Bang Tham Gia y Kien Kem Theo

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

CÁC NỘI DUNG THAM GIA Ý KIẾN VÀO DỰ THẢO LUẠT ĐẤT ĐAI

STT Điều, khoản, điểm Quy định Nội dung tham gia
1 Khoản 51 Điều 3 Giải thích từ ngữ
Đề nghị tiếp tục giải thích rõ hơn; cần quy định cụ thể vùng
này theo diện tích, phạm vi, khoảng cách tiếp giáp là bao
nhiêu?
2 Khoản 3 Điều 18 Đề nghị sửa thành: "3. Quyết định công nhận quyền sử
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
dụng đất." Để đảm bảo có hình thức văn bản cụ thể và thuận
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất lợi khi phối hợp với cơ quan Thuế về thời điểm xác định
nghĩa vụ tài chính.
3 Khoản 3 Điều 43 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước Cần làm rõ việc chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng nước có thẩm quyền cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư được Nhà nước cho
cả thời gian thuê thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là loại
văn bản theo hình thức nào? Là văn bản hành chính, thông
báo, công văn hay quyết định cá biệt? Dự thảo đang nêu
chung chung là chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trường hợp không nêu ngay tại Luật thì
cần phải bổ sung, giao Chính phủ quy định chi tiết tại điều
này.
4 Điểm c khoản 3 Điều Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất
Nội dung điều kiện này cần được làm rõ hơn: các trường
58, điểm c khoản 3 và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được
Điều 131 Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng hợp vi phạm quy đinh của pháp luật về đất đai là các hành
năm và về điều kiện giao, cho thuê, chuyển vi nào thì mới không được thực hiện mua, bán; giao, cho
mục đích sử dụng đất thuê, chuyển mục đích sử dụng đất không nên quy định toàn
bộ các loại vi phạm. Đồng thời, cần quy định rõ, trong
trường hợp đã vi phạm nhưng hiện nay đã khắc phục xong
theo quy định thì có đủ điều kiện thực hiện hay không?
5 Khoản 5 Điều 68 và Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử
Đề nghị xem xét lại nội dung này vì rất khó thực hiện đối
khoản 2 Điều 73 dụng đất và Quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện với loại dự án hình tuyến, dự án giao thông, cầu cống, thủy
lợi, điện lực,... và các dự án khác mà phải khảo sát địa hình,
địa vật. Việc triển khai dự án ngoài thực địa trong nhiều
trường hợp có thể cần có sự điều chỉnh nhỏ về phạm vi, vị
trí chi tiết cho phù hợp. Vì vậy, nếu yêu cầu chính xác đến
từng thửa đất là rất khó đảm bảo toàn diện.

