Hầm Thủ Thiêm 50%

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 53

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ


BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


SINH VIÊN NĂM HỌC 2022-2023

THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG THÔNG GIÓ HẦM


ĐƯỜNG BỘ

Sinh viên thực hiện:


Lê Thị Tuyết - 201513857
Nguyễn Văn Tuấn - 201513854
Nguyễn Tuấn Phúc - 201507316
Đặng Văn Tùng – 201513855
Lớp: Trang bị điện trong công nghiệp và giao thông 2
Khóa: 61
Giáo viên hướng dẫn: TS. An Thị Hoài Thu Anh

Hà Nội – 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN KỸ THUẬT ĐIỆN

ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ HỆ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG THÔNG GIÓ HẦM
ĐƯỜNG BỘ

Sinh viên thực hiện:


Đặng Văn Tùng, Nguyễn Tuấn Phúc, Lê Thị Tuyết, Nguyễn Văn Tuấn
Lớp: Trang bị điện trong công nghiệp và giao thông 2
Khóa: 61
Giáo viên hướng dẫn: TS. An Thị Hoài Thu Anh

Hà Nội – 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Điều khiển, giám sát hệ thống thông gió hầm đường bộ
- Nhóm Sinh viên thực hiện:
Đặng Văn Tùng
Nguyễn Tuấn Phúc
Lê Thị Tuyết
Nguyễn Văn Tuấn
- Lớp: Trang Bị Điện 2-k61
- Người hướng dẫn: TS.An Thị Hoài Thu Anh
2. Mục tiêu đề tài: Đề tài “thiết kế hệ thống giám sát,điều khiển và giám sát quạt thông gió
trong hầm” để giám sát, điều khiển lượng khí thải ở ngưỡng cho phép chống cháy nổ, và
đảm bảo sức khỏe cho người tham gia giao thông trong hầm đường bộ.
3. Tính mới và sáng tạo:
- Kết nối hệ thống điều khiển quạt cấp, quạt thải qua internet.
4.Kết quả nghiên cứu:
- Xây dựng hệ thống điều khiển và giám sát hầm đường bộ sử dụng PLC
- Điểu khiển tốc độ của các quạt thải và quạt cấp
- Xây dựng mô phỏng hệ thống điều khiển và giám sát.
- Kết nối hệ thống điều khiển quạt cấp, quạt thải qua internet.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và khả năng
áp dụng của đề tài:
Sản phẩm của đề tài có khả năng triển khai thực tế, góp phần trong việc lưu thông và đảm
bảo an toàn cho người dân về việc sử dụng hầm đường bộ. Tránh gây ra tai nạn khi có hỏa
hoạn xảy ra trong hầm.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài:

Ngày tháng năm


Sinh viên chịu trách nhiệm
chính thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):

Ngày tháng năm


Người hướng dẫn
(ký, họ và tên)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường Đại học GTVT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BỘ MÔN KĨ THUẬT ĐIỆN KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ


ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG THÔNG GIÓ HẦM ĐƯỜNG
BỘ

Sinh viên: Đặng Văn Tùng


Nguyễn Tuấn Phúc
Lê Thị Tuyết
Nguyễn Văn Tuấn

Yêu cầu và nội dung đề tài :


Chương 1: Tổng quan công nghệ hệ thống thông gió hầm đường bộ
Chương 2: Tính toán và thiết kế phần mạch lực
Chương 3: Tính toán và Thiết kế phần điều khiển
Chương 4: Xây dựng chương trình điều khiển, giám sát cho hệ thống
Chương 5: Đánh giá, kiểm nghiệm mô hình
Phụ lục
Chương 1: Tổng quan công nghệ thông gió hầm đường bộ
1.1 Các giải pháp thông gió hầm đường bộ
1.2. Các thiết bị trong hệ thống thông gió hầm đường bộ thủ thiêm
Chương 2: tính toán và lựa chọn thiết bị động lực
2.1 Các động cơ sử dụng trong hệ thống
2.2 Lựa chọn biến tần
2.3 Các thiết bị bảo vệ và đóng cắt
Chương 3: tính toán và lựa chọn thiết bị điều khiển
3.1 Tính số lượng đầu vào, đầu ra
3.2 Lựa chọn PLC
3.3 Lựa chọn các cảm biến đầu vào
3.3.1 Thiết bị chỉ báo tầm nhìn – VI
3.3.2 Thiết bị đo nồng độ CO
3.3.3 Thiết bị báo tốc độ gió và hướng gió - AV
3.4 Bảng phân bố địa chỉ vào, đầu ra
Chương 4: xây dựng chương trình điều khiển, giám sát cho hệ thống
4.1. Xây dựng thuật toán chương trình điều khiển
4.1.1. Chế độ làm việc, chế độ điều khiển
Chương 5: Đánh giá, kiểm nghiệm mô hình thông gió hầm đường bộ
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ THÔNG GIÓ HẦM ĐƯỜNG BỘ
1.1. CÁC GIẢI PHÁP THÔNG GIÓ HẦM ĐƯỜNG BỘ
1.1.1. Tầm quan trọng của việc thông gió trong hầm
Để duy trì sự sống và hoạt động binh thường con người cần có đủ lượng không
khí sạch để thở.
Không khí sạch là không khí có tỷ lệ nhất định về các chất khí, có rất ít bụi và tỷ
lệ các chất khí độc ở dưới mức cho phép.
Khi các phương tiện giao thông qua lại trong hầm nhiên liệu bị đốt cháy sẽ thải
vào trong hầm nhiều loại khí độc cùng bụi, khói, hơi nước, nhiệt độ cao, làm cho không
khí trong hầm nhiễm bẩn. Không khí bẩn gây nguy hại cho sức khỏe của hành khách và
công nhân khi lưu thông trong hầm.
Mặt khác trong địa tầng cùng tồn tại nhiều loại chất khí độc như CO2, CH4, H2S
do quá trình phân hủy sinh vật hoặc phân giải hóa học của nước dưới đất.
Muốn không khí trong hầm luôn trong sạch cần phải đưa vào hầm một lượng
không khí sạch cần thiết để hòa loãng và đẩy khí độc ra ngoài. Quá trình ấy gọi là thông
gió.
1.1.2. Các giải pháp thông gió hầm đường bộ
1.1.2.1. Thông gió tự nhiên

Để đưa lưu lượng khí sạch vào hầm có nhiều giải pháp, trong đó có việc không
khí tự lưu thông qua hầm do tác động của các điều kiện tự nhiên, gọi là thông gió tự
nhiên.
Các điều kiện tự nhiên tác động làm không khí lưu thông qua hầm bao gồm:
1. Chênh lệch áp suất không khí do sự chênh lệch cao độ giữa 2 cửa hầm
Ta biết rằng càng lên cao áp lực không khí càng giảm. Khi giữa 2 cửa hầm có
chênh lệch độ cao là H thì chiều cao cột thủy ngân ( cửa khí áp kế) có chênh lệch độ cao
là ∆h.
Phía cửa hầm thấp sẽ có áp suất lớn hơn và không khí sẽ chuyển động qua hầm để
lên cửa hầm cao, là nơi có áp suất nhỏ hơn.
2. Chênh lệch áp suất do chênh lệch nhiệt độ giữa trong và ngoài hầm

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 1


Về mùa hè, do không khí bên ngoài hầm bị đốt nóng nên nhiệt độ cao hơn trong
hầm và nhiệt độ ở cửa hầm dưới sẽ cao hơn nhiệt độ không khí ở cửa hầm trên. Do
không khí trong hầm lạnh hơn nên áp suất không khí trong hầm lớn hơn áp suất không
khí phía cửa hầm dưới nên có chuyển động của không khí từ trong hầm xuống cửa hầm
thấp.
Về mùa đông nhiệt độ không khí bên ngoài thấp hơn nhiệt độ trong hầm nên có sự
chuyển động của không khí từ cửa hầm thấp qua hầm ra cửa hầm cao.
3. Chênh lệch áp suất do chuyển động của gió thiên nhiên bên ngoài hầm
Khi bên ngoài hầm có gió thiên nhiên chuyển động , không khí sẽ được thổi vào
hầm. Áp suất do gió thiên nhiên tùy thuộc vào tốc độ chuyển động của chúng và hướng
gió so với cửa hầm. Nếu cửa hầm thẳng với hướng gió thì áp suất lớn và luồng không khí
vào hầm nhiều, còn khi cửa hầm vuông góc với hướng gió thì gió chỉ lướt qua mà không
vào được trong hầm.
1.1.2.2. Thông gió nhân tạo

Khi lưu lượng không khí vào hầm và ra khỏi hầm do thông gió tự nhiên không
đảm bảo lưu lượng yêu cầu thì cần phải thông gió nhân tạo
Thông gió nhân tạo thực hiện bằng quạt đẩy gió vào hầm hay hút gió bẩn trong
hầm ra ngoài bằng các thiết bị quạt gió và dẫn gió.
Các phương pháp thông gió nhân tạo dựa trên phương pháp dẫn gió trong hầm. Có
thể phân làm thông gió dọc, thông gió ngang và thông gió hỗn hợp.
1.1.2.2.1. Thông gió dọc

