Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Do-An-Thiet-Ke-He-Thong-Phan-Phoi-Khi-Full
(123doc) - Do-An-Thiet-Ke-He-Thong-Phan-Phoi-Khi-Full
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ
THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ.................................................................................8
1.1. Điều kiện làm việc và yêu cầu.................................................................................8
3.3.1. Xác định các điểm đặc biệt của đồ thị công...........................................................36
1
3.3.2. Dựng đường cong nén............................................................................................37
4.2. Tính toán các thông số cơ bản của hệ thống phân phối khí...................................43
4.2.4. Lò xo xupap...........................................................................................................47
4.2.5. Cò mổ.....................................................................................................................47
2
5.2.4 Tính sức bền của đũa đẩy..........................................................................................66
6.2 Sửa chữa các chi tiết cơ cấu phân phối khí......................................................................71
3
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ
PHÂN LOẠI HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ
1.1. Điều kiện làm việc và yêu cầu
1.1.1. Điều kiện làm việc
- Trong quá trình làm việc mặt nấm xupap chịu tải động và phụ tải nhiệt rất lớn.
Lực khí thể tác động lên diện tích mặt nấm xupap có thể lên đến 20.000 N ,trong
động cơ cường hóa và tăng áp thì lực này có thể tăng đến 30.000 N
- Mặt nấm xupap luôn va đập mạnh với đế xupap nên rất dể biến dạng.
- Do xupap trục tiếp tiếp xúc với khí cháy nên phải chịu nhiệt độ rất cao. Nhiệt độ
của xupap thải trong động cơ Diesel là 500 – 600 0C. Nhất là trong kỳ thải, nấm
và thân xupap phải tiếp xúc với dòng khí thải có nhiệt độ khoảng 700 – 900 0C
- Với tốc độ dòng thải lớn, mới bắt đầu có thể đạt vận tốc 400 – 600 m/s nên dễ
khiến xupap xả trở nên quá nóng và bị dòng khí ăn mòn.
- Trong nhiên liệu có lưu huỳnh nên khi cháy tạo ra axit ăn mòn mặt nấm xupap
- Chịu lực va đậpthay đổi liên tục, có tần số lớn: cò mổ, đuôi xupap, lò xo xupap
- Chịu mài mòn do ma sát: cam, con đội, bề mặt tiếp xúc nấm xupap và đế xupap,
cò mổ,....
- Chịu nén: đũa đẩy, lò xo, thân xupap.
- Chịu ứng suất xoắn: lò xo.
- Chịu uốn: đũa đẩy, trục cam,cò mổ.
- Gây giãn nở và biến dạng cho cò mổ, xupap, lò xo.
1.1.2. Yêu cầu
Yêu cầu vật liệu
- Vật liệu chế tạo phải chịu được nhiệt độ cao.
- Hệ số dẫn nhiệt lớn,hệ số giản nỡ do nhiệt nhỏ.
- Vật liệu phải chịu được ứng suất, độ cứng vững tốt đủ bền ,chịu va đập tránh phá
hủy vật liệu.
- Chịu mài mòn do ma sát, chịu uốn ,chịu kéo ,chịu nén , chịu xoắn.
4
Yêu cầu cơ cấu
- Đảm bảo thải sạch và nạp đầy.
- Các xupap phải đóng mở phải đúng thời điểm quy định.
- Độ mở lớn để dòng khí dễ lưu thông.
- Các xupap phải kín khít, tránh để lọt khí trong quá trình nén và giãn nở.
- Hệ thống phải làm việc êm dịu, tin cậy công chi phí thấp, tuổi thọ chi tiết cao khi
cháy tạo ra axit ăn mòn mặt nấm xupap.
- Chịu lực va đập thay đổi liên tục, có tần số lớn: cò mổ, đuôi xupap, lò xo xupap
- Chịu mài mòn do ma sát: cam, con đội, bề mặt tiếp xúc nấm xupap và đế xupap,
cò mổ,...
- Chịu nén: đũa đẩy, lò xo, thân xupap.
- Chịu ứng suất xoắn: lò xo.
- Chịu uốn: đũa đẩy, trục cam,cò mổ.
- Gây giãn nở và biến dạng cho cò mổ, xupap, lò xo.
Yêu cầu chung
- Đảm bảo thải sạch và nạp đầy môi chất công tác mới, muốn vậy xupap cần mở
sớm và đóng muộn tùy theo kết cấu của từng loại động cơ.
- Đảm bảo đóng mở đúng thời gian qui định ( theo góc phân phối khí phối khí)
- Độ mở lớn để dòng khí dễ lưu thông.
- Đảm bảo đóng kín buồng cháy của động cơ trong các kỳ nén, nổ và xupap thải
không mở trong quá trình nạp.
- Dễ hiệu chỉnh và sửa chữa, giá thành chế tạo rẻ.
- Trong quá trình làm việc, xupap phải chịu được nhiệt độ cao (khoảng 1100-1200
0
C).
- Giá thành hợp lí.
- Dễ bảo trì, sửa chữa.
- Dễ dàng thay thế phụ tùng khi hư hỏng.
- Tuổi thọ chi tiết cao.
5
- Làm việc êm dịu, ít phát ra tiếng ồn.
1.2. Phân loại hệ thống
Cơ cấu phân
phối khí
6
Ưu điểm:
- Chiều cao động cơ giảm, kết cấu xylanh đơn giản, dẫn động xupap
thuận tiện.
Nhược điểm:
- Buồng cháy không gọn làm cho tỉ số nén thấp, diện tích làm mát lớn dẫn
đến tổn thất nhiệt nhiều.
1.2.2. Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo
- Xupap đóng mở được dẫn động bằng một cam, con đội, đủa đẩy, cò mổ, lò
xo xupap.
- Trục cam được dẫn động nhờ trục khuỷu và cặp bánh răng phân phối.
7
- Ngoài ra, cơ cấu phân phối khí dạng này còn làm cho dạng đường nạp thải
thanh thoát hơn khiến sức cản khí động giảm nhỏ, đồng thời tạo điều kiện
tăng hệ số nạp.
