Sáng Kien Dia Ly Lop 4

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 44

SÁNG

KIẾN KINH NGHIỆM


ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ KINH NGHIỆM
ĐỂ DẠY TỐT MÔN ĐỊA LÝ LỚP 4”

PhầnI.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Địa lí lớp 4 là môn học mới đối với học sinh. Vì ở lớp 3 các em chưa
được làm quen với môn học này. Bên cạnh đó, học sinh và phụ huynh học sinh chưa
dành nhiều thời gian cho môn học cho môn học. mà chủ yếu đầu tư nhiều thời gian
cho mônToán và môn Tiếng Việt, xem môn
Địa lí là môn học phụ. Sau khi được phân công dạy môn Địa lí chúng tôi thật
sự băn khoăn làm thế nào để học sinh yêu thích, hứng thú môn Địa lí và nhận thấy
được tầm quan trọng của môn học đó là cơ sở học tập ở các lớp trên . Đặc biệt là
những em yêu thích khối C..Vậy xuất phát từ thực tế và yêu cầu cần thiết của xã hội
hiện nay, đểgóp phần nâng cao chất lượng giáo dục, sự yêu thích môn học, đáp ứng
được mục của tiêu Giáo dục & Đào tạo, tạo ra con người mới, phục vụ cho bản thân,
giađình và xã hội. Với những lý do nêu trên, bản sáng kiến này chúng tôi xin
nêu:“Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4”.

Là một giáo viên, mỗi chúng ta cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy
học, trách nhiệm của chúng ta đối với các em HS ở trường hôm nay những người sẽ
là chủ nhân tương lai của đất nước. Chắc rằng các đồng chí cũng nhận thấy thế giới
đang thay đổi, các nhu cầu và phương pháp giáo dục đang được phát triển nhằm đáp
ứng sự thay đổi nhanh chóng đó.

Song qua giảng dạy chúng tôi thấy:

Về giáo viên: vẫn còn GV lúng túng trong khâu vận dụng phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học, quá lệ thuộc vào SGK,SGV mà chưa tìm hiểu và nhiều khi có
những vấn đề vượt qua sự hiểu biết nên thụ động, áp đặt trong việc học môn này. Với
lại đồ dung dạy học phục vụ cho tiết dạy

Về học sinh thì xem nhẹ, chưa chú trọng quan tâm đến môn này như toán,
Tiếng Việt và một số môn khác vì thế mà các em không thích học phân môn này. Học
sinh trường tôi dạy đa số là con các gia đình nông dân có hoàn cảnh kinh tế còn khó
khăn, cách tiếp cận với các hoạt động vui chơi, tham quan du lịch cũng như học tập
còn hạn chế, sự nhút nhát, rụt rè thụ động ở lứa tuổi các em ở vùng nông thôn còn
mang nặng hơn các vùng thành thị.
Về phía phụ huynh học sinh nhiều khi chỉ chú trọng hai môn Toán, tiếng Việt
nên ở nhà học chỉ nhắc và kèm con học 2 môn này, hơn nữa lượng kiến thức về lĩnh
vực này của một số phụ huynh có hạn.

Chính vì lí do trên mà tôi chọn mở chuyên đề này.

2. Đối tượng và phạm vi


Một đề tài có thể nhiều giáo viên đề cập tới, song với nhiều giáo viên chưa thật
sự quan tâm: làm thể nào để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 thì rất đa dạng. Để môn Địa lí
không xa lạ, chán nản với học sinh và làm cho các bậc phụ huynh học sinh đầu tư
thời gian cho môn Địa lí nhiều hơn. Bản thân chúng tôi muốn góp phần nhỏ bé xây
dựng một nền móng vững chắc cho đất nước từ những lớp học sinh hoàn thiện về mặt
tri thức và nhân cách .Vì có thể biết nhiều, có quan tâm thì các em mới yêu mến quê
hương đất nước, yêu những gì mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Từ các em sẽ
tích cực tự nguyện tham gia góp phần bảo vệ môi trường và trân trọng giữ gìn
những thành tựu kinh tế đất nước. Để tự hào rạng danh nước Việt, sánh vai với các
cường quốc năm châu.
3. Mục đích

Phần II. NỘI DUNG


1.Thực trạng tình hình Trường TH Chúng tôi
là trường đóng tại xã vùng thoát khỏi vùng đặc biệt khó khăn của huyện Quỳ hợp, Tỷ
lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm trên 60%.Trong số học sinh nghèo và cận nghèo
chiếm trên 70 % số học sinh toàn trường.
Do điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên một số gia đình đi làm ăn xa không
chăm lo đến học tập của con em, một số gia đình đã quan tâm chăm lo cho con em
nhưng chỉ đầu tư cho môn Toán và môn Tiếng Việt, coi môn Địa lí là môn học phụ.
- Qua một thời gian giảng dạy, chúng tôi nhận thấy rằng chất lượng học sinh không
đồng đều. Một số học sinh ít được tiếp xúc về thế giới bên ngoài nên các em phân
tích bảng số liệu, đọc và chỉ bản đồ, lược đồ còn lúng túng, thậm chí có học sinh chưa
biết chỉ đúng bản đồ, lược đồ ..
3- Một số phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm để giúp các em học tốt môn Địa
lí, mà chỉ quan tâm và đầu tư nhiều cho môn toán và tiếng việt. Coi môn Địa lí là
môn học phụ Học sinh lớp 4 lần đầu tiên được tiếp thu kiến thúc mới đối với môn Địa
lí, Học sinh lần đầu tiên được làm việc nhiều với bản đồ, lược đồ, tranh ảnh để tìm
hiểu nội dung của bài.
- Việc quan sát các sự vật, hiện tượng địa lí, tìm tòi tư liệu, cách trình bày kết quả
bằng lời nói, cách diễn đạt còn hạn chế và sơ sài .
- Việc quan sát, phân tích số liệu trên bản đồ, lược đồ, kỉ năng chỉ bản đồ còn rất
lúng túng .
- Chất lượng của mỗi lớp không đồng đều, một số học sinh nhận thức chưa cao nên
việc tiếp thu bài còn chậm
- Một số giáo viên chưa thật mặn mà và yêu thích môn học, việc đổi mới các phương
pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh còn hạn chế và chưa mạnh dạn,
chưa tuyên truyền sâu rộng đến tận các bậc phụ huynh và các em học sinh nên chưa
làm cho các em thật sự yêu thích môn Địa lí.
-Sự hiểu biết, cập nhật các thông tin về dân số, kinh tế, chính trị xã hộicũng là một
vấn đề mà mỗi giáo viên giảng dạyĐịa lí cần phải qua tâm.

II. Thực trạng:

- Học sinh chưa hứng thú khi học phân môn Địa lí do hoạt động trong tiết dạy
không sôi nổi, thiếu sự chuẩn bị, chưa tạo được hứng thú và phát huy được tính tích
cực của học sinh tham gia các hoạt động lĩnh hội kiến thức dẫn đến các em không
thấy được cái hay, sự thú vị của phân môn này.

- Các em thiếu sự quan tâm của gia đình về việc mở rộng nâng cao kiến thức do
điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, một số gia đình đã quan tâm chăm lo cho
con em nhưng chỉ đầu tư cho môn Toán và môn Tiếng Việt, coi môn Địa lí là môn
học phụ.
- Chất lượng học sinh không đồng đều, một số em nhận thức chưa cao nên tiếp
thu bài còn chậm. Một số học sinh ít được tiếp xúc về thế giới bên ngoài nên các em
phân tích bảng số liệu, đọc và chỉ bản đồ, lược đồ còn lúng túng, thậm chí có học sinh
chưa biết chỉ đúng bản đồ, lược đồ ..
- Học sinh lớp 4 lần đầu tiên được tiếp thu kiến thúc mới đối với môn Địa lí và
được làm việc nhiều với bản đồ, lược đồ, tranh ảnh để tìm hiểu nội dung của bài.
- Việc quan sát các sự vật, hiện tượng địa lí, tìm tòi tư liệu, cách trình bày kết quả
bằng lời nói, cách diễn đạt còn hạn chế. Việc quan sát, phân tích số liệu trên bản đồ,
lược đồ, kỉ năng chỉ bản đồ còn rất lúng túng .
- Sự hiểu biết, cập nhật các thông tin về dân số, kinh tế, chính trị xã hội cũng là
một vấn đề mà mỗi giáo viên giảng dạy Địa lí cần phải quan tâm.

- Một số giáo viên chưa thật sự mặn mà và yêu thích môn học, việc đổi mới các
phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh còn hạn chế và chưa mạnh
dạn, chưa tuyên truyền sâu rộng đến tận các bậc phụ huynh và các em học sinh nên
chưa làm cho các em thật sự yêu thích môn Địa lí.

1. Thuận lợi, khó khăn:

a. Thuận lợi: Lãnh đạo trường, chuyên môn và thư viện tạo điều kiện tốt cho tôi
nghiên cứu như: thời gian, mượn tài liệu, phòng máy để truy cập tham khảo thêm.
Bản than đã dạy nhiều năm khối lớp 4 nên hiểu được tâm lí của các em. Giáo viên
trong khối tạo điều kiện để tôi gặp trao đổi trò chuyện, học sinh lắng nghe và tích cực
chủ động trả lời các câu hỏi.
b. Khó khăn: Thời gian còn hạn chế cho việc đầu tư để viết chuyên đề.

2. Thành công, hạn chế:

a. Thành công: Qua thời gian áp dụng thử nghiệm, tôi thấy chuyên đề đã phần làm
thay đổi quan niệm coi phân môn Địa lí là môn phụ trong giáo viên, phụ huynh và
học sinh. Nhiều giáo viên đã áp dụng chuyên đề và bước đầu thu được thành công.

Học sinh đã tự giác tìm, lựa chọn sách phù hợp yêu cầu của nội dung và đã mượn sách
thư viện về cũng như truy cập trên mạng để tham khảo.

b. Hạn chế là sách, đồ dung trực quan, tranh ảnh phục vụ cho từng bài học còn ít.
Việc học sinh sưu tầm tranh ảnh còn hạn chế nhiều.

3. mặt mạnh, mặt yếu:

a. Mặt mạnh: Nếu chuyên đề được áp dụng rộng giáo viên dạy soạn giáo án điện tử
chuẩn bị nhiều tranh ảnh để dạy sẽ đem lại nhiều kết quả trong công tác dạy và học.
Chất lượng sẽ được nâng lên đáng kể. Vì đây là phương pháp dễ gây hứng thú, lôi cuốn
học sinh học tập.

b. Mặt yếu: Để áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học một cách hiệu quả
thì người giáo viên phải có kiến thức, có sự sáng tạo, nhiệt tình, có sức thuyết phục để
phụ huynh quan tâm đến phân môn và đầu tư cho học sinh.

4. Các giải pháp, biện pháp:


V. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC – MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ DẠY PHÂN MÔN ĐỊA LÍ 4

1. Đổi mới phương pháp dạy học

Định hướng chung của đổi mới PPDH ở tiểu học nói chung và trong dạy Địa lí
lớp 4 nói riêng là: Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Có thể tóm tắt việc giải thích, cụ thể hóa định hướng chung nêu trên bằng sỏ đồ về
vị trí và mối quan hệ tương tác giữa giáo viên, học sinh, môi trường và các điều kiện
tối thiểu cần có để đổi mới PPDH Địa lí như sơ đồ sau:
GIÁO VIÊN HỌC SINH

- Lập kế hoạch - Tham gia

- Tích cực

- Tổ chức - Hứng thú

- Trách nhiệm

- Hướng dẫn - Phát hiện

- Chiếm lĩnh

- Hợp tác - Vận dụng

- Ảnh hưởng

- Thích nghi

- Hỗ trợ

MÔI TRƯỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN

( Địa phương, giáo viên, sách giáo khoa,

Thiết bị dạy học, thời lượng dạy học tối thiểu … )

Sơ đồ : Vị trí và mối quan hệ giữa giáo viên, học sinh và môi trường, điều kiện
dạy học

2. Phương pháp dạy học và một số ví dụ về dạy phân môn địa lí

2.1. Phương pháp dạy học:


PPDH là lĩnh vực rất phức tạp. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về
PPDH. Trong tài liệu GDKNS trong các môn học ở tiểu học, PPDH được hiểu là cách
thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học
xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.

PPHD có ba bình diện:

- Bình diện vĩ mô là quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học hướng vào người
học, dạy học phát huy tính tích cực của học sinh…

Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động phương
pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí
luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai
trò của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Quan điểm dạy học là những
định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH.