Thông gió dọc là làm cho không khí chuyển động dọc theo chiều dài hầm. Khi đó
đường dẫn gió chinh là lòng hầm. Với những hầm dài, do lực cản lớn nên có thể
sử dụng các giếng đứng để chia hầm làm nhiều đoạn, trong các đoạn đó có khí
chuyển động dọc theo hầm
Các giếng đứng bố trí cấp và thoát gió xen kẽ nhau, trong đó chọn giếng sâu hơn
để thoát gió.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 2


Hình 1. 1: Hệ thống thông gió dọc
Các nhóm thông gió dọc:
- Nhóm 1: Thông gió dọc đơn giản
Dọc theo hầu hết chiều dài của luồng hầm ô tô chạy, dòng không khí chỉ chuyển
động một chiều, không có thay đổi đột biến về động năng và thành phần bởi các
biện pháp thông gió phụ trợ ( cửa gió, quạt, máy điều hòa không khí, máy lọc
bụi…).
Trên thực tế, phương pháp thông gió dọc đơn giản chỉ nên áp dụng để thông gió
các đường hầm ô tô có độ dài L ≤1000 m. Trong đó, các đường hầm ô tô có độ dài
L ≤ 400 m có thể thông gió tự nhiên.
- Nhóm 2: Thông gió dọc có đổi sức
Toàn bộ chiều dài luồng hầm ô tô chạy được chia làm hai hay nhiều đoạn, mỗi
đoạn chừng 100- 300m. Tại những vị trí chuyển tiếp các đoạn với nhau, nhờ hoạt
động của thiết bị thông gió hỗ trợ để thay đổi hạ áp ( thường là quạt hướng trục treo
trên trần luồng hầm ô tô chạy), dông không khí trong luồng hầm ô tô chạy tuy
không có được sự thay đổi về thành phần đáng kể nhưng đã có sự đột biến về năng
lượng ( bổ xung hoặc tiêu thụ bớt động năng ) theo yêu cầu thông gió và phòng
chống cháy.
Trên thực tế các hầm đường ô tô có độ dài có thể phối hợp thông gió
dọc tự nhiên với thông gió dọc cưỡng bức nhờ các quạt gió trung gian. Còn các hầm
đường ô tô có độ dài có thể phối hợp thông gió dọc cưỡng bức nhờ các

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 3


quạt của các trạm (quạt) cửa hầm với thông gió dọc cưỡng bức nhờ các quạt hướng
trục trung gian treo trên nóc hầm.

- Nhóm 3: Thông gió dọc từng đoạn


Toàn bộ chiều dài luồng hầm ô tô chạy được chia làm hai hay nhiều đoạn, với mỗi
đoạn chừng 200-400m. Tại các bị trí chuyển tiếp các đoạn với nhau nhờ hoạt động của
dòng không khí từ công trình hoặc thiết bị thông gió hỗn hợp (cửa cấp gió, cửa hút gió,
máy lọc gió, quạt hỗ trợ…) làm cho dòng không khí ở các đoạn liên tiếp với nhau trong
luồng hầm ô tô chạy có sự khác nhau: hoặc là chỉ về hạ áp, lưu lượng và chiều gió hoặc
là về cả thành phần và chất lượng gió.
+ Thông gió dọc từng đoạn, chiều gió không đổi.
+ Thông gió dọc từng đoạn, chiều gió đối nhau.
+ Thông gió dọc từng đoạn, chiều gió hỗn hợp các đoạn không đổi với
các đoạn đối nhau.
Mỗi đoạn luồng hầm ô tô chạy nằm giữa hai cửa gió, hai máy lọc gió cũng như
giữa các cửa gió với máy lọc gió có thể còn được phân chia thành hai hay nhiều phân
đoạn bởi sự có mặt của thiết bị thông gió hỗn hợp, để thay đổi hạ áp tạo ra sự đột biến về
động năng của dòng không khí theo yêu cầu thông gió và phòng chống cháy/
Trong điều kiện thông gió bình thường, chất lượng gió của mỗi đoạn luồng hầm ô
tô chạy được thông gió dọc từng đoạn (nhóm 3), gần như chất lượng gió của một luồng
hầm ô tô chạy được thông gió đơn giản (nhóm 1) có độ dài tương đương. Nhưng khi gặp
sự cố thông gió, ví dụ xe cháy ở gần vị trí chuyển tiếp các đoạn với nhau thì tác hại của
luồng hầm ô tô dài chia đoạn lại lớn hơn rất nhiều so với tác hại của luồng hầm ô tô chỉ
có một đoạn.
Cho nên phương pháp thông gió dọc từng đoạn không có quạt trung gian đổi sức
gió chỉ nên áp dụng cho những đường hầm ô tô có độ dài . Còn phương pháp
thông gió dọc từng đoạn có quạt trung gian đổi sức gió cũng chỉ nên áp dụng cho những
đường hầm ô tô có độ dài .
Riêng trường hợp các luồng hầm dài cho phép hoạt động đồng thời các làn xe ô tô
chạy ngược chiều nhau, nói chung cần tránh sử dụng các quạt gió trung gian (treo trên
nóc hầm) vào mục đích tăng sức gió.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 4


1.1.2.2.2. Thông gió ngang

Hình 1. 2: Hệ thống thông gió ngang


Phương pháp thông gió tạo cho dòng không khí chủ đọa chuyển động theo
phương hầu như cắt ngang phương của luồng hầm ô tô chạy. Dọc theo luồng hầm ô tô
chạy, đồng thời với việc cấp gió sạch vào liên tiếp theo phương vuông góc với phương
của luồng hầm, thông qua các cửa (miệng ống) cấp gió sạch ở phía dưới (cao hơn mặt

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 5


đường khoảng 1.5m) là việc rút gió bẩn ra liên tiếp cũng theo phương vuông góc với
phương của luồng hầm, nhưng thông qua các cửa (miệng ống) thu gió bẩn ở phía trên
(thường bố trí trên trần luồng hầm ô tô chạy, đặc biệt có thể bố trí ở mức tường cao hơn
nóc ô tô khoảng 1.0m).
Theo mỗi luồng ô tô chạy, mỗi loại cửa gió (nối với một loại luồng máng dẫn gió)
được bố trí thành một hoặc một dãy riêng. Các cửa gió liên tiếp trong một dãy thường
được bố trí cách nhau chừng 3-10m. Các cửa gió đồng loại của các dãy khác nhau nên bố
trí so le nhau.
Thêm vào đó, với những hầm dài của đường ô tô có lưu lượng xe thông qua lớn,
để khí cháy nổ và khói độc hại trong luồng máng gió bẩn chỉ có hàm lượng dưới ngưỡng
an toàn, chiều dài luồng hầm ô tô chạy ở đây cũng có thể được chia thành hai hay nhiều
đoạn, với mỗi đoạn được phục vụ bởi một hệ thống máng dẫn gió riêng.
Rõ ràng về mặt thông gió và chống cháy nổ trong hầm đường ô tô (nhất là khi ô tô
còn chạy bằng động cơ đốt trong) thì phương pháp thông gió ngang luôn là phương pháp
tích cực nhất. Chất lượng gió rất tốt và gần như đều nhau theo chiều dài mỗi luồng hầm ô
tô chạy, không phụ thuộc chiều xe chạy cũng như số xe chạy trong mỗi chiều.
Đặc biệt, khi bùng phát cháy nổ ở một địa điểm nào đó trong luồng hầm ô tô chạy
này, nhờ có các hệ thống giám sát, báo động và điều khiển tự động, kết hợp với hệ thống
các cửa thoát hiểm hợp lý. Phương pháp thông gió ngang này cho phép hạn chế được
thời gian sự cố, thời gian khắc phục sự cố và mức độ thiệt hại do đám cháy nổ đó gây ra.
Cần nhấn mạnh rằng khi đó về mặt thông gió không làm ảnh hưởng đáng kể đến người,
trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ và kết cấu hầm nằm lân cận đám cháy nổ.
Tuy nhiên, về mặt thiết kế và kinh tế tổ chức, phương pháp thông gió này lại gây
ra những phức tạp đáng kể, như vốn đầu tư cao hơn, diện tích mặt cắt ngang các luồng
máng dẫn gió chiếm khoảng 30-50% diện tích mặt cắt ngang các luồng hầm ô tô chạy.
Cho nên, phương pháp thông gió này không nên áp dụng khi đường hầm ô tô ngắn (đặc
biệt khi có thêm điều kiện lưu lượng xe ô tô qua hầm không cao). Vấn đề này đã được đề
cập đến trong tiêu chuẩn thiết kế hầm đường sắt và hầm đường ô tô TCVN-4527-1988.