Nhược điểm:
- Dẫn động xupap phức tạp, tăng chiều cao động cơ.
- Làm cho kết cấu của nắp xi lanh trở nên phức tạp hơn, rất khó đúc.
- Độ tin cậy thấp hơn phương án bố trí xupap đặt.
1.2.3. Cơ cấu phân phối khí dùng van trượt
- Đa số sử dụng trên động cơ 2 kỳ, piston đóng vai trò như một van trượt
điều khiển đóng mở cửa nạp và cửa thải.
8
1.3. Phương án chọn hệ thống
Một trục(SOHC)
Số lượng trục
cam
Hai trục(DOHC)
Phương án
Cam lồi
Chọn biên dạng
cam Cam tiếp tuyến
Nấm xupap
Lò xo
9
Ưu điểm:
- Không cần đến các chi tiết trung gian như con đội, đũa đẩy,…làm cho việc
dẫn động xupap trở nên đơn giản, chính xác, cơ cấu làm việc êm dịu hơn.
- Bố trí trục cam trên nắp xy lanh để dẫn động trực tiếp hoặc dẫn động thông
qua cò mổ nhằm tăng tỷ số truyền động.
10
- Bố trí trục cam ở hộp trục khuỷu hoặc ở thân máy để dẫn động gián tiếp qua
con đội, đũa đẩy, cò mổ...Các đũa đẩy được bố trí dọc theo chiều thân máy.
Nhược điểm:
- Khi khoảng cách giữa trục cam với trục khuỷu lớn thì phải dùng thêm nhiều
bánh răng trung gian để dẫn động nên làm cho thân máy thêm phức tạp và
cơ cấu dẫn động trở nên cồng kềnh, khi làm việc thường có tiếng ồn.
1.3.2.2. Truyền động trục cam bằng bộ truyền xích
Ưu điểm:
- Gọn nhẹ, truyền động êm.
- Dẫn động được trục cam ở khoảng cách lớn.
Nhược điểm:
- Giá thành chế tạo xích dẫn động cao.
12
- Thời điểm phân phối khí không chuẩn khi xích bị giãn.
13
- Gây tiếng ồn rất lớn khi làm việc ở tốc độ cao.
14
Hình 1.8. Truyền động trục cam bằng bộ truyền đai răng
15
Hình 1.9. Trục cam SOHC
1.3.3.2. Hai trục DOHC
16
Hình 1.11. Biên dạng cam lồi
Ưu điểm:
- Khả năng lưu thông dòng khí lớn nhất.
- Giảm được kích thước và phụ tải lên lò xo.
Nhược điểm:
- Khi làm việc va đập rất mạnh.
1.3.4.2. Biên dạng cam tiếp tuyến
17
cao về giảm va đập và làm việc êm ái.
Nhược điểm:
- Chịu phụ tải lớn.
1.3.5. Phương án cho các chi tiết khác
1.3.5.1. Nấm xupap
a. Nấm bằng
- Được dung cho đa số các loại động cơ.
18
- Trọng lượng nhỏ.
Nhược điểm:
- Khó chế tạo.
- Bề mặt chịu nhiệt lớn.
c. Nấm lõm
- Thường dung làm xupap nạp cho các loại động cơ máy bay và một số động
cơ cường hóa.
Ưu điểm:
-
Cải thiện tình trạng lưu thông của dòng khí nạp vào xylanh.
-
Tăng cường độ cứng vững cho phần nấm xupap.
Nhược điểm:
-
Chế tạo khó.
-
Mặt chịu nhiệt của xupap lớn dẫn đến việc xupap dễ bị quá nóng.
19
Nhược điểm:
- Khi sử dụng con đội loại này, dạng cam phối khí phải là cam lồi.
Hình 1.16. Con đội hình nấm (trái) và con đội hình trụ (phải)
20
Hình 1.17. Con đội con lăn
c. Con đội thủy lực
Ưu điểm:
- Khi dùng con đội loại này, cơ cấu phân phối khí không tồn tại khe hở nhiệt,
không gây va đập giữa các chi tiết dẫn đến tránh được tiếng ồn.
Nhược điểm:
- Kết cấu rất phức tạp, giá thành đắt
- Yêu cầu động cơ sử dụng phải sạch và có độ nhờn ổn định.
22
CHƯƠNG 2: CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
Dựa vào các phân tích phương án thiết kế đã nêu ở trên, ta chọn phương án như sau:
- Phương pháp truyền động trục cam: Dẫn động từ trục khuỷu thông qua bộ
truyền bánh răng.
23
Hình 2.2. Nguyên lí làm việc cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo
- Khi động cơ bắt đầu làm việc, trục khuỷu quay dẫn động trục cam quay
thông qua bộ truyền bánh răng, các vấu cam nạp và cam xả quay tới vị trí tỳ
lên con đội, đẩy con đội đi lên qua đũa đẩy tỳ vào vít điều chỉnh đẩy đuổi
cò mổ đi lên, đầu còn lại của cò mổ đi xuống tỳ vào đuôi xupap đẩy xupap
đi xuống mở cửa hút xả. Nếu xupap hút mở, cửa hút mở để hỗn hợp nhiên
liệu và không khí nạp vào buồng công tác của động cơ. Nếu xupap xả mở,
cửa xả cho khí cháy trong buồng cháy thoát ra ngoài ống xả.
- Khi cam quay qua vị trí tỳ vào con đội, lò xo đẩy xupap đi lên đóng cửa hút
hoặc xả. Nhờ cò mổ thanh đẩy luôn đảm bảo con đội tiếp xúc với cam.
24
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN NHIỆT
3.1. Mục đích tính toán nhiệt
- Tính toán nhiệt động cơ đốt trong chủ yếu là xây dựng trên lý thuyết đồ thị
công chỉ thị của một động cơ cần được thiết kế, thông qua việc tính toán các
thông số nhiệt động lực học của chu trình công tác. Chu trình công tác của
động cơ bao gồm các quá trình sau: quá trình nạp, quá trình nén, quá trình
giãn nở sinh công, quá trình thải. Với quy luật diễn biến của các chu trình,
có thể xây dựng phương pháp tính chu trình lý thuyết tương đối sát với chu
trình làm việc.