Bình diện trung gian là PPDH cụ thể. Ví dụ: Phương pháp đóng vai, thảo luận,
nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trò chơi, dạy học theo nhóm, giải
quyết vấn đề, dạy học theo dự án (PPdự án),…

Ở bình diện này khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp, là những hình thức,
cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định,
phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể.

PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS. Dựa vào mối
quan hệ thầy – trò, cách hoạt động của thầy và trò, theo cách này ta có các phương
pháp dạy học theo quan điểm truyền thống cà các phương pháp dạy học theo quan
điểm tích cực. Sau đây tôi xin giới thiệu một số phương pháp dạy học tích cực.

* Một số phương pháp dạy học tích cực.

Trong thực tế cho thấy có PPDH có ưu thế trong việc phát huy tính tích cực học
tập của HS có thể sử dụng để giáo dục trong quá trình dạy học các môn học và tổ chức
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như:

- Phương pháp dạy học nhóm;

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;

- Phương pháp giải quyết vấn đề;

- Phương pháp đóng vai;

- Phương pháp trò chơi;


- Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án);

- Phương pháp quan sát;

* Song trong phân môn Địa lí thì phương pháp thường được vận dụng là:

- Phương pháp quan sát, vấn đáp – tìm tòi thì miêu tả, phân tích;

- Phương pháp dạy học nhóm;

- Phương pháp trò chơi;

2.1.1 Phương pháp quan sát:

Phương pháp quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan để tri giác trực
tiếp, có mục đích các sự vật, hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và trong cuộc sống mà
không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các sự vật hoặc hiện tượng đó. Tùy
từng nội dung cụ thể mà giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bằng cách sử dụng
một hay nhiều giác quan khác nhau.

Tùy theo bài học cụ thể mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát ở
trong lớp hay ngoài lớp theo quy trình sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu quan sát

Học sinh cần xác định mục tiêu của quan sát trước khi tiến hành.

Bước 2: Lựa chọn đối tượng quan sát.

Đối tượng quan sát là quan sát trực tiếp đối tượng tại thực địa hoặc qua các
tranh, ảnh, lược đồ, bản đồ, địa cầu, băng hình,… Khi chọn đối tượng quan sát, giáo
viên cần ưu tiên chọn cách quan sát trực tiếp đối tượng tại thực địa.

Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.

- Tổ chức: tùy theo mục tiêu và nội dung bài học sinh, số đồ dung dạy học
hoặc hiện trường mà có thể tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân, theo nhóm hay cả
lớp. Giáo viên dành đủ thời gian cho học sinh quan sát, tránh tổ chức cho học sinh
quan sát một cách hình thức.

- Hướng dẫn của giáo viên:

+ Quan sát để thu thập thông tin: Tùy đối tượng để học sinh quan sát, giáo
viên hướng dẫn cho các em sử dụng một hay nhiều giác quan để cảm nhận và phán
đoán sự vật, hiện tượng.
+ Xử lí thông tin đã thu thập được ( đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp,
nhận xét, khái quát hóa,…) để rút ra kết luận. Tránh tình trạng, học sinh không rõ
mình phải quan sát cái gì và kết qảu quan sát đó có lien hệ gì đến kiến thức Địa lí ở
bài học.

Bước 4: Trình bày kết quả quan sát.

Tổ chức cho học sinh trình bày kết quả quan sát theo nhóm hoặc cá nhân. Dựa
trên thực tế những khó khăn học sinh mắc phải mà giáo viên quan tâm tháo gỡ. Giáo
viên có thể nêu câu hỏi để cùng học sinh trao đổi nhằm khẳng định và hoàn thiện kết
quả quan sát.

2.1.2 Phương pháp trò chơi học tập.

Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của HS.

Trò chơi học tập giúp cho giờ học trở nên nhẹ nhàng, thoải mái, giúp HS nhanh
nhẹn, tiếp thu tự giác và tích cực. Qua đó, HS được củng cố, hệ thống hóa kiến thức.

Tổ chức trò chơi học tập theo các bước:

- Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật
chơi.

- Cho học sinh chơi thử ( nếu cần).

- Cho học sinh chơi thật.

- Nhận xét kết quả của trò chơi ( có thể thưởng hoặc phạt sau trò chơi).

- Nhận xét thái độ của người ( đội) tham gia và rút kinh nghiệm.

- Kết thúc: GV hỏi HS qua trò chơi HS rút ra bài học gì hoặc giáo viên tổng
kết lại những gì cần học được qua trò chơi đó.

2.1.3 Dạy học hợp tác theo nhóm.

Việc tổ chức cho HS học tập theo nhóm là rất quan trọng, trước hết nó cho phép
HS có nhiều cơ hội hơn để diễn đạt và khám phá ý tưởng, mở rộng suy nghĩ, hiểu biết
và rèn luyện kĩ năng nói, nó cũng cho phép học sinh có cơ hội để học hỏi từ bạn, phát
huy vai trò trách nhiệm, điều đó làm phát triển kỹ năng xã hội và tính cách của HS,
đặc biệt kỹ năng phối hợp và hợp tác với các bạn khác.

Để dạy học hợp tác theo nhóm có hiệu quả giáo viên cần:

Biết cách chia nhóm: Theo sở thích hoặc theo trình độ,…
Chỉ dẫn cho HS biết vai trò, công việc của từng em trong nhóm một cách rõ rang
từ nhóm trưởng đến các thành viện có như vậy các nhóm mới hoạt động tốt.

Dạy học hợp tác theo nhóm gồm các bước:

- Chuẩn bị:

+ Tổ chức các nhóm

+ Giao nhiệm vụ cho các nhóm

+ Hướng dẫn cách làm việc

- Làm việc theo nhóm

+ Học sinh làm việc độc lập

+ Hợp tác các kết quả

- Làm việc chung cả lớp

+ Đại diện các nhóm báo cáo

+ Các nhóm khác bổ sung

+ Giáo viên kết luận

2.2 Cách hình thành và một số ví dụ minh họa.

* Trong chuyên đề này chúng tôi xin gợi ý một số cách hình thành biểu tượng,
khái niệm địa lí cũng như hình thành và rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng bản đồ,
kĩ năng phân tích bảng số liệu vận dụng phương pháp quan sát và dạy học theo nhóm.

2.2. 1. Hình thành biểu tượng địa lí

a. Biểu tượng địa lí là hình ảnh về sự vật hoặc hiện tượng địa lí được tri
giác, phản ánh vào trong ý thức của học sinh, được giữ lại trong trí nhớ và có khả
năng tái tạo theo ý muốn. Nói một cách dễ hiểu hơn cho giáo viên thì biểu tượng là
hình ảnh cụ thể và bao giờ cũng có tính riêng lẻ.

Hiện nay, người ta phân các biểu tượng địa lí ra làm hai loại:

+ Biểu tượng kí ức ( còn gọi là biểu tượng tái tạo ) là sự phản ánh đối tượng đã
được trực tiếp tri giác trong quá khứ.

+ Biểu tượng tưởng tượng ( còn gọi là biểu tượng sáng tạo ) là sự phản ánh
những đối tượng tuy không tri giác trực tiếp, nhưng được tư duy tạo ra trên cơ sở
những đối tượng có liên quan đã tri giác được.
- Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí tốt nhất đối với học sinh TH là cho các
em quan sát trực tiếp đối tượng tại thực địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình,…

b. Các bước hình thành biểu tượng

Bước 1. Lựa chọn đối tượng quan sát: Tùy theo nội dung học tập, GV sẽ lựa chọn
đối tượng quan sát phù hợp với trình độ HS và điều kiện địa phương.

Bước 2. Xác định mục đích quan sát: Trong quá trình quan sát, không phải luca
nào HS cũng đều rút ra được những đặc điểm của đối tượng. Vì vậy với mỗi đối tượng
địa lí, GV cần xác định mục đích của việc quan sát ( ví dụ: Khi hình thành biểu tượng
về một con sông, nếu đối tượng quan sát là tranh ảnh, thì đặc điểm

“ động ” của nó như hiện tượng nước chảy không nên là mục đích quan sát của HS.
Tuy nhiên, HS lại có thể quan sát được nó, nếu các em được tiếp xúc với một con
sông thực, hoặc xem nó trong băng hình…).

Bước 3. Tổ chức, hướng dẫn cho HS quan sát đối tượng thông qua hệ thống câu
hỏi, bài tập. Hệ thống câu hỏi, bài tập này được xây dựng dưa trên mục đích quan sát
và trình độ hiểu biết của HS nhằm:

+ Hướng cho HS chú ý đến đối tượng quan sát.

+ Điều khiển tri giác và hướng dẫn tư duy của HS theo hướng quan sát cần

thiết ( quan sát từ tổng thể đến chi tiết; từ bên ngoài vào bên trong…).

+ Giúp HS tổng kết và khái quát những điều đã quan sát, liên hệ với các đối
tượng cùng loại mà các em đã nhìn thấy, rồi rút ra những kết luận khách quan, khoa
học.

Bước 4. Tổ chức cho HS báo cáo kết quả qaun sát được về đối tượng. Sau đó, GV
cùng HS trao đổi, tháo luận, xá định và hoàn thiện kết quả, nhằm giúp các em

Có biểu tượng đúng về đối tượng.

Ví dụ minh hoạ : Việc hình thành biểu tượng rừng rụng lá trong mùa khô ( rừng
khộp ) cho HS thông qua tranh ảnh ( hình 7 bài 8, SGK Lịch sử và Địa lí lớp 4 ( phần
Địa lí ). Ngoài tranh trong SGK nếu có điều kiện chuẩn bị có thể cho HS quan sát qua
băng hình, qua tranh ảnh do GV và HS sưu tầm.
Rừng khộp vào mùa khô

Rừng khộp vào mùa khô

- Những đặc điểm của rừng rụng lá màu khô ( rừng khộp ) mà HS có thể quan
sát từ tranh ảnh là:
+ Rừng thưa.

+ Chỉ có một loại cây.

+ Lá rụng vào mùa khô.

- Hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn HS quan sát và phân tích tranh như sau:

Câu 1: Em hãy đọc nhan đề của bức tranh và nhắc lại mục đích làm việc với
tranh ( Hình 7 ). ( Nhan đề của bức tranh: “ Rừng khộp vào mùa khô ”. Mục đích làm
việc với tranh: nhận xét đặc điểm rừng khộp vào mùa khô).

Câu 2: Đánh dấu nhân vào những ý em cho là đúng

+ rừng rậm

Rừng khộp là: + rừng thưa (x)

+ rừng chỉ có một loại cây (x)

+ rừng có nhiều loại cây

Câu 3: a) Các cây trong rừng khộp có các kích thước gần như nhau hay rất
khác nhau ? ( gần như nhau ).

b) Các cây ở rừng khộp vào mùa khô trông xanh tốt hay xơ xác? Vì
sao? ( xơ xác vì rụng lá gần hết ).

Câu 4: Cảnh rừng khộp giống hoặc khác với cảnh rừng rậm nhiệt đới ở những
điểm nào ?

2. Hình thành khái niệm địa lí

2.1. khái niệm địa lí

Hình thành biểu tượng là một trong những mục đích của việc dạy Địa lí ở
trường TH. Tuy nhiên, việc dạy Địa lí không chỉ dừng lại ở đó; mà bước đầu cũng đã
hình thành cho HS một số khái niệm đơn giản. Ở đây, cần lưu ý rằng : giữa việc hình
thành biểu tượng và khái niệm không có danh giới rõ rệt. Khi hình thành biểu tượng, thì
mặc nhiên đã có mầm mống của sự hình thành khái niệm. Trong thực tế khi hình thành,
HS đã phải nắm được phần lớn các dấu hiệu mà các em quan sát được ( cả dấu hiệu bản
chất và dấu hiệu không bản chất ). Khi hình thành khái niệm địa lí, HS phải loại bỏ
những dấu hiệu không bản chất, mà giữ lại dấu hiệu bản chất của nó. Ở TH ta, dấu hiệu
bản chất được hiểu là dấu hiệu đặc thù cố định để phân biệt đối tượng địa lí đang nói
với các đối tượng địa lí khác. Khái niệm địa lí là sự phản ánh trong tư duy những sự
vật và hiện tượng địa lí đã được trìu tượng hóa, dựa vào các dấu hiệu bản chất, sau khi
đã tiến hành những thao tác tư duy ( so sánh, phân tích, tổng hợp,v v …). Như vậy, khái
niệm địa lí khác với biểu tượng địa lí ở chỗ : trong khái niệm có sự tham gia tích cực
của tư duy.

