học – công nghệ góp phần
thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Khoa học và công nghệ tạo ra những sản phẩm với chất
lượng đồng đều và cao cấp hơn so với trước đây, giải quyết nhiều vấn đề tưởng chừng
như không thể trong quá khứ. Những thay đổi từ khoa học và công nghệ vừa có thể tạo ra
nhiều ngành nghề mới nhưng đồng thời cũng làm tăng nguy cơ thất nghiệp bởi khoa học
có thể thay thế nhiều vị trí của con người. Khoa học công nghệ cũng giúp con người có
thể dễ dàng tiếp cận với hàng hóa hơn, từ đó giúp tăng trưởng nền kinh tế. Các sản phẩm
công nghệ cao như trí tuệ nhân tạo (AI), điện toán đám mây, công nghệ thực tế ảo, công
nghệ IoT,… đã giúp cho sản xuất, dịch vụ đạt sản lượng cao diễn ra an toàn và tiết kiệm,
tối ưu được nguồn lực và giúp thị trường vốn hoạt động hiệu quả,…
Thứ ba đó là tự do hóa thương mại. Nhờ việc toàn cầu hóa, những rào cản thương
mại được gỡ xuống, góp phần thúc đẩy sự giao thương giữa các thị trường trên thế giới.
Nó đóng vai trò quan trọng trong những cách thức và biện pháp chủ yếu để mở rộng thị
trường xuất-nhập khẩu.
Cuối cùng là tự do đầu tư. Tự do hóa đầu tư tạo nên môi trường cạnh tranh và bình
đẳng hơn, tạo sự thuận lợi khi dịch chuyển nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia. Khi
những rào cản đầu tư bị xóa bỏ, những tiêu chuẩn luật pháp được thiết lập, các tổ chức đại
diện được hình thành và đó cũng là lúc các dòng vốn như FDI, nguồn hàng hóa và nguồn
lao động có thể dịch chuyển đến đúng nơi đúng thời điểm.
2. Cơ cấu kinh tế thế giới:
2.1 Khái niệm về cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế bao gồm các ngành nghề, lĩnh vực, các vùng, thành phần kinh tế khác
nhau và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu phổ
biến và quan trọng nhất. Dựa trên nhóm ngành, cơ cấu kinh tế được chia làm 3 nhóm
ngành chính:
8

Nhóm ngành nông nghiệp: tập trung vào sản xuất và khai thác tài nguyên tự nhiên
như cây trồng, thú nuôi, nguồn nước, và tài nguyên khoáng sản. Nông nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm và nguyên liệu cho các ngành khác của nền
kinh tế.
Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các hoạt động sản xuất và chế biến, trong đó các
tài nguyên từ ngành nông nghiệp và ngành khai thác được chuyển đổi thành sản phẩm và
dịch vụ. Đây là nơi sản xuất máy móc, sản phẩm công nghiệp, và nhiều sản phẩm tiêu
dùng.
Nhóm ngành dịch vụ: tập trung vào cung cấp các dịch vụ vô hình cho người dân và
doanh nghiệp. Đây là chiếm tỷ trọng lớn trong các nền kinh tế của các nước phát triển,
bao gồm các lĩnh vực như giáo dục, y tế, tài chính, công nghệ thông tin, dịch vụ vận
chuyển, du lịch, và nhiều lĩnh vực khác. Ngành dịch vụ thường được coi là một phần quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế.
2.2 Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế trong giai đoạn 2010-2022:
Biểu đồ I.2: Biểu đồ về quy mô GDP toàn thế giới trong giai đoạn 2010-2022

100%
90%
80%
70% 63.6 63.6 62.8
64.3 65.3 64.4
60%
50%
40%
30%
20% 33 33.2 33.3 26.8 27.6
26.2
10%
3.4 3.2 3.9 4.2 4.3 4.3
0%
2000 2005 2010 2015 2020 2021

Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ


Nguồn: World Bank
https://data.worldbank.org/
9

Trong giai đoạn 11 năm từ 2000-2021, cơ cấu kinh tế thế giới không trải quá nhiều
sự thay đổi đáng kể. Ngành dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP, (trên
63%) trong cơ cấu kinh tế. Đứng thứ hai thuộc về ngành công nghiệp, dao động từ 26,2%
đến 33,3%. Ngành nông nghiệp có tỷ trọng nhỏ nhất, khoảng 3,2% đến 4,3%.
Ngành Dịch vụ đã duy trì một tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP thế giới, dao động
từ khoảng 63% đến 65,3% trong giai đoạn này. Điều này thể hiện tầm quan trọng của các
hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế thế giới, bao gồm tài chính, giáo dục, du lịch, và công
nghệ thông tin, ngày càng được nâng cao. Đặc biệt trong năm 2020, do sự ảnh hưởng của
COVID-19, tỷ trọng của nhóm ngành dịch vụ tăng cao bởi sự trì trệ của các hoạt động
kinh tế khác.
Ngành công nghiệp đã trải qua một quá trình giảm tỷ trọng từ 33% xuống còn
26,2% vào năm 2020, trước khi có sự tăng nhẹ lên 27,6% vào năm 2021. Sự suy giảm này
có thể phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất, sự gia tăng của ngành công nghiệp
thông tin và công nghệ, cũng như tác động của quá trình toàn cầu hóa.
Trong khi đó, ngành nông nghiệp đã có sự tăng tỷ trọng từ 3,4% vào năm 2000 lên
4,3% vào năm 2020 và duy trì tỷ trọng này trong năm 2021. Sự tăng này có thể được ảnh
hưởng bởi việc gia tăng cung cấp thực phẩm và nguyên liệu nông nghiệp để đáp ứng nhu
cầu tăng cao do gia tăng dân số và ứng phó với tác động của đại dịch COVID-19.
Trên thế giới, các nền kinh tế lớn đang dần chuyển đổi sang nền kinh tế dựa vào
dịch vụ. Dịch vụ đã chiếm hơn 62% của GDP ở các nền kinh tế tiên tiến vào năm 2021,
và tỷ lệ này có thể tiếp tục tăng trong tương lai. Ví dụ, Nhật Bản có tỷ lệ dịch vụ chiếm
69,9% GDP, Mỹ là 77,6%, và Đức là 62,9%.
Các nền kinh tế mới nổi cũng đang ngày càng dựa vào dịch vụ nhiều hơn. Mặc dù
Trung Quốc từng được biết đến như "công xưởng của thế giới" trong thập kỷ gần đây, nền
kinh tế của họ đang chuyển dịch mạnh mẽ sang lĩnh vực dịch vụ. Dịch vụ hiện chiếm hơn
53,5% GDP, cao hơn so với lĩnh vực sản xuất. Ở Ấn Độ, dịch vụ chiếm gần 47,9% của
GDP, tăng lên từ chỉ 30% vào năm 1970.
Tuy nhiên, sự gia tăng của lĩnh vực dịch vụ không có nghĩa rằng lĩnh vực sản xuất
đang bị thu hẹp hoặc suy giảm. Thực tế, sản lượng sản xuất vẫn tiếp tục mở rộng nhờ sự
cơ giới hóa và tự động hóa, và một phần không nhỏ nhờ vào các dịch vụ tiên tiến.
10

2.3 Những yếu tố dẫn đến sự gia tăng tỷ trọng ngành dịch vụ:
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, ngành dịch vụ đã luôn tỷ trọng lớn nhất trong cơ
cấu kinh tế của cả thế giới nói chung và các nước phát triển nói riêng. Bên cạnh đó, các
quốc gia đang phát triển cũng đang cố gắng chuyển mình để nâng cao tỷ trọng nhóm
ngành này. Tại sao lại như vậy?

Lý do đầu tiên đó là xu thế toàn cầu hóa. Khi các quốc gia mở cửa thị trường, hàng
hóa và dịch vụ của các nước khác có thể dễ dàng thâm nhập vào thị trường nội địa. Điều
này tạo ra nhu cầu mới về các dịch vụ hỗ trợ như dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm, dịch
vụ tài chính, dịch vụ tư vấn,... Tự do hóa thương mại cũng giúp các doanh nghiệp dịch vụ
có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, từ đó thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ
như du lịch, dịch vụ vận tải, dịch vụ tài chính,... Bên cạnh đó, các nước cũng có thể phát
huy lợi thế so sánh của mình trong từng ngành, từ đó tăng cường chuyên môn hóa và hợp
tác quốc tế. Điều này cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp dịch vụ của các nước hợp tác
với nhau để cung cấp các dịch vụ chất lượng cao hơn.

Thứ hai đó là sự phát triển của khoa học – công nghệ. Khoa học – công nghệ đã
tạo ra nhiều dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Ví dụ, sự phát
triển của công nghệ thông tin đã tạo ra các dịch vụ như thương mại điện tử, dịch vụ ngân
hàng trực tuyến, dịch vụ giáo dục trực tuyến,... Sự phát triển của công nghệ y tế đã tạo ra
các dịch vụ như chẩn đoán từ xa, phẫu thuật nội soi,.. Nó đã góp phần tăng năng suất lao
động trong ngành sản xuất, từ đó giải phóng lao động cho ngành dịch vụ. Cụ thể, sự phát
triển của tự động hóa đã thay thế lao động thủ công trong nhiều ngành sản xuất, từ đó giải
phóng lao động cho các ngành dịch vụ như dịch vụ khách hàng, dịch vụ vận tải,... Sự phát
triển của khoa học - công nghệ cũng đã góp phần hoàn thiện các dịch vụ truyền thống, từ
đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ này.
Và nguyên nhân cuối cùng đó là do những tác động tiêu cực của nông nghiệp và
công nghiệp đến môi trường. Những hoạt động như chăn nuôi hay trồng trọt có thể thải
ra lượng lớn các chất độc hại là ra môi trường. Bên cạnh đó, các hoạt động công nghiệp
cũng đòi hỏi cần xử lý lượng lớn nước và khí thải độc hại. Ngoài ra, nông nghiệp công
11

nghiệp sử dụng một lượng lớn tài nguyên thiên nhiên, bao gồm đất, nước, và năng lượng.
Trước tình cảnh đó, nhiều quốc gia đã lựa chọn dịch vụ để phát triển bởi tính bền vững
của nó và những hiệu quả to lớn mà nó đem lại cho nền kinh tế nước nhà. Những ngành
dịch vụ này đang ngày càng phát triển và đóng góp ngày càng lớn vào GDP thế giới. Theo
báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực môi trường dự
kiến sẽ tăng từ 3,2% trong năm 2019 lên 5,3% trong năm 2030. Những quốc gia đang
phát triển cũng đang có những bước chuyển mình để nền kinh tế bớt phụ thuộc vào
nông/công nghiệp.
2.4 Vai trò của ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế các nước phát triển:
Theo số liệu thống kê của World Bank, tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP của
các nước phát triển thường chiếm từ 60% trở lên, thậm chí có nước lên tới 80%. Điều này
cho thấy tầm quan trọng của ngành dịch vụ đối với sự tăng trưởng của các nền kinh tế lớn
trên thế giới.
Thứ nhất, ngành dịch vụ luôn đóng góp tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế các quốc
gia. Kể từ khi công – nông nghiệp còn là những lĩnh vực chủ chốt của nền kinh tế, vị thế
của dịch vụ cũng đã là một phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi con người càng đòi hỏi có cuộc sống
ngày càng thuận tiện và dễ dàng, vai trò của nhóm ngành dịch vụ lại càng được tăng cao.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều lựa chọn chuyển mình sang nền kinh tế
dịch vụ bởi những lợi ích kinh tế - xã hội mà nó đem lại.
Thứ hai, ngành dịch vụ cung cấp phần lớn cơ hội việc làm. Trong khi công việc của
con người tại những công xưởng hay đồng ruộc dần bị thay thế bởi máy móc, thiết bị;
nhiều vị trí trong lĩnh vực dịch vụ vẫn đòi hỏi sự xuất hiện của con người. Nhóm ngành
dịch vụ với đa dạng ngành nghề hấp dẫn đã thu hút trên 50% tổng số lượng người lao
động trên toàn thế giới kể từ năm 2018.
12

Biểu đồ I.3: Tỷ trọng người lao động trong lĩnh vực dịch vụ trong tổng số người lao
động ở 3 nền kinh tế lớn nhất thế giới giai đoạn 2000-2020

90%
79% 79% 79%
80% 75% 76%
73%
70% 71%
67%
70% 64%

60%
47%
50%
42%
40% 35%
31%
27%
30%

20%

10%

0%
2000 2005 2010 2015 2020

United States China Japan

Nguồn: World Bank


https://data.worldbank.org/
Thứ ba, ngành dịch vụ cũng đưa đến sự phát triển bền vững bởi sự hạn chế ảnh
hưởng đến môi trường. Các quốc gia kém phát triển thường khai thác triệt để nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẵn có gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác
gây ra, đồng thời làm nguồn tài nguyên thiên nhiên nhanh chóng suy kiệt và làm giảm giá
trị của tài nguyên thiên nhiên đó. Trong khi đó, ở những nền kinh tế lớn, những người
đứng đầu quốc gia hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một
cách hiệu quả. Từ đó, những quốc gia này nhắm đến một nền kinh tế không khói và ít phụ
thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. Và dịch vụ được xem là yếu tố nền tảng để phát triển
một nền kinh tế như thế. Ví dụ như Nhật Bản là một quốc gia được biết đến là một quốc
gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên không quá phong phú, cùng với sức ảnh hưởng nặng
nề của thiên tai – tuy nhiên. Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn có nền kinh tế vô cùng phát triển
với trị giá GDP đạt 20.494,1 tỷ USD nhờ vào ngành dịch vụ.
2.5 Cơ cấu kinh tế năm 2021 của 10 nước:
13

Biểu đồ I.4: Cơ cấu kinh tế của 10 quốc gia: Mỹ, Anh, Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc,
Ấn Độ, Singapo, Việt Nam, Thái Lan trong năm 2021

100%
90%
80% 41.21
56.3 53.31 47.51
70%
70.28 69.47
60% 77.6 71.46 70.34

50%
40%
25.89 37.48
30%
34.99 39.43
20%
29.02
17.49 16.66 24.36
10% 17.88 16.82
12.56
8.71 7.26
0% 0.96 0.67 1.64 0.03 1.04
Mỹ Anh Pháp Singapore Nhật Bản Thái Lan Trung Ấn Độ Việt Nam
Quốc

Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ


Nguồn: Statista
https://www.statista.com/
Nhóm các nước phát triển (Mỹ, Anh, Nhật Bản, Pháp, Singapore) có tỷ trọng khu
vực dịch vụ chiếm đa số, từ khoảng 70% trở lên. Những quốc gia này có nền kinh tế phát
triển cao, với cơ sở hạ tầng hiện đại, trình độ khoa học công nghệ tiên tiến, và lực lượng
lao động có kỹ năng cao. Do đó, các ngành dịch vụ, đặc biệt là các ngành dịch vụ tài
chính, thương mại, du lịch, giáo dục, y tế,... đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người dân. Các ngành dịch vụ không chỉ
thỏa mãn nhu cầu về đời sống ngày càng cao của con người, mà bên cạnh đó còn mở ra
nhiều cơ hội việc làm cho người lao động ở các nước đó.
Nhóm các nước đang phát triển có tỷ trọng khu vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn.
Với cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, trình độ khoa học công nghệ chưa cao, và lực lượng
lao động có kỹ năng thấp, các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,... đóng vai trò
chính trong nền kinh tế và dịch vụ chưa được chú trọng. Trung Quốc và Thái Lan là
những nền kinh tế mới nổi với những cố gắng chuyển mình dần sang nền kinh tế dịch vụ
mặc dù công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Các quốc gia này đang có những dấu hiệu
14

tích cực về sự phục hồi nhóm ngành dịch vụ sau dịch COVID-19, đặc biệt là về nhóm
ngành lưu trú và ăn uống.
3. Top 10 nước có quy mô GDP lớn nhất thế giới:
Biểu đồ I.5: Top 10 nền kinh tế có giá trị GDP lớn nhất thế giới năm 2022

30 30
25.6
25 25

20 18.1 20

15 15
25.46
10 10
17.96

5 4.3 4.1 5
3.4 3.1 2.8 2.2 2 1.7
4.23 4.07 3.39 3.07 2.78 2.14 2.01 1.67
0 0
Mỹ Trung Nhật Bản Đức Ấn Độ Anh Pháp Canada Italia Hàn
Quốc Quốc

GDP (nghìn tỷ) Tỷ trọng (%)