1.1.2.2.3. Thông gió nửa ngang (thông gió hỗn hợp)

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 6


Hình 1. 3: Hệ thống thông gió nửa ngang
Thông gió nửa ngang là phương pháp phối hợp thông gió dọc với thông gió
ngang. Về nguyên lý, sự phối hợp này có thể bao gồm hai hình thức:
+ Gió sạch chạy dọc trong luồng hầm ô tô chạy giống phương pháp thông gió dọc
rồi hút gió bẩn qua các cửa gió để tập trung về các luồng máng dẫn gió bẩn độc lập giống
như phương pháp thông gió ngang.
+ Gió sạch qua các cửa gió nối với các luồng máng dẫn gió sạch độc lập giống
phương pháp thông gió ngang, còn gió bẩn chạy dọc luồng hầm ô tô chạy giống phương
pháp thông gió dọc.
Trong thực tế thông gió hầm đường ô tô, hình thức phối hợp thứ hai này thường
gặp nhiều hơn hình thức phối hợp thứ nhất. Đặc biệt là khi trong luồng hầm ô tô chạy
một chiều.
Phương pháp thông gió dọc xuất hiện trước tiên và đến nay vẫn được chú ý áp
dụng trong phạm vi rộng rãi. Cho nên, để nhấn mạnh yếu tố thông gió ngang trong
phương pháp thông gió hỗn hợp, tốt nhất là dùng thuật ngữ thông gió nửa ngang.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 7


Phương pháp thông gió nửa ngang tuy đã khắc phục được phần nào các nhược
điểm của các phương pháp thông gió thành phần đã nói, nhưng vẫn chưa đảm bảo hiệu
quả thông gió và an toàn cao, đặc biệt trong khi luồng hầm ô tô chạy đã dài, lại 2 chiều
với lưu lượng lớn. Cho nên phương pháp này chỉ nên áp dụng để thông gió các luồng
hầm ô tô chạy có chiều dài .
1.2. CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG THÔNG GIÓ HẦM ĐƯỜNG BỘ.
1.2.1. Kết cấu công trình hầm đường bộ.
1.2.1.1. Hầm dìm
Hầm dìm dài 370.8m bao gồm 04 đốt hầm nối kết lại với nhau, từ Km 13+959.2 đến Km
14+330, kết cấu hầm dìm là BTCT loại bêtông dự ứng lực C6 với xi măng thủy hóa thấp
cường độ 30N/mm2, mặt cắt ngang dạng hộp đôi, rộng 33,3 m, cao 8,9 m, tĩnh không
thông xe 4,5 m. bao gồm hai đường xe chạy riêng biệt, trong đó :
 Chiều rộng đường xe chạy : 10,5m
 Chiều cao đường xe chạy : 4,5m
 Đường thoát hiểm : 2,0m (rộng) x2,5m (cao)
 Đường phục vụ kiểm tra : 0,75m (rộng) x 2,5m (cao)
1.2.1.2. Hầm đào lấp
Hầm đào lấp có kết cấu bê tông cốt thép, bao gồm hai đường xe chạy riêng biệt. Kết cấu
là loại BTCT cường độ 24N/mm2, mặt cắt ngang dạng hộp đôi, rộng 33,7 m, cao 10.2 m,
tĩnh không thông xe 4,5 m. được bố trí ở hai phía như sau:
- Kích thước đường xe chạy : 10,5m
- Chiều cao đường xe chạy : 4,5m
- Đường thoát hiểm : 2,0m (rộng); 2,5m (cao)
- Đường phục vụ kiểm tra : 0,75(rộng); 2,5(cao)
1.2.2. Hệ thống thiết bị quạt
 Hệ thống thông gió đường hầm được sử dụng để loại bỏ khí thải và bụi than để duy
trì điều kiện môi trường thích hợp trong đường hầm. Trong trường hợp xảy ra cháy,
hệ thống thực hiện việc hút khói ra phục vụ việc sơ tán, hỗ trợ cứu hỏa tiếp cận vào
đường hầm và khôi phục giao thông bình thường. Hệ thống này bao gồm một số
thiết bị bộ lọc bụi tĩnh điện (EP), quạt hút (TVF), quạt đẩy (JF), quạt thông gió lối
thoát hiểm, thiết bị đo chất lượng không khí và hệ thống điều khiển thông gió.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 8



Hình 1. 4: Sơ đồ bố trí hệ thống thông gió trong hầm Thủ Thiêm

1.2.2.1. Trạm lọc bụi tĩnh điện (EP)

 Hệ thống lọc bụi tĩnh điện được lắp đặt tại mỗi tháp thông gió có chức năng làm
sạch bụi và khói trong đường hầm, đảm bảo tầm nhìn tốt cho lái xe và cải thiện môi
trường xung quanh đường hầm. Yêu cầu tỷ lệ luồng không khí xử lý là 500m3/s,
hiệu suất thu bụi hơn 80%. Các thiết bị điều khiển tự động, thiết bị phụ trọ, thiết bị
cung cấp khí vận hành (máy nén khí), máy biến điện áp một chiều, hệ thống cáp
điện động lực.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 9


Hình 1. 5: Hệ thống lọc bụi tĩnh điện Hình 1. 6: Hệ thống máy phụ
 Nguyên tắc hoạt động của bộ lọc bụi tĩnh điện:
 Tủ điều khiển hệ thống lọc bụi tĩnh điện chính và tại chỗ có chức năng điều khiển
cấp-ngừng cấp điện cao áp 11 KV-DC, rửa các khối lọc bụi tĩnh điện, xả nước sau
khi rửa và sấy khô các khối lọc bụi tĩnh điện. Tín hiệu điều khiển từ tủ này sẽ liên
động- điều khiển phối hợp với tủ cấp điện cao áp (High Voltage Generator) và tủ
vận hành máy phụ (Auxiliary Machine Panel).
 Bộ lọc bụi tĩnh điện (ESP) dùng phương pháp phóng điện hóa (Corona Discharge)
được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống lọc bụi trong nhà cũng như ở các môi
trường khác. Trong giai đoạn ion hóa, Corona Discharge ion hóa các hạt lơ lửng.
Trong giai đoạn kết tủa, các hạt lơ lửng được kết tủa và tập trung trong điện trường.
 Hệ thống lọc bũi tĩnh điện gồm các bộ lọc bụi tĩnh điện được lắp đặt kết
hợp với nhau trong các khung thép, cứ 2 bộ hút bụi tĩnh điện được đặt trong một
khung thép có cửa đóng mở. Bộ phận kết tủa gồm các thành phần nạp và kết tủa.
Điện áp cao có thể được áp dụng riêng lẻ cho hai thành phàn này. Luồng khí dưới
hầm được 6 quạt Jetfan đẩy đến 2 miệng hút => hệ thống cánh dẫn dòng 4/4 => cửa
chắn gió damper => hệ thống hút bụi tĩnh điện => hệ thống cánh dẫn dòng 3/4 =>
quạt hút => hệ thống cánh dẫn dòng => bộ giảm âm => dẫn lên tầng mái => thải ra
ngoài.
1.2.2.2. Quạt hút (Tunnel Ventilation Fan/ Exhaust Fan )

 Quạt hút được đặt bên trong tháp thông gió và kết nối với phần cuối của đường hầm
với hai phía Đông và Tây, qua ống dẫn khí bằng bê tông. Quạt hút có chức năng
điều khiển góc mở cánh quạt bằng thủy lực để điều chỉnh lưu lượng dòng không khí
nhằm hạn chế tối đa điện năng tiêu thụ với sự kết hợp của yêu cầu về tầm nhìn và
nồng độ khí CO trong hầm dựa trên cảm biến tầm nhìn ( cảm biến VI) và cảm biến
khí CO. Mỗi góc của ống dẫn không khí đều có cánh dẫn dòng để giảm thiểu sụt áp
dòng không khí. Trước mỗi điểm thải khí thải trong hệ thống thông gió được lắp đặt
bộ phận giảm thanh nhằm đạt độ ồn trong phạm vi yêu cầu xung quanh tháp thông
gió.
 Quạt hút có thể thay đổi góc mở của cánh quạt để điều tiết lưu lượng dòng khí trong
tháp kết hợp với yêu cầu về tầm nhìn, nồng độ khí CO trong hầm dựa trên Cảm
biến tầm nhìn (VI) và Cảm biến khí CO. Bộ phận điều chỉnh góc mở cánh quạt bao

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 10


gồm: đĩa cam, cơ cấu dẫn động thuỷ lực và đồng hồ đo dịch chuyển. Thời gian điều
chỉnh góc từ tối thiểu tới tối đa là 60s. Mỗi quạt hút có một tủ điều khiển góc mở
cánh quạt đặt cạnh vị trí lắp quạt.
 Mỗi quạt hút có hai bơm cung cấp dầu thủy lực để thay đổi góc mở cánh quạt, hai
bơm này hoạt động luân phiên, mỗi bơm có công suất 0,37kw. Động cơ của quạt
hút có công suất 510kw và có bộ phận sấy động cơ trước khi hoạt động. Mỗi động
cơ có một cơ cấu khởi động riêng.
Hạng mục Đặc tính kỹ thuật
Loại quạt Động cơ trong trục đứng.
Đường kính cửa hút 3750mm
Lưu lượng gió 250m3/s
Công suất 510kW
Điện áp 6000V
Đòng điện 71,7A
Áp suất 1500Pa
Hiệu suất Trên 80% tại công suất
danh định
Nhiệt độ vận hành 10-40
Trọng lượng 18000kg
Số lượng 4
Bảng 1. 1: Thông số kỹ thuật của quạt hút

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 11



Hình 1. 7: Quạt hút
1.2.2.3. Quạt đẩy (Jet Fan)

