THUYẾT TRÌNH

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

I.

KẾT HÔN

1. Khái niệm kết hôn

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Kết hôn là việc nam và nữ
xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và
đăng ký kết hôn”.

Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các
bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình
quy định.

2. Điều kiện kết hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình quy định về điều kiện kết
hôn, theo đó nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

- Độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng, có vợ

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về
trực hệ và giữa những người có họ trong phạm vi ba đời

+ Kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với
con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ,
mẹ kế với con riêng của chồng

Bên cạnh đó, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính hiện nay Nhà nước
không thừa nhận → Người kết hôn phải là hai người khác giới tính.
Ví dụ: Chị B sinh ngày 10/01/1997, đến ngày 08/01/2015 chị B đăng ký kết hôn với
anh A tại UBND xã X.

Tại thời điểm đăng ký kết hôn chị B chưa đủ 18 tuổi tròn (ngày chị B đủ 18 tuổi tròn là
ngày 10/01/2015), như vậy, chị B đã đủ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1
Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, nhưng ngày chị B đăng ký kết hôn Luật
Hôn nhân gia đình đã có hiệu lực (ngày 01/01/2015); do đó, chị B đã vi phạm điều
kiện về tuổi kết hôn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình

3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

Theo Luật Hộ Tịch năm 2014, mỗi đối tượng đăng ký kết hôn sẽ có các cơ quan đăng
ký tương ứng

- Công nhân Việt Nam kết hôn với nhau, đăng ký kết hôn tại Việt Nam: đến Ủy ban
nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực
hiện đăng ký kết hôn.

- Công nhân Việt Nam đăng ký kết hôn với nhau ở nước ngoài: đến Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.

- Công nhân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam: đến Ủy ban nhân
dân cấp Huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam (Theo quy định tại Luật hộ tịch 2014
bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2016)

4. Thủ tục khi kết hôn

Về thủ tục đăng ký kết hôn thì được quy định như sau:

- Đối với các bên xin đăng ký kết hôn:

- Nộp tờ khai xin đăng ký kết hôn.

- Nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Một số giấy tờ khác

- Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn,
nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và
Giấy chứng nhận kết hôn.
- Sau khi hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính
Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Bản sao Giấy chứng nhận kết
hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

- Nghi thức kết hôn:

- Theo pháp luật hiện hành, nghi thức kết hôn hợp pháp là khi đến đăng ký kết hôn hai
bên nam nữ phải có mặt đầy đủ.

- Cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ ghi vào sổ đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận đăng
ký kết hôn

* Đối với kết hôn trái pháp luật

- Khái niệm kết hôn trái pháp luật: Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia
đình 2014 thì “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn
theo quy định tại Điều 8 Luật này.

- Căn cứ hủy kết hôn trái pháp luật:

Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều
kiện kết hôn theo quy định để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và
lưu ý một số điểm như sau:

+ Nam không đủ 20 tuổi trở lên, nữ không đủ 18 tuổi trở lên

+ Vi phạm sự tự nguyện (Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định)

+ Kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự

+ Kết hôn giả

+ Kết hôn với người cùng dòng máu trực hệ

+ Kết hôn với người đã từng là con nuôi, con dâu, con rể…

+ Kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng (Quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5
của Luật hôn nhân và gia đình)
- Chủ thể có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

+ Đối với cá nhân:

 Người bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị
cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014
 Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác
 Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người
kết hôn trái pháp luật

+ Đối với cơ quan, tổ chức:

 Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình


 Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em
 Hội liên hiệp phụ nữ.

Pháp luật không chỉ trao quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cho các cá nhân
là chủ thể của cuộc hôn nhân; mà còn trao quyền cho cả những chủ thể khác nhằm
đảm bảo lợi ích cho những người kết hôn; góp phần đảm hạnh phúc gia đình trong
thực tiễn cuộc sống.

- Đường lối xử lý việc kết hôn trái pháp luật:

+ Một là, hủy việc kết hôn trái pháp luật là việc Tòa án áp dụng pháp luật để giải
quyết mối quan hệ giữa các chủ thể liên quan trong việc kết hôn trái pháp luật. Tòa án
theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tác động tới việc kết hôn
trái pháp luật làm cho quan hệ đó không còn tồn tại hoặc không có giá trị pháp lý nữa.
Đây là sự thể hiện thái độ không thừa nhận của Nhà nước đối với việc nam, nữ xác lập
quan hệ vợ, chồng nhưng không tuân thủ các quy định về điều kiện kết hôn.