Nguồn: World Bank
https://data.worldbank.org/
3.1 Mỹ:
Mỹ luôn là nền kinh tế lớn nhất thế giới với 25,46 nghìn tỷ USD, chiếm 25,6%,
tương đương 1/4 tổng giá trị GDP thế giới, chứng tỏ sức ảnh hưởng mạnh mẽ của quốc
gia này đến toàn bộ nền kinh tế thế giới.
Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 25% tổng lượng hàng hóa
và dịch vụ tiêu thụ toàn cầu. Người tiêu dùng Mỹ với sự giàu có và chịu chi của mình trở
thành nhóm người tiêu dùng có sức ảnh hưởng nhất trên thế giới. Những công ty lớn trên
thế giới đều có mong muốn Mỹ tiến nhằm mở rộng thị trường của mình. Việc thành công
tại thị trường Mỹ đã giúp những công ty này càng trở nên lớn mạnh.
Mỹ cũng là trị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất trên thế giới. Năm 2021, giá trị
nhập khẩu của Mỹ là 2,6 nghìn tỷ USD. Mỹ cũng là quốc gia có vốn đầu tư nước ngoài
lớn nhất trên thế giới với 600 tỷ USD, chiếm gần 30% tổng đầu tư cho R&D trên giới cho
15

nghiên cứu và phát triển (2019). Mỹ cũng là môi trường giáo dục thu hút nhiều sinh viên
quốc tế nhất trên thế giới với (918 519 người). Với nền khoa học – công nghệ phát triển,
Mỹ cũng là một trong những nước đầu tiên trên thế giới thành công điều chế ra vacxin
chống COVID-19 là Pfizer và Moderna.
3.2 Trung Quốc:
Sau nhiều năm vật lộn, năm 2010, Trung Quốc vượt Nhật Bản trở thành nền kinh tế
lớn thứ nhì thế giới. Nền kinh tế Trung Quốc đã trải qua một quá trình tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng trong những thập kỷ qua. Từ năm 1978 đến năm 2022, GDP của Trung Quốc
đã tăng trưởng trung bình 9,4% mỗi năm. Nhờ đó, Trung Quốc trở thành một cường quốc
kinh tế toàn cầu, với GDP năm 2022 đạt 17,96 nghìn tỷ USD. Chỉ riêng tại khu vực châu
Á – Thái Bình Dương, Trung Quốc đóng góp đến 86% sản lượng kinh tế. Trung Quốc
cũng là đối tác thương mại lớn của hơn 140 quốc gia và khu vực, dẫn đầu thế giới về tổng
khối lượng thương mại hàng hóa.
Trung Quốc là công xưởng của thế giới, là mắt xích quan trọng trong chuỗi cung
ứng toàn cầu. Nền kinh tế thế giới ngày càng phụ thuộc vào Trung Quốc. Trong thời kỳ
căng thẳng của đại dịch, các nước không thể nhập khẩu được nguyên liệu từ Trung Quốc
dẫn đến giá cả tăng cao và lạm phát vượt kiểm soát. Trung Quốc cũng là đối tác quan
trọng của Mỹ. Dù hai nước này vẫn luôn cạnh tranh nhau trên lĩnh vực thương mại, tuy
nhiên, Mỹ - Trung Quốc vẫn là hai đối tác không thể thiếu của nhau. Kinh tế Việt Nam
hiện nay vẫn còn dựa dẫm khá nhiều vào Trung Quốc. Lợi ích thương mại song phương
mang lại cho hai nước là điều dễ dàng nhìn thấy. Nhưng cùng với thương mại song
phương liên tục tăng trưởng, vấn đề mất cân bằng trong thương mại giữa hai nước đã
ngày càng bộc lộ.

II. Tình hình thương mại quốc tế


1. Tổng kim ngạch XNK của thế giới
Thương mại dịch vụ quốc tế đã chứng kiến sự tăng trưởng tương đối năng động
trong những thập kỷ gần đây, trái ngược với sự tăng trưởng chậm hơn của thương mại
hàng hóa quốc tế. Thương mại dịch vụ dường như cũng có khả năng chống chịu tốt hơn
16

trước các cú sốc kinh tế và tài chính tuy nhiên lại thấy một trường hợp ngược lại trước đại
dịch Covid - 19. Sự phát triển như vậy sẽ được nghiên cứu kỹ hơn dưới đây.
Biểu đồ II.6: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thế giới giai đoạn 2010-2022

70,000,000,000,000 15%

60,000,000,000,000
10%

50,000,000,000,000 13,572,813,054,635.1
Đơn vị: Nghìn tỷ USD

11,930,059,478,896.6 5%

40,000,000,000,000 10,386,910,623,844.1
9,688,661,554,039.1 11,889,412,722,485.6
12,218,297,457,364.8
9,133,304,350,345.9
8,846,704,770,884.4 10,895,916,991,512.4
10,179,496,353,763.9
9,920,616,248,591.1
10,030,060,169,213.6 0%
7,898,696,602,495.6
30,000,000,000,000

-5%
20,000,000,000,000

-10%
10,000,000,000,000

29,598,339,828,989.0
35,651,974,209,484.0
36,082,809,420,089.7
36,835,586,367,296.6
36,984,321,569,427.8
32,253,615,416,549.8
31,255,705,617,958.5
34,690,961,481,494.0
38,247,447,303,658.3
37,216,383,083,077.5
34,438,454,403,351.2
43,645,199,990,447.3
48,652,175,825,745.6
0 -15%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Kim ngạch XNK HH Kim ngạch XNK DV


Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu

Nguồn: World Bank


https://data.worldbank.org/
Nhìn chung, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của thế giới giai đoạn 2010 - 2022 có
xu hướng tăng. Năm 2009, nền kinh tế toàn thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc đại
suy thoái có nguồn gốc từ suy thoái kinh tế Hoa Kỳ cuối thập niên 2000 và khủng hoảng
tài chính 2007 - 2010. Điều này làm cho tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của thế giới sụt
giảm nghiêm trọng. Dù vậy, vào năm 2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh
với 11,77% đối với xuất khẩu và 11,74% đối với nhập khẩu. Những năm tiếp theo, nền
kinh tế phục hồi mạnh mẽ, thương mại quốc tế tăng trưởng với tốc độ chậm chạp kéo theo
những chuyển biến tích cực trong xuất nhập khẩu, cụ thể tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của thế giới duy trì mức +2-5%/năm và đạt mức 47.371 tỷ USD vào năm 2014. Do ảnh
hưởng của hàng loạt các sự kiện, những biến động của nền kinh tế toàn cầu như việc tăng
lãi suất của Cục dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, hoặc những bất ổn trong thị trường chứng
khoán tiền tệ tại Trung Quốc, tổng sản lượng xuất khẩu trong 2 năm 2015 và 2016 suy
17

giảm nhẹ nhưng đã tăng trở lại trong 5 năm tiếp theo đó. Tuy nhiên đến năm 2020 dưới
tác động nặng nề của đại dịch Covid - 19, kim ngạch xuất nhập khẩu lại giảm mạnh
xuống với tốc độ tăng trưởng âm kỉ lục. May mắn thay, với sự nỗ lực nhằm hạn chế tác
động từ đại dịch và nhu cầu phục hồi nhờ các biện pháp kích thích kinh tế đã giúp giai
đoạn 2021 – 2022 chứng kiến sự tăng vọt vượt bậc với 62.225 USD tổng kim ngạch xuất
khẩu.
Đi cùng với sự tăng trưởng về quy mô là sự gia tăng về tỷ trọng của thương mại
dịch vụ quốc tế trong thương mại quốc tế. Nhìn chung, thương mại dịch vụ
(TMDV) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với thương mại hàng hóa (TMHH) nhưng
thương mại dịch vụ đang có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong thương mại quốc tế (TMQT).
Xu hướng tăng này chủ yếu bắt nguồn từ sự tác động của một trong những xu thế
chung của toàn thế giới – toàn cầu hóa kinh tế. Trong đó, nội dung quan trọng của quá
trình
này chính là tự do hóa các yếu tố của tái sản xuất xã hội mang tính toàn cầu được thể
hiện qua tự do hóa thương mại. Đây là quá trình dỡ bỏ dần những cản trở trong hoạt
động thương mại, xóa bỏ sự phân biệt đối xử, tạo lập sự cạnh tranh bình đẳng, nhằm
làm cho hoạt động thương mại trên phạm vi quốc tế ngày càng tự do hơn thông qua
việc cắt giảm dần thuế quan; giảm bớt, tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan, như hạn
ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu, quản lý ngoại hối, phụ thu hàng nhập khẩu,
các loại lệ phí và nhiều cản trở vô hình khác; bảo đảm cạnh tranh công bằng và không
phân biệt đối xử. Ngoài ra, toàn cầu hóa trong lĩnh vực tài chính cũng được đẩy mạnh
thông qua việc tự do hóa rộng rãi các giao dịch tài chính quốc gia và phát triển các thị
trường tài chính quốc tế, hướng tới một thị trường tài chính mang tính toàn cầu. Tự do
hóa tài chính bao gồm các nội dung cơ bản, như: nới lỏng kiểm soát tín dụng; tự do
hóa lãi suất; tự do hóa tham gia hoạt động ngân hàng và các dịch vụ tài chính trên toàn
thế giới, không phân biệt biên giới; tự do hóa việc di chuyển của các luồng vốn quốc
tế. Quá trình này dẫn đến hệ thống các nền tài chính quốc gia hội nhập và tùy thuộc,
tác động lẫn nhau ngày càng mạnh mẽ. Không những thế, quá trình toàn cầu hóa kinh
tế dẫn đến việc những hàng rào kinh tế ngăn cách giữa các quốc gia dần được dỡ bỏ,
18

điều này đã mở ra những cơ hội thị trường to lớn cho tất cả các nước, mà trước hết là thị
trường xuất nhập khẩu.
Mặc dù năm 2020 vẫn bị ảnh hưởng rất lớn bởi tình hình Covid-19 nhưng các nước
đã có những chính sách, biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng và điều hòa tình hình dịch
bệnh, đưa thương mại quốc tế trở về với quỹ đạo ban đầu. Đặc biệt, đây là “thời điểm
vàng” để đẩy mạnh xuất nhập khẩu các sản phẩm và dịch vụ y tế như vắc- xin, que test
Covid,... Cuộc chiến thương mại Hoa Kỳ - Trung có dấu hiệu hạ nhiệt cũng tác động ít
nhiều đến tình hình thương mại quốc tế.
Việt Nam cũng là quốc gia bị tác động không nhỏ bởi Covid-19, nhưng đến năm
2021 đã có những phục hồi đáng khen ngợi. Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hóa đạt 668,54 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu
tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%. Sau khi cả nước chuyển sang trạng thái thích ứng an
toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, hầu hết các doanh nghiệp đã dồn lực
thực hiện các đơn hàng xuất khẩu. Đây cũng là lúc hiệu quả đối với hoạt động xuất khẩu
hàng hóa thể hiện rõ nét hơn sau 3 năm thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và hơn 1 năm thực hiện Hiệp định Thương mại Việt
Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA). Các doanh nghiệp có thêm kinh nghiệm tận dụng ưu
thế từ các hiệp định để cải thiện hoạt động xuất khẩu. Đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa sang
Canada, Mexico và Peru có mức tăng trưởng 25 - 30%/năm nhờ CPTPP. Còn với
EVFTA, tỷ lệ tận dụng ưu đãi thông qua việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu
EUR1 lên đến hơn 20%. Thời điểm cuối năm, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa tăng cao,
trong khi nguồn cung hạn chế do nhiều nước tái bùng phát dịch Covid-19 là cơ hội để các
doanh nghiệp Việt Nam gia tăng xuất khẩu, mở rộng thị trường.
2. Tình hình thương mại dịch vụ
2.1 Kim ngạch XK DV của thế giới
Biểu đồ II.7: Tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới giai đoạn 2010-2022
19

8,000,000 25%
20.0 20.5 20.2 20.1 20.8
18.7 19.4 18.5 19.2
7,000,000 17.7 17.0 17.4 17.9 20%
14.8
12.4 18.9 15%
6,000,000 10.2
8.9 9.0
7.3 10%
5,000,000 2.9 6.1
3.1 5%
1.5
4,000,000
0%
-4.4
3,000,000
-5%
2,000,000
-10%
-17.2
1,000,000 -15%
3,989,556.0
4,485,007.0
4,614,543.0
4,896,846.0
5,254,502.0
5,021,227.0
5,097,664.0
5,554,089.0
6,122,529.0
6,314,659.0
5,228,310.0
6,209,934.0
7,127,056.0
0 -20%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ


Tốc độ tăng trưởng tỷ trọng

Nguồn: UNSCTADSTAT
https://unctadstat.unctad.org/EN/
Nhìn chung trong giai đoạn 2010 – 2022, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ trên thế giới
có xu hướng tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng hàng năm không đều. Cụ thể,
kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới đạt 4 nghìn tỷ USD trong năm 2010 và tiếp tục tăng
qua các năm. Đến năm 2014 đã đạt khoảng 5,3 nghìn tỷ USD gấp 1,33 lần so với 4 năm
trước. Tuy nhiên, tới giai đoạn 2015 – 2016 do sự khủng hoảng dầu thô đã làm cho kim
ngạch xuất khẩu dịch vụ giảm xuống, nhưng sau đó đã tăng mạnh đến năm 2019 đạt hơn
6,3 nghìn tỷ USD tăng gấp 1,57 lần so với 9 năm trước. Nhưng đến năm 2020 với sự suy
giảm mạnh mẽ của hầu hết các nền kinh tế, khu vực kinh tế trên toàn cầu kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ giảm mạnh xuống còn 5,2 nghìn tỷ USD, giảm 17,2% so với năm 2019 từ
6,3 nghìn tỷ xuống còn 5,2 nghìn tỷ. Đến năm 2021, tình hình xuất nhập khẩu dịch vụ thế
giới đã có những chuyển biến tích cực, dần khôi phục lại trạng thái tăng trưởng với tốc độ
tăng trưởng đáng kinh ngạc là 18,9%, từ 5,2 nghìn tỷ USD năm 2020 lên đến 6,2 nghìn tỷ
USD vào năm 2021 và tăng thêm 14,8% với 7,1 nghìn tỷ USD năm 2022.
Tổng quan, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong giai đoạn 2010 – 2022 là
5,65%. Trong đó có mốc năm 2011 là năm có tốc độ tăng trưởng mạnh đạt 12,4% do nền
kinh tế thế giới đã được phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Đến
20

năm 2018, ngành dịch vụ càng chứng minh được vị thế của mình khi giá trị kim ngạch
xuất nhập khẩu vượt mốc 6,1 nghìn tỷ USD, tăng hơn 60% so với năm 2010, và vẫn tiếp
tục đà tăng trưởng trong năm 2019. Tuy nhiên, tới năm 2020, tốc độ tăng trưởng về con số
âm xấp xỉ hơn 20% so với năm 2019. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất kể từ sau khủng
hoảng kinh tế thế giới. Giai đoạn 2021-2022 là năm có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất đạt
33,7% sau khi các nước đã thích ứng với tình hình đại dịch COVID-19. Những yếu tố tác
động:
Thứ nhất, sự phát triển của nền kinh tế thế giới và chuyển dịch cơ cấu từ kinh tế
sản xuất sang kinh tế dịch vụ đã tạo ra khả năng cung ứng và nhu cầu ngày càng lớn
về các loại hình dv.
Ngành dịch vụ hiện nay đang phát triển rất nhanh và là ngành chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu GDP. Theo thống kê của World Bank, tiêu biểu trong năm 2020, GDP
của lĩnh vực dịch vụ chiếm tới 77.3% GDP của Hoa Kỳ, 72.8% GDP của Anh, 71% GDP
của Pháp, 70.9% GDP của Singapore......
Dịch vụ cũng trở thành ngành kinh tế thu hút chủ yếu lực lượng lao động hiện nay.
Đây cũng là ngành sử dụng lao động lớn nhất trong nền kinh tế thế giới với hơn 51%.
Năm 2010, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ là 46%, tới năm 2018 là 50.5%. Năm
2018, tỷ lệ này ở một số nước phát triển như Anh, Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Nhật, Úc,
Singapore đều tương đối cao, đạt mức trên 70%. Đối với các ngành sản xuất sử dụng
nhiều lao động, việc cơ giới hoá, tự động hoá đã và đang giảm bớt số lượng lao động chân
tay, dẫn tới dư thừa lao động. Đây cũng vừa là một nguồn lực tiềm năng, đồng thời cũng
là sức ép để chính quyền các cấp phải đẩy mạnh phát triển dịch vụ. Toàn cầu hóa đã làm
thay đổi thói quen sinh hoạt và tiêu dùng trong đời sống kinh tế-xã hội, xu hướng kinh
doanh và chính sách của chính phủ đối với ngành kinh tế dịch vụ.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt trong thời đại công nghệ hiện đại, mức
sống của con người ngày càng cao, con người có nhu cầu nhiều hơn đối với các sản phẩm
phi vật chất của dịch vụ như thẩm Hoa Kỳ, giáo dục, giải trí,... để thoả mãn nhu cầu cá
nhân. Đây là tiền đề để phát triển kinh tế nói chung cũng như thương mại dịch vụ quốc tế
nói riêng. Cụ thể, năm 2019, thế giới có 1,4 tỷ lượt người du lịch ra nước ngoài, doanh
thu du lịch quốc tế đạt gần 1,5 nghìn tỷ USD, tăng gấp 3 lần so với năm 2000. Riêng Việt
21

