Professional Documents
Culture Documents
Chuong2 PBL
Chuong2 PBL
-
Giả sử BJT làm việc trong vùng tích cực:
-
KVL cho mạch ngõ vào: V CC −I B R B −V BE−I E R E =0 với V BE=0.7
-
Ta có: I E =( β +1)I B
V CC−V BE
I B=
R B + ( β+ 1 ) ⋅ R E
-
Dòng: I C =β I B
-
Áp dụng KVL cho mạch ngõ ra: V CE + I C RC −V CC=0
V CE =V CC −I C RC
-
Điểm làm việc Q = (IB, IC, VCE)
-
Điểm làm việc Q được thể hiện trên đồ thị là giao điểm của đường đặc tuyến và
đường tải.
-
Có hai phương pháp để phân tích mạch phân cực bằng phân áp:
• Phương pháp chính xác: Được áp dụng với tất cả các mạch phân cực bằng
phân áp.
• Phương pháp gần đúng: Chỉ áp dụng trong các trường hợp cụ thể.
Phương pháp chỉnh xác:
o Áp dụng Thevenin:
R 1 R2 R1
Req = ; V eq = V
R 1+ R 2 R 1+ R 2 CC
o
Nếu Ri= ( β+1 ) R E ≈ β R E ≫ R1, thì dòng IB chạy qua R1 nhỏ hơn rất nhiều lần
so với dòng I, chạy qua R1. Do đó, ta có thể xem I1 ≈ I2, tức là 2 điện trở R1
và R2 mắc nối tiếp.
o Ri ≈ βR E ≥ 10 R1được xem là Ri ≫ R E.
R1
V b= V
R1 + R2 CC
o
Điện áp tại cực E so với mass: V E=V B−V BE=V B−0.7
o I E ≈ I C để thuận tiện cho việc tính toán
o
Áp dụng KVL cho mạch ngõ ra để xác định: V CE =V CC −I C (RC + R E) .
o
Trong các phương trình nêu trên không có mặt hệ số β và IB không được
tính.
Do đó điểm Q không phụ thuộc vào β .
Phân tích đường tải:
o Do mạch phân cực bằng phân áp sau khi biến đổi tương đương Thevenin
sẽ có dạng mạch tương tự mạch phân cực hồi tiếp Emittor. Do đó, phương
trình đường tải được xác định bởi mạch ngõ sai:
V CE =V CC −I C (RC + R E) (*)
o Phương trình (*) có đồ thị là đường thẳng với các biến VCE và IC. Đồ thị
đường tải đi qua 2 điểm :
V CC
V CE =0=¿ I C =
R C+ R E
I C =0=¿ V CE =V CC
o Nếu ta biểu diễn đường tải và đặc tuyến của BJT trên cùng một đồ thị thì
giao điểm giữa đường tải và đường đặc tuyến xác định bởi IBQ chính là
điểm Q cần tìm.
-
Áp dụng KVL cho mạch ngõ vào: V CC −I ' C RC −I B R F−V BE−I E R E
-
Ta có: I ' C =I C + I B, do I C ≫ I Bnên I ' C ≈ I C =β I B, ngoài ra I E ≈ I C.
Suy ra V CC −β I B R C −I B R F −V BE−β I B R E=0
V cc −V BE
I B=
R F + β (RC + R E )
-
Dòng I C =β I B
V CC−V BE
-
Lưu ý: nếu β ( R C + R E ) ≫ R F, chỉ , tức là IC ổn định đối với khoảng thay đổi
RC + R E
lớn của β
-
Áp dụng KVL cho mạch ngõ ra: V CC −I C RC −V CE −I E RE =0
V CE ≈ V CC −I C (RC + R E )
-
Phương trình đường tải được xác định bởi mạch ngõ ra:
V CE ≈ V CC −I C (RC + R E ) (*)
-
Phương trình (*) có đồ thị là đường thẳng với các biến VCE và IC. Đồ thị đường tải
đi qua 2 điểm:
V CC
V CE =0=¿ I C =
R C+ R E
I C =0=¿ V CE =V CC
-
Nếu ta biểu diễn đường tải và đặc tuyến của BJT trên cùng một đồ thị thì giao
điểm giữa đường thẳng tải và đường đặc tuyến xác định bởi IBQ chính là điểm Q
cần tìm.
-
Trong vùng bão hòa:
V CE =0 V
V CC
I Csat=
RC + R E
-
Mạch phân cực hồi tiếp Collector là cách phân cực cải thiện độ ồn định cho
hoạt động của BJT.
-
Ứng dụng: Mạch hồi tiếp, role,……
2.2.5. Mạch vi sai
-
Là mạch khuếch đại điện tử. Thực hiện khuếch đại tín hiệu điện theo sự khác biệt
giữa hai điện áp ngõ vào, và ngăn chặn bất kỳ điện áp chung nào tồn tại ởcả hai
ngõ đó. Nó có sự kết hợp của hai phần tử gồm khuếch đại không đảo với tín hiệu
ngõ vào V +¿ ¿ −¿ ¿
¿ và khuếch đại đảo với tín hiệu ngõ vào V ¿ và cho ra tín hiệu ngõ ra
là Vout chỉ phụ thuộc vào độ chênh lệch của hai ngõ vào nói trên.