 Quạt đẩy được lắp đặt trong đường hầm để hỗ trợ quá trình hoạt động của quạt hút
qua việc điều chỉnh tốc độ luồng khí trong đường hầm. Quạt đẩy hoạt động nhờ
động cơ hai chiều 3 pha với nút điều chỉnh để hạn chế tối đa sự thoát khí và ngắn
mạch từ lối thoát đường hầm. Cảm biến tốc độ dòng khí được sử dụng để điều
khiển động cơ 3 pha. Trong trường hợp xảy ra cháy quạt đẩy sẽ được sử dụng để
hút khói ra khỏi đường hầm nhờ bộ lọc bụi tĩnh điện được lắp đặt trong hệ thống
này, quạt hút sẽ được dừng hoạt động nhờ van gió có gắn động cơ (Moto Damper)
để cô lập tháp thông gió với đường hầm và khói sẽ được đẩy ra ngoài qua lối vào
hầm hoặc lối thoát.
 Quạt đẩy được lắp đặt trên đỉnh đường hầm để hỗ trợ hoạt động của quạt hút qua
việc điều chỉnh tốc độ dòng khí trong đường hầm bằng cách thay đổi số lượng cặp
quạt phản lực chạy trong hầm.
 Có tổng cộng 12 chiếc quạt đẩy được lắp trong hầm, mỗi lối đi có 6 quạt. Trong
trường hợp xảy ra cháy nổ, quạt phản lực có thể chạy đảo chiều để giải phóng khói
bụi theo hướng cửa hầm

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 12


Hình 1. 8: Quạt phản lực

Hạng mục Đặc tính kỹ thuật


Loại Dòng hướng trục ngang hai cấp
Kích thước quay dài 3450 mm
Đường kính cánh quạt 1250mm
Tốc độ không khí ít nhất 30m/s
Lưu lượng không khí ít nhất 36.9m3/s
Công suất liên tục
Loại cách điện Loại F
Độ bảo vệ IP –23 đến IEC 527
Công suất 37kW
Mức độ tiếng ồn dưới 95dB
Hiệu suất quạt Ít nhất 75%
Nhiệt độ bên ngoài 10-40 0
Động cơ 3 pha 3 dây 380V 50 hz
Hướng Hai chiều
Bảng 1. 2:Thông số kỹ thuật của quạt phản lực
1.2.2.4. Cửa chắn gió (Damper)

Cửa chắn gió được lắp đặt ở sau cửa hút và trước bộ lọc bụi tĩnh điện. Bao gồm
nhiều cánh chắn gió bằng thép có thể đóng mở từ 0-90 o , được thiết kế đủ lực cơ khí với
tốc độ không khí 30m/s.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 13


Áp suất thiết kế cửa là 1.5bar. Thời gian mở đóng (0-90 o) phải dưới 40s. Các trục
đỡ phải được tự bôi trơn bằng dầu mỡ.
Động cơ điều khiển góc mở là động cơ 3 pha 200V, 50Hz, 0.4kW với thắng điện
từ. Mức độ cách điện cấp E. Vỏ bọc bộ điều khiển hướng gió dầy ít nhất 9mm bằng thép
cán nóng JIS G3101.

Hình 1. 9: Cửa chắn gió


1.2.2.5. Thiết bị đo chất lượng không khí

Cảm biến tầm nhìn (VI), cảm biến mức đo Carbon Monoxide (CO) và tốc độ gió
(AV) được lắp đặt ở hai bên đường hầm để cung cấp thông số cho tủ điều khiển thông
gió chính điều chỉnh quạt hút và quạt đẩy thích hợp đạt được chất lượng không khí tốt và
tiết kiệm năng lượng.
Tất cả cảm biến lắp với tủ điều khiển chất lượng không khí do nhà sẳn xuất cảm
biến cung cấp. Số liệu đầu ra của mỗi cảm biến sẽ được gửi về tủ điều khiển qua mạch
vòng (4-20)mA hiển thị theo tín hiệu analog. Các tín hiệu này là dữ liệu đầu vào đến
chương trình chất lượng không khí và đầu ra là một chế độ vận hành chuỗi cho nhiều
quạt hút và quạt đẩy dưới các tình huống khác nhau trong hầm. Ngoài điều khiển bật- tắt
quạt, nấc điều khiển góc độ cánh quạt của quạt hút cũng được điều khiển cho thích hợp
với điều kiện thực tế của chất lượng không khí trong hầm.
Cảm biến đo chất lượng không khí được sử dụng để điều khiển số lượng quạt đẩy
hoạt động và công suất của quạt hút.
1.2.2.5.1. Thiết bị chỉ báo tầm nhìn – VI (Visibility Indicator)

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 14


Thiết bị chỉ báo tầm nhìn VI được lắp ở mỗi đường hầm trước cửa hút gió, hoạt
động theo nguyên tắc khuếch tán ánh sáng nhìn thấy được.
Thiết bị bao gồm bộ thu và một bộ phát đặt cách nhau 100m với khả năng đo 0-
100% tỷ lệ truyền và độ phân giải 2%.
Nhiệt độ vận hành -10-40oC với độ ẩm tương đối 40-90%.

Hình 1. 10: Thiết bị đo tầm nhìn

Vị trí lắp đặt:


Hướng từ quận 1 sang quận 2: Km 14 + 370; Km 14 + 470
Hướng từ quận 2 sang quận 1: Km 13 + 732; Km 13 + 832
1.2.2.5.2. Thiết bị đo nồng độ CO ( Carbon Monoxide Level)
Thiết bị này được lắp ở mỗi đường hầm để đo nồng độ CO trong không khí, hoạt
động theo nguyên tắc hấp thụ tia hồng ngoại không phân tán với mức độ đo từ 0-300
ppm.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 15


Hình 1. 11: Thiết bị đo CO
Độ phân giải 2% với thời gian phản hồi 1 phút.
Vị trí lắp đặt:
Hướng từ quận 1 sang quận 2: Km 14 + 420
Hướng từ quận 2 sang quận 1: Km 13 + 782
1.2.2.5.3. Thiết bị báo tốc độ gió và hướng gió – AV indicator ( Wind speed and
direction indicator)
Thiết bị được lắp ở mỗi đường hầm để đo tốc độ và hướng gió trong hầm với biên
độ do là 0-15m/s trong mỗi hướng.
Độ chính xác sẽ là 4% số đọc tỷ xích tự nhiên, nhưng với tốc độ gió dưới 5m/s sẽ
là 0.2m/s. Độ phân giải là 0.1% số đọc tỷ xích lớn nhất.

Hình 1. 12: Thiết bị báo tốc độ và hướng gió


Vị trí lắp đặt:
Hướng từ quận 1 sang quận 2: Km 14 + 230

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 16


Hướng từ quận 2 sang quận 1: Km 14 + 230
Kết luận chương 1
Từ những thông tin tổng hợp được cho thấy hầm đường bộ Thủ Thiêm sử dụng
phương pháp thông gió dọc vì chiều dài của hầm L=1490m và chiều của dòng không khí
(gió) chuyển động trong luồng ô tô chạy thỏa mãn các yêu cầu về phương pháp thông
gió. Hầm sử dụng hệ thống quạt đẩy JetFan để tiến hành thông gió cho hệ thống hầm.
Tuy nhiên hiện tại hầm đang sử dụng những tủ điều khiển để điều khiển quạt với nút bấm
bằng tay và phải có công nhân vận hành. Vì thế đồ án chúng em thiết kế hệ điều khiển và
giám sát hệ thống thông gió của hầm với phương pháp điều khiển cụm quạt JetFan
thông qua biến tần và thiết kế hệ thống giám sát giao diện HMI.

CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC


2.1. CÁC ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG
2.1.1. Tính toán lựa chọn động cơ quạt JetFan
Tải quạt thông gió cho hầm đường bộ. Yêu cầu cao về chất lượng điều chỉnh tốc
độ, sử dụng động cơ điện kết hợp với bộ biến đổi ( bộ biến đổi bán dẫn).
Với yêu cầu tự động ổn định tốc độ thì đối với hệ truyền động điện mà nói thì để
thỏa mãn yêu cầu này thường sử dụng các loại phản hồi. Có thể sử dụng tự phản hồi âm
điện áp, phản hồi dương dòng điện, phản hồi âm tốc độ, hoặc sử dụng kết hợp các loại
phản hồi trên. Phân tích các đặc điểm của từng phản hồi rồi kết luận chọn loại phù hợp
nhất.
Do thông gió trong hầm đường bộ nhằm mục đích hút đi khí CO và các loại khí
bẩn khác, đồng thời không khí tươi bên ngoài được đưa thay thế vào không khí bị lấy đi
bằng chênh lệch áp suất âm từ bên trong và dương từ bên ngoài.
Công thức biểu diễn đặc tính tải quạt gió tổng quát:

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 17


11Equation Section (Next)212Equation Chapter 2 Section 1

323\* MERGEFORMAT (.)


Trong đó:

: Momen ứng với tốc độ =0.

: Momen ứng với tốc độ định mức .

: Momen ứng với tốc độ .

Đặc tính cơ của tải quạt gió coi = 0.