Nam năm 2019 là một năm thắng lợi của ngành du lịch nước ta, đã đón trên 18 triệu lượt
khách quốc tế, tăng 16,2% so với năm 2018, đặc biệt tỷ lệ tăng trưởng khách quốc tế đến
Việt Nam cao hơn hẳn mức trung bình toàn cầu (3.8%) và khu vực châu Á và Thái Bình
Dương (4.6%). Ngoài ra, số lượng du học sinh quốc tế cũng đạt con số ấn tượng là 5 triệu
người.
Thứ hai, sự phát triển của thương mại hàng hoá góp phần thúc đẩy thương mại
dịch vụ phát triển.
Trước kia, thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ là hai lĩnh vực tương đối
tách biệt, ngày nay có mối quan hệ ngày càng chặt chẽ ko thể tách rời. Thương mại hàng
hoá phát triển khiến nhu cầu đối với các dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu ngày càng lớn.
Trong thương mại hàng hoá, hàm lượng yếu tố dịch vụ ngày càng lớn. nhất là đối với các
sản phẩm công nghệ cao.
Thứ ba, xu hướng tự do hoá thương mại và mở cửa thị trường dịch vụ trên thế
giới.
Tự do hóa thương mại dịch vụ là một bộ phận cấu thành nên xu hướng tự do hóa nói
chung. Điều này được thực hiện thông qua việc xóa bỏ các hạn chế đối với thương mại
dịch vụ, cụ thể là các nước giảm bớt những hạn chế về tiếp cận thị trường đối với dịch vụ
hay nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài, bên cạnh đó các nước có thể xây dựng các thỏa
thuận công nhận lẫn nhau (MRA) tăng cường phát triển nguồn nhân lực và xây dựng năng
lực trong lĩnh vực dịch vụ. Hiệp định Thương mại tự do ngày càng trở nên phổ biến, số
lượng các FTAs ngày càng nhiều các nước tham gia dành cho nhau những ưu đãi về tiếp
cận thị trường, về cắt giảm tiến tới xóa bỏ rào cản thuế quan và phi thuế quan...
Từ đó, tự do hoá thương mại đã tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu dịch
vụ, góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, tăng thu hút vốn FDI, khuyến khích
chuyển giao công nghệ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, làm lợi
cho người tiêu dùng do chủng loại dịch vụ ngày càng phong phú, chất lượng được nâng
cao, giá giảm.
Thứ tư, sự phát triển khoa học công nghệ thúc đẩy thương mại quốc tế.
Số người sử dụng Internet và các thiết bị công nghệ hiện đại gia tăng nhanh chóng
tạo tiền đề thúc đẩy thương mại dịch vụ quốc tế. Tính đến năm 2022, trên thế giới có hơn
22

5,3 tỷ người dùng Internet, chiếm 60% dân số; hơn 6,5 tỷ người dùng smartphone (chiếm
83% dân số, năm 2016 chỉ có 3,6 tỷ người dùng); hơn 4,6 tỷ người dùng các mạng xã hội
(chiếm 57% dân số). Chi phí sử dụng Internet cũng ngày càng rẻ, việc sử dụng mạng trở
nên dễ dàng và ở bất cứ đâu.
Những tiến bộ về công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống Internet, đã dẫn đến
những thay đổi quan trọng, mang tính cách mạng trong phương thức cung cấp và tiêu
dùng dịch vụ. Công nghệ phát triển làm tăng năng suất lao động, nâng cao mức thu nhập
và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân trên toàn thế giới. Tất cả những việc như
đặt vé máy bay, mua sản phẩm, thanh toán, học tập, giải trí, đầu tư tài chính,... đều có thể
thực hiện thông qua Internet từ xa mà không cần phải gặp mặt trực tiếp. Công nghệ khoa
học kỹ thuật càng tiến bộ, dịch vụ càng phát triển, thương mại dịch vụ được xúc tiến ngày
càng nhiều dẫn đến sự phát triển tất yếu của việc xuất khẩu thương mại dịch vụ. Đối với
nhà cung ứng, họ nhanh chóng tiếp cận khách hàng, dễ dàng phát triển dịch vụ mới, tối đa
lợi thế kinh tế theo quy mô, xây dựng các mô hình kinh doanh hoàn toàn mới. Đối với
khách hàng, việc tiêu dùng trở nên tiện lợi hơn so với trước kia. Ngoài ra, sự phát triển
của Internet tạo cho nhiều dịch vụ truyền thống có thể được thương mại hoá trên phạm vị
toàn cầu. Vì vậy, trong tương lai, chắc chắn khoa học công nghệ sẽ tiếp tục có những
bước tiến lớn hơn nữa và từ đó, không thể nghi ngờ việc phát triển của thương mại dịch
vụ, sự tăng trưởng nhanh chóng của kim ngạch xuất khẩu thương mại dịch vụ trên toàn
thế giới.
Thứ năm, tác động tiêu cực của đại dịch Covid 19.
Có thể nói, thương mại dịch vụ bị ảnh hưởng nặng nề nhất trong đại dịch Covid 19
này. Để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh, hầu hết các nước trên thế giới đều ra chính sách
hạn chế đi lại và đóng cửa biên giới, điều đó gây ra sự sụt giảm đáng kể của những ngành
dịch vụ có sự tiếp xúc, tương tác giữa bên cung cấp và người tiêu dùng, ví dụ như du lịch,
vận tải hành khách, dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa... Theo báo cáo của UNCTAD (Hội
nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển), nền kinh tế thế giới giảm 3.5% trong
năm 2020 đối với các nước phát triển là những nước phụ thuộc nhiều vào dịch vụ nên bị
ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng. Ở Đông Nam Á, các quốc gia lệ thuộc nhiều vào du
23

lịch như Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Philippines đã bị ảnh hưởng nặng nề do bị hạn
chế đi lại.
Tuy nhiên, việc phải ở trong nhà đã đòi hỏi nhu cầu giao tiếp và làm việc trực tuyến,
điều này dẫn đến sự tập trung nhiều hơn vào nguồn cung trực tuyến trong các lĩnh vực
như bán lẻ, y tế, giáo dục, viễn thông, giải trí,... Đó là lý do quy mô dịch vụ thông tin viễn
thông vẫn tăng trong năm 2020.
Năm 2021, tuy tình hình du lịch vẫn chưa mấy khả quan nhưng đây lại là năm phát
triển mạnh mẽ của dịch vụ y tế do tác động của đại dịch Covid 19 dẫn tới nhu cầu sử dụng
dịch vụ y tế tăng cao và sự thích ứng, phát triển của khoa học công nghệ của các nước
trên toàn thế giới.
Với mức tăng 15,3% hàng năm, xuất khẩu dịch vụ thế giới đạt kỷ lục 7,2 nghìn tỷ
USD vào năm 2022. Doanh thu du lịch quốc tế tăng 92%, chủ yếu là do sự phục hồi sau
đại dịch COVID-19 và một phần là do giá cả tăng cao. Dịch vụ vận tải vốn đã hồi phục
sau đại dịch trước đó, tăng 23% vào năm 2022. Với giá vận tải cao hơn và ổn định nhu
cầu hàng hóa, xuất khẩu vận tải tăng trưởng mạnh. Thương mại các dịch vụ khác dần dần
chậm lại vào năm 2022.
2.2 Cơ cấu TMDV
Biểu đồ II.8: Cơ cấu thương mại dịch vụ giai đoạn 2010-2022
80%
72.81
70.59
70%
63.88
59.03 59.15 59.71 60.18
57.42 58.26
60% 55.61 56.29 56.07 56.20

50%

40%

30% 24.62
24.14 24.04 24.16 23.93 24.09 24.30 24.08 23.57 23.52
20.70
19.23
20% 16.52
20.25 19.67 19.77 19.18 18.65 17.65 16.67 16.78 16.72 16.30 15.42
10%
10.67 10.18
0%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Vận tải Du lịch Khác

Nguồn: Trademap
24

https://www.trademap.org
Dịch vụ vận tải và du lịch quốc tế chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng cơ cấu thương
mại dịch vụ quốc tế. Tuy nhiên, có thể thấy rằng cơ cấu của hai ngành này đang có xu
hướng giảm dần qua các năm. Cụ thể: Tỷ trọng dịch vụ vận tải giảm từ 23,2% năm 2010
xuống còn 18,7% năm 2020, đến năm 2021 có dấu hiệu hồi phục chiếm tỷ trọng 21,8%;
du lịch quốc tế cũng giảm từ 23,4% năm 2010 xuống còn 10.2% năm 2021. Nguyên nhân
lớn của sự dịch chuyển này là do sự gia tăng mạnh mẽ của các ngành dịch vụ thuộc nhóm
ngành dịch vụ khác. Cụ thể dịch vụ khác chiếm tỷ trọng cao nhất vào năm 2020 đạt
70,4%, tăng 21,1% so với năm 2019 và gấp 1.3 lần so với năm 2010. Đến năm 2022, xuất
khẩu dịch vụ thế giới đạt 7,1 nghìn tỷ và tăng trưởng 15%. Vận tải xuất khẩu tăng đặc biệt
mạnh, tăng 24%, do chi phí vận chuyển cao trong sáu tháng đầu tiên. Doanh thu du lịch
quốc tế vẫn ở mức 75% so với năm 2019, bất chấp tình hình hậu đại dịch vững chắc phục
hồi vào năm 2022. Phân tích nguyên nhân sự dịch chuyển cơ cấu:
Sự chuyển dịch cơ cấu của dịch vụ vận tải:
Xét các giai đoạn biến động của tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế,
ta có thể chia thành các giai đoạn nhỏ sau đây:
+ Giai đoạn 1: từ năm 2010 – 2012, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế
tăng ổn định:
Sau cuộc đại khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 – 2009, các quốc gia
đã điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, thực thi các chính sách, biện pháp bảo vệ lợi
ích và xích lại gần nhau hơn trong những vấn đề toàn cầu.
+ Giai đoạn 2: từ năm 2013 – 2016, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế
giảm sút:
Sự tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia, khu vực còn không đồng đều, chưa ổn định
và thiếu bền vững. Bất ổn tại nhiều khu vực trên thế giới đã kìm hãm đà tăng trưởng. Sự
phục hồi của các nền kinh tế phát triển không đủ bù đắp sự suy giảm mạnh của các
nền kinh tế đang phát triển; nợ công và tình trạng thất nghiệp vẫn ở mức cao, làm giảm dư
địa tài chính, thiếu hụt đầu tư khiến sản xuất và tiêu dùng trì trệ ở nhiều quốc gia, đây là
nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng đến ngành vận tải quốc tế. Mặt khác, giá dầu và giá
25

nguyên liệu giảm sâu tác động tiêu cực tới các nước xuất khẩu dầu và nguyên liệu cũng
một nguyên nhân gây ra mức tăng trưởng âm của của giai đoạn này.
+ Giai đoạn 3: từ năm 2017- 2018, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế
phục hồi và tăng trưởng trở lại:
Giai đoạn này chứng kiến nhiều biến động tích tực của kinh tế cũng như chính trị thế
giới. Khu vực Trung Đông, Bắc Hoa Kỳ và Tiểu vùng Sahara có những thay đổi đáng kể
trong việc mở cửa thương mại, do đó, khu vực này đóng vai trò lớn trong việc lắp ráp và
sản xuất hàng hóa. Trong các mặt hàng xuất khẩu, máy móc và linh kiện vận tải tiếp tục
đóng vai trò quan trọng trong các mặt hàng xuất khẩu trong giai đoạn này. Bên cạnh đó,
các nước phát triển liên tục thặng dư trong việc xuất khẩu dịch vụ sang khu vực Châu Á
Thái bình dương, điều này khiến cho xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế phát triển nhanh
chóng, tăng trung bình 9.68% mỗi năm trong giai đoạn.
+ Giai đoạn 4: từ năm 2019 – 2021, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ vận tải quốc tế có
khuynh hướng giảm.
Chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung, những bất ổn xung quanh Brexit, khiếu nại
của một số quốc gia chống lại thuế quan của Ấn Độ, tranh chấp thương mại Nhật Bản -
Hàn Quốc và các diễn biến của chủ nghĩa bảo hộ năm 2019 đã có những ảnh hưởng tiêu
cực đến xuất khẩu vận tải quốc tế, khiến cho tốc độ tăng trưởng năm 2019 giảm xuống
còn 0.54%. Năm 2020, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục chuyển biến xấu dưới tác động
tiêu cực của đại dịch COVID – 19. Các biện pháp hạn chế nhập cảnh và đóng cửa biên
giới đã giáng một đòn “chí mạng” đến ngành vận tải quốc tế, kim ngạch xuất khẩu dịch
vụ quốc tế năm 2020 giảm hơn 20% so với năm 2019. Dù đầu năm 2021, đại dịch đã có
sự chuyển biến tích cực, hoạt động vận tải đã bắt đầu nhộn nhịp trở lại nhưng với sự xuất
hiện của những biến thể mới làm cho tình trạng lân lan mạnh ở các quốc gia đã làm chững
lại hoạt động vận tải vào cuối năm 2021. Sự đứt gãy chuỗi cung ứng và tình trạng thiếu
hụt lao động do đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa, khiến cho thu nhập và mức sống của người dân giảm sút, đây là nguyên
nhân sâu xa làm sụt giảm kim ngạch xuất khẩu dịch vụ quốc tế.
+ Giai đoạn 5: từ năm 2022, thị trường xuất khẩu dịch vụ vận tải dần dần sôi động
trở lại vào đầu năm và giảm dần ở cuối năm.
26

Dịch vụ vận tải – vốn đã hồi phục sau đại dịch trước đó – tăng 23% hàng năm vào
năm 2022. Với giá vận tải cao hơn và ổn định cầu hàng hóa, xuất khẩu vận tải tăng trưởng
mạnh trong 3 quý đầu năm nhưng lại ghi nhận mức giảm trong Quý 4 (-4,3% so với cùng
kỳ năm trước), do cả nhu cầu và giá vận chuyển đều giảm. Thương mại các dịch vụ khác
dần dần chậm lại trong năm 2022, ghi nhận mức tăng trưởng âm trong Quý 3 và Quý 4.
Sự chuyển dịch cơ cấu của dịch vụ du lịch:
Cũng giống như dịch vụ vận tải, tỷ trọng dịch vụ du lịch cũng bị ảnh hưởng nặng nề
từ đại dịch Covid-19.
Trước khi dịch COVID-19 bùng phát, tổng đóng góp và đóng góp trực tiếp của
ngành này vào tổng sản phẩm quốc nội GDP năm 2029 ước tính đạt mức tương ứng là
11.5% và 3.5%. Giai đoạn 2011 – 2019: được đánh giá là giai đoạn tăng trưởng bền vững
của du lịch quốc tế. Sự phát triển nhanh chóng của du lịch quốc tế có được nhờ tác động
tích cực của nền kinh tế tăng trưởng bền vững, cụ thể là: Môi trường kinh tế phát triển,
kết hợp sự thay đổi vừa phải trong tỷ giá hối đoái cũng như tỷ lệ lãi suất thấp, nâng cao
thu nhập, đời sống, đồng thời gia tăng khả năng chi trả cho những chuyến du lịch ngoài
biên giới của người dân, từ đó thúc đẩy nhu cầu du dịch quốc tế toàn cầu. Dịch vụ hàng
không phát triển cùng với sự gia tăng của các đường bay quốc tế và sự xuất hiện của
nhiều hãng hàng không giá rẻ đã làm giảm đáng kể chi phí di chuyển của các chuyến du
lịch quốc tế, mở rộng cơ hội phát triển của du lịch quốc tế. Sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo AI, góp phần đa
dạng hóa trải nghiệm của du khách, mang lại những chuyến du lịch tối ưu, vừa phong phú
về trải nghiệm, vừa tiết kiệm về chi phí. Đồng thời, sự phát triển của công nghệ kéo theo
sự phát triển của các ngành phụ trợ du lịch, góp phần thúc đẩy du lịch quốc tế phát triển.
Hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng, tính đến năm 2020 đã có 140/164 thành viên WTO
cam kết mở cửa thị trường đối với lĩnh vực dịch vụ du lịch. Nhiều nước có chính sách
miễn visa nhập cảnh đối với khách du lịch từ các nước nhất định. Mặt khác, nhờ có sự
tiến bộ của công nghệ, thủ tục làm visa đi nước ngoài cũng trở nên đơn giản và thuận tiện
hơn với visa điện tử.
Nhưng sau khi đại dịch lan rộng ra toàn cầu, tính đến tháng 2 năm 2020, lượng
khách du lịch quốc tế ở khu vực châu Á và Thái Bình Dương được ước tính đã giảm từ
27