- V out =A ¿ với A là độ khuếch đại của bộ khuếch.
Sơ đồ mạch:
[ ][
V od
V oc
A A V id
= dd cd
][ ]
A dc Acc V ic
-
Đối với mạch khuếch đại đối xứng lý tưởng, Acd = A dc =0
[ ][
V od
V oc
A
= dd 0
A
V id
0 cc V ic][ ]
-
Tín hiệu ngõ vào thuần vi sai thì sẽ cho tín hiệu ngõ ra thuần vi sai và ngược lại
-
Hệ số khuếch đại vi sai:
Hình 2.13. Sơ đồ mạch vi sai
V od
Ngõ ra cân bằng: V od =V C 1−V C 2 ; A dd= =−g m RC
V id
V c1 −g m R C V c 2 gm RC
Ngõ ra đơn: Add 1= = ; A dd 2= =
V id 2 V id 2
V id V id
Trở kháng vào: I b 1=I b 2= =≫ Rid = =2 r π
2. r π Ib 1
Trở kháng ra tương ứng với ngõ ra cân bằng: Rod =2(RC ∨¿ r 0)
Trở kháng ra tương ứng với ngõ ra đơn: Rod =(R C ∨¿ r 0 )
-
Hệ số khuếch đại đồng pha và trở kháng vào, ra:
Hỉnh 2.14. Mạch vi sai chế độ làm việc AC
Cả hai nhánh của mạch khuếch đại vi sai là đối xứng với nhau. Vì vậy dòng
điện tại các cực và điện áp cực C là giống nhau. Đặc tính của cặp vi sai ngõ vào
ở chế độ đồng pha là tương tự với mạch khuêch đại E chung (hoặc S chung)
với điện trở lớn ở cực E (hoặc S).
v ic
o i b=
r π +2(β ¿¿ 0+1)R EE ¿
Hệ số khuếch đại đồng pha:
|
v −gm RC
o Acc = oc =
v ic v id =0
1+ 2 g m R EE
-
Hệ số nén tín hiệu tín hiệu đồng pha (CMRR): CMRR biểu thị khả năng
giảm/nén nhiễu của mạch khuếch đại vi sai
Đối với tín hiệu ngõ ra cân bằng:
o
CMRR=
| | A dd
Acc
≈
gm Rc
gm Rc
=1+2 gm REE ≈ 2 g m R EE
1+2 gm R EE
Đối với tín hiệu ngõ ra đơn:
| || |
A dd gm R c
A dm 2 2 1
o CMRR= = ≈ = + gm R EE ≈ gm R EE
A cm A cc gm R c 2
1+2 g m R EE
Kết luận:
Để đạt CMRR cao, RE lớn và gm, tuy nhiên, RE lớn sẽ làm giảm gm.
Để đạt CMRR cao, RE lớn và gm, tuy nhiên, RE lớn sẽ làm giảm gm
-
Thay RE bằng một nguồn dòng sử dụng BJT hoặc MOSFET
[
o Rout =r 0 1+
β0 RE
R 1∨¿ R2 +r π + R E ]
Đối với MOSFET:
o Rout =r 0 (1+ gm RS )
2.3. Sơ đồ mắc BJT:
2.3.1. Mắc E chung (Common Emitter- CE):
Hỉnh 2.16. Sơ đồ mắc CE
-
Trở kháng ra:
o Rout =Ric /¿ R3
-
Hệ số khuếch đại dòng:
R I + R¿
o Ai= A v
R7
-
Hệ số khuếch đại công suất:
o A p =A v . A i
-
Điều kiện để Vi hoạt động tuyến tính:
R I +(R 6 /¿ R iE)
o v i ≤ 0.005
R6 /¿ RiE
-
Tín hiệu vào ra cùng pha nhau
-
Ưu điểm: Hệ số khuếch đại áp cao
-
Nhược điểm: Không khuếch đại dòng
-
Ứng dụng: Sử dụng trong tầng yêu cầu áp ra cao, trong mạch công suất
Kết luận:
-
Như vậy, đối với các cách mắc BJT, cách mắc EC đem lại khả năng khuếch đại cả áp
và dòng nhưng hệ số khuếch đại chỉ ở mức trung bình. Cách mắc CC mang lại hệ
số khuếch đại dòng lớn nhưng lại không khuếch đại áp. Cách mắc BC thì ngược lại
với cách mắc CC.
2.4. Kết luận chương:
-
Trong chương vừa rồi, chúng ta đã tìm hiểu được về các cách phân cực và các
cách mắc thông dụng của BJT cùng với ưu nhược điểm và ứng dụng của chúng
trong thực tế. Nhưng để cải thiện độ ổn định của mạch thì như thế là chưa đủ. Vì
vậy, chương sau sẽ làm rõ một trong những thành phần giúp cải thiện độ ổn định
cũng như nâng cao hệ số khuếch đại của mạch, đó chính là Hồi Tiếp