Professional Documents
Culture Documents
Bài Tập Ôn Tập Chương III Và IV
Bài Tập Ôn Tập Chương III Và IV
Nội dung 1: Đặt ra một hạn ngạch đối với xe nhập khẩu là mỗi năm chỉ được nhập
không quá 10000 chiếc chia đều cho tất cả các hãng của các quốc gia Thành viên
của WTO, và đặc biệt là cấm nhập khẩu xe điện.
Nội dung 2: Chỉ cho phân phối xe nhập khẩu bởi các nhà bán lẻ trong danh sách
do quốc gia A đề cử, là các nhà bán lẻ lớn và có uy tín, tuy nhiên không áp dụng
với xe nội địa của Vfet.
Nội dung 3: Miễn thuế trước bạ cho ô tô của Vfet, đặc biệt ô tô điện của Vfet được
hỗ trợ của các ngân hàng nội địa đến 90% giá trị xe, các xe nhập khẩu chỉ được chi
trả một lần khi mua.
1. Theo em thì chính sách của quốc gia A có vi phạm nguyên tắc Đối xử quốc gia
(NT) không? Nếu có thì nội dung nào? Giải thích.
2. Các nội dung còn lại của chính sách có phù hợp các quy định của WTO hay
không? Phân tích và giải thích.
3. Theo em, có những trường hợp nào có thể để các chính sách của A trở nên phù
hợp hay không?
Bài làm
Câu 1:
Câu 2:
Nội dung 1:
Nội dung 2:
- Luật nội địa: Chỉ phân phối xe nhập khẩu bởi các nhà bán lẻ trong danh sách do quốc
gia A đề cử, còn xe nội địa của Vfet thì không áp dụng chính sách này.
+ Đặc tính: Xe ô tô nhập khẩu và xuất khẩu đều được làm từ chất liệu sắt hoặc thép, có
động cơ, chạy bằng nhiên liệu, có tay lái, thắng, phanh, ghế ngồi, cửa, bánh xe và các phụ
tùng khác.
+Thị hiếu người tiêu dùng: Người tiêu dùng Việt Nam đều cho xe ô tô nhập khẩu hay
xuất khẩu đều có chất lượng tương đương, đều sử dụng cho mục đích chuyên chở.
+ Mã HS: 8703 (xe nội địa và xe nhập khẩu có dung tích xilanh trên 1.500 cc nhưng
không quá 3.000 cc)
- Doanh nghiệp A đối xử kém thuận lợi về cách phân phối khiến cho dòng xe Vfet nội địa
có lợi thế hơn. Chính sách nói rằng chỉ phân phối xe nhập khẩu của các nhà bán lẻ có
trong danh sách do quốc gia A đề cử khiến cho phạm vi nhập khẩu nhỏ đi, có sự không
công bằng với các nước không có trong danh sách. Trong khi đó, xe nội địa Vfet thoải
mái buôn bán mà không bị áp dụng chính sách làm cho nhiều sản phẩm được bán hơn, ở
phạm vi lớn thu lại nhiều doanh thu hơn. Từ đó sinh ra sự kém thuận lợi cho các quốc gia
khác không được nằm trong danh sách nhập khẩu của quốc gia A.
Chính sách của quốc gia A có vi phạm nguyên tắc Đối xử quốc gia (NT), vào
khoản 3.4 GATT 1994.
Chính sách không phù hợp các quy định của WTO theo điều 1.1 GATT 1994 ( vì
đã có hành vi phân biệt đối xử giữa hàng nội địa và hàng trong nước ).
Nội dung 3:
TH 1: Ở đầu đề bài quốc gia A là quốc gia đang phát triển, các nguyên tắc đối xử tối huệ
quốc là ưu đãi đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Biện pháp đối xử đặc biệt mà ngay từ
khi thành lập từ khi thành lập GATT 1947 đã cho phép các nước đang phát triển áp dụng là hỗ
trợ Chính Phủ với phát triển kinh tế. Biện pháp này được quy định tại Điều 18, theo đó các nước
thành viên đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế sẽ được phép tiến hành
những hạn chế nhập khẩu cần thiết phục vụ cho phát triển kinh tế với một số điều kiện nhất định.
TH 2: Đối với các nước không nằm trong WTO, hay khối liên minh sẽ không được hưởng chế độ
ưu đãi thuế quan, dẫn đến khi người dân mua xe nhập khẩu sẽ phải trả thuế cao và không được
hỗ trợ ưu đãi
TH 3: Đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia được áp dụng trong hệ thống thương mại đa phương:
Nhà nước áp dụng biện pháp dành cho các nhà đầu tư trong nước những ưu đãi hơn hẳn so với
các nhà đầu tư nước ngoài nhằm bảo hộ một phần sản phẩm và các nhà sản xuất trong nước. Nhà
nước áp dụng các biện pháp tại biên giới đối với sản phẩm nhập khẩu hoặc các hạn chế định
lượng riêng đối với hàng hóa nhập khẩu.