9% đến 12% - rất chênh lệch so với mức tăng dự đoán từ 5 đến 6% lượt khách đến được
đưa ra vào đầu cùng năm. Vào tháng 3 năm 2020, dịch vụ du lịch quốc tế về cơ bản đã bị
đình trệ. Việc hạn chế di chuyển, hủy các chuyến bay và đóng cửa các doanh nghiệp du
lịch đà có tác động ngay lập tức. Ví dụ như, các du thuyền cũng bị tạm dừng hoạt động
hay bị cấm cập cảng ở một số quốc gia; hay các chuyến bay cũng bị tạm ngưng, bao gồm
cả những chuyến bay nội địa và quốc tế; việc giãn cách xã hội cũng hạn chế lưu thông
đường bộ. Điều này đã trực tiếp làm giảm đáng kể cung và cầu các dịch vụ du lịch nội địa
và quốc tế, từ đó tỷ trọng của dịch vụ du lịch cũng bị giảm mạnh.
UNWTO công bố báo cáo cho biết ngành du lịch thế giới trong năm 2021 hầu như
không có sự cải thiện so với năm 2020, với mọi chỉ số đều ở mức thấp hơn so với thời
trước đại dịch COVID-19 với tổng doanh thu du lịch quốc tế ước tính có thể đạt 700 tỷ
USD. Theo báo cáo, tỉ lệ tiêm chủng gia tăng và việc nới lỏng các hạn chế đi lại đã giúp
ngành du lịch thế giới có chút phục hồi trong nửa cuối năm 2021, nhưng sự lây lan của
biến thể Omicron vào tháng 12/2021 đã khiến lượng đặt vé du lịch lại sụt giảm.
Đến năm 2022, thị trường dịch vụ du lịch chính thức mạnh mẽ trở lại, doanh thu du
lịch quốc tế tăng tới 92%, chủ yếu là do sự phục hồi sau đại dịch COVID-19 và một phần
là do giá cả tăng cao.
Sự gia tăng nhanh chóng đối với nhóm các dịch vụ khác: như dịch vụ điện tử viễn
thông, máy tính, thông tin, tài chính, bảo hiểm,..
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học công nghệ phát triển đã thúc
đẩy toàn bộ ngành thương mại dịch vụ phát triển. Ví dụ thông qua internet, các công ty lữ
hành có thể cung cấp thông tin về các tuyến du lịch, đặt khách sạn và vé máy bay; các nhà
phân phối có thể chuyển từ hình thức bán hàng cổ điển sang thương mại điện tử; và các
ngân hàng có thể tiến hành các giao dịch trị giá hàng tỷ Đô la chỉ trong vòng một vài giây
đồng hồ. Tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần
tạo ra một sản phẩm duy nhất nhưng lại có khả năng tiêu dùng hàng loạt như các trang
web kèm theo các hoạt động tư vấn, quảng cáo, nhạc-phim số, thương mại điện tử (e-
commerce) và ngân hàng điện tử (e-banking), tạo điều kiện cho những ngành dịch vụ này
phát triển vượt bậc. Đặc biệt trong đại dịch Covid-19, trước sự hạn chế tiếp xúc trực tiếp,
nhiều hoạt động học tập và làm việc phải chuyển sang hình thức trực tuyến, nên việc sử
28

dụng các dịch vụ điện tử viễn thông trở thành một nhu cầu thiết yếu, góp phần làm tăng tỷ
trọng các dịch vụ khác.
Xu hướng phát triển cơ cấu dịch vụ ở Việt Nam:
Nhà nước khuyến khích phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ
thuật, thể thao,... Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri
thức, công nghệ cao, và dịch vụ kinh tế đối ngoại như hàng không, cảng biển quốc tế,
xuất khẩu lao động, tài chính, bảo hiểm, chứng khoán,...Phát triển dịch vụ vận tải với cơ
cấu hợp lý, hiệu quả, nhất là khai thác dầu khí, vận tải biển, cảng biển, du lịch biển, khai
thác thủy sản. Khuyến khích phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, tính
chuyên nghiệp cao. Đẩy mạnh súc tiến, quảng bá xay dựng thương hiệu du lịch Việt Nam.
2.3 Top 10 nước có kim ngạch XK DV lớn nhất thế giới năm 2022
Nhìn chung thị trường xuất nhập khẩu thương mại dịch vụ giai đoạn 2010-2022 vẫn
tập trung chủ yếu vào các nước phát triển.
Vào năm 2022, Top 10 nước có kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ lớn nhất thế giới
bao gồm: Hoa Kỳ, Anh, Trung Quốc, Đức, Ireland, Pháp, Hà Lan, Ấn Độ, Singapore, Tây
Ban Nha. Trong đó, 9 nước đầu tiên luôn nằm trong nước có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ
cao nhất thế giới với một chút sự xê dịch về thứ hạng vào năm 2022. Đặc biệt năm 2022
có sự xuất hiện của gương mặt mới là Tây Ban Nha thay vì Nhật Bản như các năm trước
gần đây.
Biểu đồ II.9: Top 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ cao nhất thế giới
năm 2022
29

1,000,000,000 13.09 14%


900,000,000
12%
800,000,000
700,000,000 10%

600,000,000
6.97 8%
500,000,000 5.98 5.80
5.01 6%
400,000,000 4.75
4.36 4.10 3.85
300,000,000 4%
2.37
200,000,000
2%
100,000,000
928,530,000.00
494,439,975.00
424,056,427.00
411,761,392.00
355,174,351.00
337,189,333.00
309,374,073.00
291,255,609.00
272,899,046.00
168,266,642.00
0 0%
ức
nh

áp
d

an

e
c

ha
or
lan
uố

Đ
K

Ph

àL
A

N
ap
oa

n
Q

Ir e

n

H
ng
H

Ba
g
un

Si

y
Tr


Kim ngạch xuất khẩu Tỷ trọng

Nguồn: Trademap
https://www.trademap.org/
Theo UNCTAD, 10 nước có dịch vụ xuất khẩu hàng đầu các nền kinh tế đang phát
triển nắm bắt 25% thị trường dịch vụ toàn cầu ở 2022. Điều này thể hiện sự gia tăng của
5% so với thị phần năm 2010 và cho thấy tiến bộ trong đa dạng hóa trong xuất khẩu. Hầu
hết phần tăng lên là do các nước châu Á đang phát triển với sự vươn lên mạnh mẽ trong
xuất khẩu dịch vụ.
Đứng đầu trong danh sách này chính là Hoa Kỳ với tổng giá trị 928,53 triệu USD,
tạo cách biệt hoàn toàn so với nước ở vị trí thứ 2, chiếm tới 13,09% kim ngạch xuất khẩu
dịch vụ thế giới năm 2022. Mặc dù các cuộc chiến thương mại với Trung Quốc diễn ra
căng thẳng, Hoa Kỳ vẫn khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với lượng hàng
hóa lẫn dịch vụ xuất khẩu lớn. Các mảng dịch vụ chiếm tỷ trọng cao như dịch vụ du lịch,
phí bản quyền và bằng, dịch vụ tài chính và các hợp đồng chính phủ/quân sự
Theo sau Hoa Kỳ trong danh sách này chính là Vương Quốc Anh. Mặc dù tổng giá
trị trong lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ của Anh chỉ bằng ½ của Hoa Kỳ (494,4 triệu USD),
so với năm 2021, kim ngạch của Anh có sự tăng trưởng đến 0,9%. Các hoạt động liên
30

quan đến kỹ thuật, khoa học là những ngành dịch vụ xuất khẩu hàng đầu của Anh, chiếm
một phần giá trị không hề nhỏ.
Có thể thấy rằng, Hoa Kỳ, Anh, Đức và Trung Quốc là bốn quốc gia luôn có mặt
trong nhóm 10 nước có kim ngạch xuất khẩu dịch vụ hàng đầu thế giới, trong đó Hoa Kỳ
luôn đứng ở vị trí số 1. Vị trí xếp hạng các nước còn lại cũng không thay đổi quá nhiều
trong giai đoạn nghiên cứu ngoại trừ vị trí thứ 10.
Ban đầu, nguyên nhân Tây Ban Nha vươn lên đến vị trí thứ 10 được cho là doanh số
bán dịch vụ vận tải sẽ bị ảnh hưởng tích cực bởi sự gia tăng mạnh mẽ của du lịch và sự
mở rộng của thương mại kỹ thuật số, nhưng thực chất xuất khẩu những dịch vụ khác mới
có sức ảnh hưởng lớn hơn. Đặc biệt, những yếu tố đóng góp chính vào sự gia tăng này là
các dịch vụ kinh doanh R&D, quản lý hoặc kỹ thuật viên ngoại thương, cũng như bảo
hiểm và lương hưu. Tất cả đều có mức tăng trưởng trên 30% trong giai đoạn 2019-2022.
Hoa Kỳ có một vai trò quan trọng trong xuất khẩu thương mại dịch vụ trên thế giới.
Dịch vụ là một phần quan trọng của nền kinh tế Hoa Kỳ và đã tạo ra nhiều cơ hội kinh
doanh cho các công ty và tổ chức trong nước.
Thứ nhất, Hoa Kỳ có một trong những hệ thống tài chính phát triển và phức tạp nhất
trên thế giới. Các công ty tài chính Hoa Kỳ, như các ngân hàng và công ty chứng khoán,
cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách hàng trên khắp thế giới. Điều này góp phần tạo
ra một phần lớn trong xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ.
Thứ hai, Hoa Kỳ sở hữu công nghệ thông tin và truyền thông tân tiến nhất. Các công
ty Hoa Kỳ chuyên về công nghệ thông tin, phần mềm, mạng, và truyền thông cung cấp
các dịch vụ và sản phẩm độc đáo cho thị trường toàn cầu. Các ứng dụng, dịch vụ trực
tuyến, và nền tảng phần mềm của Hoa Kỳ đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh trên toàn cầu.
Thứ ba, giáo dục và du lịch cũng là một phần quan trọng của xuất khẩu dịch vụ Hoa
Kỳ. Hoa Kỳ thu hút một lượng lớn du khách quốc tế mỗi năm, và các trường đại học và
viện nghiên cứu Hoa Kỳ cung cấp các dịch vụ giáo dục cao cấp cho sinh viên quốc tế.

Thứ tư, các công ty Hoa Kỳ cung cấp dịch vụ tư vấn và chuyên môn trong nhiều lĩnh
vực, từ quản lý và tài chính đến hệ thống thông tin và y tế. Các dịch vụ này có giá trị cao
và đóng góp vào xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ.
31

Cuối cùng, Hoa Kỳ đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các quốc gia
khác, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ tham gia vào thị trường
thế giới. Các hiệp định này giúp tạo cơ hội cho xuất khẩu dịch vụ Hoa Kỳ và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
3. Tình hình thương mại hàng hóa
3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế giới
Thương mại thế giới trong những năm đầu thế kỷ 21 đã và đang trải qua nhiều sự
biến động và thay đổi. Năm 2001, thương mại thế giới bị ảnh hưởng bởi sự kiện khủng bố
11/9, dẫn đến sự suy giảm của nền kinh tế toàn cầu. Theo sau đó là cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008 – 2009 gây ra sự suy thoái, tổn thất về kinh tế và xã hội trên
toàn thế giới, đặc biệt ảnh hưởng mạnh đến các nước phát triển. Tuy nhiên, sau đó,
thương mại thế giới đã phục hồi và phát triển mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, các
hiệp định thương mại tự do đã được ký kết giữa các quốc gia, cùng với sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và
thương mại toàn cầu.
Trước bối cảnh đó, tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa trên thế giới cũng bị tác động
dẫn đến việc diễn ra nhiều thay đổi đáng kể về quy mô và tốc độ tăng trưởng.
32

Giá trị Tốc độ tăng trưởng

30 30%

25.05
25 20%
22.48

19.09 19.65 19.11


20 18.43 18.6 19.05 17.83
10%
17.74

Tốc độ tăng trưởng (%)


Giá trị (nghìn tỷ USD)

16.64 16.12
15.38
15 0%

10 -10%

5 -20%

0 -30%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Biểu đồ II.10: Quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thế
giới giai đoạn 2010 – 2022
Nguồn: World Bank
https://data.worldbank.org/indicator/TX.VAL.MRCH.CD.WT
Biểu đồ 1 thể hiện giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa toàn cầu từ năm 2010 đến
năm 2022, cùng với đó là tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu qua từng năm.
Thông qua số liệu của biểu đồ trên, có thể thấy kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên thế
giới đã trải qua nhiều biến động.
Sau khi phải đối mặt với sự suy thoái kinh tế do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu năm 2008 - 2009, quy mô xuất khẩu hàng hóa thế giới đã nhanh chóng
phục hồi và gia tăng rõ rệt, đặc biệt là vào năm 2011 khi giá trị xuất khẩu đã tăng hơn 3
nghìn tỷ USD so với năm 2010, ghi nhận tốc độ tăng trưởng đạt đến 19.8%. Sau giai đoạn
đó, quy mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tiếp tục tăng trưởng ở
mức thấp. Tuy nhiên, đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bị giảm mạnh, cụ thể
là tăng trưởng ở mức -12.8%. Điều này có thể xuất phát từ một số yếu tố như nền kinh tế
thế giới tăng trưởng chậm, giá cả các loại hàng hóa chính (năng lượng, thực phẩm,
33

nguyên liệu thô và kim loại) sụt giảm mạnh, tăng trưởng của khối 5 nước nhóm BRICS
(Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi) đều đồng loạt suy giảm.
Nền kinh tế thế giới giai đoạn 2016 – 2018 nhanh chóng phục hồi một cách khả
quan, kéo theo sự tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu hàng hóa toàn cầu. Vào năm 2017
– 2018, tốc độ tăng trưởng đạt hơn 10%, đỉnh điểm là năm 2018 khi giá trị xuất khẩu hàng
hóa đạt 19.65 nghìn tỷ USD – con số cao nhất tính đến năm 2018. Sự tăng trưởng này là
kết quả khả quan của một loạt các biến động của nền kinh tế thế giới giai đoạn 2016 –
2018, cụ thể là sự tăng trưởng của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, các
nền kinh tế đang nổi cũng tăng trưởng khả quan do nhu cầu toàn cầu tăng mạnh, đồng thời
giá cả hàng hóa thế giới cũng có xu hướng tăng trưởng trở lại sau khi giảm mạnh vào giai
đoạn 2014 – 2015.
Sau giai đoạn tăng trưởng khả quan từ 2016 - 2018, nền kinh tế thế giới được dự báo
sẽ tiếp nối đà tăng trưởng nói trên, tuy nhiên, sự xuất hiện bất ngờ cùng ảnh hưởng nặng
nề của đại dịch COVID – 19 đã nhanh chóng gây ra những thiệt hại về kinh tế - xã hội
trên khắp thế giới. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa toàn cầu cũng giảm mạnh từ 19.11
nghìn tỷ USD năm 2019 xuống còn 17.74 nghìn tỷ USD vào năm 2020, tốc độ tăng
trưởng được ghi nhận ở mức tăng trưởng âm 7.2%. Đại dịch COVID – 19 đã gây ra gián
đoạn lớn, đứt gãy trong chuỗi cung ứng toàn cầu làm cho sản xuất bị gián đoạn, đồng thời
gây suy giảm về nhu cầu tiêu dùng hàng hóa do có ít người tiêu dùng đủ khả năng mua
hàng hóa trong nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, nguồn cung toàn cầu cũng bị ảnh hưởng
không nhỏ do nguồn lao động bị ảnh hưởng, việc hạn chế di chuyển của các quốc gia gây
khó khăn trong việc xuất khẩu hàng hóa.
Tuy nhiên, năm 2021, nền kinh tế thế giới đã phục hồi nhanh hơn kỳ vọng, lấy lại đà
tăng trưởng bất chấp bối cảnh đại dịch COVID – 19 tiếp tục diễn biến phức tạp. Thương
mại hàng hóa toàn cầu năm 2021 tăng nhanh ở mức tăng trưởng 26.7% so với con số -
7.2% ở năm 2020, giá trị xuất khẩu hàng hóa phục hồi về mức cao, thậm chí còn cao hơn
so với giai đoạn trước khi dịch bệnh xảy ra, cụ thể giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 22.48
nghìn tỷ USD. Sự phục hồi thương mại này chủ yếu nhờ vào nhu cầu sử dụng các mặt
hàng liên quan đến đại dịch và các hàng hóa tiêu dùng lâu bền.
34

Kinh tế thế giới được kỳ vọng sẽ tiếp tục phục hồi và phát triển nhanh chóng vào
năm 2022 sau khi dịch bệnh đã được kiểm soát một cách đáng kể. Giá trị kim ngạch xuất
khẩu tăng gần 3 nghìn tỷ USD so với năm 2021, ghi nhận tăng trưởng ở mức 11.4%. Dù
mức độ tăng trưởng được duy trì ở mức ổn định, tuy nhiên thực tế, nền kinh tế thế giới
năm 2022 đã phải đối mặt với hàng loạt những thách thức lớn, bao gồm sức ép lạm phát
và kinh tế tăng trưởng chậm do tác động của các biến động kinh tế, địa – chính trị kinh tế
thế giới như: xung đột chính trị giữa Nga và Ukraine, chính sách Zero-Covid của Trung
Quốc và xu hướng thắt chặt tiền tệ ứng phó với lạm phát tăng cao. Các yếu tố trên đều
phần nào ảnh hưởng đến quy mô xuất khẩu hàng hóa toàn cầu, dẫn dến sự tăng trưởng
chưa đạt mức cao như kỳ vọng.
Không giống với sự biến động về quy mô và tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng xuất khẩu
hàng hóa trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn cầu không có quá nhiều sự dịch chuyển
đáng kể. Nhìn chung, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2010 – 2022
duy trì ổn định ở mức 76% đến 82%.

