Professional Documents
Culture Documents
PT Phi Tuyen Giang Day
PT Phi Tuyen Giang Day
Đặt vấn đề
Mục đích của chương này là tìm nghiệm gần đúng của phương trình
f (x) = 0 (1)
với f (x) là hàm liên tục trên một khoảng đóng hay mở nào đó.
cos x − 5x = 0
Khi đó việc xác định chính xác nghiệm của phương trình (1) không có ý
nghĩa. Do đó việc tìm những phương pháp giải gần đúng phương trình (1)
cũng như đánh giá mức độ chính xác của nghiệm gần đúng tìm được có
một vai trò quan trọng.
Nghiệm của phương trình (1) là giá trị x sao cho f (x) = 0.
Giả sử thêm rằng phương trình (1) chỉ có nghiệm thực cô lập, nghĩa là với
mỗi nghiệm thực của phương trình (1) tồn tại một miền lân cận không
chứa những nghiệm thực khác của phương trình (1).
Định nghĩa
Khoảng đóng [a, b] (hoặc khoảng mở (a, b)) mà trên đó tồn tại duy nhất 1
nghiệm của phương trình (1) được gọi là khoảng cách ly nghiệm.
Việc tính nghiệm thực gần đúng của phương trình (1) được tiến hành theo
2 bước sau:
1 Tìm tất cả các khoảng cách ly nghiệm của phương trình (1).
2 Trong từng khoảng cách ly nghiệm, tìm nghiệm gần đúng của phương
trình bằng một phương pháp nào đó với sai số cho trước.
Định lý
Nếu hàm số f (x) liên tục trong (a, b) và f (a).f (b) < 0, f 0 (x) tồn tại và
giữ dấu không đổi trong (a, b) thì trong (a, b) chỉ có 1 nghiệm thực x duy
nhất của phương trình (1).
Ví dụ 1
Tìm những khoảng cách ly nghiệm của phương trình
f (x) = x 3 − 6x + 2 = 0
x −∞ -3 -2 -1 0 1 2 3 +∞
Giải.
f (x) −∞ -7 6 7 2 -3 -2 11 +∞
Phương trình có nghiệm nằm trong các khoảng [−3, −2]; [0, 1]; [2, 3].
Vì phương trình bậc 3 có tối đa 3 nghiệm nên mỗi đoạn trên chứa một
nghiệm duy nhất.
Vậy chúng là khoảng cách ly nghiệm.
Bấm máy.
X3 − 6 ∗ X + 2
- Calc X = −3, −2, . . . , 3
Ví dụ 2
Tìm những khoảng cách ly nghiệm của phương trình
f (x) = x 5 + x − 12 = 0
Giải. Ta có f 0 (x) = 2x ln 2 − 5.
Do đó
f 0 (x) = 0
5
⇔ 2x =
ln 2
⇔ xlg 2 = lg 5 − lg (ln2)
lg 5 − lg (ln2)
⇔ x = ≈ 2.8507
lg 2
x −∞ -1 0 1 2 3 4 5 +∞
f (x) +∞ 2.5 -2 -6 -9 -10 -7 4 +∞
Vậy khoảng cách ly nghiệm của phương trình đã cho là [−1, 0] và [4, 5].
Ví dụ 4
Tìm những khoảng cách ly nghiệm của phương trình
f (x) = x 2 − sin πx = 0.
1
Phương trình có 1 nghiệm x = 0 và 1 nghiệm nằm trong đoạn ,1 .
2
Vậy khoảng cách ly nghiệm của f (x) = 0 là [− 12 , 21 ]; [ 12 , 1].
Định lý
Giả sử hàm f (x) liên tục trên [a, b], khả vi trong (a, b). Nếu x ∗ là nghiệm
gần đúng của nghiệm chính xác x trong [a, b] và
|f (x ∗ )|
|x ∗ − x| 6
m
Theo định lý giá trị trung bình, tồn tại c ∈ (a, b) sao cho
f (b) − f (a)
f 0 (c) =
b−a
Ví dụ 5
Xét phương trình f (x) = x 3 − 5x 2 + 12 = 0 trong đoạn [−2, −1] có
nghiệm gần đúng x ∗ = −1.37. Khi đó
Do đó
|f (−1.37)|
|x ∗ − x| 6 ≈ 0.0034.