Hình 2. 1: Dạng đặc tính tải quạt gió

Ta coi = 0. Khi đó đặc tính tải sẽ là : 424\*


MERGEFORMAT (.)
2.1.1.1. Tính chọn động cơ quạt JetFan

Trong hầm đường bộ, hệ thống quạt JetFan có vai trò vận chuyển không khí trong
hầm, giữ chất lượng không khí ở mức cho phép. Việc lựa chọn động cơ quạt được tính
dựa trên các thông số liên quan đến khí thải trong hầm, không khí bị ô nhiễm do việc đốt
cháy nhiên liệu của động cơ của phương tiện giao thông gây ra khí CO, CO2. Vì vậy,
công việc đầu tiên là xác định lượng khí thải của phương tiện là cần thiết để căn cứ lựa
chọn động cơ.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 18


Tính lưu lượng gió cho quạt JetFan:
a. Tính lượng khí độc do phương tiện thải ra trong hầm
Lượng khí độc chủ yếu là CO và CO2 do việc đốt cháy xăng và dầu của động
cơ thải ra. Lượng khí này phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Số lượng xe chạy trong hầm, N.
+ Tốc độ xe chạy trong từng đoạn, vk.
+ Lượng nhiên liệu mà xe tiêu thụ, qc.
+ Hàm lượng oxitcacbon có trong khí thải.
Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7357:2010 (về Phương tiện giao thông đường
bộ - Khí thải gây ô nhiễm phát ra từ mô tô- Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt
kiểu) và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6785:2015 (về Phương tiện giao thông đường bộ -
Khí thải gây ô nhiễm từ ô tô theo nhiên liệu dùng cho động cơ – Yêu cầu và phương
pháp thử trong phê duyệt kiểu) ta có số liệu về lượng khí thải trung bình của 2 loại
phương tiện chính lưu thông qua hầm.

Loại phương tiện Khí thải CO (g/km)


Ô tô 2.3
Xe máy 2.0
Bảng 2. 1: Lượng khí thải CO do phương tiện thải ra theo tiêu chuẩn khí thải EURO3
Dựa vào công thức của giáo trính “Thiết kế công trình hầm giao thông” tác giả
TS.Nguyễn Thế Phùng (chủ biên), TS. Nguyễn Quốc Hùng, nxb Giao thông vận tải năm
2007, trang 183. Ta tiến hành tính lưu lượng khí như sau:
Lượng khí độc do phương tiện thải ra trong 1s:

525\* MERGEFORMAT (.)


Trong đó:

: lượng khí thải do phương tiện thải ra, g/km.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 19


: tốc độ xe chạy, km/h (ô tô = 60km/h; xe máy = 40km/h).
Đối với xe máy

626\* MERGEFORMAT (.)


Đối với xe ô tô:

727\* MERGEFORMAT (.)


Lượng khí độc do xe thải ra trên đoạn hầm.

828\*
MERGEFORMAT (.)
Trong đó:

: là số lượng xe ô tô chạy trong hầm (xe/h)

: là số lượng xe máy chạy trong hầm (xe/h)


b. Lượng khí sạch cần thiết
Để chọn công suất cho động cơ truyền động quạt JetFan, cần xác định dựa trên
lưu lượng khí sạch cần thiết là Q m 3 /s để hòa loãng khí độc và khói trong hầm.
Không khí sạch cần được cung cấp cho công trình hầm giao thông nhằm thỏa mãn
mục tiêu chính là hòa loãng không khí độc và khói trong hầm (nồng dộ khí Nox và các
khí khác có nồng độ thấp hơn các khí Cox nên nếu hệ thống thông gió được thiết kế đủ
để giảm bớt khí Cox thì cũng đảm bảo khí NOx và các khí khác).
Xem hầm như một bình kín trong đó đang chứa một lượng khí độc. Cần đưa vào
hầm một lượng không khí sạch để hòa loãng khí độc đến nồng độ cho phép. Khí độc ở
đây chính là khí CO do các phương tiện thải ra trong quá trình di chuyển (nồng độ khí
CO cho phép là 20ppm hoặc tháp hơn 0,02g/m 3 trong tiêu chuẩn “TCVN 4527:1988, mục
6 thông gió và phóng hỏa”).

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 20


Tên chất khí Nồng độ
Oxýt cácbon (CO) 0,02

Oxýt nitơ (N2O5) 0,005

Oxýt lưu huỳnh (SO2) 0,02

Sunfua hydrô (H2S) 0,01

Mêtan (CH4) 0,002

Cácbonnic (CO2) 5,0

Bảng 2. 2: Nồng độ khí thải cho phép


Từ những dữ liệu trên ta có thể tính lưu lượng khí sạch cần đưa vào một hầm như sau:

929\* MERGEFORMAT (.)


Trong đó:
B: là lượng khí độc do xe thải ra (g/s)
D: là nồng độ khí cho phép (20ppm = 0,02g/m3)
c. Tính chọn quạt JetFan
Theo khảo sát thực tế hầm có tổng số lượng quạt đẩy JetFan là 12, mỗi luồng hầm có 6
quạt. Do đó lưu lượng mỗi quạt là:

10210\* MERGEFORMAT (.)


Từ phương pháp tính toán trên và catalog quạt Jetfan ta lựa chọn quạt có thông số như
sau:

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 21


Hình 2. 2: Catalog quạt JetFan Zitron

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 22


Theo catalog của hãng ta chọn quạt JetFan JZ 12-37/4 thỏa mãn lưu lượng gió tính toán
Lưu lượng gió 37,5m3/s
Công suất quạt 35,4kW
Công suất động cơ kéo quạt 37kW
Đường kính cánh 1200mm
Tốc độ gió đầu ra 33,2m/s
Tốc độ quay 1470 vòng/phút
Kiểu truyền động Trực tiếp
Điện áp 380V/3pha/50Hz
Bảng 2. 3: Bảng thông số kỹ thuật của quạt JetFan
Trên thực tế hệ thống quạt phản lực của đường hầm sông Sài Gòn được thiết kế có 12
quạt phản lực, là quạt 2 chiều, công suất 37kW, tốc độ không khí tối thiểu là 30m/s, lưu
lượng không khí ít nhất là 36,9m 3 /s, động cơ 3 pha 380v – 50Hz. Như vậy phương pháp
chọn quạt trên đã đảm bảo công suất sử dụng cho hệ thống hầm.
d. Lựa chọn động cơ và tính toán tham số động cơ quạt JetFan
Lưới điện xoay chiều 3~50Hz, 380V

Độ dao động điện áp lưới


Tính chọn công suất động cơ:
Bước 1: Xây dựng biểu đồ mômen của tải
Quạt có công suất 35,4kW và có tốc độ 1470 vòng/phút
Vì tải là quạt, ta có quan hệ mômen theo tốc độ là bậc. Vậy mô men lớn nhất của
quạt là tại tốc độ lớn nhất:

11211\* MERGEFORMAT (.)


Mô men động để điều chỉnh tốc độ quạt là:

12212\*
MERGEFORMAT (.)

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 23


Mô men động nhỏ so với mômen tải nên nó sẽ không làm mô men tải vượt qua
vùng giới hạn mômen của động cơ và vì thời gian tốc tốc chỉ là ngắn hạn nên chỉ cần
xem xét tới mômen tải khi lựa chọn động cơ.
Bước 2: Xác định khoảng tốc độ làm việc và tính toán mômen tại tốc độ cao nhất
+ Khoảng tốc độ làm việc từ 0 tới 1470 vòng/phút
+ Mômen tải tại tốc độ cao nhất là 230Nm
Bước 3: Xác định mômen khởi động
Do quạt không yêu cầu về khởi động đặc biệt nên mômen khởi động cần bằng
mômen động và bằng 3,6Nm.
Bước 4:
- Chọn động cơ 2 cực (p=2)
Vẽ đặc tính tải lên đồ thị đường giới hạn khả năng mang tải theo nhiệt (giả thiết động cơ
là loại tự làm mát với điểm mômen tốc độ không là 60% mômen định mức là đường số 1
trên hình vẽ

Hình 2. 3: Chọn động cơ cho ứng dụng quạt


Tại tốc độ 1470 vòng/phút ta có mômen mang tải của động cơ là 84% nên mô men định
mức tối thiểu của động cơ là:

13213\* MERGEFORMAT (.)


Tại tần số định mức 50Hz, tốc độ đồng bộ của động cơ 2 cực là 3000 vòng/phút nên ta có
công suất định mức của động cơ phải thỏa mãn:

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 24


14214\* MERGEFORMAT (.)
Ta chọn động cơ 90kW theo catalog hãng ABB với các thông số 90kW, 380V, 151A,
2974 vòng/phút,
- Chọn động cơ 2 cực
Vẽ đặc tính tải lên đồ thị đường giới hạn khả năng mang tải theo nhiệt là đường số 2
Tại tốc độ 1470 vòng/phút ta có mômen mang tải của động cơ là 98% nên mômen định
mức tối thiểu của động cơ là:

15215\* MERGEFORMAT (.)