Giá trị Tỷ trọng

30 84%

25.05
25 82%
22.48

19.65 19.11
20 18.43 18.6 19.05 19.09 17.83
80%
17.74
Giá trị (nghìn tỷ USD)

16.64 16.12
15.38
15 78% Tỷ trọng (%)

10 76%

5 74%

0 72%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Biểu đồ II.11: Quy mô và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tổng kim
ngạch xuất khẩu toàn cầu
35

Nguồn: World Bank


https://data.worldbank.org/indicator/BX.GSR.GNFS.CD
Giai đoạn 2010 – 2013, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt mức cao hơn
80%, tăng trưởng đồng đều với quy mô xuất khẩu hàng hóa theo từng năm. Tuy nhiên, tỷ
trọng xuất khẩu hàng hóa bắt đầu sụt giảm vào giai đoạn 2014 – 2018, trung bình ở mức
77%. Điều này có thể xuất phát từ một số yếu tố như giá cả các loại hàng hóa chính (năng
lượng, thực phẩm, nguyên liệu thô và kim loại) sụt giảm mạnh, sự gia tăng của các biện
pháp hạn chế thương mại cùng sự suy giảm về khả năng xuất khẩu của các nền kinh tế lớn
trên thế giới. Theo sau đó là sự bùng phát của đại dịch COVID – 19 khiến cho tổng kim
ngạch xuất khẩu toàn cầu giảm mạnh, từ đó gây ra sự suy giảm về quy mô xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ. Tuy vậy, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa dường như không có nhiều thay đổi,
điều này là do quy mô và mức độ tăng trưởng của hàng hóa và dịch vụ toàn cầu đều giảm
mạnh. Kinh tế thế giới đã phục hồi và tăng trưởng trở lại vào năm 2022 sau khi dịch bệnh
đã được kiểm soát một cách đáng kể, quy mô và tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa cũng tăng
lên ở mức 80%.
3.2. Cơ cấu thương mại hàng hóa
Cơ cấu thương mại hàng hóa được chia làm 3 nhóm, gồm: nhóm hàng nông sản,
nhóm hàng công nghiệp và nhóm hàng nhiên liệu, khai khoáng.
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện quy mô xuất khẩu hàng hóa năm 2011 và năm
2022 được phân chia theo 3 nhóm hàng nêu trên.
Bảng II.2: Quy mô xuất khẩu hàng hóa thế giới năm 2011 và năm 2022 theo các
nhóm hàng
(Đơn vị: nghìn tỷ USD)
Năm
2011 2022
Nhóm hàng
Nông sản 1.41 2.09
Công nghiệp 13.16 18.13
Nhiên liệu, khai
3.57 4.4
khoáng
Nguồn: Trade Map
36

Dựa trên số liệu của bảng 1, có thể thấy giá trị kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
nông sản, công nghiệp và nhiên liệu, khai khoáng vào năm 2022 đều tăng trưởng so với
năm 2011, đặc biệt là nhóm hàng công nghiệp với giá trị gia tăng gần 5 nghìn tỷ USD.

8.5%
7.8%
17.9%
19.7%

Nông sản
Công nghiệp
Nhiên liệu & Khai khoáng

72.5% 73.6%

Biểu đồ II.12: Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa thế giới năm 2011 và năm 2022
Nguồn: Trade Map
https://www.trademap.org/Product_SelProduct_TS.aspx
Biểu đồ trên thể hiện cơ cấu thương mại hàng hóa quốc tế vào năm 2011 và năm
2022, có thể thấy được tỷ trọng của nhóm hàng nhiên liệu, khai khoáng trong cơ cấu xuất
khẩu hàng hóa có sự sụt giảm, bất chấp sự gia tăng với quy mô của nhóm hàng này ở
bảng II.1.
Về cơ bản, không có sự thay đổi về thứ hạng của các ngành theo tỷ trọng, nhóm
hàng công nghiệp vẫn giữ vị trí đứng đầu, theo sau đó là nhóm hàng nhiên liệu, khai
khoáng và cuối cùng là nhóm hàng nông sản. Trước hết, tỷ trọng của ngành nông sản và
công nghiệp trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn giữ ở mức ổn định giữa năm 2011 và
2022, cụ thể là chỉ gia tăng nhẹ ở mức xấp xỉ 1%. Tuy nhiên, khác với sự gia tăng về tỷ
trọng của mặt hàng nông sản và công nghiệp, nhóm hàng nhiên liệu, khai khoáng lại có sự
dịch chuyển nhẹ trong cơ cấu khiến tỷ trọng nhóm hàng này giảm từ 19.7% vào năm 2011
xuống còn 17.9% vào năm 2022. Đây là một mức dịch chuyển cơ cấu không đáng kể, tuy
37

nhiên từ đó có thể nhận thấy vai trò của công nghiệp trong xuất khẩu nói riêng và trong
nền kinh tế thế giới nói chung đang dần tăng cao. Đặc biệt, xét trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với sự phát triển vượt bậc và không có dấu hiệu dừng
lại của công nghệ thông tin, tỉ trọng của công nghiệp trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sẽ
còn tiếp tục tăng trong tương lai.
3.3. Top 10 nước có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lớn nhất năm 2022
Biểu đồ dưới đây là 10 quốc gia đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên
thế giới trong năm 2022, gồm Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Italy, Bỉ, Pháp và cuối cùng là Hong Kong.

Giá trị Tỷ trọng

4 16.0%
14.3%
3.5 3.59 14.0%

3 12.0%

2.5 10.0%
8.2%
Giá trị (nghìn tỷ USD)

2 8.0%

Tỷ trọng (%)
2.06 6.6%
1.5 1.66 6.0%
3.9%
1 3.0% 4.0%
0.97 2.7% 2.6% 2.6% 2.5% 2.4%
0.5 0.75 0.68 0.66 2.0%
0.64 0.62 0.61

0 0.0%
Trung Hoa Kỳ Đức Hà Lan Nhật Hàn Italy Bỉ Pháp Hong
Quốc Bản Quốc Kong

Biểu đồ II.13: Top 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lớn nhất năm
2022
Nguồn: World Bank
https://data.worldbank.org/indicator/TX.VAL.MRCH.CD.WT
38

Đứng đầu trong danh sách này là Trung Quốc với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt
3.59 nghìn tỷ USD, chiếm 14.03% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa toàn cầu.
Xếp thứ hai sau Trung Quốc chính là Hoa Kỳ - một trong những cường quốc kinh tế lớn
nhất trên thế giới, với giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 2.06 nghìn tỷ USD, cách biệt khá xa
so với Trung Quốc ở vị trí dẫn đầu. Theo sau đó là Đức với 1.66 nghìn tỷ USD, chiếm
gần 4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa toàn cầu.
Vượt qua Hoa Kỳ (từ năm 2007) và Đức (từ năm 2009), Trung Quốc đã trở thành
quốc gia có vai trò quan trọng trong thương mại hàng hóa thế giới. Dưới đây là một số
yếu tố khẳng định vai trò của Trung Quốc trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa toàn cầu.
Thứ nhất, Trung Quốc là nguồn cung hàng hóa lớn trên thế giới. Quốc gia này là
một trong những nơi cung cấp chính cho nhiều loại hàng hóa, bao gồm các sản phẩm công
nghiệp chế biến, nông sản, lâm sản, nhiên liệu và khoáng sản. Các nhóm hàng xuất khẩu
chính của Trung Quốc bao gồm: sản phẩm điện tử và linh kiện, thiết bị, phụ tùng máy
móc, hóa chất, sắt théo, gỗ, đồ tiêu dùng, quần áo, giày dép và nhiều sản phẩm khác.
Chính bởi sự đa dạng về sản phẩm cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, Trung
Quốc đã và đang trở thành một trong những đối tác thương mại quan trọng của hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Các thị trường xuất khẩu chính của Trung Quốc là Hoa Kỳ,
Hong Kong, EU, ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Úc và Việt Nam.
Thứ hai, Trung Quốc có khả năng sản xuất và cạnh tranh cao. Trung Quốc đã duy trì
vai trò là một trong những động lực chính của tăng trưởng thương mại toàn cầu. Trung
Quốc đã tận dụng lợi thế của nền kinh tế lớn, đa dạng, có năng lực sản xuất và cạnh tranh
cao, để đáp ứng nhu cầu của các thị trường nước ngoài. Trung Quốc cũng đã tham gia vào
nhiều hiệp định thương mại tự do với các đối tác kinh tế quan trọng, như Hiệp định Đối
tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) và Hiệp định Thương mại và Đầu tư Toàn diện
(CAI) với EU, đồng thời cũng đẩy mạnh sáng kiến Vành đai và Con đường (BRI) để mở
rộng quan hệ thương mại và đầu tư với các nước dọc theo tuyến đường này.
Thứ ba, Trung Quốc đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Với lợi
thế về nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp, Trung Quốc là địa điểm sản xuất và lắp
ráp lý tưởng của các chuỗi giá trị toàn cầu. Việc Trung Quốc chính thức gia nhập WTO
vào năm 2001 cho phép các chuỗi giá trị toàn cầu lựa chọn nước này là địa điểm sản xuất
39

lý tưởng. Đây là nguyên nhân quan trọng trong việc biến Trung Quốc trở thành cường
quốc sản xuất và nắm giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thương mại toàn cầu như hiện
nay.
Sự tăng trưởng nhanh chóng trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Trung Quốc
có thể xuất phát từ một số yếu tố sau:
Thứ nhất, nhu cầu hàng hóa tăng mạnh trên thế giới. Trong bối cảnh đại dịch Covid-
19 gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh tế và thương mại, nhiều nước đã áp dụng
các biện pháp kích thích kinh tế, như hỗ trợ tài chính, giảm lãi suất, tăng chi tiêu công.
Điều này đã tạo ra nhu cầu cao cho các sản phẩm công nghiệp chế biến, nông sản, lâm
sản, nhiên liệu và khoáng sản, mà Trung Quốc là một trong những nhà cung cấp lớn nhất.
Thứ hai, đồng Nhân dân tệ suy yếu. Trong năm 2022, đồng Nhân dân tệ của Trung
Quốc đã giảm giá so với đồng đô la Mỹ, từ 6,46 Nhân dân tệ/đô la vào đầu năm xuống
6,94 Nhân dân tệ/đô la vào cuối năm. Điều này đã làm giảm giá cả của các sản phẩm xuất
khẩu của Trung Quốc, tăng cạnh tranh và thu hút nhiều đơn hàng từ các thị trường nước
ngoài.
Thứ ba, giá cả hàng hoá trên thế giới tăng cao. Trong năm 2022, giá hàng hoá trên
thế giới đã tăng mạnh do nhiều nguyên nhân, như sự gián đoạn của các chuỗi cung ứng,
sự thiếu hụt của nguồn cung nhân lực và nguyên liệu, sự gia tăng của chi phí vận chuyển
và logistics, sự thay đổi của xu hướng tiêu dùng và sản xuất. Điều này đã làm tăng giá trị
của các sản phẩm xuất khẩu của Trung Quốc, đặc biệt là các mặt hàng có liên quan đến
năng lượng, kim loại, hóa chất và nông sản.

III. Sự phát triển khoa học công nghệ


1. Những cuộc cách mạng công nghiệp đã và đang diễn ra trên thế giới
1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Bắt đầu khoảng cuối thế kỷ XVIII, cuộc Cách mạng Công nghiệp lần đầu tiên đặc
trưng bởi việc tận dụng năng lượng từ nước, hơi nước và sự cơ giới hóa quá trình sản
xuất. Sự kiện quan trọng đánh dấu bước ngoặt của cuộc cách mạng này là phát minh của
James Watt về động cơ hơi nước vào năm 1784. Phát minh tuyệt vời này đã thúc đẩy sự
40

phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp trong thế kỷ 19, lan rộng từ Anh ra châu Âu
và Hoa Kỳ.
Cuộc Cách mạng Công nghiệp đầu tiên đã đánh dấu một thời kỳ mới trong lịch sử
nhân loại - thời kỳ sản xuất cơ khí và cơ giới hóa. Nó thay thế hệ thống kỹ thuật truyền
thống kéo dài hàng thế kỷ dựa vào gỗ, lao động thủ công, năng lượng từ gió, và sức kéo
động vật bằng một hệ thống kỹ thuật mới sử dụng máy hơi nước và các tài nguyên mới
như sắt và than đá. Điều này thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và
tạo ra một bước tiến vượt bậc cho ngành công nghiệp và nền kinh tế. Đây là giai đoạn
quan trọng trong quá trình chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất cơ giới dựa trên
kiến thức khoa học. Yếu tố kinh tế chính trong quá trình này là chiến thắng của các quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, và yếu tố khoa học là sự tạo ra một cơ sở khoa học mới
thông qua cuộc cách mạng trong lĩnh vực khoa học vào thế kỷ XVII.
1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Cuộc Cách mạng Công nghiệp thứ hai bắt đầu vào cuối thế kỷ 19 và kéo dài đến đầu
thế kỷ 20. Một điểm quan trọng trong giai đoạn này là sự xuất hiện của dây chuyền sản
xuất hàng loạt, áp dụng nguyên tắc quản trị của F.W. Taylor (đề xuất vào năm 1909 và
được hãng Ford tiên phong áp dụng vào thực tế vào năm 1913).
Trong thời kỳ này, các nhà khoa học đã đưa ra các phát minh quan trọng, như máy
tính, và hệ thống máy tự động. Họ cũng đã nghiên cứu và phát triển các vật liệu mới như
chất polymer có độ bền và khả năng chịu nhiệt cao, được sử dụng rộng rãi trong cuộc
sống hàng ngày và trong nhiều ngành công nghiệp.
Thời kỳ này cũng chứng kiến sự xuất hiện của nhiều nguồn năng lượng mới, bao
gồm năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng gió và năng lượng thủy
triều, nhằm thay thế các nguồn năng lượng truyền thống. Ngoài ra, có sự tiến bộ đáng
kinh ngạc trong lĩnh vực giao thông và thông tin liên lạc, như máy bay siêu âm khổng lồ,
tàu hỏa tốc độ cao và các phương tiện thông tin liên lạc, kể cả hệ thống vệ tinh nhân tạo.
Cuộc cách mạng này cũng ghi dấu những thành tựu ấn tượng trong việc khám phá vũ trụ,
bao gồm việc phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Trái Đất, bay vào không gian và đặt
chân lên mặt trăng.
41