13
Bài tập
Bài 1. Tìm những khoảng cách ly nghiệm thực của phương trình sau
f (x) = x 4 − 4x + 1 = 0
Giải. Ta có f 0 (x) = 4x 3 − 4. Do đó f 0 (x) = 0 ⇔ x = 1
x −∞ -3 -2 -1 0 1 2 3 +∞
f (x) +∞ 94 25 6 1 -2 9 70 +∞
Vậy khoảng cách ly nghiệm của phương trình đã cho là [0, 1] và [1, 2].
Bài 2. Tìm những khoảng cách ly nghiệm thực của phương trình sau
f (x) = 1 + x − e −2x = 0
|f (x ∗ )|
|x ∗ − x| 6 ,
m
trong đó,
Giả sử (a, b) là khoảng cách ly nghiệm của phương trình (1). Nội dung
của phương pháp chia đôi như sau:
Giả sử phương trình (1) có nghiệm chính xác x trong khoảng cách ly
nghiệm [a, b] và f (a).f (b) < 0. Đặt a0 = a, b0 = b,
d0 = b0 − a0 = b − a và x0 là điểm giữa của đoạn [a, b].
Nếu f (x0 ) = 0 thì x0 chính là nghiệm và dừng lại. Ngược lại nếu
f (x0 ).f (a0 ) < 0 thì đặt a1 = a0 , b1 = x0 . Nếu f (x0 )f (b0 ) < 0 thì đặt
a1 = x0 , b1 = b0 . Như vậy, ta được [a1 , b1 ] ⊂ [a0 , b0 ] và
d0 b−a
d 1 = b 1 − a1 = = .
2 2
Tiếp tục quá trình chia đôi đối với [a1 , b1 ], [a2 , b2 ], . . . , [an−1 , bn−1 ] n
lần, ta được
an 6 x 6 bn , an 6 xn = an +b
2
n
6 bn
f (an ).f (bn ) < 0, dn = bn − an = b−a 2n
Vì dãy (an ) là dãy không giảm và bị chặn trên bởi b, còn (bn ) là dãy
không tăng và bị chặn dưới bởi a nên khi n → +∞ ta được
an + bn 1 b−a
|xn − x| = − x 6 (bn − an ) = n+1 .
2 2 2
Ưu điểm. Đơn giản, dễ lập trình trên máy tính, vì mỗi lần áp dụng
phương pháp chia đôi chỉ phải tính 1 giá trị của hàm số tại điểm giữa
của khoảng.
Nhược điểm. Tốc độ hội tụ chậm, độ chính xác không cao.
Ví dụ 6
Cho phương trình f (x) = 5x 3 − cos 3x = 0 trong khoảng ly nghiệm [0, 1].
Bằng phương pháp chia đôi, hãy tìm nghiệm gần đúng x5 và đánh giá sai
số của nó.
Bài 1. Sử dụng phương pháp chia đôi tìm nghiệm gần đúng ở lần lặp thứ
√
5 (x5 ) của phương trình f (x) = x − cos x = 0 trong khoảng cách ly
nghiệm [0, 1]. Sử dụng công thức đánh giá sai số tổng quát, tính sai số
của nó và so sánh với sai số tính theo công thức đánh giá sai số của
phương pháp chia đôi.
41 1
Vậy x5 = ≈ 0.6406, ∆x5 = ≈ 0.0157.
64 64
Ta có
1
f 0 (x) = √ + sin(x),
2 x
1
f 00 (x) = − √ + cos x > 0,
4x x
∀x ∈ [ 85 , 21
32 ].