Tại tần số định mức 50Hz, tốc độ đồng bộ của động cơ 4 cực là 1500 vòng/phút
nên ta có công suất định mức của động cơ phải thỏa mãn:

16216\*
MERGEFORMAT (.)
Ta chọn động cơ 37kW theo catalog hãng ABB với các thông số: 37kW, 380V, 71,3A,
1476 vòng/phút, , Cos
Thông số Giá trị
Công suất 37kW
Điện áp 380V
Dòng điện 71,3A
Tốc độ 1476 vòng/phút
Số cực (p) 4
Tần số 50Hz
Hiệu suất 0,927
Bảng 2. 4: Bảng thông số động cơ 37kW
- So sánh hai động cơ ta thấy động cơ 4 cực có công suất nhỏ hơn nên sẽ có hiệu
quả kinh tế cao hơn.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 25


Chọn động cơ cho quạt JetFan là loại động cơ có 4 cực công suất 37kW
+ Tên động cơ: M2BAX 225SMA

+ Công suất định mức: Pđm = 37kW, cos


+ Điện áp định mức: Uđm =380V
+ Tần số: f= 50Hz
+ Tốc độ định mức: nđm = 1476 vòng/phút
+ Điện áp định mức: Iđm = 71,3A
+ Hiệu suất: 0,927
e. Kiểm nghiệm công suất động cơ:
Để khẳng định chắc chắn việc tính chọn đó là chấp nhận được ta cần phải kiểm nghiệm
được tính chọn đó
Yêu cầu về kiểm nghiệm việc tính chọn công suất động cơ gồm:

- Kiểm nghiệm phát nóng:

- Kiểm nghiệm quá tải về mômen:

- Kiểm nghiệm mômen khởi động:


Trong đó:
M cmax : mômen cản lớn nhất
M co : mômen cản khi khởi động ( )
M max : mômen lớn nhất của động cơ.
Ta thấy rằng việc kiểm nghiệm theo yêu cầu quá tải về mômen và mômen khởi động có
thể thực hiện dễ dàng. Riêng về yêu cầu kiểm nghiệm phát nóng là khó khăn, không thể
tính toán phát nóng động cơ một cách chính xác được (vì tính phát nóng động cơ là bài
toán phức tạp). Do đó ở đồ án này chỉ thực hiện kiểm nghiệm động cơ theo điều kiện quá
tải và khởi động.
+ Kiểm nghiệm động cơ theo điều kiện quá tải
Ta có mômen của tải tại tốc độ cao nhất M cmax = 230Nm và momen định mức của
động cơ Mđm đc =239Nm.

17217\*
MERGEFORMAT (.)

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 26


 Mmax > Mcmax
Vậy động cơ thỏa mãn điều kiện quá tải về mômen.
+ Kiểm nghiệm động cơ theo điều kiện khởi động

Theo catalog của động cơ ta có hệ số khởi động . 18218\*


MERGEFORMAT (.)
Do quạt không yêu cầu về khởi động đặc biệt nên mômen khởi động chỉ cần bằng
mômen động và bằng 3,59Nm.

19219\*
MERGEFORMAT (.)


Vậy động cơ thỏa mãn điều kiện mômen khởi động.
STT Thông số kỹ thuật Giá trị Đơn vị
1 Công suất định mức 37 kW
2 Tốc độ định mức 1476 Rpm
3 Hệ số mômen định mức Mđm 239 Nm
4 Hệ số công suất định mức 0,85
5 Dòng điện định mức Iđm 71,3 A
6 Điện áp định mức 380 V
7 Mômen quán tính 0,350 Kgm2
8 Hiệu suất động cơ 0,927
9 Số cực (p) 4
Bảng 2. 5: Thông số kỹ thuật của động cơ lựa chọn
Tính chọn động cơ quạt hút
2.1.1.2.
a. Thể tích hầm
Thể tích hầm dìm: chiều dài 370,8m; rộng 33,3m; cao 8,9m

20220\* MERGEFORMAT (.)


Thể tích hầm đào lấp:

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 27


+ Hướng Thủ Thiêm: dài 320m; rộng 33,7m; cao 10,2m

21221\*
MERGEFORMAT (.)
+ Hướng Quận 1: dài 400m; rộng 33,7m; cao 10,2m

22222\*
MERGEFORMAT (.)
 Tổng thể tích hầm là: 357149,8(m3)
Áp dụng tiêu chuẩn Singapore “Standard SS CP 13:1999” để tính lưu lượng gió quạt hút.
b. Lưu lượng gió quạt hút

23223\*
MERGEFORMAT (.)
Trong đó:
ACH là số lần trao đổi khí trong 1h
Theo số liệu hầm Thủ Thiêm có 4 quạt hút.

 Do đó lưu lượng mỗi quạt là: 24224\*


MERGEFORMAT (.)
 Chọn lưu lượng quạt là: Q = 250(m3/s).
Vì đây là loại động cơ đặc thù không sản xuất đại trà nên nhóm em sẽ lấy thông số động
cơ của quạt hút do hãng Zitron mà hầm đường bộ Thủ Thiêm đặt hàng riêng với công ty
Zitron với thông số như sau:

Đặc tính kỹ thuật


Loại quạt Động cơ trong trục đứng
Đường kính cửa hút 3750mm
Lưu lượng gió 250m3/s

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 28


Công suất 510kW
Điện áp 6000V
Dòng điện 71,7A
Áp suất 1500Pa
Hiệu suất Trên 80% tại công suất danh định

Nhiệt độ vận hành 10-40o


Trọng lượng 18000kg
Số lượng 4
Bảng 2. 6: Thông số kỹ thuật của quạt hút trong hầm Thủ Thiêm
2.2. Lựa chọn biến tần
Biến tần Schneider ATV310H075N4A
 Công suất 0.75KW/1HP
 Điện áp vào:3PHA/380VAC
 Điện áp ra:3PHA/380VAC
 Khả năng chịu quá tải:120% trong 60s hoặc 150% trong 1s.
 Dải tần số điều chỉnh:0.1~400Hz.
 Ngỏ vào analog AI1
 Ngỏ ra analog AO1
 Ngỏ ra Relay:RA,RB,RC
 Ngỏ vào số:LI1-LI4
 Ngỏ ra số:LO+,LO-
 Khả năng bảo vệ: Quá dòng,quá áp,quá tải,quá nhiệt,thấp áp,lỗi IGBT...
 Truyền thông RS485:Có

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 29


Hình 2. 4: Biến tần Schneider ATV310H075N4A

2.3. Tính chọn thiết bị bảo vệ và đóng cắt


Từ dữ liệu tính được của động cơ ta chọn các thiết bị bảo vệ động cơ gồm: Aptomat,
contacter và rơle nhiệt như sau.
Động cơ 3 pha 380V, công suất Ptt = 37kW, = 0,85
Ta tính chọn như sau

25225\* MERGEFORMAT (.)

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 30


2.3.1. Tính chọn aptomat


CB hay còn gọi là aptomat, CB là tên viết tắt của Circuit Breaker, CB là thiết bị có
chức năng được dùng để đóng ngắt mạch điện, bảo vệ quá tải, ngắn mạch, sụt áp…của hệ
thống và các thiết bị trong mạch điện.
- Dòng điện định mức của aptomat:

26226\* MERGEFORMAT (.)


k: hệ số khởi động (k=1,2-2)
 Chọn Aptomat MCCB 3P 150(A) của hãng LS
Thông số kỹ thuật
Dòng điện định mức In 150A
Điện áp định mức Ue AC 690V
Điện áp cách điện định mức Ui 1000v
Dòng điện cắt tải thực tế Ics 30kA tại 380V
Tần số 50Hz
Tiêu chuẩn IEC 60947-2
Loại 3 pha
Bảng 2. 7:Thông số kỹ thuật Aptomat MCCB LS 3P/150A/30kA-ABN203c

2.3.2. Tính chọn contactor


Contactor là khí cụ điện hạ áp, thực hiện việc đóng cắt thường xuyên các mạch
điện động lực. Contactor là thiết bị điện đặc biệt quan trọng trong hệ thống điện. Nhờ có
contactor ta có thể điều khiển các thiết bị như động cơ, tụ bù, hệ thống chiếu sáng…
thông qua nút nhấn, chế độ tự động hoặc điều khiển từ xa.
- Dòng điện định mức của contactor:

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 31


27227\* MERGEFORMAT (.)
k: hệ số khởi động (k=1,2-1,5).
 Chọn contactor 130(A) của hãng LS

Mã sản phẩm MC-130A


Số cực 3
Dòng định mức 130A
Công suất 60kW
Tiếp điểm phụ 2NO/2NC
Cuộn hút 220V,380V,…
Điện áp hoạt động 690VAC
Điện áp thử nghiệm xung (Uimp) 8kV
Bảng 2. 8: Thông số kỹ thuật contactor LS MC-130A
2.3.3. Tính chọn rơ le nhiệt:
Rơ le nhiệt là thiết bị có thể tự động đóng, ngắt tiếp điểm nhờ sự giãn nở vì nhiệt
độ của các thanh kim loại. Công dụng của rơle nhiệt là bảo vệ các thiết bị điện khi dòng
điện quá tải, tăng lên đột ngột. Nhờ đó các thiết bị hoạt động bền bỉ và ổn định hơn, giảm
nguy cơ hư hỏng trong quá trình sử dụng điện.
Dòng điện định mức của rơ le nhiệt:

28228\* MERGEFORMAT (.)


k: hệ số khởi động (l=1,2-1,4)

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 32


 Chọn Rơle nhiệt 130(A) của hãng LS

Mã sản phẩm MT-95(80-100A)


Số cực 3
Dải điều chỉnh 34-150A
Điện áp hoạt động 690V
Tần số 50/60Hz
Điện áp thử nghiệm xung
6kV
(uimp)
Chức năng Bảo vệ quá tải cho động cơ
Dùng cho contactor MC-130A,MC-150A
Cách lắp Lắp trực tiếp vào contactor
Cấp bảo vệ IP20
Tiêu chuẩn IEC 60529
Bảng 2. 9: Thông số kỹ thuật Rơ le nhiệt LS MT-150/2H130
2.3.4. Máy cắt không khí ABB

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 33


Mã sản phẩm ABB SACE Emax2
Dạng gắn kết Cố định
Số cực 3 pha
Khả năng ngắt dòng ngắn mạch 66kA
Điện áp làm việc định mức 690V AC
Ics= 100%Icu
Icw= 1s
Điện áp định mức 250A
Kích thước 210 x 296 x 183 (mm)
Trong lượng 14kg

Thiết bị Thông số kỹ thuật Số


lượng
Quạt đẩy Loại: quạt hướng trục 12

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 34


JetFan Động cơ: P=37kW, Ip 55
Điện áp: 3 pha 380V/50Hz
Lưu lượng gió quạt: 37,5m3/s
Quạt hút Loại: quạt hướng trục 4
Động cơ: P= 510kW, IP 55
Điện áp: 3pha 6000V/50Hz
Lưu lượng gió quạt: 250m 3/s
Biến tần cho Công suất: 45kW 12
quạt đẩy Điện áp: 380V
Tần số ra: 0-500Hz
Cấp bảo vệ: IP 40
Biến tần cho Công suất: 600kW 4
quạt hút Điện áp: 6000V
Tần số ra: 0,01 – 120Hz
Cấp bảo vệ: IP 20, IP 40
Aptomat Dòng điện định mức In:150A 12
Điện áp làm việc định mức Ue: AC 690V
Điện áp cách điện định mức Ui:1000V
Dòng điện cắt tải thực tế Ics:30kA tại 380V
Tần số: 50Hz
Tiêu chuẩn: IEC 60947-2
Loại: 3 pha
Contactor Số cực: 3 12
Dòng định mức: 130A
Công suất: 60kW
Tiếp điểm phụ: 2NO/NC
Cuộn hút: 220V,380V,…
Điện áp hoạt động: 690VAC

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 35


Điện áp thử nghiệm xung (Uimp): 8kV
Độ bền cơ học: 2,5 triệu lần đóng cắt
Tiêu chuẩn: IEC 60947-4-1
Cấp bảo vệ: IP20
Tương thích rơ le nhiệt: MT-150
Rơ le nhiệt Số cực: 3 12
Dải điều chỉnh: 34-150A
Điện áp hoạt động: 690V
Tần số: 50/60Hz
Điện áp thử nghiệm xung (Uimp): 6kV
Dùng cho contactor: MC-130A, MC150A
Cấp bảo vệ: IP20
Tiêu chuẩn: IEC 60529
Bảng 2. 10: Dánh sách thiết bị đã tính chọn trong hệ thống thông gió
Kết luận chương 2
Dựa vào các thông số tham khảo từ luận văn thạc sĩ kĩ thuật “Nghiên cứu khảo sát,
đánh giá hệ thống thông gió hầm Thủ Thiêm vượt sông Sài Gòn” của tác giả Trần Kim
Cương, năm 2014. Chúng em đã tính được lưu lượng gió cần thiết cho hầm từ đó tính
chọn được động cơ cho hệ thống quạt trong hầm, lựa chọn được các thiết bị bảo vệ

CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 36


3.1.Nguyên lý hoạt động của PLC
Bộ vi xử lý sẽ lần lượt quét các trạng thái đầu vào và các thiết bị phụ trợ, thực
hiện điều khiển logic được đặt ra bở chương trình ứng dụng, thực hiện các tính toán và
điều khiển các đầu ra tương ứng của PLC. Các PLC thế hệ cuối cho phép thực hiện các
tính toán số học và các phép tính logic.
Bộ vi xử lý điều khiển chu trình làm việc của chương trình. Chu kỳ này được gọi
là chu kỳ quét của PLC, tức là khoảng thời gian thực hiện xong một vòng các lệnh của
chương trình điều khiển. Chu trình quét được minh họa như sau:

Hình 3. 1: Sơ đồ nguyên lý PLC


Khi thực hiện quét các đầu vào, PLC kiểm tra tín hiệu từ các thiết bị vào như công tắc,
cảm biến…Trạng thái của tín hiệu vào được lưu tạm thời vào một bộ nhớ. Trong thời
gian quét chương trình, bộ xử lý quét lần lượt các lệnh của chương trình điều khiển, sử
dụng các trạng thái của tín hiệu vào trong mảng nhớ để xác định các đầu ra đáp ứng hay
không. Kết quả là các trạng thái đầu ra được ghi vào mảng nhớ, PLC sẽ cấp hoặc ngắt
điện cho các mạch ra để điều khiển các thiết bị ngoại vi Chu kỳ quét của PLC có thể sẽ
kéo dài từ 1 đến 25ms. Thời gian quét đầu vào đầu ra thường ngắn với chu kỳ quét của
PLC.
3.2. Tính số lượng đầu vào đầu ra
a. Yêu cầu

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 37


+ Đáp ứng đủ số đầu vào đầu ra.
+ Có kết nối cơ bản như RS232, RS485, RS422 để truyền thông tin với màn hình
điều khiển có biến tần.
+ Có khả năng làm việc ổn định lâu dài..
Để hệ thống hoạt động được, việc liệt kê các thiết bị đầu vào đầu ra bộ lập trình
PLC là vô cùng quan trọng. Trước tiên từ bảng liệt kê ta chọn được PLC phù hợp cho hệ
thống, đảm bảo chất lượng, hoạt động tốt, thân thiện với người dùng đảm bảo được số
lượng đầu vào đầu ra.
b. Bảng chọn số đầu vào đầu ra

STT Đầu vào PLC Dạng tín hiệu Số lượng


1 Nút nhấn Digital 7
2 Cảm biến Analog 2
Tổng 9
Bảng 3. 1: Thống kê số lượng đầu vào

STT Đầu ra PLC Dạng tín hiệu Số lượng


Tổng Đèn báo Digital 5
Bảng 3. 2: Thống kê số lượng đầu ra
3.3. LỰA CHỌN PLC
3.3.1. Lựa chọn PLC
Dựa vào số lượng đầu vào và đầu ra thống kê trên nhóm lựa chọn plc siemens s7-
1200

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 38


Hình 3. 2: PLC siemens s7-1200 ac/dc/rly

Thông số kỹ thuật
SIMATIC S7-1200, CPU 1212C,
COMPACT CPU, AC/DC/RLY,
ONBOARD I/O:
8 DI 24V DC; 6 DO RELAY 2A;
2 AI 0 - 10V DC,
POWER SUPPLY: AC
85 - 264 V AC AT 47 - 63 HZ,
PROGRAM/DATA MEMORY: 50 KB
MANUFACTURE : SIEMENS
ORIGIN : CN

3.3.2 LỰA CHỌN MODULE ANALOG OUTPUT SB 1232

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 39


3.4. CÁC CẢM BIẾN ĐẦU VÀO
3.4.1. Thiết bị chỉ báo tầm nhìn – VI
Cảm biến tầm nhìn VI quan sát tầm nhìn bị giảm do bụi, sương mù và khí thải
trong khong gian kín như đường hầm. Thiết bị bao gồm bộ phát và bộ thu tín hiệu quang
học được đặt cách nhau 100m và được gắn trên trần hoặc tường của hầm bằng bệ đỡ.
Lượng ánh sáng tới bộ nhận ánh sáng được đo và hiển thị dưới dạng phần tram. Bảng đo
hiển thị các giá trị đo được của cảm biến và xuất tín hiệu đo cần thiết để kiểm soát thông
gió và phục vụ quá trình giám sát từ xa.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 40


a. Bộ phận thu sáng b. Bộ phận phát sang
Nguyên lí đo: Máy đo VI hoạt động dựa trên nguyên lý truyền ánh sáng. Bộ chuyển đổi
quang học nhận các tia đo lường và tham chiếu xen kẽ. Tia đo đi qua đường đo và đến
gương phản xạ. Tia này được phản xạ bởi gương phản xạ, đi qua lại dọc theo chiều dài
đường đo, và đến áy phát/ máy thu. Sự suy giảm của các tia sang
bởi các hạt min là giá trị đo được của bọ truyền qua VI.