6 Điều 69 Hệ thống QH, KH sử dụng đất Đề nghị xem xét bỏ việc lập KHSD đất cấp huyện và các
ND liên quan.
7 Khoản 3 Điều 73 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
Đề nghị biên tập lại cho rõ ý; chưa thể hiện rõ đối tượng
không lập quy hoạch sử dụng đất. Cụm từ: "thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương" được lặp lại 02 lần
và chưa rõ nghĩa của khoản này. Ví dụ: trường hợp Thành
phố Vĩnh Yên, Phúc Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc có lập quy
hoạch sử dụng đất hay không?
8 Khoản 1 Điều 86 Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
Đề nghị sửa thành: "dự án tạo quỹ đất do Nhà nước đầu theo
ích quốc gia, công cộng
quy hoạch." là đầy đủ nghĩa và bao hàm đủ nội dung loại dự
án.
9 Điểm g khoản 2 Điều Dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm
Đề nghị làm rõ hơn về khái niệm các khu này, cũng như
86 sản, thủy sản, hải sản tập trung
chưa làm rõ cụm từ "tập trung" được hiểu như thế nào. Do
đó, đề xuất sửa khoản này thành: "Dự án khu công nghiệp;
khu chế xuất; khu công nghệ cao; cụm công nghiệp; khu
chăn nuôi tập trung; khu nông nghiệp tập trung." để thống
nhất với khái niệm tại các Điều 187, 197 trong dự thảo.
10 Điểm c khoản 3 Điều Dự án khai thác khoáng sản
Đề nghị bổ sung việc loại trừ các dự án khai thác đất làm
86
vật liệu xây dựng thông thường có phạm vi nhỏ lẻ, phân tán
trong các khu dân cư. Trường hợp này, việc khai thác đất
làm vật liệu xây dựng thông thường cần thiết thực hiện việc
thỏa thuận với người sử dụng đất, sau khi khai thác, bàn
giao lại mặt bằng và không chuyển mục đích sử dụng đất để
giảm bớt thủ tục thu hồi, ký Hợp đồng thuê đất và nhất là
việc quản lý quỹ đất này sau khi thác trong khu dân cư của
các cơ quan nhà nước là rất khó khăn, phức tạp; việc đấu
giá, chuyển sang mục đích khác của các khu đất này cũng
không hợp lý.
11 Điểm i khoản 1 Điều 88 Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Đề nghị sửa thành:
"Sau khi thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư và
tiền thuế tăng thêm theo quy định, trường hợp chậm tiến độ
quá 48 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà chủ
đầu tư chưa hoàn thành dự án đưa đất vào sử dụng thì Nhà
nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng."
12 Điều 93, 94, 95 Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất Đề nghị bổ sung thêm khoản về Chính phủ quy định chi tiết
và Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm điều này. Do đây là các nội dung rất quan trọng, phức tạp và
đếm bắt buộc, Cưỡng chế thực hiện quyết cần có quy định chi tiết hơn để giải quyết các trường hợp cụ
định thu hồi đất thể như: việc "thống nhất với người có đất thu hồi, chủ sở
hữu tài sản trước khi tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất"
thì thực hiện như thế nào? Hoặc trường hợp chủ sử dụng
trong khu vực có đất thu hồi không có mặt tại địa phương
ở thời điểm xin ý kiến; hoặc trường hợp "đồng ý nhận
tiền bồi thường để tự lo chỗ ở hoặc người có đất bị thu
hồi đồng ý" thì thực hiện các thủ tục, trình tự, văn bản
như thế nào?
13 Khoản 2 Điều 97 Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước
Đề nghị bổ sung từ "ở" trong đoạn: "Việc bồi thường khi
thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất "ở" phải bảo đảm người có đất bị thu
hồi có chỗ ở, đảm bảo thu nhập và điều kiện sống bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ." nhằm tránh ý hiểu sai là trường hợp
thu hồi loại đất nào cũng được đảm bảo có chỗ ở và có điều
kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
14 Khoản 4 Điều 97 Việc tổ chức xây dựng phương án bồi
Đề nghị bỏ khoản này vì đã quy định tại điểm a khoản 4
thường, hỗ trợ, tái định cư phải thực hiện
trước khi có quyết định thu hồi đất Điều 93 trong dự thảo.
15 Điều 92, 93, 94 Nội dung về bồi thường, cưỡng chế kiểm
Đề nghị xem xét lại bố cục và chuyển sang Chương VII vì
đếm, cưỡng chế thu hồi đất
cùng có nội dung liên quan đến việc Bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất; đồng thời, để thuận tiện tra cứu cũng
như có tính hệ thống theo trình tự của cùng nhóm nội dung.
16 Điều 127 Giao đất không thu tiền sử dụng đất Đề nghị xem xét bổ sung việc giao đất tín ngưỡng (đình, đến,
miếu, am,..) cho nhóm đối tượng là cộng đồng dân cư (làng,
xã, thôn, bản..) vì mặc dù hiện nay chủ yếu thực hiện theo
hình thức công nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tín
ngưỡng nhưng về thực tế, nhu cầu xây dựng mới loại đất này
là có và cần quy định để UBND cấp huyện giao đất tín
ngưỡng theo thẩm quyền, phù hợp quy hoạch và nhu cầu của
các cộng đồng dân cư.
17 Điểm b khoản 1 Điều Điều kiện để Nhà nước quyết định giao đất,
Đề nghị bổ sung cụm từ "toàn bộ" trong quy định trường
134 cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng
đất, không đấu thầu dự án có sử dụng đất hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền
sử dụng đất, không đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với
các trường hợp được miễn tiền "toàn bộ" tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất quy định tại Error: Reference source not found
của Luật này để tránh trường hợp miễn tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất một số năm cũng đề nghị được giao đất, cho
thuê đất không qua hình thức đấu giá hoặc đấu thầu dự án
có sử dụng đất.
18 Điều 137 Đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn Đề nghị bổ sung vào khoản 2 về tiêu chí đối với các trường
nhà đầu tư hợp đấu thầu dự án có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp thực hiện các Dự án đầu tư hạ tầng các
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Do các dự án Khu công
nghiệp, cụm công nghiệp thông thường có diện tích rất lớn;
trường hợp Nhà nước còn thiếu nguồn vốn để thu hồi đất,
GPMB thì triển khai theo hình thức Đấu thầu dự án có sử
dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư để tranh thủ nguồn vốn
ngoài nhà nước; tương tự như các dự án đô thị, nhà ở
thương mại.
19 Điều 138 Sử dụng đất thông qua hình thức nhận Đề nghị nghiên cứu thêm và bổ sung các nội dung cần thiết
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, do còn rất sơ sài, chung chung và cần phải quy định hết sức
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để chặt chẽ, rõ ràng, cụ thể nội dung này. Để tránh việc chuyển
thực hiện dự án đầu tư mục đích sử dụng đất từ các dự án thương mại dịch vụ, các
dự án sản xuất sang việc triển khai các dự án đô thị mà
không có quy định, mối liên quan giữa các thủ tục về đầu
tư, về xây dựng. Đây là một trong những "kẽ hở" có thể gây
ra các thất thoát do chênh lệch địa tô giữa các nhóm đất sản
xuất, kinh doanh và nhóm đất đô thị, đất ở. Trường hợp giao
cho Chính phủ quy định chi tiết Điều này (như Dự thảo)
cũng cần có các định hướng cụ thể về loại dự án nào được
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đô thị, nhà
ở thương mại, khu dân cư nông thôn và loại dự án nào thì
cấm việc chuyển mục đích này.
20 Điều 136 Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
Đề nghị bỏ điểm a khoản 4 điều này do ý trùng với điểm a
hợp đất chưa được bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khoản 5 Điều 135 về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong đấu giá quyền sử dụng đất.
21 Khoản 4 Điều 145 Giấy tờ làm căn cứ công nhận quyền sử
Đề nghị bổ sung các cụm từ "nay", "thửa đất" vào dự thảo
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất cho rõ nghĩa hơn. Cụ thể sửa thành:
"4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thửa đất
đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993."