2.2 Các loại khái niệm địa lí: Dựa trên những tiêu chí khác nhau mà người ta có

những cách phân loại khái niệm khác nhau. Theo quan điểm nhận thức về mặt khoa
học thì trong địa lí có 3 loại khái niệm chính:

- Khái niệm địa lí chung: là những khái niệm được hình thành để chỉ không
những sự vật và hiện tượng địa lí cùng loại, có những thuộc tính giống nhau.

- Khái niệm địa lí riê ng: là những khái niệm chỉ những sự vật và hiện tượng địa
lí riêng biệt,cụ thể. Mỗi khái niệm địa lí riêng chỉ liên quan đến một đối tượng và
phản ánh đặc điểm riêng của nó.

- Khái niệm địa lí tập hợp: là khái niệm trung gian giữa khái niệm địa lí chung và
địa lí riêng.

2.3. Hình thành khái niệm địa lí chung

Việc hình thành khái niệm chung có thể tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Hình thành những biểu tượng đúng bằng cách cho HS quan sát ( trực tiếp
hoặc gián tiếp ) các đối tượng định hình thành khái niệm, đồng thời khai thác những
hiểu biết sẵn có của HS về các đối tượng quan sát.

Bước 2: Đặt câu hỏi hoặc nêu tình huống có vấn đề để HS tìm ra những dấu hiệu
chung, bản chất của các đối tượng.

Bước 3: Cho HS đối chiếu, so sánh các đối tượng cùng loại để lĩnh hội được đầy
đủ và vững chắc các dấu hiệu chung, bản chất của khái niệm.

Bước 4 : Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, sau đó, GV cùng HS trao đổi, thảo
luận, xác nhận và hoàn thiện các dấu hiệu chung của đối tượng, nhằm đưa ra khái
niệm đúng về đối tượng.

Ví dụ minh hoạ: Hình thành khái niệm về đảo

( Bài 29: Biển, đảo và quần đảo)


Biển Biển

Đảo Quần đảo

- Ngoài tranh trong SGK thì GV cho HS quan sát một hòn đảo ( trực tiếp hoặc
bằng tranh ảnh, băng hình )

- GV khai thác kinh nghiệm sống của các em bằng cách đặt một số câu hỏi; ví dụ:

+ Trong lớp ta, em nào đã nhìn thấy đảo ? Các em nhìn thấy khi nào ? Ở đâu ?

+ Em hãy tả hoặc vẽ về một hòn đảo mà em đã nhìn thấy.

- Sau khi khai thác kinh nghiệm sống của các em, GV đạt tiếp câu hỏi để các
em phát hiện các dấu hiệu chung và bản chất của đảo: đất nổi, có nước bao bọc xung
quanh.

- Nêu khái niệm: đảo là bộ phận đất nổi xung quanh có nước biển và đại dương
bao bọc.

2.4. Hình thành khái niệm địa lí riêng: ( dựa trên cơ sở khái niệm chung). Việc
hình thành khái niệm riêng có thể được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: GV cần:

+ Hình dung trước những dấu hiệu riêng của đối tượng.

+ Lựa chọn nguồn tri thức có liên quan tới đối tượng.

Trên cơ sở đó, xác định những dấu hiệu nào của đối tượng có thể tổ chức cho HS
tìm tòi, phát hiện, những dấu hiệu nào GV phải cung cấp sẵn cho các em.

Bước 2: Tùy theo trình độ nhận thức của HS, GV soạn một hệ thống câu hỏi, bài
tập nhằm hướng dẫn HS làm việc với các nguồn tri thức đã lựa chọn, để phát hiện ra
dấu hiệu riêng của đối tượng.

Bước 3: Tổ chức cho làm việc với các nguồn tri thức theo hệ thống câu hỏi, bài
tập đã chuẩn bị trước ( theo hình thức cá nhân, nhóm, cả lớp tùy thuộc vào nội dung,
điều kiện trang thiết bị vật chất của địa phương, trường ) để phát hiện ra dấu hiệu riêng
của đối tượng.

Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả phát hiện dấu hiệu riêng của đối tượng,
thông qua các nguồn tri thức. Trên cơ sở đó, GV bổ sung những dấu hiệu mà HS không
tự tìm ra được bằng lời mô tả sinh động của mình nhằm hoàn thiện khái niệm cho HS
và yêu cầu HS nêu khái niệm riêng.

Ví dụ minh hoạ : Hình thành khái niệm dãy núi hoàng Liên Sơn ( Bài 1; Dãy
núi Hoàng Liên Sơn )
Dãy Hoàng Liên Sơn hùng vĩ

Đỉnh Phan-xi-păng
Đỉnh núi Phan-xi-păng

Vì HS đã hiểu sơ lược thế nào là dãy núi ở lớp 3, nên khái niệm về dãy núi
Hoàng Liên Sơn có thể được hình thành bằng cách bổ sung thêm những đặc điểm
riêng như sau:

Hướng dẫn của giáo viên Kết quả tự phát hiện tri thức

của học sinh

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân với lược đồ - Dãy núi Hoàng Liên Sơn nằm

( Hình 4 trang 9 SGK ) để tìm vị trí dãy Hoàng giữa sông Hồng và sông Đà.

Liên Sơn.

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm với bản - Dãy núi Hoàng Liên Sơn cao
đồ đồ tự nhiên Việt Nam để nhận xét về chiều dài, sộ, có đỉnh Phan-xi-păng là

Độ cao của dãy núi, tìm vị trí và nêu tên đỉnh núi

cao nhất ở dãy Hoàng Liên Sơn và so sánh với

độ cao của núi khác ở nước ta trên bản đồ.

- GV yêu cầu HS quan sát tranh ảnh ( cả lớp, - Hoàng Liên Sơn là một dãy
theo nhóm, cá nhân tùy thuộc vào số lượng tranh núi có:
ảnh ) để nêu đặc điểm của đỉnh, sườn, thung + Đỉnh núi nhọn như răng cưa
lũng. + Sườn rất dốc

+ Thung lũng hẹp và sâu

* Từ kết quả tìm tòi trên, HS có thể nêu khái niệm về dãy núi Hoàng Liên Sơn
như sau: dãy núi Hoàng Liên Sơn là dãy núi nằm giữa sông Hồng và sông Đà; cao, đồ
sộ, có nhiều đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. Ở đây có đỉnh Phan-xi-păng
cao nhất nước ta ( 3143 m ).

Theo định hướng đổi mới PP dạy học, bản đồ và bảng số liệu được sử dụng như
là một nguồn cung cấp kiến thức giúp HS tự tìm tòi, phát hiện những kiến thức và
hình thành, rèn luyện kĩ năng bộ môn chứ không để chỉ minh họa cho lời giảng của
GV. Như vậy bản đồ, bảng số liệu là đối tượng để học sinh chủ động, tự lực ( đến mức
tối đa ) khai thác kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV.

3. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ ( lược đồ )

3.1. – Bản đồ địa lí là hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái đất hoặc một bộ phận của bề
mặt Trái đất trên mặt phẳng dựa trên những phương pháp toán học, phương pháp biểu
hiện để thể hiện các thông tin về địa lí.

- Lược đồ là những bản đồ, nhưng thiếu yếu tổ toán học ( tỉ lệ bản đồ, hệ thống
kinh vĩ tuyến…) nên không sử dụng để đo, tính khoảng cách mà chỉ dùng để nhận biết
vị trí tương đối của một số đối tượng địa lí với một vài đặc điểm của chúng.

3.2. một số điều kiện để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ(lược đồ ).

- Về phía giáo viên cần:

+ Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm qua lược đồ sao cho phù
hợp để học sinh có thể sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học, tự phát hiện ra kiến thức
mới.

+ Soạn một hệ thống câu hỏi dựa trên lược đồ trong SGK và trình độ HS để dẫn
dắt HS tự khám phá kiến thức. Các câu hỏi nên thể hiện dưới nhiều hình thức: tự luận,
trắc nghiệm ( câu đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu điền … ).

- Về phía học sinh:

+ HS phải được trang bị một số kiến thức tối thiểu, cần thiết để biết cách làm
việc với bản đồ như: xác định phương hướng trên bản đồ, nắm được kí hiệu trong
bảng chú giải và có biểu tượng về những sự vật và đối tượng địa lý trên bản đồ, nghĩa
là đọc và hiểu được các kí hiệu trên bản đồ…
3.3. GV hướng dẫn học sinh để các em thực hiện các bước sau đối với bản đồ

( lược đồ )

Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.

Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lý cần tìm trên bản đồ.

Bước 3: Tìm vị trí địa lý của đối tượng trên bản đồ dựa vào lí hiệu.

Bước 4: Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn giản của
đối tượng.

Bước 5: Xác lập mối liên hệ địa lý đơn giản giữa các yếu tố và các thành phần
như địa hình và khí hậu, địa hình, khí hậu, sông ngòi; thiên nhiên và hoạt động sản
xuất của con người … trên cơ sở HS biết kết hợp những kiến thức bản đồ và kiến
thức địa lý để so sánh và phân tích…

Ví dụ minh hoạ: Bài số 5 ( lớp 4 ) ; Tây Nguyên.

Lược đồ tự nhiên vùng Tây nguyên

Những kiến thức trong bài HS cần khai thác qua bản đồ:
+ Nhận biết vị trí của Tây Nguyên.

+ Nêu tên các cao nguyên ở Tây Nguyên.

Hệ thống câu hỏi để dẫn dắt HS làm việc với bản đồ.

Quan sát lược đồ Tây Nguyên – trang 82

Câu 1: Đánh dấu nhân vào ở ý đúng ?

Tây Nguyên nằm ở phía nào của dãy trường Sơn Nam ?

Phía Bắc Phía Đông

Phía Nam Phía Tây

Câu 2: Điền tên các cao nguyên vào bảng sau theo hướng từ Bắc xuống Nam

Tên cao nguyên

( Kon Tum ( Plâyku ) , Đăk Lăk, Lâm Viên, Di Linh )

4. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bảng số liệu

4.1. các số liệu được tập hợp thành bảng gọi là bảng số liệu.

4.2. Một số điều cần hướng dẫn HS khai thác kiến thức từ bảng số liệu

- Về phía GV cần:

+ Xác định kiến thức trong bài mà HS cần nắm qua bảng số liệu.

+ Soạn một hệ thống các câu hỏi dựa vào bảng số liệu và trình độ của HS đẻ
gợi ý cho HS tự khám phá ra kiến thức mới. Các câu hỏi được thể hiện dưới nhiều hình
thức: tự luận, trắc nghiệm.

- Về phía học sinh:


+ GV cần bồi dường cho HS năng lực so sánh, đối chiếu, phân tích các số liệu.

4.3. GV hướng dẫn HS làm việc với bảng số liệu để các em thực hiện được các
bước sau:

Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.

Bước 2: Đọc tên bảng số liệu

Bước 3: Xem tên cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với các số liệu ở
từng cột.

Bước 4: Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu để rút ra
nhận xét.

Ví dụ minh hoạ: Bài số 21, thành phố Hồ Chí Minh

Thành Phố Hồ Chí Minh


Chợ Bến Thành

- Kiến thức trong bài HS cần nắm được qua bảng số liệu

+ Nhận biết được diện tích và dân số của Tp. Hồ Chí Minh

+ So sánh về diện tích và dân số của Tp. HCM với các thành phố khác như Hà
Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng

- Hệ thống câu hỏi gợi ý học sinh làm việc với bảng số liệu:

Câu 1: Đọc tên các cột trong bảng số liệu.

Câu 2: Các số liệu trong bảng được ghi vào thời gian nào ? và được biểu thị theo
đơn vị nào ?
Câu 3: Năm 2003, thành phố Hồ Chí Minh có diện tích và dân số là bao nhiêu ?

Câu 4: Diện tích và dân số thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ mấy trong trong các
thành phố có trong bảng ?
III. LẬP KẾ HOẠCH BÀI DẠY

* Khi lập kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh cần:

1. Xác định mục tiêu của bài học

Xuất phát từ mong muốn giúp HS nắm được những kiến thức, kĩ năng, thái độ
cần thiết sau mỗi bài học, khi viết mục tiêu, GV phải sử dụng các động từ sao cho có
thể lượng hóa, kiểm tra, đánh giá được những kiến thức mà HS thu nhận được.