- Từ kết quả của các tính toán nói trên ta xây dựng giản đồ công chỉ thị (P –
V) và đồ thị đường đặc tính ngoài và đây là các số liệu cơ bản cho các bước
tính tóa động lực học và thiết kế sơ bộ cũng như thiết kế kĩ thuật toàn bộ
động cơ.
3.2. Tính toán nhiệt
3.2.1. Các thông số kỹ thuật ban đầu
- Động cơ Diesel
- Số xylanh (i) 1
- Đường kính xylanh (D) (mm) 72
- Hành trình piston (S) (mm) 75
- Số kỳ () 4
- Tỉ số nén 24
- Công suất cực đại ( kW/vòng/phút) 3,57/2200
- Moment cực đại ( kgm/vòng/phút) 1,62/1800
26
Áp suất cuối quá trình nạp pa (MPa)
0.08104
Áp suất khí sót pr (MPa)
0.115
Nhiệt độ khí sót Tr (K)
750
Độ tăng nhiệt độ khí nạp mới ΔT (K)
10
Hệ số nạp thêm λ1
1.03
Hệ số quét buồng cháy λ2
1
Hệ số hiệu đính tỷ nhiệt λt
1.11
Hệ số lợi dụng nhiệt tại điểm z (ξz)
0.65
Hệ số lợi dụng nhiệt tại điểm b (ξb)
0.8
Hệ số dư lượng không khí α
1.75
Hệ số điền đầy đồ thị công (ϕd)
0.9
Tỷ số tăng áp λp
1.6
Chỉ số nén đa biến trung bình của không khí m
1.5
27
3.2.3.Quá trình nạp
- Hệ số nạp:
- Hệ số khí sót:
28
- Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của hỗn hợp trong quá trình nén:
mà
- Chỉ số nén đa biến trung bình:
29
- Tổn thật nhiệt do quá trình cháy không hoàn toàn:
- Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của môi chất tại điểm Z:
30
- Chỉ số nén đa biến trung bình:
- Sai số:
Vậy nhiệt độ khí sót lúc đầu chọn là chấp nhận được.
3.2.7.Các thông số đặc trưng của động cơ.
- Áp suất chỉ thị trung bình tính toán:
với
31
Suy ra:
(lít)
- Đường kính piston: Chọn D = 72 mm
32
- Hành trình piston: Chọn S = 75 mm
33
3.2.8.Bảng kết quả tính toán
STT Thông số Đơn vị α=0,85 STT Thông số Đơn vị α=0,85
1 n v/p 2200 19 Vh cm3 305,28
2 Ne kW 3,57 20 Ta K 322,3
3 ε 24 21 Tc K 1040
4 S mm 75 22 Tz K 2223
5 D mm 72 23 Tb K 997,6
6 To K 302 24 po MN/m2 0,1013
7 ΔT K 10 25 pa MN/m2 0,08104
8 λ1 1,03 26 pr MN/m2 0,115
9 λt 1,11 27 pc MN/m2 6,27
10 φd 0,9 28 pz MN/m2 10
11 γr 0,02532 29 pb MN/m2 0,25886
12 ηv 0,78508 30 pi MN/m2 0,79732
13 ξz 0,65 31 pm MN/m2 0,15946
14 ξb 0,8 32 pe MN/m2 0,63786
15 n1 1,36827 33 ηi % 0,45129
16 n2 1,28068 34 ηe % 0,36107
17 Tr K 75 35 gi g/kW.h 187,123
18 Vc cm3 18,324 36 ge g/kW.h 234
34
3.3. Đồ thị công chỉ thị
Đồ thị công chỉ thị biểu diễn quan hệ hàm số giữa áp suất môi chất công tác trong
xylanh với thể tích của nó khi tiến hành các quá trình nạp, nén, cháy – giản nở và
thải trong một chu trình công tác cuẩ động cơ: pkt= f(Vxl) .
35
-
Điểm z (Vz, pz) :điểm cuối hành trình cháy
Vz = Vc = 18,324 (cm3 )
-
Điểm b (vb, pb): điểm cuối hành trình giãn nở với Vb=Va=318,56 (cm3)
-
Điểm r (vc, pr): điểm cuối hành trình thải.
3.3.2. Dựng đường cong nén
Trong quá trình nén khí trong xylanh bị nén với chỉ số đa biến trung bình n1, từ
phương a xn xn
trình: pa = Vn1= p .Vn1= const
+pa, Va: áp suất và thể tích khí tại điểm a
+pxn, Vxn: áp suất và thể tích khí tại một điểm bất kỳ trên đường cong nén.
Bằng cách cho các giá trị vxn đi từ vc đến va ta lần lượt xác định được các giá trị p xn,
kết quả tính toán được ghi trong bảng (bước nhảy của vxn là 15 cm3).
3.3.3. Dựng đường cong giãn nở
- Trong quá trình giãn nở khí cháy được giãn nở theo chỉ số giãn nở đa biến n2
-
Tương tự như trên ta có:
pz .Vzn2 = pxg .Vxg
n2
= const
Nối liền các điểm đã xác định được nói trên bằng một đường cong đều ta có đồ
thị công tính toán của động cơ (đường cong nét đứt) .
Để xây dựng được đồ thị công chỉ thị của động cơ cần phải thực hiện các bước
hiệu chỉnh dưới đây :
Dùng đồ thị Brich xác định điểm đánh lửa sớm c’ và các điểm phối khí (mở
sớm và đóng muộn của các xupap nạp, thải : r’, a’, b’, r”) trên đồ thị công .
Dựng phía dưới đồ thị công nữa vòng tròn có bán kính R, tâm O là trung
điểm của đoạn Vh .