+ Hai là, biện pháp hành chính là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp
dụng các quy định về xử phạt hành chính đối với các bên kết hôn và các chủ thể thực
hiện những hành vi vi phạm liên quan đến kết hôn trái pháp luật. Mặt khác, biện pháp
hành chính cũng có thể được áp dụng đối với những chủ thể khác (không phải là hai
bên kết hôn) có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như:
Tổ chức tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện… hoặc vi phạm quy
định về đăng ký kết hôn. Biện pháp hành chính được áp dụng phổ biến để xử lý kết
hôn trái pháp luật là cảnh cáo và phạt tiền.
+ Ba là, biện pháp hình sự là việc các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các quy
định trong pháp luật hình sự để xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình đã có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm, được coi là chế tài
nặng nhất đối với chủ thể kết hôn trái pháp luật và các chủ thể khác liên quan khi thỏa
mãn các điều kiện nhất định.

- Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật: theo quy định tại Điều 12 Luật
Hôn nhân và Gia đình 2014

+ Về quan hệ thân nhân: Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn
phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

+ Về con chung: Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định
về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

+ Về quan hệ tài sản: Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải
quyết theo quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

II. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
THEO LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM

1. Chế độ tài sản của vợ chồng

- Chế độ tài sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản
chung, tài sản riêng của vợ chồng, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản
chung, tài sản riêng và việc phân chia tài sản.

- Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có hai chế độ tài sản của vợ chồng:

+ Chế độ tài sản theo thỏa thuận

+ Chế độ tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Chế định tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận

* Xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận

Theo quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thỏa thuận xác lập
chế độ tài sản của vợ chồng là việc vợ chồng thỏa thuận xác định tài sản của vợ chồng
sau khi kết hôn.
- Về hình thức: Thỏa thuận phải được lập thành văn bản và phải được công chứng,
chứng thực.

- Thời điểm xác lập: Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. Chế độ tài sản
của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Lưu ý: khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa
được vợ, chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các
Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và gia đình và quy định tương ứng của chế
độ tài sản theo luật định.

- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được áp dụng thì trong
thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận sửa đổi, bổ sung một phần hoặc toàn
bộ nội dung của chế độ tài sản đó hoặc áp dụng chế độ tài sản theo luật định.

- Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung nội dung chế độ tài sản vợ chồng có hiệu lực từ ngày
được công chứng, chứng thực.

- Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc sửa đổi, bổ sung có hiệu
lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

*Chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu

Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, chế độ tài sản của vợ
chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu trong những trường hợp sau đây:

- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự
và các Luật khác có liên quan

- Vi phạm một trong các quy định tài các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và
gia đình

- Vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và lợi ích hợp
pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Ví dụ: Ông A đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Sau đó ông A kết hôn với bà C
và thỏa thuận chuyển giao toàn bộ tài sản của mình cho bà C. Do đó, không còn tài sản
để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh B. Trong trường hợp này thỏa thuận về tài
sản giữa ông A và bà C bị vô hiệu.
Ví dụ 2: Anh A có con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Sau đó, anh
A kết hôn với chị B. Anh A và chị B đã thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ
chồng, trong đó có nội dung toàn bộ tài sản của anh A sẽ do chị B thừa hưởng khi anh
A chết. Trong trường hợp này, nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản giữa anh A và chị
B bị vô hiệu đối với phần tài sản của anh A mà người con bị mất năng lực hành vi dân
sự được thừa kế theo quy định của pháp luật

3. Tài sản chung

- Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (nguyên tắc, phương thức,
hình thức chia)

- Khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng

- Khái niệm tài sản chung của vợ chồng gồm

+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh

+ Những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

+ Từ tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung

+ Từ những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

- Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng

+ Giấy đăng ký quyền sở hữu tài sản chung phải đăng ký tên cả hai vợ chồng

+ Giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, tài
sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của vợ, chồng

+ Vợ chồng phải cùng chịu trách nhiệm với giao dịch mà vợ chồng cùng thỏa thuận
xác lập

+ Vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì
người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó

- Chế độ pháp lý về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt

Trong quan hệ hôn nhân gia đình, luật không chỉ quy định về việc xác định tài sản
chung, mà còn quy định nguyên tắc chung trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung của hai vợ chồng và việc này được quy định cụ thể tại Điều 35 của Luật
Hôn nhân và gia đình như sau:

+ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận trước
khi thực hiện.

+ Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng
như: Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở
hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Theo quy định này, trong trường hợp mà vợ hoặc chồng thực hiện vay hoặc mượn tiền,
tài sản hoặc bán hay trao đổi một tài sản chung của vợ chồng, cho dù chồng hoặc vợ
của họ không hề biết nhưng nếu mục đích của giao dịch nhằm để đáp ứng các nhu cầu
thiết yếu trong gia đình thì giao dịch đó vẫn có giá trị pháp lý.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản
2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

- Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (Điều 38 - 42)

Về nguyên tắc: khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài
sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt.

Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân bởi vợ chồng có mâu thuẫn trong quản lý tài chính hoặc nhiều lý do khác.
Do đó, trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có nhu cầu thì có quyền thỏa thuận chia tài
sản chung của vợ chồng.

- Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

+ Vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung

+ Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết

- Hình thức chia:

+ Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bắt buộc là
văn bản

+ Được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật
+ Khi vợ chồng yêu cầu Tòa án chia tài sản chung, thì Tòa án giải quyết như chia tài
sản khi ly hôn.

⇒ Khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu (điều 42) sẽ làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, của con chưa thành niên, đã thành niên
bị mất năng lực hành vi dân sự, mấy khả năng lao động

- Khôi phục chế độ tài sản chung của vợ chồng: đối với văn bản có ý nghĩa

+ Trong việc xác lập việc quay trở lại thành sở hữu chung hợp nhất đối với tài sản

+ Làm thay đổi quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản đó

+ Là căn cứ để phân chia tài sản khi ly hôn hoặc nghĩa vụ đối với người thứ ba phát
sinh từ tài sản.

Cũng giống như văn bản thỏa thuận phân chia tài sản, văn bản thỏa thuận khôi phục
chế độ tài sản chung của vợ chồng cũng phải được công chức nhằm đảm bảo tính an
toàn pháp lý, tránh những tranh chấp phát sinh không đáng có

4. Tài sản riêng


Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng có thể có tài sản chung và tài
sản riêng. Tuy nhiên, hiện không có định nghĩa cụ thể về tài sản riêng vợ, chồng mà
chỉ có quy định về các loại tài sản được coi là tài sản riêng vợ, chồng.
* Khái niệm: theo điều 43 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng.
- Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng được chia từ tài sản chung.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng và tài sản khác theo quy định của pháp luật.
* Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng:
- Quyền của vợ chồng đối với tài sản riêng: theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014 đối với tài sản riêng, vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản riêng của mình
+ Quyền chiếm hữu:

 Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng.


 Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và
cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài
sản đó.

+ Quyền sử dụng:
 Vợ, chồng có quyền sử dụng tài sản riêng của mình để đáp ứng các nhu cầu cá
nhân hoặc thỏa thuận cùng sử dụng tài sản riêng của mỗi bên nhằm đáp ứng
nhu cầu chung của gia đình.
 Vì lợi ích chung của gia đình, pháp luật quy định trong trường hợp tài sản
chung của vợ chồng không đủ để đảm bảo đời sống chung của gia đình thì
người có tài sản riêng phải có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng của mình để
phục vụ nhu cầu chung của gia đình.

Những tài sản đã chi dùng cho gia đình thì người có tài sản không được quyền đòi lại.
(Tại Khoản 2 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014).
+ Quyền định đoạt:

 Về nguyên tắc, vợ, chồng có quyền tự mình định đoạt tài sản riêng mà không
phụ thuộc vào ý chí của người kia.
 Tuy nhiên, quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng có thể bị hạn chế trong
trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của
gia đình thì muốn định đoạt tài sản đó phải có sự thoả thuận của cả vợ và
chồng.

- Nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng: tại điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014
+ Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn.
+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường
hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng
theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này.
+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu
của gia đình.
+ Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Trong việc quản lý tài sản riêng của vợ, chồng mình, người chồng, vợ có nghĩa vụ bảo
quản giữ gìn các tài sản đó như tài sản của mình, nếu làm hư hại, thất thoát mà không
có lý do chính đáng thì có nghĩa vụ bồi thường (khi có yêu cầu).
Trường hợp một bên đã tự ý định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng mình khi tham gia
các giao dịch dân sự thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô
hiệu.
* Chế độ pháp lý về tài sản riêng của vợ, chồng: theo (Điều 44) Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập
hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
- Nếu không thể tự mình quản lý tài sản riêng mà cũng không có ủy quyền, bên kia sẽ
quản lý nhưng phải đảm bảo lợi ích của người có tài sản.
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người
đó.
* Lưu ý: Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản
riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự
đồng ý của chồng, vợ.
Tài sản riêng của vợ, chồng khi nhập vào tài sản chung được thực hiện theo
thỏa thuận của vợ chồng. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của
pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải đăng ký hoặc công chứng, chứng
thực, thì phải thực hiện theo quy định đó. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập
vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Nhập tài sản riêng vào tài sản chung: Căn cứ vào điều 46 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014
- Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa
thuận của vợ chồng.
- Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên
quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm
hình thức đó.
- Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng
tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.

You might also like