Xét x ∈ [ 85 , 21 0 0 5
32 ], m = min |f (x)| = f ( 8 ) ≈ 1.2176,
41
∗ |f ( 64 )|
|x − x| 6 ∆ = ≈ 0.0011.
m
Bài 2. Sử dụng phương pháp chia đôi tìm nghiệm gần đúng với sai số nhỏ
hơn 10−2 của phương trình
x = tan x
trong khoảng cách ly nghiệm [4, 4.5]
Giải. Sai số của phương pháp chia đôi
4.5 − 4
∆xn = < 10−2 ⇒ 2n > 25.
2n+1
n an bn xn f (xn )
0 4 4.5 4.25 +
1 4.25 4.5 4.375 +
2 4.375 4.5 4.4375 +
3 4.4375 4.5 4.46875 +
4 4.46875 4.5 4.484375 +
5 4.484375 4.5 4.4921875 +
Vậy x ≈ 4.4922
Bài 3. Sử dụng phương pháp chia đôi tìm nghiệm gần đúng với sai số nhỏ
hơn 10−2 của phương trình sau 2 + cos(e x − 2) − e x = 0 trong khoảng
cách ly nghiệm [0.5, 1.5].
Giải. Sai số của phương pháp chia đôi
1.5 − 0.5
∆xn = < 10−2 ⇒ 2n > 50. Vậy n nhỏ nhất thỏa mãn 2n > 50 là
2n+1
n = 6.
Đặt f (x) = 2 + cos(e x − 2) − e x . Ta có f (0.5) > 0, f (1.5) < 0
n an bn xn f (xn )
0 0.5 1.5 1 +
1 1 1.5 1.25 -
2 1 1.25 1.125 -
3 1 1.125 1.0625 -
4 1 1.0625 1.03125 -
5 1 1.03125 1.015625 -
6 1 1.015625 1.0078125 -
Vậy x ≈ 1.0078
Cho hàm số f (x) = (x + 2)(x + 1)2 x(x − 1)3 (x − 2). Bằng phương pháp
chia đôi ta sẽ hội tụ đến nghiệm nào của f nếu xét trong các khoảng
a) [−1.5, 2.5]
b) [−0.5, 2.4]
c) [−0.5, 3]
d) [−3, −0.5]
n an bn xn f (xn )
0 2 3 2.5 -
1 2.5 3 2.75 -
2 2.75 3 2.875 +
3 2.75 2.875 2.8125 +
4 2.75 2.8125 2.78125 +
5 2.75 2.78125 2.765625 +
⇒ x5 ≈ 2.7656 ⇒ Câu 2
Giả sử (a, b) là khoảng cách ly nghiệm của phương trình f (x) = 0. Nội
dung của phương pháp lặp đơn là đưa phương trình này về phương trình
tương đương
x = g (x) (2)
Hàm co
Định nghĩa
Hàm g (x) được gọi là hàm co trong đoạn [a, b] nếu tồn tại một số
q ∈ [0, 1), gọi là hệ số co, sao cho
Ví dụ 7
√
Xét hàm g (x) = x trong đoạn [1, 2]. Ta có ∀x1 , x2 ∈ [1, 2], thì
√ √ 1 1
| x1 − x2 | = √ √ |x1 − x2 | 6 |x1 − x2 |.
x1 + x2 2
Hàm co
Định lý
Nếu g (x) là hàm co trên [a, b] thì nó liên tục trên đó.
Định lý
Nếu g (x) là hàm liên tục trên [a, b], khả vi trong (a, b) và ∃q ∈ [0, 1) sao
cho
|g 0 (x)| 6 q, ∀x ∈ (a, b),
thì g (x) là hàm co trên [a, b] với hệ số co là q.
Ví dụ 8
√
3
Xét hàm g (x) = 10 − x trên đoạn [0, 1] ta có
1 1
|g 0 (x)| = − p 6 √
3 2
≈ 0.078
3
3 (10 − x) 2 3 9
⇒ q = 0.078 < 1.
Do đó g (x) là hàm co với hệ số co q = 0.078.
qn
Công thức tiên nghiệm:|xn − x| 6 |x1 − x0 |;
1−q
q
Công thức hậu nghiệm:|xn − x| 6 |xn − xn−1 |.