36
Động cơ tĩnh tại 27 21 25 40 24
Dùng thước cong nối liền tất cả các điểm xác định trên thành một đường cong
liên tục ta được đồ thị công chỉ thị của đông cơ tính toán
37
STT V (cm3) Đường nén Pn Đường dãn nở Pdn
1 18.32389735 6.269051021 10.03048163
2 31 1.964034776 5.115469032
3 44 1.216319203 3.2666677
4 57 0.853539469 2.34491801
5 70 0.644380151 1.802440552
6 83 0.510407948 1.449158451
7 96 0.41826557 1.202777856
8 109 0.30132194 1.02223078
9 122 0.26233879 0.884872734
10 135 0.231329106 0.777256013
11 148 0.206158201 0.690921973
12 161 0.185377883 0.620300121
13 174 0.167973784 0.561581612
14 187 0.15321592 0.51207934
15 200 0.14056663 0.469846665
16 213 0.129621852 0.433440951
17 226 0.120072532 0.401771781
18 239 0.111678568 0.374000604
19 252 0.104250827 0.349472646
20 265 0.097638468 0.32766965
21 278 0.091719834 0.308176394
22 291 0.086395808 0.290656543
23 304 0.08104 0.274834949
24 318.5563462 0.30132194 0.25886
38
Pkt(MN/m2)
z''
10 z' z
6 c Đường nén
Đường giản nở
2
c'
r r''r' b' b
b''
0 50 100 200 300 a
Vc 150
Vh
250
V(cm3)
Vz O O'
2
s 3
39
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CHỌN CÁC THÔNG SỐ BỐ TRÍ
CHUNG CỦA HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ
4.1. Bố trí chung của hệ thống phân phối khí
Hình 4.1. Sơ đồ bố trí chung cơ bản của hệ thống phân phối khí
41
4.2. Tính toán các thông số cơ bản của hệ thống phân phối khí
=> Đường kính nấm xupap nạp: d n=
4 Fn
π √ √
=
4 ×700
π
=29,854(mm)
Chiều dày
Chiều cao
42
Chọn: chiều cao
4.2.1.5. Tốc độ trung bình của dòng khí qua họng đế xupap nạp
Tốc độ bình quân của piston: v p= 30 = 30
S×n 75 × 2200
×10−3=5 , 5
s (m)
Tốc độ bình quân của dòng khí qua họng đế xupap:
2 2
D 72
v kn=v p 2
=5 , 5 2
=44,438 m/s ∈ 40 ÷115 m/s
i d hn 1 ×25 , 33
4.2.1.6.Hành trình xupap nạp
h=( 0.18 ÷ 0.3 ) d hn=( 4 ,56−7 , 6 ] ¿ mm
Chọn hành trình của xupap nạp là h = 6,5 (mm)
4.2.1.7. Tiết diện lưu thông của họng nạp
'
πh π ×h × cosα
f kl= ( d h +d n ) = ( d hn +d n )
2 2
7 π cos ( 450 )
¿ ( 29,854+25 , 33 ) =429 ( mm 2)
2
43
Hình 4.2. Kết cấu xupap nạp
Đường kính xupap thải: d t =
4 Ft
π
=
√ √ 4 ×616
π
=28(mm)
Chọn d tt =7 , 6 ( mm )
Chiều dài thân xupap thải:
Chọnl tt =106(mm)
4.2.2.3. Đuôi xupap thải
Mặt côn phía ngoài móng ngựa đuôi xupap: chọn góc côn = 450
4.2.2.4. Đế xupap thải
Chiều dày
Chiều cao
44
4.2.2.5. Tốc độ trung bình của dòng khí qua họng đế xupap thải
Tốc độ bình quân của dòng khí thải thường lớn hơn của dòng khí nạp khoảng 20% ÷
50%. Do đó, tốc độ bình quân của dòng khí thải thường nằm trong khoảng phạm vi trung
bình [40 ÷ 115] m/s. Do đó:
2 2
D 72 m
v kt =v p 2
=5 , 5 2
=49 ,5 ( ) (Thỏa yêu cầu)
i d ht 1 ×24 s
4.2.2.6. Hành trình xupap thải
h=( 0.18 ÷ 0.3 ) d ht =( 4 , 32÷ 7 , 2 ) mm
Chọn hành trình của xupap thải là h = 6,5 (mm)
4.2.2.7. Tiết diện lưu thông của họng thải
'
πh π × h× cosα
f kt = ( d h t +d t ) = ( d ht + d t )
2 2
7 π cos ( 450 )
¿ ( 28+24 )=404 ( mm2 )
2
45
4.2.3. Bảng kết quả tính toán được
46
Thân 6 Đường kính thân xupap thải dt 7
xupap
7 Chiều dài thân xupap thải lt 106(mm)
Đuôi 8 Mặt côn phía ngoài móng 450
xupap ngựa đuôi xupap
Đế xupap 9 Chiều dày đế xupap thải 3
4.2.4.Lò xo xupap
Vật liệu là dây thép có đường kính 35mm, thông thường là thép C65.
Theo thực tế chọn:
+ Số vòng công tác của lò xo, n = 8 vòng.
+ Đường kính ngoài lò xo, d1 = 28mm.
+ Đường kính dây lò xo, d2 = 1,75mm.
+ Chiều dài tự do của lò xo, llx = 54 mm
Hình 4.4. Lò xo
4.2.5. Cò mổ
Cò mổ được chế tạo bằng phương pháp rèn khuôn, với vật liệu là thép cácbon có hàm
lượng cácbon trung bình như thép 30, 35, 40, 45,....
Thực tế chọn thép 40.
Chiều dài của hai cánh tay đòn của cần mổ thường khác nhau, cánh tay đòn phía bên trục
47
cam (lc) thường ngắn hơn phía bên xupáp (lxp).