Dưới đây là một số động từ có thể tham khảo khi viết các loại mục tiêu:

- Về kiến thức: liệt kê, mô tả, kể tên, nêu đặc điểm, xác định,…
- Về kĩ năng: quan sát, so sánh, đối chiếu, phân tích, sắp xếp, phân loại, báo
cáo …
- Về thái độ: có ý thức, tôn trọng, bảo vệ …
2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học

- Để đạt được mục tiêu của bài học , GV cần suy nghĩ xem phải sử dụng những
đồ dùng, thiết bị dạy học nào trong tiết học.

- GV cần xem lại các danh mục về đồ dùng, thiết bị dạy học của nhà trường

( hoặc của bản thân đã tích lũy được từ trước ) để xác định những đồ dùng dạy học
cần thiết cho bài học đã có sẵn hay phải tự làm, hoặc phải dành thời gian cho việc thu
thập chúng. GV cần xác định rõ trong số những đồ dùng dạy học đó, HS cần phải
chuẩn bị gì, GV sẽ phải chuẩn bị gì để liệt kê trong kế hoạch bài học và nhớ chuẩn bị
chúng.

3. Xác định một số phương pháp

GV cần thay đổi cách nghĩ trước đây là mình phải dạy như thế nào thành cách
nghĩ là HS phải làm gì để tiếp thu được kiến thức này ?

- Xuất phát từ phương pháp học của trò mà chọn phương pháp dạy của cô.

4. Thiết kế các hoạt động dạy học

4.1. Ổn định tổ chức :

4.2. Kiểm tra bài cũ:


- Đưa ra các ô chữ kỳ Diệu làm theo các câu hỏi gơi ý về nội dung bài cũ,

- Đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức, kỷ năng của tiết học trước.

- HS-CV nhận xét đánh giá,

-Giáo viên nhận xét chung phần kiểm tra,

4.3. Bài mới : ( GV chia cột dọc, hoạt động của GV, hoạt động của HS).

a/ Giới thiệu bài:

+ Qua tranh ảnh, bài hát, thơ, bản đồ để giới thiệu hoặc giới thiệu trực tiếp,

+ GV ghi tựa bài lên bảng. HS nhắc lại.

b/ Hướng dẫn tìm hiểu bài:

* Hình thành kiến thức:

- Tổ chức các hoạt động ( tùy từng bài GV bố trí thời gian sao cho phù hợp).

- Xác định mục tiêu các hoạt động đó,

- Các hoạt động diễn ra thường theo hoạt động cá nhân, theo cặp, theo nhóm 4, 6 HS
)

- Nội dung và hình thức:

+ Làm việc với SGK: quan sát kết hình, kết chữ, đọc tranh, ảnh tư liệu để thảo luận,
TL câu hỏi sách giáo khoa,

+ Làm việc với bản đồ: quan sát bản đồ để xác định vị trí,

+ Làm việc với phiếu học tập: GV tự chọn hay sử dụng ở vở học tập Địa lý,

-HS trình bày kết quả, HS nhận xét - bổ sung,

+ GV kết luận- chốt ý đúng ,

- Cho HS rút ra ghi nhớ.

* Hoạt động trò chơi ( tùy vào bài GV lựa chọn, tổ chức, bố trí thời gian cho phù
hợp)

- Trò chơi: Làm hướng dẫn việc du lịch, chia đội cử ban giám khảo, tiết giới thiệu 1
vài em nói tốt, giới thiệu hay của các đội lên thực hiện. Ban giám khảo đánh giá nhận
xét,
- Trò chơi ô chữ kì diệu ( kèm theo các câu hỏi gợi ý về nội dung bài học)

- Trò chơi hái hoa dân chủ (tiết ôn tập) chia lớp thành nhiều đội, cử HS dẫn chương

trình, làm ban giám khảo. Đại diện nhóm bốc thăm và trả lời câu hỏi. Ban giám khảo
nhận xét, đánh giá xếp hạng.

4.4. Củng cố:

- GV nêu câu hỏi để HS hệ thống nội dung chính của bài, thiết lập sơ đồ và
thuyết minh về nội dung ghi trong đó,

- Giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS,

- Liên hệ……….

VI. THỰC HÀNH MỘT TIẾT DẠY ( CÓ BÀI SOẠN KÈM THEO )

ĐỊA LÝ-GAĐT
TIẾT 28 HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA NGƯỜI DÂN Ở ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
I.MỤC TIÊU:

- Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ :

+ Trồng lúa, là vựa lúa lớn thứ hai của cả nước .

+ Trồng nhiều ngô, khoai, cây ăn quả, rau xứ lạnh, nuôi nhiều lợn và gia cầm .

- Nhận xét nhiệt độ của Hà Nội : tháng lạnh, tháng 1 ,2 ,3 nhiệt độ dưới 200C, từ đó
biết đồng bằng Bắc Bộ có mùa đông lạnh .
* HS khá , giỏi : + Giải thích vì sao lúa gạo được trồng nhiều ở đồng bằng Bắc Bộ
( vựa lúa lớn thứ hai của cả nước ) : đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào, người
dân có kinh nghiệm trồng lúa .

+ Nêu thứ tự các công việc cần phải làm trong quá trình sản xuất lúa gạo .
* GDBVMT: Sự cải tạo môi trường của con người ở miền đồng bằng .

II CHUẨN BỊ:

Bản đồ nông nghiệp Việt Nam.

Tranh ảnh về trồng trọt, chăn nuôi, nghề thủ công, chợ phiên ở đồng bằng Bắc Bộ.

III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU


T-G HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1phút 1- Ổn định: Hát.

4phút 2-Bài cũ: Người dân ở đồng bằng Bắc


Bộ.
HS trả lời
-Nêu những đặc điểm về nhà ở, làng
xóm của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ? HS khác nhận xét
-Mức độ tập trung dân số cao ảnh
hưởng như thế nào tới môi trường?
-Lễ hội của người dân đồng bằng
Bắc Bộ được tổ chức vào thời gian nào?
Nhằm mục đích gì?
GV nhận xét, ghi điểm
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Chúng ta đã biết về nhà ở, làng xóm,
trang phục, lễ hội của người dân đồng
bằng Bắc Bộ. Bài học này sẽ giúp các em
1phút biết hoạt động sản xuất của người dân HS theo dõi, nhắc lại tựa bài
nơi đây có gì khác với người dân miền
núi. Trồng lúa gạo là công việc chính của
người dân đồng bằng Bắc Bộ. Nhờ có
nhiều thuận lợi nên đồng bằng Bắc Bộ đã
trở thành vựa lúa (nơi trồng nhiều lúa)
thứ hai của cả nước.
Hoạt động1: Hoạt động cá nhân
GV cho HS dựa vào SGK, tranh ảnh &
vốn hiểu biết, trả lời theo các câu hỏi gợi
ý.
- Giải thích vì sao lúa gạo được trồng
nhiều ở đồng bằng Bắc Bộ (vựa lụa lớn
thứ hai của nước ta ) - Dành HS khá giỏi * Phương pháp quan sát, vấn
đáp – tìm tòi.

HS dựa vào SGK, tranh ảnh &


- Nêu tên các công việc cần phải làm
vốn hiểu biết, trả lời theo các câu
trong quá trình sản xuất lúa gạo, từ đó
14phút hỏi gợi ý.
em rút ra nhận xét gì về việc trồng lúa
gạo của người nông dân? - Nhờ có đất phù sa màu mỡ,
nguồn nước dồi dào, nhân dân có
*GV giải thích thêm về đặc điểm sinh
T-G HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

thái sinh thái của cây lúa nước, về một số nhiều nghiệm về trồng trọt lúa
công việc trong quá trình sản xuất ra lúa nước.
gạo, để HS hiểu rõ về nguyên nhân giúp
cho đồng bằng Bắc Bộ trồng được nhiều - Làm đất, gieo mạ, nhổ mạ, cấy
lúa gạo, sự công phu, vất vả của những lúa, chăm sóc lúa, gặt lúa, tuốt
người nông dân trong việc sản xuất ra lúa lúa, phơi lúa.
gạo.
Hoạt động 2: Hoạt động nhóm -HS theo dõi
-Mùa đông của đồng bằng Bắc Bộ dài
bao nhiêu tháng? Khi đó nhiệt độ có đặc
điểm gì?

-Nhiệt độ thấp vào mùa đông có thuận lợi


& khó khăn gì cho sản xuất nông nghiệp?

* PP thảo luận nhóm


- GV yêu cầu nêu tên các cây trồng, vật
HS thảo luận theo nhóm 4.
nuôi khác của đồng bằng Bắc Bộ.
-Mùa đông từ tháng 1,2,3 khi đó
nhiệt độ thấp hơn 200C.

-Thuận lợi: trồng thêm cây vụ


đông: ngô, khoai, su hào, bắp cải,
cà chua…
10phút +Khó khăn: nếu rét quá lúa và cây
bị chết.
-HS dựa vào SGK, tranh ảnh nêu
tên các cây trồng, vật nuôi khác
của đồng bằng Bắc Bộ.
GV sửa chữa giúp HS hoàn thiện phần
trình bày. + ĐBBB trồng đều các loại rau sứ
lạnh như: bắp cải, hoa súp lơ, xà
lách, cà rốt…
+ Một số vật nuôi ở ĐBBB là lợn,
T-G HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

- GVNX rút ND ghi nhớ. gà , vịt …


4- Củng cố: TRÒ CHƠI: TRÚC XANH HS dựa vào SGK, thảo luận theo
Tìm từ thích hợp để hoàn thành các câu gợi ý.
tục ngữ, ca dao sau:
Đại diện nhóm trình bày kết quả,
GV đưa ra một số câu tục ngữ, ca dao... các nhóm khác nhận xét & bổ
yêu cầu HS tìm từ thích hợp để điền nghi sung.
vào bảng con.
2 HS đọc ghi nhớ.
GV yêu cầu HS trình bày các hoạt động
sản xuất ở đồng bằng Bắc Bộ. * PP trò chơi học tập

GDBVMT: Việc chăn nuôi gà, lợn, vịt,


… gây tác hại gì đến nguồn nước?
* GDKNS, liên hệ. GV giáo dục HS tôn Mỗi HS tìm và viết vào bảng, giơ
trọng và có ý thức bảo tồn thành quả lao bảng
động của người dân.
5- Nhận xét - Dặn dò:
HS trả lời
Chuẩn bị bài: Hoạt động sản xuất của
người dân ở đồng bằng Bắc Bộ (tiết 2)
Nhận xét tiết học. * Các chất thải không được xử lí
sẽ ngấm xuống nguồn nước, làm
nguồn nước bị ô nhiễm.

2 phút

3 phút
-Lắng nghe
T-G HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1 phút

V. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC:

* Về chất lượng:

* Về chất lượng: Từ đầu năm học tháng 9 đến thời điểm viết chuyên đề tháng
12/2013.

Qua kiểm tra miêng, kiểm tra 5 phút từng tháng dạy phân môn Lịch sử & Địa
lí tôi đã thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt; cụ thể điểm hàng tháng như sau :

THÁNG 9-10 ĐIỂM 7-8 ĐIỂM 5-6 ĐIỂM DƯỚI 5 ĐIỂM

9 0 2 16 4

10 2 5 12 3

11 3 6 11 2

12 6 9 7 0

* Kết quả về tình cảm bộ môn:

Nay các em đã thấy được tầm quan trọng của môn học từ đó các em đã yêu
thích, hứng thú học Địa lí hơn.

* Kết quả năng lực học tập của học sinh:


Tự tin, chủ động hơn, phát huy tính tích cực của mình trong giờ học. từ đó các
em thêm yêu quý quê hương, đất nước, con người Việt Nam.

* TÓM LẠI:

Qua chuyên đề trên chúng ta thấy việc sử dụng các phương pháp dạy học cho
HS đối với phân môn địa lí cũng quan trọng không kém các môn học khác. Giáo viên
phải hình thành cụ thể, rõ ràng, có lôgic, không được đưa các em vào thế áp đặt, phải
để các em làm chủ bài học, làm chủ kiến thức của mình, để từ đó các em chiếm lĩnh
kiến thức và vận dụng một cách hiệu quả nhất. Đây là cơ hội để tiếp tục phát triển
năng lực, kĩ năng quan sát, sử dụng, nhận xét, so sánh, phân tích, tiếp tục phát triển
khả năng diễn đạt và tập suy luận theo mục tiêu của môn địa lí. Từ đó bồi dưỡng cho
các em tình yêu thiên nhiên, đất nước, yêu con người và có ý thức bảo vệ môi trường.