1−q
y y
y!x
p3 ! g( p2)
( p1, p2)
p2 ! g( p1) ( p2, p2) p2 ! g( p1)
p3 ! g( p2)
( p1, p1) p1 ! g( p0)
p1 ! g( p0) ( p0, p1)
y ! g(x)
p1 p3 p2 p0 x
(a)
Chú ý. Từ công thức đánh giá sai số, ta thấy sự hội tụ của phương pháp
lặp càng nhanh nếu q càng bé.
y
y!x
( p2, p3) y ! g(x)
p3 ! g( p2)
p2 ! g( p1) ( p2, p2)
( p0, p1)
p1 ! g( p0) ( p1, p1)
p0 p1 p2 x
Theo nguyên lý ánh xạ co quá trình lặp hội tụ khi |g 0 (x)| 6 q < 1 trên
[0, 1]. Ta có
max |g10 (x)| = max |15x 2 − 19| > 1
x∈[0,1] x∈[0,1]
4
max |g20 (x)| = max q >1
x∈[0,1] x∈[0,1] 3 20x−3 2
3 5
3x 2
max |g30 (x)| = max <1
x∈[0,1] x∈[0,1] 4
3x 2
Như vậy, ta có thể dùng g3 (x) với |g30 (x)| = 6 0.75 = q < 1 trên
4
[0, 1] và có công thức lặp
3
5xn−1 +3
xn =
20
n xn |xn − xn−1 |
0 0.75
1 0.25547 0.49453
2 0.15417 0.1013
3 0.15092 0.00325
4 0.15086 0.00006
5 0.15086 0
Vậy nghiệm gần đúng là 0.1509 ở lần lặp thứ 5.
Bài tập
Bài 1. Mỗi một hàm sau đây đều có cùng chung điểm bất động x là
nghiệm của phương trình x 4 + 2x 2 − x − 3 = 0
√
4
1 g (x) =
1 3 + x − 2x 2
r
x + 3 − x4
2 g (x) =
2
r 2
x +3
3 g (x) =
3
x2 + 2
3x 4 + 2x 2 + 3
4 g (x) =
4
4x 3 + 4x − 1
Hãy thực hiện bốn lần lặp cho mỗi hàm gk (x), k = 1, 2, 3, 4 xác định ở
trên với cùng giá trị lặp ban đầu x0 = 1 và so sánh kết quả với nhau. Hàm
nào cho chúng ta dãy lặp hội tụ về nghiệm tốt hơn?
Giải. Với x0 = 1 ta có
n xn g1 (xn−1 ) g2 (xn−1 ) g3 (xn−1 ) g4 (xn−1 )
1 x1 1.1892 1.2247 1.1547 1.1429
2 x2 1.0801 0.9937 1.1164 1.1245
3 x3 1.1497 1.2286 1.1261 1.1241
4 x4 1.1078 0.9875 1.1236 1.1241
Như vậy, hàm g4 (x) cho ta dãy lặp hội tụ về nghiệm tốt hơn.
Bài tập
Bài 2. Sử dụng phương pháp lặp, tìm nghiệm gần đúng với sai số nhỏ hơn
10−3 cho phương trình sau x 3 − 3x 2 − 5 = 0 trong đoạn [3, 4], chọn
x0 = 3.5
Giải.
5 10 10
x 3 − 3x 2 − 5 = 0 ⇔ x = 3 + 2 = g (x). Ta có |g 0 (x)| = | − 3 | 6 .
x x 27
10
Vậy hệ số co q = .
27
10−3 .(1 − q)
⇒ |xn − xn−1 | 6 =
q
10−3 .(1 − 10
27 )
= 10
= 0.0017
27
5
Chọn x0 = 3.5 ∈ [3, 4]. Tính xn , n = 1, 2, . . . theo công thức xn = 3 + 2
xn−1
n xn |xn − xn−1 |
0 3.5
1 3.4082 0.0918
2 3.4305 0.0223
3 3.4249 0.0056
4 3.4263 0.0014
Vậy nghiệm gần đúng là 3.4263 ở lần lặp thứ 4.