Chọn: lxp = 45 mm và lc = 30 mm
Hình 4.5. Cò mổ
48
Hình 4.6. Kết cấu con đội
4.2.7. Ống dẫn hướng xupap
Ống dẫn hướng xupáp làm nhiệm vụ dẫn hướng thân xupáp. Để đảm bảo độ chính xác
thẳng hàng giữa mặt xupáp và bệ đỡ, lỗ dẫn hướng phải trùng tâm với đế xupáp. Để dẫn
hướng được xupáp và để dễ gia công sửa chữa, thay thế cũng như có thể dùng vật liệu
tốt nhằm tăng tuổi thọ, ống dẫn hướng được chế tạo rời rồi lắp vào nắp xilanh
Ống dẫn hướng có kết cấu hình trụ được dùng do tính công nghệ đơn giản .Xupáp được
lắp vào ống dẫn hướng theo chế độ lắp lỏng. Khe hở giữa ống dẫn hướng và thân
xupáp phụ thuộc vào đường kính thân xupáp.
Khe hở giữa thân xupáp nạp và ống dẫn hướng (0,005 0,01) dtn = 0,01.7,6 = 0,076
(mm).
Khe hở giữa thân xupáp thải và ống dẫn hướng (0,008 0,012) dtt = 0,011.7,6 =
0,0836(mm).
Chiều dày ống dẫn hướng thường vào khoảng (2,5 4) (mm) ta chọn 2,5 (mm).
Chiều dài ống dẫn hướng phụ thuộc vào đường kính và chiều dài thân xupáp và có trị số
vào khoảng (1,75 2,5) dn = (49 – 75) mm
với dn là đường kính nấm xupáp.
49
Chọn chiều dài ống dẫn hướng xupáp nạp và thải : l n=l t =53 (mm)
Đũa đẩy dùng trong cơ cấu xupap treo là một thanh thép tròn nhỏ, dài và đặc dùng để
truyền lực từ con đội đến cần mổ xupap.
Đầu đũa đẫy có dạng hình cầu, được mài bóng để có thể xoay chuyển nhẹ nhàng trong
lỗ hình cầu trên vít điều chỉnh và con đội.
Đũa đẩy làm bằng thép cacbon có thành phần trung bình C45.
Hai đầu tiếp xúc được thấm cacbon và tôi cứng
0
180 + β 1 + β 2 1800 + 400 +24 0 0
+ Đối với cam thải: φ t= = =122
2 2
Trong đó:
+ α 1 , α 2 là góc mở sớm, đóng muộn xupap nạp
+ β 1 , β 2 là góc mở sớm, đóng muộn xupap thải
Như vậy φ 1=1130 và φ 2=1220
- Xác định bán kính lưng cam R1
dC
R 1= + ( 0.5 ÷1 )=12(mm)
2
chọn R 1=13
Trong đó: d C là đường kính trục cam
- Vẽ tọa độ vuông góc thông qua tâm O, vẽ bán kính OA và OB làm thành với tung độ
φ
một góc
2
- Từ điểm vòng tròn R1 cắt tung độ tại E, xác định EC = h =6,5 (mm)
- Chọn vòng đỉnh cam r =4 (mm) rồi vẽ vòng đỉnh cam (tâm O1) qua điểm C.
51
- Trên phương kéo dài của bán kính OA và OA’, vẽ cung tiếp tuyến ngoài với hai
đường tròn R1 và r tại A và A’ (cung có bán kính ρ ).
- Xác định ρ : Được xác định theo công thức
2 2 2 φ
D −r + R 1 −2 R 1 Dcos
2
ρ=
φ
2(R1−r −Dcos )
2
Trong đó: D=R 1+ h−r
Suy ra
Dnạp =D xả=13+ 6 ,5−4=15 , 5 mm
ρnạp =191 , 94 mm
ρ xả=66,603 mm
- Điều kiện để con đội không bị kẹt:
( ρnạp −R1 )
R>
( ρnạp −r ) ()
Dsin
φ (191−13)
2
=
(191−4)
× sin ( 56 , 5 )=12,306 mm
Chọn R = 14 (mm).
52
4.3.3.Động học con đội đáy bằng:
- Bề mặt làm việc của cam lồi gồm hai phần: phần cung ρ và phần cung r. Vì vậy,
quy luật động học của con đội hình nấm trên hai phần này cũng khác nhau.
- Trong giai đoạn 1: con đội trượt trên mặt cam, từ A đến A’ , tương ứng với góc
quay của cam từ θ=0 đến θ=θmax .
- Trong giai đoạn 2: con đội trượt trên cung r, từ A’ đến C, tướng ứng với góc quay
φ
γ =γ max = −θ max đến γ =0.
2
Động học con đội trong giai đoạn 1:
θ (độ) 0 3 5 7 9 11 13
hθ (mm) 0.000 0.073 0.204 0.400 0.660 0.985 1.374
53
ω k : Tốc độ góc của trục cam (rad/s).
Giá trị được xác định:
( )
π nc πn 2200 π rad
ωk= = = =115.192
30 2 ×30 60 s
n=2 nc là góc quay trục khuỷu (rad/s)
Tốc độ con đội biến thiên theo góc θ được cho như sau:
θ (độ)
0 3 5 7 9 11 13
v θ (m/s)
0.000 0.323 0.538 0.753 0.966 1.178 1.389
θ (độ) 0 3 5 7 9 11 13
j θ (m/ s2) 711.268 710.294 708.562 705.967 702.511 698.200 693.039
Trong đó, con đội đạt trị số cực đại khi θ=00
54
Hình 4.12. Động học con đội trong giai đoạn 2
φ 0
Mô tả chuyển vị theo bảng sau: γ max = 2 −θmax =48
γ (độ)
48 40 35 30 25 20 15 10 5 0
h γ(mm) 1.37 4.42 5.56 6.44
2 2.874 3.697 3 5.048 5 5.972 6.265 1 6.5
γ (độ)
48 40 35 30 25 20 15 10 5 0
v γ (m/s) - - - - - - - -
1.326 1.147 1.024 0.892 0.754 0.610 0.462 -0.31 0.155 0
γ (độ) 48 40 35 30 25 20 15 10 5 0
j γ(m/ s2) - - - - - - - - - -
137.6 157.5 168.4 178.1 186.4 193.2 198.6 202.5 204.8 205.6
55
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ KĨ THUẬT
5.1. Quy dẫn khối lượng các chi tiết máy của cơ cấu phân phối khí
- Khi qui dẫn khối lượng của cơ cấu phân phối khí về đường tâm xupap khối lượng
qui dẫn được tính theo công thức sau:
1 1
m ok =m xp +m đl + m mh+ mlx + I đb 2 +(mđđ +m cđ )¿
3 l xp
Với:
mxp = 100g : khối lượng của xupap
56
mđl = 25g : khối lượng của đĩa lò xo
mmh = 15g : khối lượng của móng hãm
mcđ = 60g : khối lượng của con đội
mlx = 45g : khối lượng của lò xo
mđb = 60g : khối lượng đòn bẩy
mđđ = 45g : khối lượng đũa đẫy
lxp = 45 mm : chiều dài từ tâm trục đòn bẩy đến tâm xupap
lc = 30 mm : chiều dài từ tâm trục đòn bẩy đến tâm con đội
l xp 45
=> = =1.5 :tỉ số cánh tay đòn của đòn bẩy.