Hơn nữa, Cuộc Cách mạng Xanh trong lĩnh vực nông nghiệp đã mang lại nhiều tiến
bộ đột phá trong cơ khí hóa, thủy lợi hóa, phương pháp lai tạo giống và kiểm soát sâu
bệnh. Điều này đã giúp nhiều quốc gia vượt qua khủng hoảng thiếu lương thực, thực
phẩm.
1.3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 xuất hiện vào khoảng từ 1969, với sự ra đời
và lan tỏa của công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự
động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay
cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bản dẫn, siêu máy tính,
máy tinh cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990).
Cuộc cách mạng này đã tạo điều kiện tiết kiệm các tài nguyên thiên nhiên và các
nguồn lực xã hội, cho phép chi phí tương đối ít hơn các phương tiện sản xuất để tạo ra
cùng một khối lượng hàng hóa tiêu dùng. Kết quả, đã kéo theo sự thay đổi cơ cấu của nền
sản xuất xã hội cũng như những mối tương quan giữa các khu vực I (nông - lâm - thủy
sản), II (công nghiệp và xây dựng) và III (dịch vụ) của nền sản xuất xã hội. Làm thay đổi
tận gốc các lực lượng sản xuất, cuộc Cách mạng KH&CN hiện đại đã tác động tới mọi
lĩnh vực đời sống xã hội loài người, nhất là ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển vì đây
chính là nơi phát sinh của cuộc cách mạng này.
1.4. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 (hay còn gọi là Cách mạng Công nghiệp thứ Tư)
xuất phát từ khái niệm "Industrie 4.0" trong một báo cáo của chính phủ Đức vào năm
2013. "Industrie 4.0" là sự kết nối của các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất thông minh,
tạo ra sự giao thoa số hóa giữa lĩnh vực công nghiệp, kinh doanh, chức năng, và quy trình
nội bộ.
Cuộc Cách mạng Công nghiệp Thứ Tư đang phát triển từ Cuộc Cách mạng thứ Ba,
và nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa thế giới vật lý, kỹ thuật
số và sinh học. So với các Cuộc Cách mạng Công nghiệp trước đó, Cuộc Cách mạng 4.0
đang tiến hành với tốc độ gia tăng, không theo cách tuyến tính. Hơn nữa, nó đang ảnh
hưởng đến hầu hết các ngành công nghiệp trên toàn cầu, với sự mở rộng và sâu rộng của
42

những thay đổi này dự báo cho sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và
quản trị.
Các yếu tố chính trong Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 bao gồm Trí tuệ nhân tạo
(AI), Internet vạn vật (IoT), và dữ liệu lớn (Big Data). Trong lĩnh vực công nghệ sinh học,
Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để tạo ra tiến bộ đột phá
trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường,
năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu. Cuối cùng, lĩnh vực Vật lý có sự xuất hiện của
robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự động, các vật liệu mới như graphene và skyrmions,
cũng như công nghệ nano.

2. Đầu tư cho hoạt động R & D trên thế giới và của một số quốc gia
R&D là viết tắt của từ Research & Development, nghĩa là nghiên cứu và phát triển.
Có thể thấy rằng, đây là hoạt động quan trọng góp phần đưa các sản phẩm, dịch vụ mới ra
thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Hoạt động R&D không những đóng góp
vào sự phát triển công ty mà còn tạo sự đột phá cho thị trường, nền kinh tế quốc gia và
nền kinh tế toàn cầu.
Thấy được tầm quan trọng của nghiên cứu và phát triển, các nước trên thế giới ngày
càng đầu tư vào hoạt động này. Biểu đồ dưới đây cho thấy sự đầu tư cho hoạt động R&D
cho hoạt động R&D trên thế giới giai đoạn 2010-2021.
43

Biểu đồ III.14: Tổng giá trị và phần trăm đầu tư cho hoạt động R&D trên thế giới
giai đoạn 2010-2021

Biểu đồ giá trị đầu tư cho hoạt động R&D trên thế giới
giai đoạn 2010-2021
2.5

1.953 1.929
2.0 1.834
1.724 1.735 1.749 1.779
1.690
Đơn vị: Nghìn tỷ/%

1.620 1.629 1.639 1.667

1.5

1.0

0.5

1.079 1.204 1.238 1.294 1.348 1.297 1.327 1.424 1.539 1.609 1.664 1.868
0.0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Tổng giá trị (Nghìn tỷ USD) % trong tổng GDP

Nguồn: WB, UNESCO Institute for Statistics


http://data.uis.unesco.org/Index.aspx?DataSetCode=SCN_DS&lang=en#
https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.CD?
end=2022&name_desc=false&start=2010
Trong giai đoạn 2010-2021, tổng giá trị đầu tư cho hoạt động R&D trên toàn thế
giới có xu hướng tăng đều. Năm 2010, cả thế giới đầu tư cho hoạt động R&D là 1079 tỷ
USD, nhưng sau 11 năm đến năm 2021, con số đã lên đến gần 1868 tỷ USD, tức là gấp
khoảng 1,73 lần năm 2010. Tỷ trọng đầu tư cho hoạt động này trong GDP cũng tăng dần
từ năm 2010 đến năm 2021, từ 1,62% đến 1,929%, tăng gần 1,2 lần.
Tuy nhiên, năm 2015, tổng giá trị giảm nhẹ nhưng tỷ trọng trong GDP vẫn tăng.
Giải thích cho việc này, năm 2015 GDP thế giới giảm từ 79,76 nghìn tỷ USD năm 2014
xuống còn 75,22 nghìn tỷ USD. Trong năm 2015, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc giảm
GDP, bao gồm:
Sự giảm giá dầu thô: Giá dầu thô giảm mạnh trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2015. Điều này ảnh hưởng đến các quốc gia xuất khẩu dầu thô như Nga, Venezuela và
44

các quốc gia OPEC. Việc giảm giá dầu đã làm giảm giá trị xuất khẩu và doanh thu của
các quốc gia này, gây ảnh hưởng đến GDP.
Khủng hoảng tài chính ở một số quốc gia: Trong năm 2015, một số quốc gia như Hy
Lạp đã phải đối mặt với khủng hoảng tài chính và nợ công. Khủng hoảng này đã gây ra sự
bất ổn tài chính và ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế tổng thể của khu vực và châu lục
châu Âu.
Sự suy thoái kinh tế ở Trung Quốc: Trong năm 2015, Trung Quốc, một trong những
nền kinh tế lớn nhất thế giới, trải qua sự suy thoái kinh tế. Sự giảm tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Trung Quốc đã ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu và gây ra tác động tiêu
cực đến các quốc gia xuất khẩu hàng hóa đến Trung Quốc.
Khủng hoảng tài chính ở Ukraine và Nga: Các yếu tố liên quan đến xung đột tại
Ukraine và tình hình tài chính ở Nga đã gây ra không chắc chắn và ảnh hưởng đến kinh tế
của cả hai quốc gia, cũng như các quốc gia lân cận.
Xu hướng chung cho thấy các quốc gia đang ngày càng xem trọng việc đầu tư cho
hoạt động nghiên cứu và phát triển, thể hiện ở việc tăng dần cả về tổng giá trị lẫn tỷ trọng
trong GDP.
Biểu đồ III.15: Tổng giá trị và phần trăm đầu tư cho hoạt động R&D ở Mỹ giai đoạn
2010-2021
800,000 4

3.468 3.457
700,000 3.5
3.17
3.01
600,000 2.854 2.904 3
2.714 2.738 2.673 2.702 2.718 2.787
Đơn vị: Triệu USD

500,000 2.5
Đơn vị: %

400,000 2

300,000 1.5

200,000 1

100,000 0.5

444,709 455,526 454,820 468,277 481,775 507,401 528,172 549,631 586,427 631,845 671,963 709,713
0 0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Tổng giá trị (Triệu USD) % trong tổng GDP

Nguồn: OECD
45

https://data.oecd.org/rd/gross-domestic-spending-on-r-d.htm
Mỹ là đất nước đầu tư cho hoạt động R&D nhiều nhất thế giới về tổng giá trị hiện
nay. Năm 2021, nước này ghi nhận đã đầu tư gần 710,000 triệu USD cho nghiên cứu và
phát triển, gấp 1,6 lần số tiền đầu tư năm 2010. Xu hướng đầu tư cho R&D ở Mỹ cũng
tăng dần cả về giá trị và tỷ lệ phần trăm trong GDP. Điển hình là sự gia tăng mạnh mẽ từ
năm 2019 đến năm 2020, từ 3,17% lên 3,468%, sau đó lại chững lại với 3,457% vào năm
2021.

Biểu đồ III.16: Tổng giá trị và phần trăm đầu tư cho hoạt động R&D ở Trung Quốc
giai đoạn 2010-2021

Đầu tư cho hoạt động R&D tại Trung Quốc giai đoạn 2010-
2021
700,000 3.0

600,000 2.407 2.433 2.5


2.245
2.116 2.141
2.022 2.057 2.100
500,000 1.912 1.998 2.0
1.714 1.780
Đơn vị: Triệu USD

400,000

Đơn vị %
1.5
300,000
1.0
200,000

100,000 0.5

208,280 237,043 274,611 309,205 336,251 366,081 399,390 430,330 464,705 517,068 565,952 620,103
0 0.0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Tổng giá trị (Triệu USD) % trong tổng GDP

Nguồn: OECD
https://data.oecd.org/rd/gross-domestic-spending-on-r-d.htm
Sau Mỹ, Trung Quốc là nước xếp thứ hai trong giá trị đầu tư vào hoạt động Nghiên
cứu và phát triển trên thế giới. Nhưng so với Mỹ, tốc độ tăng giá trị đầu tư cho họat động
này ở Trung Quốc nhanh hơn đáng kể. Sau 11 năm, tổng giá trị đầu tư tại Trung Quốc
46

tăng đột phá, gần 3 lần từ 208.000 triệu USD năm 2010 lên 620.000 triệu đô năm 2021.
Giá trị phần trăm trong GDP cũng có xu hướng tăng dần từ 1,71% lên 2,43%.
Để giải thích cho sự gia tăng đột biến này có 2 lí do chính:
Chính sách Quốc gia:
Trung Quốc đã công bố các kế hoạch và chiến lược quốc gia về phát triển công
nghiệp và công nghệ. Những kế hoạch này cung cấp hướng dẫn chi tiết và mục tiêu cụ thể
để khuyến khích sự đầu tư vào R&D, đồng thời định rõ vai trò của doanh nghiệp và chính
phủ trong quá trình này.
Chính phủ Trung Quốc đã thiết lập các chính sách thuế ưu đãi và cung cấp hỗ trợ tài
chính cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động Nghiên cứu và Phát triển. Những ưu
đãi này có thể bao gồm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản tài trợ trực tiếp từ
ngân sách quốc gia.
Đáp ứng Cầu nguồn nhân lực:
Trung Quốc có một dân số đông và lực lượng lao động lớn, điều này cung cấp một
nguồn cung cấp nguồn nhân lực rộng lớn cho các hoạt động Nghiên cứu và Phát triển. Sự
đa dạng và số lượng lớn người lao động giúp giảm chi phí nhân công cho các dự án
nghiên cứu so với các quốc gia có chi phí lao động cao.
Việc có sẵn lực lượng lao động đông đảo cung cấp cơ hội để giao việc nghiên cứu
cơ bản và công việc thực tế cho đội ngũ nhân viên nghiên cứu và các chuyên gia. Điều
này giúp gia tăng quy mô và tăng cường khả năng nghiên cứu ở mức độ lớn.
3. Những thành tựu khoa học công nghệ quan trọng của thế giới
3.1. Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ trên thế giới
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), quyền sở hữu
trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây
trồng.
47

Biểu đồ III.17: Số đơn đăng ký SHTT của thế giới giai đoạn 2012-2021

Biểu đồ số đơn đăng ký SHTT của thế giới giai đoạn 2012-
2021
30,000,000

25,000,000 2,924,490
3,000,100
20,000,000 2,146,1202,341,120
Đơn vị: Đăng ký

1,761,410
15,000,000 1,553,560
1,205,820 17,183,90018,182,300
978,820 949,200 1
14,293,100 5,103,700
10,000,000 828,200 9,760,100
12,364,300
8,636,900
6,657,0007,067,6007,644,900
5,000,000
2,356,5002,564,1002,679,9002,886,2003,125,0003,169,0003,332,6003,232,8003,281,9003,401,100
0 1,258,6001,286,8001,189,1001,202,5001,286,2001,277,3001,343,8001,361,0001,387,8001,515,200
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Kiểu dáng công nghiệp Bằng sáng chế Nhãn hiệu Giải pháp hữu ích

Nguồn: Wipo
https://www3.wipo.int/ipstats/key-search/search-result?type=KEY&key=201
Theo thống kê từ WIPO – Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, trong giai đoạn 2012-
2021, lượng đăng ký sở hữu trí tuệ trên toàn thế giới có xu hướng tăng đáng kể. Điều này
chứng minh, các tài sản trí tuệ ngày càng được quan tâm, sáng chế để phục vụ đời sống,
đáp ứng nhu cầu và có những giải pháp tối ưu để phát triển kinh tế-xã hội.
Chỉ với hơn 10 triệu đơn đăng ký năm 2012, đến năm 2021 con số đã tăng lên 2,5
lần, hơn 25 triệu đơn vào năm 2021. Trong khoảng thời gian đó, số đơn đăng kí ở các lĩnh
vực đều tăng. Đặc biêt, nhãn hiệu là lĩnh vưc được đăng ký với số lượng tăng đáng kể, và
cũng chiếm tỷ trọng cao nhất trong các đơn đăng ký sở hữu trí tuệ.
 Biểu đồ số lượng đơn của một số nước dẫn đầu thế giới.
48

Biểu đồ III.18: Số đơn đăng kí SHTT của Mỹ giai đoạn 2012-2021

Biểu đồ số đơn đăng kí SHTT của Mỹ giai đoạn 2012-2021


2,500,000
2,172,727

2,000,000 1,865,805 1,876,334


1,758,567
1,677,243
1,608,866 1,654,073
1,482,004 1,525,002
1,500,000 1,389,988
Đơn vị: Đăng ký

1,000,000
531,238

525,468
522,549

521,738
515,215
400,269
509,921

509,962
398,535

393,734

392,258
501,513

496,123
376,410
474,655

333,409
304,566
287,784
271,716
242,480

500,000

0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Sáng chế Nhãn hiệu Kiểu dáng công nghiệp

Nguồn: WIPO
https://www.wipo.int/ipstats/en/statistics/country_profile/
Mỹ đứng sau Trung Quốc về số lượng đơn đăng ký SHTT năm 2021. Số đơn sáng
chế và kiểu dáng công nghiệp có xu hướng tăng đều từ năm 2012 đến năm 2017, từ sau
2017 đến năm 2021 số đơn 2 loại này giảm dần. Nhãn hiệu có dấu hiệu tăng mạnh hơn,
nhưng tốc độ tăng không bằng Trung Quốc, tăng khoảng 1,5 lần từ 1,4 triệu đơn năm
2012 lên 2,15 triệu đơn vào năm 2021.
49

Biểu đồ III.19: Số đơn đăng kí SHTT của Trung Quốc giai đoạn 2012-2021

Biểu đồ số đơn đăng kí SHTT của Trung Quốc giai đoạn


2012-2021
12,000,000 11,169,989
10,890,480

10,000,000
8,604,990
8,118,613
8,000,000
Đơn vị: Đăng ký

6,388,697
6,000,000
4,192,897
4,000,000 3,100,200
2,422,084
2,000,000 1,693,976 1,940,739

0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021

Sáng chế Nhãn hiệu Kiểu dáng công nghiệp

Nguồn: WIPO
https://www.wipo.int/ipstats/en/statistics/country_profile/
Trung Quốc đứng đầu thế giới về số lượng đăng kí SHTT hiện nay. Số lượng đơn
đăng ký sáng chế và kiểu dáng công nghiệp tăng nhẹ và đều qua từng năm, nhưng số
lượng đăng ký nhãn hiệu tăng đáng kể, khoảng 6,6 lần kể từ năm 2012 đến năm 2021.
Trung quốc là một nước có tăng trưởng thị trường tiêu dùng nhanh, và ngày càng đa dạng.
Chính phủ Trung Quốc có kế hoạch, chiến lược quốc gia thúc đầy phát triển KHCN bằng
cách dành những ưu đãi cho những phát minh, sáng chế mới. Với dân số hơn 1 tỷ người,
Trung Quốc là nơi hội tụ nhiều nhân tài ở các lĩnh vực để có thể phát triển tính sáng tạo,
cái mới. Ngoài ra, Trung Quốc đã trở thành một trung tâm sản xuất và xuất khẩu hàng hóa
đến các thị trường toàn cầu. Điều này đặt áp lực lên các doanh nghiệp Trung Quốc để
đảm bảo rằng họ có quyền sở hữu trí tuệ đủ để bảo vệ sản phẩm của họ trước khi xuất
khẩu ra nước ngoài.
3.2. Những thành tựu KHCN điển hình của thế giới
50