Thông số kỹ thuật
Khoảng cách đo 100m
Độ chính xác của phép đo 2%
Khả năng đo 0% -100% tỉ lệ truyền
Thời gian phản hồi 10s
Đầu ra analog 4-20mA
Đầu ra số RS232, RS422, RS485
Nguồn cấp 9-36VDC
Nhiệt độ hoạt động -40oC – 60oC
Khối lượng 17kg
Bảng 3. 3: Thông số kĩ thuật thiết bị chỉ báo tầm nhìn
3.4.2. Thiết bị đo nồng độ CO
Cảm biến CO là cảm biến đo nồng độ không khí CO ( Carbon Monoxide). Có
phạm vi đo: 0-300 ppm nhằm mục đích giám sát nồng độ khí CO ở những khu vực có
nồng độ CO cao. Để kiểm soát thông gió và giám sát nồng độ CO, NO… trong hầm

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 41


đường bộ

Hình 3. 3: Thiết bị đo nồng độ CO VISIC 100SF


Nguyên lý đo: Đo ánh sang phân tán, tế bào điện hóa.
Dùng để đo đạt: Visibility (K value), NO, NO2, NOx, CO.
Thông số kỹ thuật
Dải đo
- Khả năng hiển thị (K value) 0 – 15km
- NO 0 – 100 ppm
- NO2 0 – 5 ppm
- CO 0 – 300 ppm
Thời gian phản hồi <60s
Độ chính xác:
- CO 3% của dải đo đầy đủ thang đo
- NO 3% của dải đo đầy đủ thang đo
- NO2 2% của dải đo đầy đủ thang đo
- Khả năng hiển thị 2%
Nguồn cấp 18 – 28VDC 10%
Đầu ra analog 4 – 20mA
Đầu ra số 2 tiếp điểm rơ le 48 VDC; 0,5 A; 24 W
Truyền thông RS485
Nhiệt độ hoạt động -20oC – 55oC
Độ ẩm môi trường xung quanh 10% - 100% RH
Cấp bảo vệ IP6K9K

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 42


Kích thước 266 x 159 x 117 mm
Khối lượng 2,8 kg
Bảng 3. 4: Bảng thông số kỹ thuật thiết bị đo nồng độ CO VISIC100SF

3.4.3. Thiết bị báo tốc độ gió và hướng gió – AV


Một thiết bị để đo hướng gió và vận tốc của dông không khí trong đường hầm.
Gill WindObserver 65 là một máy đo gió siêu âm thể rắn, chinh xác cung cấp dữ liệu
hướng và tốc độ gió thông qua 1 đầu ra kỹ thuật số và 3 đầu ra tương tự và có vỏ thép
không gỉ được xếp hạng IP66, đặc biệt thích hợp để sử dụng trong muối, môi trường
nước.
Các ứng dụng tiêu biểu:
+ Kiểm soát tòa nhà/ An toan kết cấu
+ Đường hầm và đường sắt/ An toàn giao thông
+ Vùng núi có độ cao cao
+ Cổng và Bến cảng
+ Hệ thống định vị động tàu biển
+ Hệ thống hạ canh máy bay
+ Điều khiển tuabin gió

Hình 3. 4: Thiết bị đo tốc độ gió và hướng gió

Thông số kỹ thuật
Dải đo tốc độ gió 0 – 60 m/s
Độ phân giải 0,01 m/s
Ngưỡng bắt đầu đo 0,01 m/s

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 43


Độ chính xác 2% ở 12 m/s
Dải đo hướng gió 0 – 359 o
Độ phân giải 0,1 o
Truyền thông RS 422 hoặc RS 485
Tốc độ truyền 1200, 4800, 9600, 19200, 38400
Định dang đo Tốc độ và hướng gió hoặc U và V
Nguồn cấp 9 – 30 VDC
Đầu ra analog 0 – 5V, 4 – 20mA
Nhiệt độ hoạt động -55 o C – 70 o C
Cấp bảo vệ IP66
Độ ẩm môi trường 0 – 100% RH
Kích thước 389 x 56,8 mm
Khối lượng 1,4kg
Bảng 3. 5: Thông số kỹ thuật thiết bị đo tốc độ gió
3.5. BẢNG PHÂN BỐ ĐỊA CHỈ ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA

STT Tên Địa chỉ Ghi chú


1 Start I0.0 Nút nhấn khởi động
2 Stop I0.1 Nút nhấn dừng
3 Reset I0.2 Nút nhấn làm mới
4 BT_TuDong I0.3 Nút nhấn chế độ làm việc tự động
5 BT_BangTay I0.4 Nút nhấn chế độ làm việc bằng tay
6 SS_CO IW64 Cảm biến nồng độ khí thải CO
7 SS_VI IW66 Cảm biến khả năng hiển thị
Bảng 3. 6: Địa chỉ đầu vào
Địa
STT Tên Ghi chú
chỉ
1 L_Run %Q0.0 Đèn báo khởi động
2 L_Stop %Q0.1 Đèn báo dừng
3 L_NG %Q0.2 khởi động động cơ chế độ manual
4 L_TuDong %Q0.3 Đèn báo chế làm việc độ tự động
5 L_BangTay %Q0.4 Đèn báo chế độ làm việc bằng tay

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 44


Bảng 3. 7: Địa chỉ đầu ra

CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN HỆ


THỐNG
4.1. Chế độ làm việc, chế độ điều khiển
Chất lượng không khí trong hầm luôn được kiểm soát chặt chẽ nghiêm ngặt. Theo
các số liệu khảo sát tại những thời điểm lưu lượng xe lưu thông qua hầm cao nhất (ngày
lễ và các giờ cao điểm, số liệu thu thập trong một tháng, lấy ngẫu nhiên các ngày trong
tuần) chất lượng không khí vẫn được đảm bảo (nồng dộ khí CO 50ppm, tầm nhìn VI
84%). Tham khảo phụ lục các thông số thống kê về chỉ số khảo sát trong tháng. Vì
vậy hệ thống thông gió (quạt hút, quạt đẩy, hệ thống lọc bụi tĩnh điện, máy phụ) luôn
được đảm bảo với chất lượng không khí tầm nhìn trên 80%.
Hệ thống quạt gió bao gồm 02 quạt hút và 06 quạt đẩy JetFan cho mỗi hướng lưu
thông trong hầm, hoạt động riêng lẻ theo từng hướng. Việc tăng hoặc giảm công suất phù
hợp với điều kiện môi trường không khí trong đường hầm đảm bảo cho các phương tiện
tham gia giao thông.
Đối với quạt đẩy JetFan gồm 06 quạt hoạt động theo 03 nấc (Notch), mỗi nấc là 6
quạt theo hướng dọc hầm còn nấc (Notch) 0 là quạt dừng không hoạt động.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 45


CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM NGHIỆM MÔ HÌNH

Trong chương này nhóm đã thực hiện việc thiết kế, thi công bảng điện bố trí thiết bị,
hoàn thành mô hình sản phẩm có tính thẩm mỹ. Đã xây dựng được mô hình điều khiển
giám sát hệ động cơ biến tần, đã truyền thông đa điểm giữa các thiết bị. Đã điều khiển
được hoạt động theo từng Notch với hiệu suất tưng ứng của động cơ. Đồng thời đã giám
sát chất lượng điện năng thông qua app điện thoại và còn có khả năng điểu khiển thiết bị
từ xa theo thời gian thực. Tuy nhiên, mô hình thực tế vẫn còn gặp phải một số vấn đề như
trang thiết bị chưa đồng bộ gây khó khăn trong việc lắp đặt hệ thống, giao diện giao
tiếp người dùng cần cải thiện sinh động hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Thị Hiền, Giáo trình Truyền động điện,
NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005.

[2] Bùi Đình Tiếu, Giáo trình Truyền động điện, NXB Giáo dục, 2005.
[3] Nguyễn Thế Phùng, Nguyễn Quốc Hùng, Giáo trình Thiết kế hầm giao thông, NXB
Giao thông vận tải, 2007.

[4] TS. Nguyễn Quốc Hùng, Giáo trình " Thiết kế công trình hầm giao thông", NXB
Giao thông vận tải.

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 46


[5] “http://dieuhanhgiaothong-sgtvt.hochiminhcity.gov.vn/gioi-thieu-tong-quanduong-
ham-thu-thiem-vuot-song-sai-gon-123.html,” [Trực tuyến].

[6] “Thông tư số 32/2015/TT-BTC của Bộ công thương về quy định hệ thống điện phân
phối”.

[7] “Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, Quy định kỹ
thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi
trường”.

[8] Trần Kim Cương, Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hệ thống thông gió hầm Thủ Thiêm
vượt sông Sài Gòn, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật, Hà Nội: Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, 2014.

[9] Đỗ Thụy Đằng, “Tài liệu "Thông gió các hầm dài của đường ôtô",” 2010.

PHỤ LỤC

1. Tiêu chuẩn TCVN 6785:2015 về phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải gây ô
nhiễm từ ô tô theo nhiên liệu dùng cho động cơ.
2. Tiêu chuẩn TCVN 7357:2010 về phương tiện giao thông đường bộ - Khí thải gây ô
nhiễm từ mô tô.
3. Tiêu chuẩn TCVN 4527:1988 về ô nhiễm và phóng hỏa
4. Các bản vẽ
- Sơ đồ mạch động lực của hệ thống thông gió hầm Thủ Thiêm
- Code chương trình mô phỏng

trang bị điện công nghiệp và giao thông 2 47

You might also like