22 Điều 147 và Điều 154 Công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia Đề nghị nghiên cứu bổ sung nội dung xử lý về các trường hợp
đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có có vi phạm pháp luật về đất đai theo Luật đất đai 2013 đủ điều
giấy tờ về quyền sử dụng đất và Các trường kiện được cấp Giấy chứng nhận nhưng theo dự thảo Luật này
hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử thì không được cấp Giấy chứng nhận. Có thể giao Chính phủ
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác quy định chi tiết hoặc quy định chuyển tiếp với trường hợp
gắn liền với đất. này.
23 Điều 171 Quản lý, khai thác và kết nối liên thông cơ sở Đề nghị nghiên cứu lại để thống nhất tại Khoản 6 giữa điểm đ
dữ liệu quốc gia về đất đai.
và điểm e chưa có sự thống nhất; mặc dù cùng nội dung về
khai thác thông tin nhưng tại điểm đ quy định phải trả phí
(theo luật phí và lệ phí) nhưng điểm e lại đề cập việc xác
định giá (theo pháp luật về giá), như vậy còn phức tạp và
thiếu đồng bộ.
24 Điều 197 Đất khu nông nghiệp tập trung
Đề nghị bổ sung cơ chế nhà nước thu hồi đất và thực hiện
đấu giá hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc yêu cầu
thực hiện dự án theo hình thức thỏa thuận nhận chuyển
nhượng, góp vốn để thực hiện dự án như quy định tại khoản
3 Điều 187 về đất Đất chăn nuôi tập trung. Ngoài ra, giữa
đất chăn nuôi tập trung và đất khu nông nghiệp tập trung
cần thiết phải làm rõ hơn sự khác biệt của 02 loại đất này
hoặc gộp chung thành một loại đất nông nghiệp tập trung
cho gọn.
25 Điều 198 và 199 Đất ở tại nông thôn và Đất ở tại đô thị
Đề nghị loại bỏ cụm từ "vườn, ao" trong khái niệm các loại
đất trên để tránh việc hiểu sai loại đất giữa đất ở và đất nông
nghiệp trồng cây hàng năm, lâu năm,... sửa thành:
“1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại
nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công
trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu
dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.”
26 Khoản 4 Điều 233 Thanh tra và kiểm tra chuyên ngành đất đai
Đề nghị sửa đổi, bổ sung, biên tập như sau:
“4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh
tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), Thanh tra viên,
thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên
ngành đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật thanh
tra”. Do tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP,
quy định: “trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn thanh
tra” và sử dụng cụm từ: “nhiệm vụ, quyền hạn” cho phù
hợp hơn.
27 Điều 236 Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
- Khoản 1: Đề nghị bỏ cụm từ “người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất” để đảm bảo thống nhất
với khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011, khoản 8 Điều 3
Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Do theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, người có quyền khiếu nại là người trực
tiếp bị xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp; người có quyền và
nghĩa vụ liên quan thì không có quyền khiếu nại. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tố tụng hành chính là 1 chế
định khác được quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Tố tụng
hành chính.
- Khoản 2: Đề nghị sửa cụm từ “Trong thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết
bằng văn bản” thành “Người giải quyết khiếu nại lần đầu
phải ra quyết định giải quyết khiếu nại” để đảm bảo thống
nhất với Khoản 1 Điều 31 Luật Khiếu nại năm 2011. Vì, để
như dự thảo được hiểu là, trong thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định
giải quyết bằng văn bản, còn trường hợp, người giải quyết
khiếu nại không giải quyết đúng hạn (quá thời hạn) thì
không nhất thiết phải ra quyết định, có thể bằng văn bản
hành chính khác. Như vậy, không thống nhất với Luật
Khiếu nại.
- Khoản 3 dự thảo quy định:“ 3. Trường hợp người khiếu
nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc
quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết
thì khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân theo
quy định của pháp luật tố tụng hành chính”. Nội dung dự
thảo nêu trên, trong trường hợp người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy
định chỉ được khởi kiện vụ án hành chính mà không có
quyền lựa chọn giữa khiếu nại lần 2 (hai) hoặc khởi kiện vụ
án hành chính là không đảm bảo thống nhất với Điều 33
Luật Khiếu nại năm 2011. Do đó, đề nghị xem xét bổ sung
việc tiếp tục khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện vụ án hành
chính.

You might also like