l c 30
- Giả thiết: Coi đòn bẩy là môt thanh thẳng có khối lượng là và chiều dài của cò
mổ là l=l c +l xp =75 ( mm )
Momen quán tính của đòn bẩy được xác định là:
2
I db=60 × 45 ²=121500 (g .mm )
Vậy khối lượng các chi tiết quy dẫn về đường tâm xupap là:
45 121500 2
mok =100+25+15+ 3 + 2
+( 45+60)×1.5
45
= 451.25 g = 0.451 ( kg )
Vậy lực quán tính tác dụng lên cơ cấu phân phối khí khi quy dẫn về đường tâm
xupap là :
Pjk = - mok.jk
Với là gia tốc xupap được tính thông qua gia tốc của con đội
l xp
j k = jt
lc
Tương tự, quy dẫn khối lượng của cơ cấu phân phối khí về đường tâm con đội được
tính như sau:
1
m ot =(m xp +m dl + m mh+ mlx )¿
3
(
=>mot = 100+25 +15+
45
3 )
×1.5 2+60+ 45+
121500
30
2
= 588.75 g = 0.58875 ( kg )
Lực quán tính tác dụng lên cơ cấu phân phối khí quy dẫn về đường tâm con đội là:
=> Pjt = - mot.jt
57
5.2.1 Tính toán lò xo xupap
- Lò xo xupap có nhiệm vụ đóng kín xupap trên đế và đảm bảo xupap đóng mở theo
đúng quy luật của cam nhất là trong giai đoạn chuyển động của con đội có gia tốc âm.
Muốn thế, lực lò xo Plx phải lớn hơn lực quán tính Pjk (lực quán tính âm, khi =0) ở
mọi chế độ tốc độ.
- Ta có: Pklx =kP jk .Với :
45
P jk ( γ =0 )=−mok . j k =−0.58875 ×(−206 , 43 × )=182,303 (N)
30
Chọn hệ số an toàn k = 2,3
Do đó, lực nén ban đầu lò xo có giá trị là:
Pklx =k P jk =2 ,3 ×182,303=419 , 3(N )
Để đảm bảo xupap thải không tự mở trong quá trình nạp thì lực ép ban đầu của lò xo phải
thỏa mãn:
2 2
π dh π × 24
Pklx > Pkxp =
4
( P r−P a )= 4 × 0.03396=15 , 36 ( N)
Trong đó: : đường kính họng đế xupap.
: độ chênh lệch áp suất ở cuối quá
trình nạp và áp suất trên đường thải.
alpha 0 4 8 12 13 20 30 40 50 62
h 0 0.13 0.522 1.171 1.372 2.698 4.286 5.470 6.215 6.498
jt(m/s^2) 711.26 709.536 704.34 695.726 -137.621 -155.22 -176.29 -192.01 -201.89 -205.640
Pjt(N) -418.7 -417.7 -414.6 -409.6 81.02 91.38 103.79 113.04 118.86 121.07
Plx(N) 1106.6 1104 1095.928 1082.515 -214.132 -241.51 -274.30 -298.75 -314.13 -319.966
Pjk(N) 481.17 480 476.49 470.65 -93.10 -105.0 -119.2 -129.89 -136.58 -139.116
jk(m/
s^2) 1066.9 1064.30 1056.52 1043.58 -206.43 -232.83 -264.44 -288.01 -302.83 -308.46
58
Lực quán tính:
Lực lò xo:
59
h(mm)
PlxMax
7
6,5
6
5
4
3
2 Plxmin
1
P,N
0
13 20 30 40 50 62 alpha(độ) 50 100 150 200 250 300 350
15
P,N
150
Pjt
100
9
50
0
alpha(độ)
-50
-100
Pjk
-150
-200
-250
-300
-350 Plx
Độ cứng lò xo :
Đường kính trung bình của lò xo : (Dtb = Dngoài - Ddây cuốn lò xo)
Chọn Dtb = 21 mm
60
Xác định đường kính dây cuốn lò xo
Chọn:
Chọn d = 3,5 mm
(thỏa)
G: mo-đun đàn hồi của vật liệu khi chịu cắt. Chọn G= 0,83*105 MN/m2
là độ biến dạng lớn nhất của lò xo ứng với lực nén lớn nhất lò xo ( đồ
:
thị )
61
Chọn ic = 8 vòng
chọn
Bước của lò xo:
lần / phút
Để tránh cộng hưởng, cần phải đảm bào tốc độ dao động tự do n lx lớn hơn số vòng quay của
Vậy (thỏa)
62
5.2.2 Tính bền trục cam
Trong đó:
63
Pot : Lực nén ban đầu của lò xo (ở trang thái xú - páp đóng kín)
N
Pjt : Lực quán tính của cơ cấu phân phối khí khi bắt đầu mở xú - páp (quy dẫn về tâm
con đội).
Pkt : Lực khí thể tác dụng lên mặt nấm xú - páp thải qui dẫn về đường tâm con đội.
Ta có lực khí thể tác dụng lên xú - páp thải:
Với :
d: đường kính trục cam d = 22 mm.