Bài 3. Sử dụng phương pháp lặp, tìm nghiệm gần đúng với sai số nhỏ hơn
x 2 − ex + 2
10−3 cho phương trình sau x = trong đoạn [0, 1], chọn
3
x0 = 0.5
x 2 − ex + 2 2x − e x 00 2 − ex
Giải. x = = g (x). Ta có g 0 (x) = , g (x) = ,
00
3 3 3
g (x) = 0 ⇔ x = ln 2,
2x − e x
|g 0 (x)| = | | 6 max{|g 0 (ln 2)|, |g 0 (0)|, |g 0 (1)|}
3
1 1 1
= max{0.2046, , 0.2394} = . Hệ số co q = .
3 3 3
10−3 .(1 − q)
⇒ |xn − xn−1 | 6 =
q
10−3 .(1 − 13 )
= 1
= 0.002.
3
n xn |xn − xn−1 |
0 0.5
1 0.2004 0.2996
2 0.2727 0.0724
3 0.2536 0.0191
4 0.2586 0.005
5 0.2573 0.0013
Vậy nghiệm gần đúng là 0.2573 ở lần lặp thứ 5.
5
Bài 4. Cho phương trình x = + 2, với khoảng cách ly nghiệm [2.5, 3]
x2
và x0 = 2.5. Đánh giá số lần lặp cần thiết để tìm nghiệm gần đúng với độ
chính xác 10−4
5 10
Giải. x = 2 + 2 = g (x). Ta có g 0 (x) = − 3 ,
x x
0 10 0 0
|g (x)| = | − 3 | 6 max{|g (2.5)|, |g (3)|} = 0.64. Vậy hệ số co q = 0.64.
x
√
Cho phương trình x = 3 6x + 14 thỏa điều kiện lặp đơn trên [3, 4]. Nếu
chọn x0 = 3.2 thì nghiệm gần đúng x2 theo phương pháp lặp đơn là:
1 3.2167
2 3.219
3 3.2171
4 3.2173
5 Các câu kia sai.
p
3
xn = 6xn−1 + 14.
Bấm
√ máy
3
6x + 14−
CALC X = 3.2 ⇒ x1 ,
CALC X = Ans ⇒ x2 ≈ 3.2167. ⇒ Câu 1
√
Cho phương trình x = 3 6x + 14 thỏa điều kiện lặp đơn trên [3, 4]. Nếu
chọn x0 = 3.2 thì sai số tuyệt đối nhỏ nhất của nghiệm gần đúng x2 theo
công thức tiên nghiệm là:
1 0.0007
2 0.0009
3 0.0011
4 0.0013
5 Các câu kia sai.
p
3
xn = 6xn−1 + 14 = g (xn−1 ).
√
Bấm máy 3 6x + 14− CALC X = 3.2 ⇒ x1 , Shift-STO-A.
Tìm max{|g 0 (3)|, |g 0 (4)|}.
d
Bấm máy. Shift- − chọn X = 3 và X = 4. So sánh |g 0 (3)|, |g 0 (4)|.
dx
Ta có
|g 0 (x)| = |2(6x + 14)−2/3 | 6 max{|g 0 (3)|, |g 0 (4)|}
⇒ q = |g 0 (3)|
Shift-STO-M
q2
|x2 − x| 6 |x1 − x0 |
1−q
M2
⇒ ∗ |A − 3.2| ≈ 0.00068.