Qua thực hiện giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa, phân môn Địa lí thì hầu
hết GV đã tiếp cận được phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS, phối
hợp linh hoạt các phương pháp dạy học, tổ chức giờ học nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu
quả. HS đã lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng tạo, các kĩ năng được hình
thành. Chất lượng dạy học được khẳng định ngày càng vững chấc, ổn định.

Qua thực tế giảng dạy và dự giờ giáo viên; chúng tôi đã rút ra được một số

thuận lợi và khó khăn sau:

a) Thuận lợi:

- Học sinh có kĩ năng nhận xét, so sánh, phân tích.

- Học sinh không bị thụ động, không bị áp đạt kiến thức.

- HS tự chủ động chiếm lĩnh kiến thức, tự tìm tòi để phát hiện kiến thức mới.
Từ đó các em dễ dàng rút ra khái niệm, nội dung chính của bài học giúp các em hiểu,
nhớ và vận dụng tốt hơn.

b) Khó khăn:

- Có giáo viên thiếu sự đầu tư về thiết bị, đồ dùng trực quan để phục vụ cho
việc dạy học cho HS.

- Một số GV đưa kiến thức một cách áp đạt dẫn đến HS tiếp thu một cách thụ
động, học vẹt không nắm vững trọng tâm để chủ động kiến thức.

- Do 1 số HS không chủ động nên chưa nắm vững kiến thức, chưa làm chủ kiến
thức dẫn đến mau quên và khó vận dụng .
- Một số HS chưa biết cách chuẩn bị đồ dùng để phục vụ cho việc học tập của
mình.

* Từ những bài học kinh nghiệm trên, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số biện
pháp, giải pháp sau:

IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP.

Một là : Thay đổi tư duy dạy học. GV phải biết dạy học tích cực nhằm tạo cho HS
tham gia hứng thú và trách nhiệm. Nó gắn cho người dạy vai trò xây dựng kế hoạch,
hướng dẫn hoạt động và hợp tác, kèm cặp và giúp đỡ giúp HS tích cực, tự giác, năng
động khám phá nguồn tri thức với sự định hướng, giúp đỡ của GV.

Hai là : Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn. Khi sử dụng các PP, giáo
viên cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức, và phối hợp nhịp nhàng các phương
pháp dạy - học để không chỉ giúp học sinh nắm được trí thức vào việc giải quyết các
nhiệm vụ khác nhau mà qua đó cũng hình thành ở học sinh tính linh hoạt, tính mềm
dẻo của tư duy. GV cần sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh. Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS. Để thực hiện phương pháp trên yêu cầu giáo viên xác định
kiến thức trong bài mà HS cần nắm. Phải có sự chuẩn bị bài dạy tốt, chuẩn bị đồ dùng
dạy học, hệ thống câu hỏi gợi ý phù hợp với các trình độ của học sinh lớp mình. Các
câu hỏi được thể hiện dưới nhiều hình thức: Tự luận, trắc nghiệm. Các tiết học GV
lồng ghép với các hoạt động ngoài giờ lên lớp gắn với một vấn đề này hay vấn đề
khác của chương trình địa lí, như: Thi đố, trò chơi, dạ hội , việc sinh hoạt có kế
hoạch, có nội dung, có phương pháp thích hợp sẽ đem lại kết quả lớn trong học tập,
góp phần làm cho tiết học trở nên sinh động, kích thích trí tượng tượng, trí nhớ …
của học sinh như vậy sẽ thu được thành công.

Ba là: Nắm vững nội dung chương trình địa lí 4. GV tổ chức hướng dẫn HS
huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để tự học sinh chiếm lĩnh tri
thức mới rồi vận dụng tri thức mới đó trong học hành. Vì vậy GV là người tổ chức,
hướng dẫn, hợp tác như vậy đòi hỏi GV phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để có thể đáp ứng kịp thời với mục tiêu, yêu cầu hiện nay của dạy
học. Nhờ cách dạy học như vậy mà GV nắm được khả năng của từng HS , từ đó có
thể giúp HS phát triển năng lực, sở trường của cá nhân song việc trình bày và giảng
dạy của GV phải hết sức đơn giản, nhẹ nhàng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ tránh tham lam.
Lời nói hấp dẫn, sinh động với những ngôn ngữ giàu hình ảnh, gần gũi với HS.
Bốn là: Để HS tự hình thành các kiến thức mới; kết thúc tiết học GV phải
hướng dẫn HS chuẩn bị sẵn các đồ dùng học tập như tranh ảnh, lược đồ, … không
những HS mà GV cần phải chuẩn bị kỹ các phương tiện dạy học, cùng với HS sưu
tầm tư liệu, tranh ảnh có thể, …

Năm là : Giáo viên sắp xếp thời gian phù hợp, đặt tình huống hợp lí để các em
tự suy nghĩ và tự giải quyết – tránh sự khuôn mẫu, giống nhau giữa các bài tập.

Sáu là : việc bao quát lớp, quan tâm đều đến các đối tượng học sinh, không
thiên về những em khá, giỏi mà phải coi trọng nhất những em yếu, kém, trung bình
về học lực. Cần gọi các em thường xuyên nêu ý kiến, nhận xét, phát biểu ý kiến tạo
cho các em sự tự tin. Tránh sự nóng nảy, chê bai khi các em làm sai mà phải hướng
dẫn một cách có hệ thống từ dễ đến khó cho đến khi các em liên hệ, hiểu được để tạo
cho các em biết bận rộn suy nghĩ tư duy để được giáo viên gọi.

Bảy là : tạo được sự thi đua học tập ở các em, nhất là đối với các em yếu kém
có động viên, khích lệ kịp thời.

Tám là: Kiểm tra sự hiểu bài và vận dụng của học sinh không nên yêu cầu học
sinh học thuộc lòng. Nên đa dạng hóa kiểm tra như: nói, viết, vẽ,... Các đề kiểm tra
nên kết hợp các dạng bài tập trắc nghiệm để kiểm tra được toàn diện khách quan.

* Một số đề xuất:
- Đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả cao hay thấp một phần phụ
thuộc vào cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cùng với chương trình kiên cố hóa trường
lớp học, địa phương ưu tiên kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy
học như : Sách tham khảo cho GV, sách đọc liên quan đến địa lí cho HS, các loại
băng hình nhất là máy để có thể dạy giáo án điện tử, tư liệu về địa lí, bản đồ, nam
châm, tranh ảnh vv… để làm cho giờ học nhẹ nhàng hơn, HS lĩnh hội kiến thức tích
cực hơn trong giờ dạy- học, mở mang kiến thức về địa lí cho các em.

- GV cần nâng cao nhận thức về phân môn địa lí nhằm giúp các em nhận
thức được một cách đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học, nhằm nâng cao
hiệu quả.

- Ngoài việc giảng dạy và tổ chức của giáo viên chuyên môn thì tổng phụ
trách Đội cần thường xuyên phối kết hợp với địa phương, các đoàn thể, những người
có kiến thức về địa lí tổ chức sinh hoạt các buổi ngoại khóa, những buổi nói chuyện
về kiến thức địa lí để HS hiểu thêm về địa lí Việt Nam cũng như kiến thức địa lí địa
phương.
- Mối quan hệ tương tác giữa GV & HS, môi trường và các điều kiện tối
thiểu cần có để đổi mới phương pháp dạy học địa lí vì vậy nhà trường, chính quyền
địa phương, gia đình cần tạo điều kiện môi trường đủ nhằm phát triển toàn diện cho
HS. Ngoài giờ học chính khóa nên tổ chức những buổi ngoại khóa, tham quan dã
ngoại mang tính thực tế hơn .

* Từ cơ sở lí thuyết đến thực tiễn giảng dạy lớp 4 môn Lịch sử và Địa lí chung, phân
môn Địa lí nói riêng. Chúng tôi đã thu được kết quả nhất định. Do điều kiện biên soạn
và thử nghiệm của giáo viên còn hạn hẹp chuyên đề khó tránh khỏi một vài hạn chế về
nội dung, hình thức trình bày và diễn đạt. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của lãnh
đạo nhà trường và các bạn đồng nghiệp để chuyên đề có tính khả thi và đạt hiệu quả
cao khi dạy phân môn Địa lí góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.

Buôn Đôn, ngày 07 tháng 12 năm 2010

Người viết chuyên đề

Lê Thị Huyền

2. Nhận thức mới .


Xuất phát từ thực trạng trên thì việc đầu tiên người giáo viên cũng phải nhận thức
được tầm quan trọng của môn Địa lí, để giúp học sinh cũng như các bậc phụ huynh
thật sự nhận thức được môn Địa lí nó không kém phần quan trọng so với môn Toán
và môn Tiếng Việt.
Cụ thể giáo viên cần:
- Xác định môn Địa lí có những nội dung kế thừa của môn TNXH lớp 1,2,3
- GV cần tìm hiểu nội dung chương trình TNXH lớp 1, 2, 3. Qua đó, nắm nội dung
nào các em đã học để giảng dạy không trùng lặp.
- Từ những nội dung đã học giáo viên truyền thụ sâu hơn tránh nhàm chán cho học
sinh.
- Lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh, tìm ra những điểm học sinh còn hạn chế để có thể giúp học sinh học tốt .
- Việc hướng dẫn học sinh quan sát, phân tích số liệu trên bản đồ, lược đồ, kỉ
năng chỉ bản đồ cũng là phần vô cùng quan trọng dối với học sinh.Vì nếu quan sát,

phân 13
2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:

5. Bài học kinh nghiệm:


Để dạy tốt-học tốt môn Địa lý chúng tôi luôn tâm niệm rằng: Giáo viên phải hình
thành được biểu tượng Địa lí và rèn luyện cho học sinh
một số kỹnăng địa lí như: Sửdụng bản đồ, phân tích bảng số liệu và biểu đồ ...Do đó
việc hình thành biểu tượng địa lí vàrèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ là hai nhiệm vụ
quan trọng của phần địa lí ở tiểu học.Theo tôi nghĩ có sử dụng tốt hai phương
phápnày thì người giáo viên mới dạy tốt môn Địalí đượcvà một số môn học khác.
Ngoài các giải pháp nêu trên, chúng ta cần cập nhật các thông tin về dân số, tình
hình kinh tế, chính trị của đất nước cũng như trên thế giới để bổ sung các thông tin
giúp cho các em hiểu biết thêm, để áp dung vào so sánh bảng số liệu. Vì nếu chúng ta
chỉ sử dụng sách giáo khoa thì chưa đủ, và cậpnhật thông
tin, ( Ví dụ như: dân số mối năm ở mỗi huyện, tỉnh, thành phố mối khác, kinh tế
chính trị cũng thay đổi)
6. Phương pháp thực hiện sáng kiến kinh nghiệm:
Để thực hiện có hiệu quả kinh nghiệm trên chúng tôi đã sử dụng các phương
pháp như:
-Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp điều tra
-Phương pháp thực hành
-Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
-Phương pháp đối chứng , thực nghiệm
-Phương pháp tổng hợp.
7. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến kinh nghiệm:
a.Ưu điểm :
-Dạy môn Lịch sử và Địa lí lớp 4,5đều có thể thực hiện được.
-Giáo viên chưa hiểu hết phải dạy tốt môn Địa lí như thế nào có thể thực hiện được.
-Tạo thói quen cho giáo viên cũng như học sinh thao tác chính xác trên bản đồ, lược
đồ.
-Giúp giáo viên tự bản thân phải tích lũy thêm kiến thức,cập nhật kiếm thưc về phát
triểu dân số và Kinh tế chính trị xã hội... vốn sống cho mình.
b)Hạn chế :
16
-Đòi hỏi giáo viên phải yêu thích môn học này cũng như trách nhiệm đối v
ới học sinh. Vì không yêu thích sẽ không thể tìm tòi khám phá kiến thức mà bản thân
chưa biết, giáo viên không thích thì cũng không truyền thụ cho các em sự yêu thích.
-Điều kiện dạy học cũng như khả năng sử dụng máy tính chưa nhiều, giáo viên sẽ khó
có thời gian để sưu tầm tranh ảnh cũng như tìm kiếm những hình ảnh động, đọan
phim ngắn phục vụ bài học ( nhất là có những mục tiêu bài dựa vào hình ảnh để khắc
sâu hoặc tìm kiến thức mới ).
Phần III
KẾT LUẬN
1. Kết quả của việc ứng dụng SKKNQua thực tế giáng dạy, thăm lớp dự giờ và ứng
dựng phương pháp giảng dạy nêu trên kết quả qua quá trình giảng dạy học sinh luôn
hào hứng trong học tập, tiếp thu bài khá nhanh, thao tác chỉ bản đồ, lược đồ, phân
tích bản số liệu nhanh và chính xác hơn, học sinh nhanh nhẹn hoạt bát hơn trong học
tập. Ngoài ra khi dạy phần Lịch sử các em cũng nhanh nhẹn áp dụng các biện pháp
giáo viên hướng dẫn ở môn Địa lí vào môn Lịch sử thành thạo hơn.
2. Kết luận:
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ nhằm giúp cho chúng tôi dạy tốt môn Địa lí
tại địa bàn trường tiểu học chúng tôi. Để dạy môn Địa lí đạt hiệu quả cao hơn là một
yêu cầu quan trọng, cần thiết và đầy khó khăn,đòi hỏi mỗi người cán bộ quản lý cũng
như giáo viên giảng dạy phải thực sự trăn trở, chuyên tâm, khôngngừng học hỏi và
rèn luyện, say sưa trong công tác nghiên cứu,tìm tòi, học hỏi để năng cao nghiệp vụ
chuyên môn.
Ngoài ra chúng ta cũng cần vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phương pháp
dạy học phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh thì mới đạt kết quả tốt. Chất
lượng dạy và học chính là thước đo giá trị của một nhà trường nói chung và trường
tiểu học và mỗi giáo viên giảng dạynói riêng.Tuy nhiênnhững giải pháp nêu ra không
tránh khỏi sai sót rất mong được sự góp ý chânthành của Hội đồng khoa học cáccấp.
3.Những kiến nghị, đề xuất:
Phòng Giáo dục và đào tạo, nhà trường tiếp tục tăng cường tổ chức các buổi hội
thảo, dạy thực tập nhằm giúp giáo viên học hỏi nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn, áp dụng phương pháp dạy học có hiệuquả nhằmnăng cao chất lượng học sinh
đại trà.
Vận dụng các phương pháp để dạy và học tốt môn Địa lý lớp 4
1. I/ LÍ DO ĐỀ TÀI:
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường hiện nay, việc đổi mới phương
pháp dạy học là một vấn đề quan trọng nhằm giúp học sinh có ý thức tự học, tự rèn
luyện, chủ động, tìm tòi phát hiện và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kĩ
năng đã thu nhận được. Như chúng ta đã biết, tiểu học là bậc học nền tảng, là cơ sở
ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện về nhân cách của các em. Chính vì
vậy, Luật giáo dục đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”. Qua thực tế giảng dạy , nhà trường đã có những thuận lợi về cơ sở vật chất, đồ
dùng dạy học, tài liệu tham khảo...Sách giáo khoa nói chung, sách Lịch sử và Địa lí
lớp 4 nói riêng được biên soạn theo tinh thần đổi mới, có tác dụng rất lớn trong việc
hình thành khái niệm và rèn luyện kĩ năng cho học sinh. Sách giáo viên được biên
soạn khá kĩ, dẫn dắt tiến trình bài học giúp giáo viên thuận lợi trong việc lập kế hoạch
bài học.
Bên cạnh đó , vẫn còn tồn tại một số khó khăn: một số phụ huynh chưa quan tâm
đúng mức đến việc học tập của con em mình, một số em còn thụ động trong giờ
học ,ít tham gia phát biểu ý kiến, dẫn đến sự lĩnh hội kiến thức của học sinh không
đồng đều.
Cụ thể trong HKI năm học 2010 – 2011, lớp 4/5 của tôi số lượng học sinh đạt điểm
khá, giỏi môn Lịch sử và Địa lí là 62,9%, trung bình là 31,4% , còn lại là yếu chiếm
5,7%.( lớp có sĩ số là 35 học sinh).
Chính vì vậy, trong việc đổi mới phương pháp dạy học, việc phát huy tính tích cực,
tạo sự hứng thú cho học sinh trong giờ học có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, giáo dục
phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động. Giáo viên biết cách tổ
chức, biết vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp sẽ có được những giờ học bổ ích,
học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tích cực, thoải mái, đặc biệt hình thành ở các em
nhiều kĩ năng sống ngay từ ở ghế nhà trường tiểu học. Nhận thức được vấn đề này,
tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Vận dụng các phương pháp để dạy và học tốt môn Địa
lý lớp 4”.
II/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI : 1/ Cơ sở lí luận: Như chúng ta đã biết, phương
pháp dạy học là cách thức, là con đường để thực hiện mục đích nhất định, nghĩa là
cách thức làm việc của giáo viên và học sinh do giáo viên tổ chức, chỉ đạo nhằm giúp
học sinh đạt được các mục tiêu dạy học đã được xác định. Người giáo viên biết kết
hợp nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa học các phương pháp, sẽ làm cho học sinh
2. Biểu tượng tưởng tượng (còn gọi là biểu tượng sáng tạo) là sự phản ánh những
đối tượng tuy không tri giác trực tiếp, nhưng được tư duy tạo ra trên cơ sở
những đối tượng có liên quan đã tri giác được.
3. Các biểu tượng Địa Lí được học ở tiểu học là các biểu tượng cụ thể mà các em
có thể quan sát được trực tiếp ngoài thực địa hay qua tranh ảnh Biểu tượng kí
ức (còn gọi là biểu tượng tái tạo) là sự phản ánh đối tượng đã tri giác trong quá
khứ.  Phương pháp sử dụng bảng số liệu.
b. Vận dụng các phương pháp trong dạy và học Địa Lí. b1 . Phương pháp hình thành
biểu tượng Địa Lí. Các biểu tượng Địa Lí là những hình ảnh về các sự vật hiện tượng
Địa Lí tri giác phản ánh vào trong ý thức của học sinh, được giữ lại trong trí nhớ và
có khả năng tái tạo theo ý muốn . Biểu tượng là hình ảnh cụ thể và bao giờ cũng có
tính riêng lẻ.
Đối với học sinh tiểu học , biểu tượng Địa Lí được phân làm 2 loại:  Phương pháp
sử dụng bản đồ.  Phương pháp hình thành biểu tượng Địa Lí. thích thú và hào
hứng, tham gia học tập một cách tích cực. Như Hêghen đã nói : “Phương pháp là sự
vận động bên trong của nội dung”. Vì thế, phương pháp dạy học là hệ thống những
cách thức hoạt động bao gồm các hành động và thao tác của giáo viên và học sinh
nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học. Như vậy, đổi mới phương pháp
dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình
thức triển khai phương pháp …trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương
pháp nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Cũng
như các môn học khác trong trường tiểu học, môn Lịch Sử và Địa Lí nói chung và
Địa Lí lớp 4 nói riêng giúp học sinh hiểu được các sự vật, hiện tượng tự nhiên trong
cuộc sống, có liên quan và ảnh hưởng đến con người, học môn Địa Lí không thể chỉ
biết mà phải hiểu, giúp học sinh bước đầu giải thích được các hiện tượng địa lí xảy ra
xung quanh. Từ đó, hình thành ở các em vốn sống, vốn hiểu biết …để mở rộng tầm
nhìn về thế giới xung quanh.
2/ Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài: a. Một số phương pháp
thường dùng trong giảng dạy Địa Lí lớp 4. Ở tiểu học, do đặc điểm tâm lí lứa tuổi học
sinh nên yêu cầu về mặt tri thức của dạy học Địa Lí chủ yếu chỉ dừng lại ở việc cung
cấp các biểu tượng Địa Lí, bước đầu hình thành một số khái niệm, xây dựng mối
quan hệ Địa Lí đơn giản và hình thành cho học sinh kĩ năng sử dụng bản đồ, kĩ năng
phân tích bảng số liệu và biểu đồ…Vì vậy, phương pháp dạy học Địa Lí đặc trưng ở
tiểu học thường được sử dụng trong dạy học như sau:
4. như: núi, đồi, rừng rậm nhiệt đới, đồng bằng, ruộng bậc thang, rừng ngập mặn,
thành phố, nông thôn, hồ, thác,… Để sử dụng thành công phương pháp này,
giáo viên phải tổ chức cho học sinh được quan sát trực tiếp đối tượng tại thực
địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình. Học sinh được quan s Câu 5: Cảnh rừng
khộp giống hoặc khác với cảnh rừng nhiệt đới ở những điểm nào? Bước 4: Tổ
chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát về đối tượng. - Đại diện các nhóm
trình bày trước lớp. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến, giáo viên nhận
xét. Cuối cùng, giáo viên chốt ý: Tây Nguyên có nhiều loại rừng. Nơi có lượng
mưa nhiều thì rừng rậm nhiệt đới phát triển. Nơi có mùa khô kéo dài xuất
Câu 4: Các cây ở rừng khộp trông xanh tốt hay xơ xác?  Câu 3: Các cây trong
rừng khộp có kích thước gần như nhau hay khác nhau?  Câu 2: Trong rừng
khộp em thấy có nhiều loại cây hay một loại cây?  Câu 1: Ảnh chụp cảnh gì ?
 Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát về đối tượng. Sau đó
giáo viên cùng học sinh trao đổi, thảo luận, xác nhận và hoàn thiện kết quả,
nhằm giúp cho các em có biểu tượng đúng về đối tượng. Ví dụ minh họa: Ví
dụ 1:
5. Bài 8. Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên (tiếp theo).
6. Ở hoạt động 2: Tìm hiểu về đặc điểm của rừng khộp.
7. Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát. - Hình 6, 7/trang 91: Ảnh rừng khộp và
rừng rậm nhiệt đới.
8. Bước 2: Xác định mục đích quan sát. - Học sinh quan sát để tìm ra đặc điểm
của rừng khộp. Từ đó học sinh biết so sánh rừng khộp với rừng nhiệt đới.