Động cơ hơi nước


Động cơ hơi nước là một thành tựu của cuộc cách mạng CN lần thứ 1.
Động cơ hơi nước, hay còn gọi là máy hơi nước, là loại động cơ nhiệt đốt ngoài sử
dụng nhiệt năng của hơi nước để chuyển đổi thành công năng.
Ban đầu, các động cơ hơi nước được sử dụng như một bộ phận chuyển động sơ cấp
cho các loại máy móc như bơm, tàu hỏa, tàu thủy, máy cày, xe tải và các loại xe cơ giới
chạy trên đường bộ khác. Các tuabin hơi nước, mặc dù kỹ thuật có thể xem là một loại
động cơ hơi nước, nhưng hiện nay được sử dụng rộng rãi trong sản xuất điện, tuy nhiên,
các loại động cơ cũ hơn hầu hết đã bị thay thế bằng động cơ đốt trong và động cơ điện.
Các động cơ hơi nước đầu tiên được phát triển nhằm giải quyết vấn đề bơm nước ra
khỏi các mỏ khoáng sản bị ngập lụt. Khi người châu Âu chuyển từ sử dụng gỗ sang than
để làm nhiên liệu chính trong thế kỷ 17, các mỏ than bị đào sâu hơn nên nước ngầm
thường tràn vào hoặc ngập úng do nước mưa. Jerónimo de Ayanz, một nhà quản lý khai
thác mỏ người Tây Ban Nha, cho một cỗ máy sử dụng năng lượng hơi để hút nước ra khỏi
các mỏ. Sau đó, năm 1698, Thomas Savery, một nhà phát minh người Anh, đã sáng chế ra
động cơ hơi nước đầu tiên.
Động cơ điện
Đây là một thành tựu KHCN trong Cách mạng công nghiệp lần 2.
Động cơ điện là máy điện dùng để chuyển đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ
học. Hầu hết động cơ điện hiện có hoạt động theo hiệu ứng điện từ.
Các động cơ điện ngày nay rất phổ biến, thường gặp dùng trong gia đình như quạt
điện, tủ lạnh, máy giặt, máy bơm nước, máy hút bụi... Ngược lại với Động cơ điện là máy
dùng để chuyển đổi từ cơ sang điện, được gọi là máy phát điện. Máy phát có hai loại
chính là máy phát điện xoay chiều (alternator) và một chiều (dynamo).
Lịch sử phát triển động cơ điện bắt nguồn từ năm 1820, Han Christian Orsted phát
hiện ra năng lượng điện từ. Và cho đến năm 1828, động cơ điện đầu tiên sử dụng nam
châm điện cho cả rotor và stator được phát minh bởi Ányos Jedlink (nhà khoa học người
Hungary), sau đó ông đã phát triển động cơ điện có công suất đủ để đẩy được một chiếc
xe. Năm 1866, Werner von Siemens sáng chế ra máy phát điện.
Điện thoại
51

Điện thoại là một phát minh vĩ đại trong cuộc CMCN lần thứ 3
Trong kỷ nguyên công nghệ ngày nay, tầm quan trọng của điện thoại di động ngày
càng được khẳng định. Smartphone không chỉ ngày càng phổ biến mà còn mang đến cho
con người hàng loạt khả năng mới trên mọi lĩnh vực như: trao đổi thông tin, làm việc di
động, giải trí mọi lúc mọi nơi… Điện thoại thực sự đã giúp thay đổi toàn diện cuộc sống
theo hướng tích cực hơn.
Theo số liệu của GSMA - Hiệp hội Di động Thế giới, tính đến ngày 11 tháng 10
năm 2023, hơn nửa dân số thế giới, khoảng 4,3 tỷ người đang sở hữu điện thoại thông
minh. Điều này càng làm rõ tầm quan trọng, sự hiện diện của chiếc điện thoại trong cuộc
sống của chúng ta ngày nay.
Lịch sử hình thành điện thoại cũng là một câu chuyện thú vị. Trong lúc làm thí
nghiệm, Graham Bell tình cờ phát hiện một hiện tượng vô cùng thú vị: Khi có dòng điện
chạy qua không liên tục, những vòng dây xoáy ốc sẽ phát ra âm thanh. Từ hiện tượng này,
ông đã nảy sinh ý tưởng chế tạo một cỗ máy truyền lời nói qua dây dẫn, sử dụng sự thay
đổi của dòng điện để mô phỏng sự thay đổi của sóng âm. Năm 1875, với sự giúp đỡ của
Thomas A. Watson, một nhân viên cửa hàng cơ khí ở Boston, Graham Bell đã phát triển
nguyên mẫu của chiếc điện thoại đầu tiên.
Internet
Internet giống như một mạng lưới gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau.
Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) trên
toàn thế giới dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP).
52

Biểu đồ III.20: Số lượng người sử dụng Internet và phần trăm người sử dụng Internet
trên thế giới giai đoạn 2012-2022
80 6

70
67 5
64
62
60 59
53 4

Đơn vị: Tỷ người


50 49
45
Đơn vị: %

43
40 40 3
38
35 5.4
34 4.9 5.1
30 4.6
4.1 2
3.7
3.2 3.4
20 2.8 3
2.4 2.6
1
10

0 0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023

Số người sử dụng internet Phần trăm người sử dụng Internet

Nguồn: ITU
https://www.itu.int/en/ITU-D/Statistics/Pages/stat/default.aspx
Internet ngày càng trở nên phổ biến, thật vậy, từ năm 2012 đến năm 2023, số lượng
người sử dụng internet đẫ tăng hơn 2 lần từ 2,4 tỷ lên đến 5,4 tỷ người. Tỷ lệ phần trăm
người sử dụng internet cũng theo đó tăng lên. Năm 2023, 67% dân số thế giới đã tiếp cận
Internet.
Trong thế kỷ 21, Internet đã trở thành một nền tảng quan trọng cho sự phát triển của
dịch vụ trực tuyến. Các ngành công nghiệp như thương mại điện tử, ngân hàng trực tuyến,
đặt vé trực tuyến, giao thông vận tải và giải trí đã tận dụng Internet để mang đến sự tiện
lợi cho người dùng.
Trong đó, việc mua sắm trực tuyến đã trở thành một xu hướng phổ biến, cho phép
người dùng tìm và mua hàng từ bất kỳ đâu, vào bất kỳ thời điểm nào. Các dịch vụ như
ngân hàng trực tuyến cung cấp khả năng quản lý tài chính từ xa, trong khi đặt vé trực
tuyến giúp tiết kiệm thời gian, công sức. Internet còn mang lại những nền tảng phát triển
mạnh mẽ cho việc mở rộng, phát triển của các dịch vụ trực tuyến, thúc đẩy sự tiến bộ,
thay đổi trong nhiều lĩnh vực kinh tế và xã hội.
53

Năm 1974, thuật ngữ “Internet” lần đầu tiên xuất hiện, tuy nhiên lúc ấy mọi người
vẫn quen dùng từ ARPANET. Mãi về sau vào những năm 1995, Internet mới dần trở nên
quen thuộc hơn khi mạng ARPANET không còn hiệu quả nữa.
Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo hay trí thông minh nhân tạo (Artificial Intelligence – viết tắt là AI)
là một ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính (Computer science). Là trí tuệ do con
người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính có thể tự động hóa các hành vi thông
minh như con người.
Công nghệ AI chia làm 4 loại chính: Công nghệ AI phản ứng, Công nghệ AI bộ nhớ
hạn chế, lý thuyết trí tuệ nhân tạo, tự nhận thức
Công nghệ AI tạo ra máy móc và hệ thống thông minh thông qua việc sử dụng mô
hình máy tính, kỹ thuật và công nghệ liên quan, giúp thực hiện các công việc yêu cầu trí
thông minh của con người. Công nghệ AI mang lại cho con người rất nhiều lợi, ích như
phát hiện và ngăn chặn các rủi ro, hạn chế sử dụng sức lao động của con người để ứng
dụng trong xá lĩnh vực của đời sống: y tế, giáo dục, vận tải, tài chính ngân hàng, dịch vụ,
sản xuất… Một số ví dụ phổ biến về AI có thể kể đến ô tô tự lái, phần mềm dịch thuật tự
động, trợ lý ảo trên điện thoại hay đối thủ ảo khi chơi trò chơi trên điện thoại.

Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng trí tuệ nhân tạo có thể hủy diệt nhân loại trong
tương lai. Hiện tại, con người vẫn có thể kiểm soát được AI, nhưng nếu trong tương lai,
với tốc độ phát triển như hiện tại, AI ngày càng thông minh và có thể soán ngôi loài động
vật thông minh nhất và thống trị loài người.

4. Xu hướng phát triển của KHCN


Tự động hóa
Công nghệ tự động hóa đã và đang gắn bó chặt chẽ với cuộc sống hàng ngày của
con người. Nhờ việc ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến vào trong quá trình sản xuất, các máy
móc dần trở nên thông minh hơn và có thể tự động xử lý các phần công việc do con người
đảm nhiệm, từ đó dần dần thay thế được sức lao động của con người. Bạn có thể thấy
công nghệ tự động hóa ở khắp mọi nơi, từ những dây chuyền sản xuất tự động, các
54

phương tiện tự lái cho đến những thiết bị nội thất thông minh như hệ thống thông báo cho
ngôi nhà, rô bốt lau sàn tự động,…
Theo dự đoán, khoảng một nửa tổng số công việc hiện tại có thể được tự động hóa
trong vài thập kỷ tới khi quá trình tự động hóa cao cấp hơn kết hợp với quá trình ảo hóa
(virtualization) trở nên phổ biến rộng rãi. Theo McKinsey dự đoán rằng: Đến năm 2025,
hơn 50 tỷ thiết bị sẽ được kết nối với internet vạn vật (IIoT)”. Robot, tự động hóa, in 3D,
… sẽ tạo ra khoảng 79,4 zettabyte dữ liệu mỗi năm. (1 zettabyte = 1 nghìn tỉ gigabyte).
Metaverse
Được phổ biến bởi Snow Crash, một tiểu thuyết khoa học viễn tưởng ra mắt vào
năm 1992 của Neal Stephenson, thuật ngữ Metaverse đề cập tới một tập hợp thế giới ảo
dùng để hỗ trợ các công cụ thực tế ảo VR (Virtual Reality) hay thực tế ảo tăng cường AR
(Augmented Reality), hoặc thậm chí là cả MR (Mixed Reality, kết hợp giữa VR và AR).
Mọi người có thể đi chơi với bạn bè, làm việc, thăm thú các địa điểm, mua hàng hóa, dịch
vụ và tham dự các sự kiện thông qua Metaverse.
Metaverse có thể biến các thế giới trực tuyến khác nhau thành một thực thể liền
mạch và duy nhất. Nó thậm chí còn được mệnh danh là sự phát triển tiếp theo của
Internet. Chính vì vậy, các ông lớn trong mảng công nghệ không ngại đầu tư cũng như có
những bước đi quan trọng trong việc thiết lập Metaverse. Vào năm 2021, CEO của các
công ty công nghệ từ Microsoft đến Match Group đã thảo luận về vai trò của họ trong
việc xây dựng Metaverse. Vào tháng 10 năm 2021, Facebook tự đổi tên thành Meta để
nhấn mạnh trọng tâm Metaverse mới của mình. Ngoài ra, công nghệ Metaverse này cũng
được nhận định sẽ là một thế giới tương lai, mang đến sự đổi mới về công nghệ kĩ thuật
và thay đổi cách sống, làm việc của con người.
Blockchain và công nghệ sổ cái phân tán (DLT)
Blockchain và các công nghệ sổ cái phân tán (DLT) đang dần thay đổi bản chất của
các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong thời buổi hiện nay. Những công nghệ tiên
tiến này mang lại những đóng góp rất lớn cho các công ty, giúp họ tái hình dung cách
quản lý những tài sản hữu hình và kỹ thuật số. Các hệ thống sử dụng công nghệ
Blockchain không những giúp đảm bảo độ bảo mật, giảm chi phí giao dịch mà còn thực
sự tăng tốc độ xử lý. Nhờ loại bỏ được các đơn vị trung gian và thiết lập giao dịch trên sổ
55

cái phân tán chung, các sổ cái ứng dụng công nghệ Blockchain có thể xử lý giao dịch gần
như ngay lập tức.
Một trong những ứng dụng phổ biến nhất của Blockchain là trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, dịch vụ Internet Banking – Chuyển khoản. Kể từ giai đoạn Covid-19, chuyển
khoản đã dần thay thế thanh toán truyền thống và trở thành phương thức phổ biến hiện
nay. Đặc biệt ở Việt Nam, nhiều người đã bỏ thói quen mang tiền mặt trong người, thay
vào đó chỉ cần một chiếc điện thoại và tài khoản có tiền là ra đường không phải lo nghĩ gì.
Ngay cả ra chợ mua mớ rau, tí thịt thì cũng có thể chuyển khoản.
NFT, viết tắt của Non-Fungible Token (tài sản không thể thay thế) là một nội dung
số được xây dựng trên hệ thống chuỗi khối – blockchain. Bản thân NFT không phải là
một tài sản vật lý mà là một loại mã hoá để lưu trữ và giao dịch trên thế giới số. Chính vì
thế, NFT được biết đến như là một “dữ liệu” chứa thông tin nhận dạng và xác minh tài
sản được lưu giữ trên blockchain, mỗi “mã” đại diện cho một tài sản, mỗi tài sản sẽ sở
hữu một chữ ký số riêng biệt và chính vì vậy, nó có tính độc nhất. NFT đã và đang được
ứng dụng rộng rãi nhất trong các lĩnh vực số như ảnh, âm nhạc, trò chơi hoặc các nội
dung nghệ thuật khác. Bên cạnh đó, tiềm năng của NFT là vô hạn vì nó có thể tồn tại
trong nhiều dạng khác nhau, chẳng hạn như bất động sản ảo, một bức tranh, quyền quyết
định sử dụng ví tiền mã hóa độc quyền hoặc thậm chí là dạng hình ảnh, âm thanh, chữ
viết, video, …
Vào năm 2022, chúng ta có thể thấy NFT ở khắp mọi nơi, có thể kể đến như trong
phim, chương trình truyền hình, sách, … NFT là một phần của nền kinh tế kỹ thuật số và
đang trở thành xu hướng chủ đạo vì chúng đánh mạnh vào tâm lý sở hữu của con người –
ví dụ như quyền sở hữu một tác phẩm nghệ thuật hoặc một nhân vật.
Trong tương lai, NFT nói chung và Blockchain nói riêng sẽ có thể tiếp tục phát triển
mạnh và “làm mưa làm gió” trong thị trường đầu tư của nhiều ngành nghề.
Trí tuệ nhân tạo
Trí tuệ nhân tạo đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của chúng
ta. Từ những cải tiến đối với cá nhân hóa, xếp hạng kết quả tìm kiếm, đề xuất sản phẩm
cũng như hiểu và kiểm soát các thiết bị cho đến ngành công nghiệp tự động hóa, trí tuệ
nhân tạo ngày càng được phổ biến rộng rãi và hiện diện thường xuyên trong cuộc sống.
56

Bên cạnh đó, bất chấp những tiến bộ về công nghệ, các tổ chức vẫn phải vật lộn với các vi
phạm an ninh mạng và Trí tuệ nhân tạo là một giải pháp cho vấn đề tội phạm mạng. Khả
năng học và phát hiện các xu hướng mới của trí tuệ nhân tạo có thể tăng tốc độ phát hiện,
ngăn chặn và phản ứng với vi phạm an ninh mạng, giúp giảm bớt gánh nặng cho các trung
tâm an ninh mạng và cho phép họ chủ động phòng ngừa các trường hợp tội phạm mạng
hoành hành.
Điện toán đám mây
Trong hai năm gần đây, điện toán đám mây đã bùng nổ khi các tổ chức đều chuyển
hướng sang quản lý trực tuyến và tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ kỹ thuật số. Các
giải pháp đám mây dành riêng cho các ngành khác nhau có thể cho phép các công ty tự
động hóa các tác vụ thủ công khiến họ trở nên khác biệt hơn so với đối thủ cạnh tranh của
mình. Trong năm 2022, ngày càng nhiều doanh nghiệp sẽ bắt đầu xem xét các dịch vụ
điện toán đám mây và khoảng 70% công ty sẽ sử dụng nền tảng đám mây lai (hybrid-
cloud) hoặc đa đám mây (multi-cloud) như một phần của cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin phân tán.
Big Data
Big data là các tập dữ liệu rất lớn và phức tạp, rất khó để quản lý, lưu trữ và phân
tích bằng các công cụ xử lý dữ liệu truyền thống. Điều quan trọng của big data là khả
năng phân tích và tìm hiểu thông tin từ những tập dữ liệu này, vì chúng thường chứa
nhiều thông tin tiềm ẩn và giá trị quan trọng.
Với khả năng thu thập, lưu trữ và xử lý các dữ liệu lớn, phức tạp, Big data đóng vai
trò quan trọng và thiết yếu trong các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt là trong chuyển đổi
số.
Big data giúp doanh nghiệp phân tích, thấu hiểu và nhắm đúng khách hàng mục tiêu.
Hiểu được hành vi, xu hướng mua hàng của khách hàng, đồng thời dự đoán tình hình thị
trường tương lai để đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác hơn. Để từ đó, nâng cao
năng suất, giảm thiểu rủi ro nhờ phát hiện gian lận, tăng cường sự thích nghi sáng tạo, …
Big data được ứng dụng trong tất cả các ngành dịch vụ ngân hàng, tài chính, giáo
dục, y tế, truyền thông, marketing, vận tải. Ví dụ như phương pháp cá nhân hóa nội dung
57

đề xuất cho mỗi người trên các nền tảng Spotify, Netflix, Youtube, các nền tảng Thương
mại điện tử như Shopee, Lazada, ...