1−M
Làm tròn lên ⇒ Câu 1
Giả sử (a, b) là khoảng cách ly nghiệm của phương trình f (x) = 0. Nội
dung của phương pháp Newton là trên [a, b] thay cung cong AB của
đường cong y = f (x) bằng tiếp tuyến với đường cong y = f (x) tại điểm A
hoặc tại điểm B và xem hoành độ x1 của giao điểm của tiếp tuyến với trục
hoành là giá trị xấp xỉ của nghiệm đúng x. Để xây dựng công thức tính x1
ta xét 2 trường hợp sau:
Phương trình tiếp tuyến với đường cong y = f (x) tại điểm (b, f (b)) có
dạng: y − f (b) = f 0 (b)(x − b). Vì x1 là hoành độ giao điểm của tiếp tuyến
f (b)
với trục hoành nên 0 − f (b) = f 0 (b)(x1 − b) ⇔ x1 = b − 0 .
f (b)
Nghiệm x nằm giữa (a, x1 ). Nếu x1 chưa đạt độ chính xác yêu cầu, ta thay
(a, b) bằng (a, x1 ) và lại áp dụng phương pháp tiếp tuyến đối với (a, x1 ) ta
f (x1 )
được x2 = x1 − 0 .
f (x1 )
f (xn−1 )
xn = xn−1 − .
f 0 (xn−1 )
Quá trình dừng lại, khi ta nhận được nghiệm gần đúng xn đạt độ chính
xác yêu cầu.
Phương trình tiếp tuyến với đường cong y = f (x) tại điểm (a, f (a)) có
dạng: y − f (a) = f 0 (a)(x − a). Vì x1 là hoành độ giao điểm của tiếp tuyến
f (a)
với trục hoành nên 0 − f (a) = f 0 (a)(x1 − a) ⇔ x1 = a − 0 .
f (a)
Nghiệm x nằm giữa (x1 , b). Nếu x1 chưa đạt độ chính xác yêu cầu, ta thay
(a, b) bằng (x1 , b) và lại áp dụng phương pháp tiếp tuyến đối với (x1 , b) ta
f (x1 )
được x2 = x1 − 0 .
f (x1 )
f (xn−1 )
xn = xn−1 − .
f 0 (xn−1 )
Quá trình dừng lại, khi ta nhận được nghiệm gần đúng xn đạt độ chính
xác yêu cầu.
Trong trường hợp 1 (hoặc trong trường hợp 2), nếu ta áp dụng
phương pháp tiếp tuyến xuất phát từ x0 = a (hoặc x0 = b) thì ta sẽ
nhận được x1 nằm ngoài (a, b), nghĩa là chọn x0 mà f (x0 ) và f 00 (x0 )
không cùng dấu. Phương pháp tiếp tuyến có thể không dùng được.
Để sử dụng phương pháp tiếp tuyến ta chọn x0 như sau: x0 = b nếu
f (b) cùng dấu với f 00 (x); x0 = a nếu f (a) cùng dấu với f 00 (x). Cách
chọn x0 như vậy được gọi là chọn x0 theo điều kiện Fourier.
Giả sử (a, b) là khoảng cách ly nghiệm của phương trình f (x) = 0. Trên
[a, b] luôn có |f 0 (x)| > m thì công thức đánh giá sai số của phương pháp
Newton là
|f (xn )|
|xn − x| 6 .
m
Ví dụ 10
Cho phương trình f (x) = x 3 − 3x + 1 = 0 trong khoảng cách ly nghiệm
[0, 0.5]. Tìm nghiệm gần đúng x3 bằng phương pháp Newton và sai số
theo công thức tổng quát.
Giải.
Ta có f (0) > 0, f (0.5) < 0, f 0 (x) = 3x 2 − 3 < 0, ∀x ∈ [0, 0.5] và
f 00 (x) = 6x > 0, ∀x ∈ [0, 0.5] nên chọn x0 = 0.