64
d0: đường kính phần rỗng trục cam d0 = 4
(MN/m2)
Ứng suất xoắn:
Khi ta dùng cam lồi và con đội hình trụ, ta có công thức tính moment xoắn trục cam như
sau:
Mx = A [(Plx)t + (Pj)t]
Trong đó:
(Plx)t: lực lò xo, Plx = 1082,51 N
(Pj)t: lực quán tính, Pj = 409,61 N
=> Nm
Ứng suất xoắn trục cam được tính theo công thức sau:
Mz Mz 2.19,259 2
t x= = = =18,444( MN /m )
[ ( )] [ ( )]
Wx π d
4
π 3 4
4
d 3 1− 0 0,022 1−
16 d 16 22
Ứng suất tổng được tính theo công thức Xanh-Vênăng như sau:
[ √ ( )] [ √ ) ]=139,705 ( MN /m )
3
(
3
2t x 2.18,444 2
σ Σ=σ u 0 , 35+0 , 65 1+ =139,705 0 , 35+0 , 65 1+
σu 139,705
σ s=50 ÷ 150 ¿
=> Trục cam thỏa điều kiện bền uốn và bền xoắn.
Tính độ võng cho phép:
Trong đó:
PT: lực tác dụng lên trục cam Ptmax=9873 , 08 MN
65
E: môđun đàn hồi của vật liệu chế tạo trục cam. Đối với thép có thể chọn
E=(22,2)105MN/m2. Chọn E = 2,2.105 MN/m2
:
Vậy
(mm)
Độ võng cho phép trục cam nằm trong khoảng (0,05 - 0,1) mm
Ứng suất tiếp xúc trên trục cam:
Trong quá trình làm việc, trên mặt cam và con đội xuất hiện ứng xuất tiếp xúc. Ứng suất
tiếp xúc tính theo các công thức sau:
Trong đó:
PTmax: lực tác dụng lên cam (MN); Ptmax=9845.10−6 MN
E: môđun đàn hồi vật liệu (MN/m2)
b = 14 mm: chiều rộng cam.
(MN/m2)
tx thỏa mãn điều kiện áp suất tiếp xúc nằm trong khoảng [tx]=300 1200 MN/m2
Trong đó :
E-modun đàn hồi của vật liệu chịu kéo
Id – momen quán tính của tiết diện đũa đẩy
=>
Hệ số an toàn n>4
ứng suất tiếp xúc ở phần đầu đũa đẩy tính theo công thức sau:
Bán kính cầu của mặt tiếp xúc trên thân con đội : r2=7 mm
67
ứng suất tiếp xúc cho phép :
ứng suất tiếp xúc với đuôi xupap tính theo công thức:
[σtx] ≤ 4500MN/m2
Trong đó: r là bán kính của mặt tiếp xúc trên đòn bẫy
Tính sức bền của mặt nấm xupap dùng công thức băck, coi mặt nắp xupáp như một đĩa tròn
đặt tự do trên đế tựa hình trụ. Ứng suất uốn mặt nấm xupáp xác định theo công thức sau:
68
Với Pz : áp suất khí thể lớn nhất (MN/m2); Pz=6,8 MN/m2
69
Ngoài ra ta còn phải tháo lắp làm sạch muội than. Quá trình cạo tẩy muội than phải chú ý
không được làm trầy xước bề mặt làm việc của xú - páp va đế xú - páp. Việc này phải tiến
hành trước khi xả xú - páp.
Khi tiến hành bảo dưỡng, phải kiểm tra cẩn thận để phát hiện các chi tiết của cơ cấu bị hư
hỏng để thay thế hoặc sửa chửa. Ví dụ:bề mặt làm việc của xú - páp bị mòn rổ hoặc thân
xú - páp bị cong vênh quá lớn không thể phục hồi sữa chữa thì ta phải thay thế xú - páp
mới cùng loại. Chú ý trước khi thay cái mới phải kiểm tra đế xú - páp xem có bị hỏng
không, nếu mòn, rổ nhẹ thì tiến hành rà xú - páp. Lò xo xú - páp trong quá trình làm việc
có thể bị gãy hay độ đàn hồi không đảm bảo,ảnh hưỡng đến sự làm việc của cơ cấu. Nếu
có hiện tượng như vậy ta phải thay thế lò xo mới cùng loại. Đũa đẫy khi làm việc thường
xảy ra hiện tượng bị cong vênh. Nếu quá trình uốn nắn không được thì phải thay mới
nhưng khi thay phải chú ý đến kích thước và chiều dài. Trục cam và trục cò mổ thường
xảy ra hiện tượng mòn rơ, bạc lót. Nếu khe hỡ quá tiêu chuẩn thì phải thay bạc lót mới
cùng loại. Ngoài ra phải kiểm tra các bánh răng. Các bánh răng có thể bị vỡ, sứt mẻ nên ta
phải thay thế.
- Thực hiện được các công việc tháo lắp cơ cấu phân phối khí đúng trình tự, đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật.
- Hiểu được cấu tạo và nguyên là làm việc của cơ cấu phân phối khí
- Phân biệt được các loại cơ cấu phân phối khí trên các động cơ ô tô, các phương pháp
dẫn động trục cam
70
- Bố trí nơi làm việc gọn gàng và khoa học, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
- Tháo chốt hãm đầu trục cò mổ, lấy các cò mổ, gối đỡ và lò xo ra.
e) Tháo nắp nắp máy theo trình tự đã học. Đưa nắp máy ra ngoài đặt trên mặt bàn
hoặc trên tấm gỗ phẳng
- Quan sát các dấu xác định vị trí và chiều lắp trên nắp gối đỡ, dấu ăn khớp giữa bánh
răng trục cam và bánh răng trục khuỷu. Nếu không có dấu phải đánh dấu trước khi
tháo.
- Tháo bu lông lấy bánh răng trục cam ra khỏi trục cam.
6.2 Sửa chữa các chi tiết cơ cấu phân phối khí
- Nắm được các công việc bảo dưỡng và sửa chữa các chi tiết của cơ cấu phân phối khí .
- Thực hiện được một số công việc bảo dưỡng và sửa chữa các chi tiết hư hỏng đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật .
- Tính toán được kích thước mài cổ trục cam theo kích thước sửa chữa quy định (theo cốt
sửa chữa) .
- Tổ chức nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị .
6.2.1 Sửa chữa xupáp:
a) Sửa chữa bị mặt tán nấm xupáp bị mòn, cháy rỗ:
- Khi bị mặt làm việc của tán nấm có các hiện tượng mòn, cháy rỗ thì tiến hành mài
bóng xupáp trên thiết bị chuyên dùng theo đúng góc nghiêng quy định. Nếu các vít
cháy rỗ hoặc mòn sâu thì phải mài thô sau đà mới mài bóng
- Sau khi mài phải rà xupáp với bệ đỡ để đảm bảo cho xupáp đóng kín
Chú ý:
- Sau khi mài phải đảm bảo đủ bị dầy tối thiểu của tán nấm theo quy định
- Chỉ mài đủ để hết các vít cháy rỗ hoặc vít mòn để đảm bảo tuổi thọ của xupáp
b) Sửa chữa thân xupáp bị cong, mòn:
- Nếu thân xupáp bị cong quá quy định thì tiến hành nắn thân xupáp trên máy ép thuỷ
lực với bộ gá lắp. Không dùng búa để nắn thân xupáp
- Nếu thân xupáp bị mòn quá quy định thì thay xupáp mới. Cũng có thể phục hồi bằng
cách mài thân xupáp trên máy mài tròn ngoài sau đó mạ một lớp kim loại để phục hồi
lại kích thước ban đầu .
72
Hình 6.1. Sửa chữa xupap
c) Sửa chữa đuôi xupáp bị mòn:
- Khi đuôi xupáp bị mòn thì mài phẳng đuôi xupáp trên máy mài có bộ gá chuyên dùng
hoặc thay xupáp mới
6.2.2 Sửa chữa bệ đỡ xupáp:
- Bệ đỡ xupáp hhỏng chủ yếu do mòn, cháy rỗ làm xupáp đóng không kín. Khi đó cần
phải sửa chữa, tuỳ theo mức độ hư hỏng mà có các phương pháp sửa chữa khác nhau.
a) Bệ đỡ xupáp bị mòn, cháy rỗ nhẹ:
- Trong trường hợp này chỉ cần rà xupáp với bệ đỡ cho đàn khi đảm bảo độ kín tốt giữa
xupáp và bệ đỡ
b) Bệ đỡ xupáp bị mòn nhiều:
- Trường hợp này có thể dùng máy mài chuyên dùng để mài. Trước khi mài phải kiểm
tra thật chính xác góc nghiêng quy định và chọn đá mài phù hợp.
- Khi mài phải thực hiện theo 2 giai đoạn: Mài thô và mài tinh, khi mài tinh nên nhỏ
một ít hỗn hợp dầu hoả và dầu bôi trơn để đảm bảo độ bịng bị mặt
Chú ý: Chỉ mài hít vít mòn hoặc vít cháy rỗ để tăng tuổi thọ của ống dẫn hướng
c) Bệ đỡ xupáp bị mòn nặng hoặc cháy rỗ sâu:
Trường hợp này cần phải doa lại mặt vát của bệ đỡ xupáp theo trình tự sau:
- Chọn các lài cắt phù hợp với các góc nghiêng của bệ đỡ xupáp
- Lắp lưỡi cắt và nắp máy lên thiết bị
- Doa mặt nghiêng làm việc (mặt tiếp xúc)
73
- Doa mặt nghiêng trên sau đà doa mặt nghiêng dới để điều chỉnh và trí và chiều rộng
mặt tiếp xúc
Chú ý:Chỉ doa đàn khi hít các vít mòn và vít cháy rỗ trên bị mặt tiếp xúc, khi doa bị mặt
tiếp xúc phải chia 2 giai đoạn: doa thô và doa tinh. Sau khi doa phải rà xupáp với bệ
đỡ để đảm bảo độ kín
- Khi trục cam bị cong quá quy định thì phải nắn lại trên máy ép thuỷ lực . Khi nắn trục
phải tăng lực ép lên từ từ. Nếu cần phải chia làm nhiều giai đoạn để tránh sự biến dạng
quá nhanh làm nứt gãy trục. Nếu độ cong quá lớn, khi nắn có thể bị nứt, gãy trục thì
thay trục cam mới
b) Sửa chữa trục cam bị mòn:
- Khi trục cam bị mòn cổ trục, mòn cam thì phải sửa chữa bằng phương pháp mài trên
máy mài chuyên dùng có cơ cấu chếp hình để hồi phục lại hình dáng ban đầu. Các cổ
trục cam được sửa chữa theo kích thướcquy định. Sau khi mài cổ trục phải thay bạc lít
và tiến hành cạo bạc để đảm bảo khe hở và sự tiếp xúc tốt giữa cổ trục và bạc.
- Một số động cơ hiện nay không có bạc lót giữa cổ trục và gối đỡ. Nếu cổ trục cam bị
mòn quá quy định thì phải thay trục cam mới, thậm chí có thể phải thay cả nắp máy.
- Trường hợp đặc biệt có thể tiến hành sửa chữa
Hạ mép gối đỡ (loại 2 nửa)
75
Doa lỗ gối đỡ đàn kích thướcsửa chữa cổ trục
Rà và cạo lỗ gối đỡ để đảm bảo khe hở và sự tiếp xúc giữa cổ trục và gối đỡ
c) Sửa chữa một số hư hỏng khác của trục cam:
- Rãnh then bị mòn, biến dạng phải hàn đắp, tiện lại đầu trục rồi phay lại rãnh then mới
theo kích thước quy định
- Các lỗ ren bị chờn, cháy thì khoan rộng rồi làm lại ren mới
- Các lỗ dẫn dầu bị tắc thì thông rửa sạch, thổi bằng khí nén.
Chú ý: Khi hàn đắp, để tránh biến dạng cho trục cam thì nên ngâm trục cam trong nước
chỉ để nhô phần cần hàn lên hoặc quấn giẻ ướt vào phần không hàn.
76