9. Bước 3: Tổ chức hoạt động cho học sinh quan sát đối tượng qua hệ thống các
câu hỏi: giáo viên cho học sinh mở sách giáo khoa ,học sinh thảo luận theo cặp
(dự kiến thời gian : 3 phút ) sau đó trả lời các câu hỏi sau đây:  Bước 3: Tổ
chức hướng dẫn cho học sinh quan sát đối tượng thông qua hệ thống câu hỏi,
bài tập được sử dụng dựa trên mục đích quan sát và trình độ hiểu biết của học
sinh.  Bước 2: Xác định mục đích quan sát.  Bước 1: Lựa chọn đối tượng
quan sát.  Đối với việc hình thành biểu tượng kí ức: át một cách có mục
đích, có kế hoạch để có được biểu tượng đúng về đối tượng Địa Lí thông qua
các bước sau đây:
10. Câu 4: Tại sao phải làm ruộng bậc thang? Bước 4: Tổ chức cho học sinh trình
bày kết quả. - Đại diện các nhóm trình bày ( có thể gọi bất kì mỗi nhóm trả lời
1 câu, các nhóm khác đóng góp ý kiến, bổ sung để hoàn chỉnh câu trả lời. -
Học sinh nhận xét, giáo viên nhận xét. Giáo viên chốt ý: để trồng lúa nước trên
đất dốc, người dân xẻ sườn núi thành những bậc phẳng gọi là ruộng bậc thang.
Trên ruộng người ta thường trồng lúa, ngô, chè, rau,…Trồng trọt là nghề chính
của người dân Hoàng Liên Sơn ,vừa phát triển về kinh tế gia đình vừa giúp cho
việc giữ nước, chống xói mòn nên độ màu mỡ của đất rừng không bị rửa trôi.
Giáo viên có thể mở rộng: ở nước ta ruộng bậc thang xuất hiện hơn 100 năm
qua, tập trung ở một số vùng núi cao như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu đặc biệt
có nhiều ở Sa Pa. Ví dụ 3: Bài 20. Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng
bằng Nam Bộ (tiếp theo) Hoạt động 2: Tìm hiểu về chợ nổi trên sông là một
nét độc đáo của miền Tây Nam Bộ. Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát. -
Yêu cầu học sinh quan sát hình 9/126 và vốn hiểu biết của bản thân. Bước 2:
Xác định mục đích quan sát. - Học sinh quan sát ảnh Chợ nổi trên sông Cần
Thơ (hình 9/126) để mô tả chợ nổi trên sông. Bước 3: Tổ chức hướng dẫn học
sinh quan sát: - Giáo viên chia nhóm (nhóm 6). Câu 3: Trên ruộng bậc thang
người dân ở Hoàng Liên Sơn thường những trồng cây gì?  Câu 2: Ruộng bậc
thang thường làm ở đâu?  Câu 1: Xác định tên ảnh hình 1 trang 77 là gì?
hiện rừng rụng lá vào mùa khô đó chính là rừng khộp. Rừng khộp là rừng
thưa, thường chỉ có một loại cây và rụng lá vào mùa khô. Ví dụ 2: Bài 3. Hoạt
động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn. Bước 1: Lựa chọn đối tượng
quan sát. - Yêu cầu học sinh quan sát ảnh (hình 1/trang 77/sgk). Bước 2: Xác
định mục đích quan sát. - Tìm hiểu đặc điểm của ruộng bậc thang. Bước 3: Tổ
chức hoạt động học sinh quan sát đối tượng thông qua hệ thống câu hỏi, giáo
viên chia nhóm 4.(Dự kiến thời gian: 3 phút) - Giáo viên nêu: Để biết được đặc
điểm của ruộng bậc thang như thế nào, cô mời các em cùng quan sát hình
1/sgk/77 , thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
11. Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo, hoàn thiện kết quả làm việc thông qua
hệ thống câu hỏi và bài tập. Sau đó, giáo viên cùng học sinh liên hệ so sánh
những điểm giống nhau và khác nhau giữa đối tượng tưởng tượng và đối tượng
quan sát. Mô tả biểu tượng một cách sinh động nhằm giúp học sinh tưởng
tượng ra biểu tượng về một đối tượng toàn vẹn theo bước phân tích và tổng
hợp. Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Bài 4. Trung du Bắc Bộ Hoạt động 2: Tìm hiểu
về chè và cây ăn quả ở Tây Nguyên. - Học sinh quan sát và nêu Quy trình chế
biến chè. Bước 1: Tìm các biểu tượng có liên quan đến các biểu tượng sắp học.
- Biểu tượng sắp học là Quy trình chế biến chè - Biểu tượng có liên quan là
Đồi chè: cảnh hái chè ở Thái Nguyên. - Giáo viên chuẩn bị vật thật: chè, chè đã
được đóng gói. Bước 3: Tổ chức hướng dẫn học sinh làm việc thông qua hệ
thống câu hỏi và bài tập được sử dụng theo từng trường hợp cụ thể.  Bước 2:
Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh, phân tích, tổng hợp đối tượng tưởng
tượng.  Bước 1: Giáo viên tìm hiểu xem học sinh có những biểu tượng nào có
liên quan với biểu tượng sắp học.  Đối với việc hình thành biểu tượng tưởng
tượng:  Câu 4: Kể tên các chợ nổi mà em biết? Bước 4: Học sinh trình bày.
( Hoạt động cả lớp) - Đại diện nhóm trình bày từng câu hỏi, các nhóm khác
nhận xét, bổ sung, giáo viên nhận xét. Giáo viên chốt ý: Chợ nổi là một loại
hình chợ thường xuất hiện ở vùng sông nước đồng bằng Nam Bộ,như chợ nổi
Cái Bè nằm ở đoạn sông Tiền giáp ranh giữa ba tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long và
Bến Tre, chợ nổi Phụng Hiệp ở Hậu Giang, chợ nổi Châu Đốc ở An Giang …
có thể cho học sinh xem ảnh của một số chợ nổi). Chợ thường họp ở những
đoạn sông được coi là tuyến giao thông chính. Mọi thứ hàng hóa đều mua bán
ngay trên xuồng, ghe từ sáng sớm .Chợ nổi trên sông là nét văn hóa độc đáo
của vùng sông nước Nam Bộ.  Câu 3: Hàng hóa bán ở chợ gồm những gì?
Loại hàng nào có nhiều hơn?  Câu 2: Người dân đến chợ bằng những phương
tiện gì?  Câu 1: Chợ họp ở đâu? - Yêu cầu học sinh quan sát ảnh hình 9/126
và ảnh chợ nổi (học sinh sưu tầm) cùng thảo luận và trả lời các câu hỏi sau: (dự
kiến thời gian : 4 phút )
12. Câu 4: Vò chè xong, chè còn ẩm làm sao để giữ được lâu? (phơi hoặc sấy khô)
- Giáo viên nêu: vò chè xong, chè còn ẩm, cô phải đem phơi đó là cách làm thủ
công. Còn ở nhà máy, với số lượng chè rất nhiều người ta dùng máy sấy chè để
giữ chè không bị ẩm mốc và để bảo quản chè được lâu, người ta đóng gói chè
vào bọc, hộp, túi,… và đem ra thị trường để bán. - Giáo viên cho học sinh xem
vật thật (các sản phẩm chè). - Như vậy đã hoàn tất quy trình chế biến chè.
Bước 4: học sinh b/c hoàn thiện kết quả làm việc. - Giáo viên yêu cầu một, hai
học sinh trình bày các bước chế biến chè, học sinh nhận xét, giáo viên tuyên
dương học sinh nêu đúng quy trình chế biến chè. Giáo viên kết luận: Tùy theo
điều kiện của từng địa phương, ở mỗi gia đình chế biến chè bằng phương pháp
thủ công, đối với các vùng trồng nhiều chè ,thì quy trình chế biến chè được
máy xử lí ở trong nhà máy dưới sự điều Câu 3: Phân loại xong người ta làm
gì (Giáo viên thao tác vò chè, học sinh quan sát và trả lời : vò chè )  Giáo
viên minh họa động tác phân loại chè (vật thật).  Câu 2: Theo em, khi hái chè
xong người ta làm gì? (phân loại chè,…)  Câu 1: Hãy mô tả động tác của
người dân trong hình 1? (học sinh trình bày ) Bước 2, 3: giáo viên hướng dẫn
học sinh so sánh phân tích tổng hợp đối tượng tưởng tượng bằng hệ thống các
câu hỏi. - Giáo viên không cho học sinh mở sgk . - Gv chuyển ý: Chè là một
trong những loại cây công nghiệp ở nước ta và được trồng nhiều nhất ở vùng
trung du Bắc Bộ. Chè là sản phẩm không thể thiếu trong mỗi gia đình.Vậy, chế
biến chè như thế nào để đảm bảo an toàn, chất lượng và tính thẩm mĩ cho
người tiêu dùng. Cô mời cả lớp cùng tham gia trả lời những câu hỏi của cô. -
Hoạt động cả lớp (phương pháp hỏi đáp , dự kiến thời gian: 5 phút ) (Giáo viên
nêu lần lượt từng câu hỏi, cả lớp theo dõi, suy nghĩ và trả lời cá nhân.) khiển,
kiểm tra của người công nhân. Quy trình chế biến chè phải qua các bước: hái
chè, phân loại chè, vò, sấy khô và đóng gói thành các sản phẩm chè. Ví dụ 2:
Bài 2. Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn. Hoạt động 2: Tìm hiểu về bản làng
với nhà sàn. - Giáo viên không cho học sinh ảnh xem (Hình 1: Bản người
Mông, Hình 2: Nhà sàn ở Hoàng Liên Sơn - sgk/73)
13. Câu 5: Tại sao có loại nhà này ở miền núi? Bước 4: Đại diện các nhóm trình
bày, học sinh nhận xét, bổ sung. Giáo viên tuyên dương những nhóm có ý kiến
đúng, phong phú về nội dung (học sinh nêu được những điểm khác nhau giữa
nhà em ở đồng bằng khác với nhà sàn ở miền núi và học sinh xác định nhà sàn
là nhà như thế nào ? Tại sao người dân tộc miền núi phải làm nhà sàn để ở?) -
Giáo viên kết luận: cho học sinh xem tranh sgk/73 (photos phóng to hoặc hình
ảnh trên giáo án điện tử). Giáo viên chốt ý: Dân tộc ở Hoàng Liên Sơn thường
sống tập trung thành bản, các bản nằm cách xa nhau. Họ sống ở nhà sàn, họ
làm nhà sàn để chống ẩm thấp và thú dữ. Nhà sàn được làm bằng các vật liệu
tự nhiên như gỗ,tre, nứa…Bếp được đặt ở giữa nhà không chỉ là nơi đun nấu
mà còn để sưởi ấm khi mùa đông giá rét và hiện nay , một số nhà sàn đã được
lợp bằng ngói trên mái nhà. b2. Phương pháp sử dụng bản đồ: Bản đồ địa lí là
hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc một bộ phận của bề mặt Trái Đất trên
mặt phẳng dựa vào các phương pháp toán học, phương pháp biểu hiện bằng kí
hiệu để thể hiện các thông tin địa lí. Đối với lớp 4, các em đã được làm quen
với bản đồ và biết một số yếu tố trên bản đồ ( tên bản đồ, phương hướng, tỷ lệ
bản đồ, ký hiệu bản đồ,…). Câu 4: Có loại nhà làm bằng gỗ, tre, nứa,…
không? Đó gọi là nhà gì?  Câu 3: Theo em, có loại nhà nào mà giữa sàn nhà
và mặt đất có khoảng cách nhau?  Câu 2: Sàn nhà và mặt đất có cách nhau
không?  Câu 1: Nhà em đang ở được làm bằng gì? Bếp có chung với phòng
ngủ hay không? - Mà yêu cầu học sinh phải tưởng tượng nhà sàn là nhà như
thế nào dựa vào vốn hiểu biết của bản thân và dựa trên biểu tượng địa lí kí ức
(nhà em ở). - Giáo viên chuyển ý: dân tộc Dao, Mông, Thái là ba dân tộc sống
chủ yếu ở Hoàng Liên Sơn. Vậy thôn bản của họ như thế nào và điều kiện sống
ra sao, cô mời các em cùng tìm hiểu một vấn đề sau đây: Giáo viên chia lớp
thành nhóm 6, các nhóm cùng thảo luận và trả lời các câu hỏi sau đây ( thời
gian :4 phút.) Cụ thể: Bước 1: Tìm những biểu tượng có liên quan đến những
biểu tượng sắp học ( nhà em ở). Bước 2,3: Hướng dẫn học sinh so sánh phân
tính, tổng hợp đối tượng tưởng tượng. Giáo viên đưa các câu hỏi trên bảng phụ
yêu cầu một em đọc nội dung câu hỏi :
14. Câu 5: Hãy chỉ vị trí nhà máy thủy điện trên lược đồ và cho biết nhà máy thủy
điện đó nằm trên con sông nào? Bước 4: Quan sát trên lược đồ, nêu đặc điểm,
so sánh phân tích đối tượng địa lý đơn giản đã tìm hiểu trên lược đồ. - Đại diện
các nhóm trình bày ( giáo viên có thể gọi bất kỳ các nhóm trả lời từng câu. Các
nhóm khác nhận xét ,bổ sung). Câu 4: Người dân Tây Nguyên khai thác sức
nước để làm gì?  Câu 3: Tại sao con sông ở đây lắm thác ghềnh?  Câu 2:
Dựa vào phân tầng địa hình hãy cho biết những con sông này bắt nguồn từ đâu
và chảy ra đâu?  Câu 1: Quan sát lược đồ hình 4 hãy kể tên một số con sông
ở Tây Nguyên?  Bước 5: Xác lập mối liên hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố
và các thành phần như địa hình và khí hậu ; địa hình, khí hậu, sông ngòi ; thiên
nhiên và hoạt động sản xuất của con người … trên cơ sở học sinh biết kết hợp
những kiến thức bản đồ và kiến thức địa lí để so sánh và phân tích.… Ví dụ
minh họa:
15. Ví dụ 1: Bài 8. Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên
16. Hoạt động 1: Tìm hiểu về việc khai thác sức nước.
17. Bước 1: Xác định mục đích làm việc với lược đồ. - Học sinh biết được một số
con sông lớn ở Tây Nguyên và đặc điểm của chúng đồng thời biết một số nhà