|f (xn )| |x 3 − 3xn + 1|
|x − xn | 6 = n = ∆xn
m 9/4
n xn ∆xn
0 0
1 1/3 = 0.3333333333 0.0165
2 25/72 = 0.3472222222 8.6924.10−5
3 0.3472963532 2.5.10−9
p3
p0 p2 p
p4 p1 x
Theo đó, ta chỉ cần tính xấp xỉ giá trị của đạo hàm từ định nghĩa
f (x) − f (pn−1 )
f 0 (pn−1 ) = lim
x→pn−1 x − pn−1
Thế giá trị của đạo hàm trên vào công thức của phương pháp Newton, ta
có
f (pn−1 )(pn−1 − pn−2 )
pn = pn−1 −
f (pn−1 ) − f (pn−2 )
Figure 2.13
y y
p0 p1 p2 x p0 p1 p2 p3 x
f f
(a) (b)
P(x) = a(x − p2 )2 + c
đi qua các điểm (p0 , f (p0 )), (p1 , f (p1 )), p2 , f (p2 )). Các hằng số a, b, c có
thể xác định dễ dàng
f (p2 ) = c
f (p0 ) = a(p0 − p2 )2 + b(p0 − p2 ) + c
f (p1 ) = a(p1 − p2 )2 + b(p1 − p2 ) + c
Giải phương trình bậc 2 để tìm nghiệm của đa thức Muller và xem đó như
là nghiệm gần đúng của phương trình f (x) = 0.
Bài tập
Bài 1. Sử dụng phương pháp Newton tìm nghiệm gần đúng của phương
trình f (x) = e x + 2−x + 2 cos x − 6 = 0 trong khoảng cách ly nghiệm [1, 2]
với độ chính xác 10−5 .
Giải.
Ta có f (1) < 0, f (2) > 0, f 0 (x) = e x − 2−x ln 2 − 2 sin x > 0, ∀x ∈ [1, 2] và
f 00 (x) = e x + 2−x ln2 (2) − cos x > 0, ∀x ∈ [1, 2] nên chọn x0 = 2.
n xn ∆xn
0 2
1 1.850521336 0.1283
2 1.829751202 2.19.10−3
3 1.829383715 6.7.10−7
Bài 2. Sử dụng phương pháp Newton tìm nghiệm gần đúng của phương
trình f (x) = ln(x − 1) + cos(x − 1) = 0 trong khoảng cách ly nghiệm
[1.3, 2] với độ chính xác 10−5 .
Giải.
1
Ta có f (1.3) < 0, f (2) > 0, f 0 (x) = − sin(x − 1) > 0, ∀x ∈ [1.3, 2]
x −1
1
và f 00 (x) = − − cos(x − 1) < 0, ∀x ∈ [1.3, 2] nên chọn x0 = 1.3.
(x − 1)2
n xn ∆xn
0 1.3
1 1.38184714 0.21998
2 1.397320733 5.76.10−3
3 1.397748164 4.199.10−6
f (x0 )
x1 = x0 −
f 0 (x0 )
Bấm máy.
4X 3 − 6X 2 + 14X − 4
X−
12X 2 − 12X + 14
CALC X = 0.3 = ⇒ x1 ≈ 0.3202 ⇒ Câu 3
f (−1.9) < 0, f (−1.8) > 0, f 00 (x) = 12x + 12 < 0, ∀x ∈ [−1.9, −1.8] nên
chọn x0 = −1.9.
d
Tìm min{|f 0 (−1.9)|, |f 0 (−1.8)|}. Bấm máy. Shift- − chọn X = −1.9 và
dx
X = −1.8. So sánh |f 0 (−1.9)|, |f 0 (−1.8)|. Ta có
|f 0 (x)| = |6x 2 + 12x + 7| > min{|f 0 (−1.9)|, |f 0 (−1.8)|} = 4.84 = m.
Shift-STO-M.
f (x0 )
x1 = x0 −
f 0 (x0 )
2X 3 + 6X 2 + 7X + 5
Bấm máy. X − CALC X=-1.9=⇒ x1 Shift-STO-A.
6X 2 + 12X + 7
Tính f (x1 ). Bấm máy. 2X 3 + 6X 2 + 7X + 5 CALC X=A=⇒ f (x1 )
Shift-STO-B.
Sai số của x1 theo công thức sai số tổng quát là
|f (x1 )| |D|
|x1 − x0 | 6 = ≈ 0.00406. Làm tròn lên ⇒ Câu 1
m M