IV. Xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới trong bối cảnh hiện nay
Đứng trước bối cảnh hậu đại dịch COVID – 19, nền kinh tế thế giới đang trên đà
phục hồi với nhiều tiến triển khả quan. Tuy nhiên, đi kèm với đó là hàng loạt những thách
thức lớn từ cuộc xung đột chính trị giữa Nga và Ukraine, cùng nhiều biến động trong thị
trường tiền tệ và đầu tư toàn cầu. Những thay đổi trên đã và đang tạo nên những xu hướng
mới của nền kinh tế thế giới, và việc nắm bắt, thích nghi với những xu hướng này là điều
tối quan trọng để có thể phát triển mạnh mẽ trước tình hình kinh tế đang chuyển biến
nhanh chóng.
Thứ nhất, tình hình thương mại hàng hóa toàn cầu suy giảm trong năm 2023.
Theo báo cáo Triển vọng và thống kê thương mại toàn cầu xuất bản tháng 4/2023,
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nhận định khối lượng thương mại hàng hóa thế giới
tăng trưởng 1,7% trong năm 2023, theo sau đà sụt giảm trong Quý IV/2022. Triển vọng
của nền kinh tế toàn cầu đã được cải thiện, nhưng tốc độ mở rộng thương mại năm 2023
dự kiến vẫn ở mức dưới trung bình do bị ảnh hưởng nặng nề bởi xung đột ở Ukraine, lạm
phát cao dai dẳng, chính sách tiền tệ thắt chặt hơn và bất ổn tài chính.
World Bank nhận định tăng trưởng thương mại hàng hóa toàn cầu chậm lại trong
nửa đầu năm 2023. Yếu kém diễn ra trên diện rộng khi nhập khẩu giảm ở tất cả các nền
kinh tế lớn. Chỉ số PMI tháng 4/2023 báo hiệu thương mại hàng hóa tiếp tục suy yếu khi
các đơn đặt hàng xuất khẩu mới trong lĩnh vực sản xuất tiếp tục bị thu hẹp tháng thứ 14
liên tiếp. Ngược lại, thương mại dịch vụ tăng trong tháng thứ hai liên tiếp, với chỉ số PMI
đơn hàng xuất khẩu mới trong lĩnh vực dịch vụ đạt 52,2 điểm vào tháng 4/2023, mức cao
nhất trong chuỗi 8 năm gần đây. Thương mại dịch vụ tăng trưởng sau khi nới lỏng các hạn
chế di chuyển sau đại dịch. Lượng khách du lịch quốc tế trong năm 2023 dự báo sẽ đạt
95% so với năm 2019.
Thứ hai, giá năng lượng và hàng hóa có xu hướng giảm trong năm 2023.
58

World Bank nhận định sau khi tăng trong tháng 4/2023, hầu hết giá hàng hóa đều
đảo chiều giảm trong tháng 5/2023. Giá dầu thô Brent đã tăng lên khoảng 80 đô la
Mỹ/thùng vào tháng 4/2023 sau thông báo cắt giảm sản lượng 1,66 triệu thùng/ngày của
OPEC+ nhưng đã giảm ngay sau đó, xuống dưới 70 đô la Mỹ/thùng trong tháng 5/2023.
Giá dầu giảm phản ánh lo ngại về nhu cầu toàn cầu chậm lại và căng thẳng thị trường tài
chính.
Tương tự, nhiều kim loại tăng giá vào đầu năm do lạc quan về nhu cầu của Trung
Quốc, nhưng sau đó đã giảm mặc dù vẫn cao hơn mức trung bình giai đoạn 2015-2019.
Giá giảm phản ánh sự phục hồi của nguồn cung sau gián đoạn sản xuất vào năm 2022,
cũng như nhu cầu toàn cầu giảm. Giá kim loại có thể cao hơn nếu lĩnh vực bất động sản
của Trung Quốc phục hồi nhanh hơn dự kiến hoặc nếu tình trạng gián đoạn nguồn cung
vẫn tiếp diễn. Giá vàng là một ngoại lệ khi tăng lên đạt mức cao kỷ lục trong tháng 4 và
tháng 5/2023, thể hiện vai trò neo giữ trước sự không chắc chắn của nền kinh tế thế giới.
Giá nông sản dự kiến sẽ giảm trong năm 2023 do sản xuất ngũ cốc và hạt có dầu dự
kiến sẽ tăng. Tuy nhiên, giá lương thực đã tăng nhanh hơn đáng kể so với lạm phát kể từ
sau đại dịch Covid-19 ở một số quốc gia do đồng tiền yếu đi và giao thông gián đoạn.
Thời tiết bất lợi (bao gồm cả hiện tượng El Nino), hạn chế chính sách thương mại và chi
phí năng lượng cao hơn là những rủi ro chính đối với sản xuất nông nghiệp. Mất an ninh
lương thực vẫn là một thách thức nghiêm trọng ở một số nền kinh tế đang phát triển và thị
trường mới nổi, phản ánh thời tiết khắc nghiệt, xung đột địa chính trị và rào cản thương
mại.
Thứ ba, điều kiện tài chính toàn cầu có xu hướng thắt chặt.
Theo World Bank, điều kiện tài chính toàn cầu có xu hướng thắt chặt, do tác động
lan tỏa từ sự sụp đổ của một số ngân hàng tại Hoa Kỳ cuối tháng 4/2023. Chỉ số giá cổ
phiếu của các ngân hàng tại Hoa Kỳ đã giảm hơn 30% từ đầu năm 2023, phản ánh những
lo ngại về dòng tiền gửi chảy ra, làm suy yếu tăng trưởng của Hoa Kỳ. Các tiêu chuẩn cho
vay của ngân hàng Hoa Kỳ đã được thắt chặt hơn rất nhiều trong những quý gần đây. Tại
châu Âu, ngân hàng Credit Suisse đã chịu áp lực thị trường mạnh mẽ vào tháng 3/2023 và
bị chính phủ Thụy Sỹ tiếp quản khẩn cấp. Căng thẳng trong hoạt động ngân hàng đã làm
gia tăng biến động của thị trường tài chính khi lợi suất trái phiếu hai năm của Hoa Kỳ và
59

giá cổ phiếu ngân hàng giảm. Đối với các nền kinh tế đang phát triển và thị trường mới
nổi, lãi suất cao hơn ở các nền kinh tế phát triển khiến việc đi vay trở nên tốn kém, đồng
thời sự thận trọng từ các nhà đầu tư gián tiếp đã gây áp lực lên dòng vốn đầu tư vào các
quốc gia này trừ Trung Quốc.
IMF cho rằng các điều kiện tài chính toàn cầu ngày càng thắt chặt. Ở nhiều quốc gia,
khu vực tài chính sẽ vẫn rất dễ bị tổn thương trước sự gia tăng rõ rệt của lãi suất. Trong
kịch bản suy thoái nghiêm trọng, hoạt động cho vay của ngân hàng tại Hoa Kỳ và các nền
kinh tế phát triển khác có thể giảm mạnh. Niềm tin của hộ gia đình và doanh nghiệp sẽ bị
ảnh hưởng, dẫn đến tiết kiệm dự phòng của hộ gia đình cao hơn và đầu tư thấp hơn. Suy
thoái ở các nền kinh tế phát triển sẽ lan sang phần còn lại của thế giới do nhu cầu nhập
khẩu và giá hàng hóa thấp hơn. Tương tự như các giai đoạn căng thẳng tài chính toàn cầu
trước đây, điều này sẽ dẫn tới dòng vốn chảy ra trên diện rộng khỏi các thị trường mới nổi
và các nền kinh tế đang phát triển, khiến đồng đô la tăng giá hơn và làm trầm trọng thêm
tình trạng dễ bị tổn thương ở các nền kinh tế có nợ nước ngoài bằng đồng đô la.
Thứ tư, triển vọng thị trường lao động toàn cầu năm 2023 vẫn chưa phục hồi về mức
trước đại dịch.
Theo báo cáo Giám sát việc làm trên thế giới tháng 5/2023, Tổ chức Lao động quốc
tế (ILO) nhận định các cú sốc và rủi ro toàn cầu đang kìm hãm sự phục hồi của thị trường
lao động, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Tại các nước đang phát
triển, việc ứng phó với nhiều cuộc khủng hoảng hiện nay bị hạn chế bởi sự kết hợp giữa
lạm phát cao và lãi suất cao, cùng với khó khăn về nợ ngày càng tăng. ILO dự báo các
quốc gia có thu nhập thấp, châu Phi và các quốc gia Ả Rập khó có thể phục hồi mức thất
nghiệp trước đại dịch trong năm 2023. Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu dự kiến sẽ giảm
xuống dưới mức đại dịch vào năm 2023, nhưng điều này phản ánh khả năng phục hồi
mạnh hơn dự kiến ở các quốc gia có thu nhập cao. Trong năm 2023, khoảng cách việc làm
toàn cầu được dự báo là 453 triệu người (tương đương 11,7%), cao hơn gấp đôi so với tỷ
lệ thất nghiệp. Các quốc gia có thu nhập thấp phải đối mặt với tỷ lệ khoảng cách việc làm
lớn nhất, ở mức 21,5%, trong khi tỷ lệ này ở các nước có thu nhập trung bình là hơn 11%.
Các quốc gia có thu nhập cao đạt lệ thấp nhất, ở mức 8,2%.
60

KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 2010 – 2022, nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều biến động và
thay đổi chưa từng có. Thương mại quốc tế phát triển nhanh chóng cùng với sự tăng
trưởng mạnh mẽ trong kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ toàn cầu, đi kèm
với sự phát triển bùng nổ của khoa học công nghệ với nhiều thành tựu quan trọng, tạo
điều kiện to lớn để kinh tế thế giới phát triển hơn bao giờ hết. Thương mại quốc tế cũng
đã chứng kiến sự thay đổi của tương quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia cũng như
trật tự kinh tế quốc tế, khu vực. Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới, vượt
qua Hoa Kỳ. Nhiều nước đang phát triển cũng đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng
kinh tế toàn cầu. Xu hướng tự do hóa thương mại tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, với sự xuất
hiện của nhiều hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, như CPTPP, EVFTA, RCEP,
CAI… Ngoài ra, quá trình số hóa nền kinh tế của các quốc gia và toàn cầu cũng được đẩy
nhanh, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển bền vững.
Tuy nhiên, cũng trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới đã phải đối mặt với hai
cuộc khủng hoảng lớn, đó là hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 –
2009 và đại dịch COVID – 19 năm 2020 – 2021. Hai cuộc khủng hoảng này đã gây ra sự
suy thoái về kinh tế, làm giảm tốc độ tăng trưởng, tăng tỷ lệ thất nghiệp và làm đảo lộn
các hoạt động thương mại và dòng chảy đầu tư quốc tế, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống của người dân trên toàn thế giới. Để ứng phó với những khó khăn này, nhiều quốc
gia đã áp dụng các biện pháp kích thích kinh tế, như hỗ trợ tài chính, giảm lãi suất, tăng
chi tiêu công, để duy trì hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Những biện pháp này đã góp
phần giúp nền kinh tế thế giới phục hồi dần sau cuộc khủng hoảng.
Để tiếp tục duy trì tăng trưởng về kinh tế và vượt qua được những thách thức, khó
khăn trong thương mại quốc tế, các quốc gia cần đẩy mạnh việc hợp tác, tạo môi trường
thương mại bình đẳng, công bằng và trong sạch, đồng thời định hình chính sách linh hoạt
và phù hợp với tình hình biến đổi thị trường. Các quốc gia cần thúc đẩy hội nhập kinh tế
toàn cầu và bảo vệ nguyên tắc tự do thương mại, để xây dựng một nền kinh tế bền vững
và phát triển, góp phần cho sự thịnh vượng chung của toàn cầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tác động tích cực của toàn cầu hóa đối với nền kinh tế thế giới, Viện VJCC.
Available at: https://vjcc.org.vn/tri-thuc/tac-dong-tich-cuc-cua-toan-cau-hoa-doi-voi-nen-
kinh-te-the-gioi.html (Truy cập ngày: 1/11/ 2023).
2. Amaro, S. (2021) IMF more upbeat on global economy, but warns New Covid
variants could derail growth, CNBC. Available at:
https://www.cnbc.com/2021/01/26/imf-world-economic-outlook-jan-2021-update-covid-
variants-are-a-risk.html (Truy cập ngày: 10/11/2023).
3. Anh, P.T. (2020) Tổng quan tình hình kinh tế thế giới năm 2020, Cục Thống kê
thành phố Hải Phòng. Available at:
https://thongkehaiphong.gov.vn/kinh-te-xa-hoi-20/tong-quan-tinh-hinh-kinh-te-the-gioi-
nam-2020-256.html (Truy cập ngày: 11/11/2023).
4. Bức tranh kinh tế thế giới năm 2019 và triển vọng năm 2020. Available at:
https://consosukien.vn/buc-tranh-kinh-te-the-gioi-nam-2019-va-trien-vong-nam-2020.htm
(Truy cập ngày: 10/11/ 2023).
5. Cgill@gsma.com (2023) Smartphone owners are now the global majority, new
GSMA report reveals, Newsroom. Available at: https://www.gsma.com/newsroom/press-
release/smartphone-owners-are-now-the-global-majority-new-gsma-report-reveals/
#:~:text=SMARTPHONE%20OWNERS%20ARE%20NOW%20THE%20GLOBAL
%20MAJORITY%2C%20NEW%20GSMA%20REPORT%20REVEALS,-Wednesday
%2011%20October&text=11th%20October%202023%2C
%20London,2023%20(SOMIC)%20published%20today. (Truy cập ngày: 9/11/ 2023).
6. Coronavirus cases:, Worldometer. Available at:
https://www.worldometers.info/coronavirus/ (Truy cập ngày: 9/11/ 2023).
7. Kinh Tế thế giới dưới tác động Của đại dịch (2021) Báo Nhân Dân điện tử.
Available at: https://nhandan.vn/kinh-te-the-gioi-duoi-tac-dong-cua-dai-dich-
post666135.html (Truy cập ngày: 8/11 2023).
8. Kinh Tế Toàn Cầu Năm 2015: Từ góc nhìn công cụ tài Chính 28/01/2016 Chi tiết
tin. Available at: https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOF150854 (Truy cập ngày: 5/11/ 2023).
9. Pranav Gavali (2023) Ranked: The World’s 50 top countries by GDP, by sector
breakdown, Visual Capitalist. Available at: https://www.visualcapitalist.com/cp/gdp-by-
country-sector-breakdown/ (Truy cập ngày: 6/11/ 2023).
10. VnExpress (2010) 9 sự kiện kinh tế thế giới nổi bật năm 2010, vnexpress.net.
Available at: https://vnexpress.net/9-su-kien-kinh-te-the-gioi-noi-bat-nam-2010-
2709523.html (Truy cập ngày: 5/11/ 2023).
11. VnExpress (2011) 8 sự kiện đình đám của kinh tế thế giới 2011, vnexpress.net.
Available at: https://vnexpress.net/8-su-kien-dinh-dam-cua-kinh-te-the-gioi-2011-
2717088.html (Truy cập ngày: 4/11/ 2023).

You might also like