máy thủy điện trên các con sông đó cũng như tác dụng của một số hồ thủy
điện.
18. Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên lược đồ. - Giáo
viên treo lược đồ, yêu cầu một học sinh đọc bảng chú giải (sgk/90) - Giáo viên
mô tả lại bảng chú giải (kí hiệu về sông, hồ, nhà máy thủy điện, biên giới quốc
gia, phân tầng địa hình).
19. Bước 3, 4 : Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên lược đồ dựa vào kí hiệu. - Giáo
viên chia nhóm: ( nhóm 4 )thảo luận và trả lời các câu hỏi sau : (dự kiến thời
gian :4 phút.)  Bước 4: Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc
điểm đơn giản của đối tượng.  Bước 3: Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản
đồ dựa vào kí hiệu.  Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần
tìm trên bản đồ.  Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ. Để sử
dụng phương pháp này, giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau:
20. Câu 5: Tại sao Đà Lạt được chọn làm nơi du lịch nghỉ mát? - Các nhóm thảo
luận, dự kiến thời gian 4 phút. - Giáo viên theo dõi giúp đỡ nhóm có học sinh
yếu. Bước 5: Đại diện các nhóm trình bày. - Nhìn vào lược đồ trên bảng ,các
nhóm lần lượt trình bày (có thể yêu cầu 2 nhóm bất kì trình bày ,các nhóm
khác nhận xét bổ sung, giáo viên nhận xét). Giáo viên chốt ý: Đà Lạt nằm trên
cao nguyên Lâm Viên, có độ cao 1475m so với mặt nước biển nên dù là một
xứ nhiệt đới, Đà Lạt vẫn có khí hậu mát mẻ , dễ chịu với nhiệt độ trung bình từ
15→24 ◦C. Nhờ khí hậu đó, cả thành phố Đà Lạt như một vườn hoa trăm
hương ngàn sắc, đặc biệt Đà Lạt có nhiều thác nước đẹp nổi tiếng và rừng
thông phủ kín sườn đồi nên Đà Lạt được mệnh danh là “Thành phố ngàn hoa”
và là địa danh du lịch hấp dẫn của nước ta. b3. Phương pháp sử dụng bảng số
liệu: Bảng số liệu là các số liệu được tập hợp thành bảng gọi là bảng số liệu.
Câu 4 : Với độ cao đó , Đà Lạt có khí hậu như thế nào?  Câu 3: Đà Lạt ở độ
cao khoảng bao nhiêu mét?  Câu 2 : Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào?  Câu
1: Xác định vị trí của Đà Lạt trên lược đồ? Giáo viên chốt ý: Tây nguyên là
nơi bắt nguồn của nhiều con sông, các sông chảy qua nhiều vùng có độ cao
khác nhau nên lắm thác ghềnh. Có 3 con sông chính là sông Xê Xan, sông Ba
và sông Đồng Nai. Người ta đã đắp đập, ngăn sông tạo thành hồ lớn và dùng
sức nước chảy từ trên cao xuống để chạy tua bin nước sản xuất ra điện, các nhà
máy thủy điện ở Tây Nguyên là Y-a-li và Đrây –Hlinh. Các hồ này do nhà
nước xây dựng có tác dụng giữ nước và hạn chế những cơn lũ bất thường. Ví
dụ 2: Bài 9 . Thành phố Đà Lạt Hoạt động 1: Tìm hiểu về thành phố nổi tiếng
về rừng thông và thác nước. Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
- Học sinh xác định vị trí ,độ cao và khí hậu của Đà lạt Bước 2: Xem bảng chú
giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên lược đồ. - Học sinh quan sát lược đồ
hình 1 ,bài 5/ sgk ,trang 82 và xem bảng chú giải . - Giáo viên yêu cầu 1,2 học
sinh đọc bảng chú giải. Bước 3: Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên lược đồ dựa
vào kí hiệu - Giáo viên chia nhóm (nhóm 5). - Yêu cầu học sinh quan sát trên
lược đồ cùng với vốn hiểu biết của bản thân, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
21. Bước 4: Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu để
rút ra nhận xét. Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Bài 21. Thành phố Hồ Chí Minh Hoạt
động 1: Tìm hiểu về Thành phố Hồ Chí Minh_thành phố lớn nhất cả nước .
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu. - Học sinh quan
Bước 3: Xem tên các cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với
các số liệu ở từng cột.  Bước 2: Đọc nhan đề của bảng số liệu.  Bước 1:
Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu. Ở lớp 4 các em bước đầu làm
quen với bảng số liệu đơn giản. Để giúp học sinh khai thác kiến thức từ bảng
số liệu, người giáo viên cần xác định kiến thức trong bài cần nắm qua bảng số
liệu và đưa ra một số câu hỏi dựa vào bảng số liệu và trình độ của học sinh để
các em tìm ra kiến thức. Qua đó, giúp học sinh phát triển kĩ năng so sánh, đối
chiếu, phân tích… các số liệu. Để thực hiện phương pháp này, giáo viên hướng
dẫn học sinh làm việc qua các bước sau: Câu 3: Diện tích và dân số ở thành
phố Hồ Chí Minh gấp khoảng mấy lần thành phố Hà Nội? Bước 3: Đối chiếu
các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu để rút ra nhận xét. -
Hoạt động cả lớp, học sinh trả lời từng câu hỏi, cả lớp theo dõi nhận xét, bổ
sung. Bước 4: Giáo viên chốt ý, Giáo viên có thể hỏi học sinh: - Qua bảng số
liệu trên em có nhận xét gì về thành phố Hồ Chí Minh? Câu 2: Hãy so sánh
diện tích và dân số của thành phố Hồ Chí Minh với các thành phố khác?  Câu
1: Nêu diện tích và dân số của thành phố Hồ Chí Minh? sát bảng số liệu
trong sách giáo khoa nhận xét về diện tích và dân số của thành phố Hồ Chí
Minh . Bước 2: Đọc nhan đề của bảng số liệu . - Giáo viên yêu cầu 2 học sinh
đọc tên bảng số liệu (đọc hàng ngang, đọc hàng dọc của bảng số liệu) . Bước 3:
Xem tên các cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với các số liệu
ở từng cột. - Học sinh làm việc theo nhóm đôi, trả lời câu hỏi (dự kiến thời
gian : 3 phút). Yêu cầu học sinh : Quan sát bảng số liệu về diện tích và số dân
của một số thành phố, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
22. Tổ chức tốt các hoạt động học tập, sửa chữa uốn nắn học sinh kịp thời . Lớp
học sôi nổi, đa số học sinh thích thú bộ môn, học sinh đã mạnh dạn tham gia
hoạt động học tập, kết quả học tập của học sinh có tiến bộ.  Biết nhận thức,
phân tích các kiến thức địa lí đã học.  Bước đầu nắm được biểu tượng địa lí,
kỹ năng sử dụng bản đồ, lược đồ.  Câu 4: Vào mùa đông khí hậu Hà Nội như
thế nào? Thích hợp cho việc trồng những loại cây rau nào? Bước 3: Giáo viên
cho học sinh trình bày kết quả thảo luận. - Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc,
hàng ngang của bảng số liệu để rút ra nhận xét. - Đại diện các nhóm trình bày
trước lớp, các nhóm khác nhận xét bổ sung . Giáo viên chốt ý: Đồng bằng Bắc
Bộ có mùa đông lạnh kéo dài từ 3 →4 tháng, đó là tháng 1,2,3 và tháng 12.
Vào các tháng mùa đông, nhiệt độ hạ thấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trồng các cây: ngô, khoai tây, su hào , bắp cải, cà rốt , cà chua…..như ở Đà
Lạt . Nhờ đó nguồn thực phẩm của người dân thêm phong phú và mang lại giá
trị kinh tế cao.
23. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI : - Với việc vận dụng và kết hợp các phương
pháp đã giúp học sinh:  Câu 3: Các tháng này thuộc vào mùa nào?  Câu 2:
Với nhiệt độ như vậy con người cảm thấy lạnh hay nóng?  Câu 1: Hà Nội có
tháng nào nhiệt độ dưới 200c? - Học sinh nêu ý kiến, giáo viên kết luận:
thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước và lớn hơn thủ đô Hà
Nội. Ví dụ 2: Bài 13: Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về vùng trồng nhiều rau xứ lạnh. Bước 1: Nắm được
mục đích làm việc với bảng số liệu. - Xác định đồng bằng Bắc Bộ có mùa đông
lạnh kéo dài từ 3→4 tháng. Trong thời gian này, nhiệt độ thường giảm nhanh
mỗi khi có các đợt gió mùa Đông Bắc thổi về. Bước 2: Đọc nhan đề của bảng
số liệu. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên của bảng số liệu: “Bảng số liệu về
nhiệt độ trung bình tháng ở Hà Nội”. - Yêu cầu học sinh đọc theo cột dọc và
theo hàng ngang. - Giáo viên chia nhóm (nhóm 4, dự kiến thời gian : 3 phút ). -
Yêu cầu học sinh quan sát bảng số liệu ở sgk/105, thảo luận và trả lời các câu
hỏi sau đây:
24. - Số liệu thống kê kết quả đạt được ở cuối năm so với đầu năm học: Thời điểm:
Cuối học kỳ II - Năm học: 2010 - 2011 ĐIỂM LỚP TSHS 5-6 7-8 9 - 10 4/5 35
13 12 10 TỶ LỆ 100% 37,1% 34,3% 28,6% * Nhận xét: Sau mỗi bài học này,
tỉ lệ học sinh hiểu bài được tăng lên, học sinh nắm vững kiến thức, hứng thú
tham gia vào hoạt động học tập. Đây là thành công nho nhỏ của bản thân tôi
khi vận dụng các phương pháp dạy học môn Địa Lí. Cuối năm học, học sinh
đạt điểm trên trung bình về môn học là 100%. Với ý tuởng và sự cố gắng của
bản thân, rất mong được quý đồng nghiệp và bộ phận chuyên môn đóng góp ý
kiến. IV/ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG: Đối với môn
Địa Lí, giáo viên phải nắm vững nội dung, kiến thức của chương trình, tìm
hiểu về đặc trưng của môn học, áp dụng những phương pháp dạy phù hợp với
từng bài học. Không có phương pháp nào là tối ưu. Muốn đạt hiệu quả tốt cần
có sự kết hợp sáng tạo các phương pháp, tăng cường các hoạt động thực hành
dưới sự chỉ đạo của giáo viên và sự chủ động học tập của học sinh. Đồng thời
qua những bài học, giáo viên cần chú ý việc lồng ghép giáo dục môi trường,
giáo dục kĩ năng sống , liên hệ thực tế sau mỗi bài học để kịp thời giáo dục các
em ý thức bảo vệ môi trường sống…..đồng thời rèn luyện các em tính tự học,
tự giác, tự rèn luyện , biết vận động mọi người phải yêu thiên nhiên và tích cực
bảo vệ môi trường. Đối với nhà trường: BGH nhà trường hỗ trợ thêm về
phương tiện, đồ dùng, tranh ảnh, máy chiếu…để phục vụ cho việc giảng dạy.
Kết hợp cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh, các đoàn thể, hỗ trợ giáo viên
trong công tác chủ nhiệm, giáo dục đạo đức học sinh….. góp phần nâng cao
chất lượng dạy học. Đối với giáo viên: Qua việc thực hiện đề tài vào giảng dạy
trên lớp, đã được tổ chuyên môn đánh giá đạt hiệu quả tốt, Ban giám hiệu
khuyến khích giáo viên trong nhà trường cần học tập , vận dụng vào thực tế
giảng dạy của lớp mình để mang lại những bài học sinh động và bổ ích . Giáo
viên tiếp tục rèn luyện nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nghiên cứu bài dạy, áp
dụng các phương pháp dạy học tích cực để mang lại hiệu quả trong giảng dạy.
Tích cực tham gia làm đồ dụng dạy học phục vụ cho môn học, sưu tầm tranh
ảnh, bản đồ, hình vẽ và vật liệu để làm giàu “kho phương tiện
25. trực qua n” của mình và của nhà trường, làm quen với cách dạy học bằng công
nghệ thông tin, đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời đại mới. V/ TÀI
LIỆU THAM KHẢO: NĂM NHÀ XUẤT STT TÊN SÁCH TÊN TÁC GIẢ
XUẤT BẢN BẢN Đổi mới nội dung và phương pháp - Nguyễn Hữu Dũng. -
Nhà xuất bản 1 - 1998 giảng dạy ở tiểu - Nguyễn Kế Hào giáo dục học -
Georgercharpak Bàn tạy nặn bột ( Chủ biên ) - Nhà xuất bản 2 khoa học ở
trường - 1999 Đinh Ngọc Lâm giáo dục tiểu học ( dịch ) - Nguyễn Anh Dũng
Lịch Sử và Địa Lí - Nhà xuất bản 3 ( Chủ biên ) - 2005 lớp 4 giáo dục -
Nguyễn Tuyết Nga Phát triển tích cực, tính tự lực của học 4 sinh trong quá
trình Nguyễn Ngọc Bảo - Bộ GD - ĐT 1995 dạy học. Tập san : 5 “ Giáo dục
tiểu - 2002 - Nhiều tác giả - Bộ GD - ĐT học” 2003 Đổi mới phương pháp dạy
học ở tiểu 2006 6 học (tài liệu bồi Nhiều tác giả - Bộ GD - ĐT dưỡng giáo
viên)

You might also like