Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT


TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ


LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN

MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT120405_22_1_14


NHÓM THỰC HIỆN: Dinh Độc Lập. Thứ 5 – Tiết: 5 - 6
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC: 2022 – 2023
Nhóm Dinh Độc Lập. Thứ 5 tiết 05, 06
Tên đề tài: Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ
thực tiễn.
TỶ LỆ %
MÃ SỐ
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN HOÀN SĐT
SINH VIÊN
THÀNH
1 Long Bảo Nghi 21132129 100% 0931793202
2 Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc 21132133 100% 0704982079
3 Lê Thị Phương Thảo 21132198 100% 0944758239
4 Trương Thị Bích Thùy 21132214 100% 0346634909
5 Trịnh Thị Minh Thư 21132227 100% 0382830676
6 Trần Thị Nhật Tú 21132261 100% 0399868485
7 Trần Thái Thảo Vy 21132272 100% 0816760597
8 Nguyễn Thị Kim Yến 21132276 100% 0789662447
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Trương Thị Bích Thùy

Nhận xét của giáo viên


…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
Ngày …. tháng …. năm 2022
Giáo viên chấm điểm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 1
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC ................................................ 2
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc .................................................. 2
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 2
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc .................................................................... 3
1.2. Hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc .................................... 4
1.2.1. Xu hướng thứ nhất “Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập” ............................................................................................ 4
1.2.2. Xu hướng thứ hai “Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc
ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp với nhau” .......................................................... 5
1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin ........................................ 6
1.3.1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng ............................................................... 6
1.3.2. Các dân tộc có quyền tự quyết ................................................................... 7
1.3.3. Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc trong cuộc đấu tranh xóa bỏ áp
bức dân tộc và xây dựng mối quan hệ mới giữa các dân tộc ................................ 8
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC.................... 9
2.1. Đặc điểm của dân tộc Việt Nam .................................................................. 9
2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam.... 11
2.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan
hệ dân tộc............................................................................................................. 11
2.2.2. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam ................................ 15
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................ 17
PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM ..................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Độc lập dân tộc gắn với chủ quyền quốc gia là một xu thế của thế giới theo
một cách chính yếu. Mỗi quốc gia dân tộc, dù lớn hay nhỏ, đều cố gắng nâng cao
giá trị của dân tộc, mà phần lớn là khá quan trọng. Đảng ta quan niệm: Tiến lên
chủ nghĩa xã hội là một quá trình vận hành, chuyển đổi liên tục, không ngừng phát
triển từ mức thấp đến mức cao, từ chưa hoàn thiện đến hòa nhập, điều này đặc
biệt có ý nghĩa. Các đặc tính của xã hội chủ nghĩa cũng luôn luôn vận động,
chuyển đổi và phát triển, trong đó đặc biệt cho thấy rằng các đặc tính của xã hội
chủ nghĩa cũng luôn luôn vận động, chuyển đổi và phát triển, thực sự là khá quan
trọng. Với một quốc gia đa dân tộc như Việt Nam, vấn đề không phải là yếu tố
cốt lõi quyết định vận hành của đất nước, thể hiện thêm như thế nào mỗi quốc gia
dân tộc, dù lớn hay nhỏ. Hiện nay, trên thế giới có khoảng hơn 2000 dân tộc, tại
Việt Nam nói riêng cũng có đến 54 dân tộc cùng chung sống trên một khu vực
lãnh thổ, vì vậy vấn đề dân tộc luôn là chủ đề được quan tâm và được Nhà nước,
Đảng chú trọng. Những xu hướng đa dạng trong sự phát triển của dân tộc như:
đấu tranh dân tộc hoặc liên kết giữa các dân tộc không chỉ ảnh hưởng đến nội
bộ dân tộc đó mà còn có tầm ảnh hưởng châu lục, thậm chí trên cả phạm vi
thế giới. Trong bối cảnh thế giới đang có một thay đổi trong xu hướng dân
tộc, việc nghiên cứu về vấn đề này là hoàn toàn cấp thiết và kịp thời.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này là để hiểu được bản chất của vấn đề dân tộc, qua
đó phân tích được những chính sách của Đảng, Nhà nước giải quyết vấn đề dân
tộc và những vấn đề dân tộc nổi bật đang diễn ra trên thế giới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương pháp
như: thống nhất logic và lịch sử, phân tích - tổng hợp lý thuyết, khái quát hóa và
hệ thống hóa.

1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
1.1.1. Khái niệm
Dân tộc là một cộng đồng người thuộc một phạm trù lịch sử nhất định, hình
thành khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin thì dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, trải qua
các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc.
Như vậy, dân tộc hình thành từ các bộ lạc. Các bộ lạc biến chuyển thành dân
tộc và liên minh bộ lạc là bước đầu của quá trình đó. Liên minh bộ lạc chưa phải
là dân tộc, nhưng là bước quá độ thực hiện việc tập hợp các bộ lạc tạo điều kiện
cho sự hình thành một thể cộng đồng người rộng lớn hơn và ổn định hơn là dân
tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự
biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
được xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Trên cơ sở của sự phát
triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, chủ nghĩa tư bản ra đời góp phần giúp các bộ
tộc gắn bó với nhau. Nền kinh tế tự cung, tự cấp, thị trường quy mô nhỏ, khép kín
được mở rộng thành thị trường dân tộc. Bên cạnh đó, nhân tố ý thức, văn hóa,
ngôn ngữ, sự phát triển và ổn định của lãnh thổ chung làm cho dân tộc hình thành.
Các lãnh địa của phương Tây hợp nhất lại, lúc này chấm dứt tình trạng cát cứ
phong kiến, từ đó dân tộc hình thành.
Ở phương Đông, dân tộc được hình thành trên cơ sở một nền văn hoá, một
tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối chín muồi và một cộng đồng kinh tế tuy đã
đạt tới một mức độ nhất định song nhìn chung còn kém phát triển và ở trạng thái
phân tán.
Tóm lại, dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định được hình thành trong
lịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về ngôn ngữ, lãnh thổ, kinh tế và tâm lý, biểu

2
hiện trong cộng đồng văn hóa. Dân tộc là sản phẩm của quá trình vận động phát
triển của xã hội loài người từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc
Thứ nhất, dân tộc là một cộng đồng về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp xã hội, trước hết là công cụ giao tiếp trong cộng
đồng (thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc). Có ngôn ngữ thì dân tộc mới có thể hiểu
nhau, chung sống với nhau và cùng nhau đưa dân tộc mình phát triển. Các thành
viên của một dân tộc có thể dùng nhiều ngôn ngữ trong giao tiếp với nhau. Có
một số ngôn ngữ được nhiều dân tộc sử dụng. Điều quan trọng là mỗi dân tộc có
một ngôn ngữ chung thống nhất mà các thành viên của dân tộc coi đó là tiếng mẹ
đẻ của họ.
Tính thống nhất trong ngôn ngữ dân tộc thể hiện trước hết ở sự thống nhất về
cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ của một dân tộc thể hiện đặc
trưng chủ yếu của dân tộc đó.
Thứ hai, dân tộc là một cộng đồng về lãnh thổ.
Mỗi dân tộc có lãnh thổ riêng thống nhất, không bị chia cắt. Lãnh thổ dân tộc
bao gồm cả vùng đất, vùng trời, vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của quốc gia
dân tộc. Trong trường hợp quốc gia có nhiều dân tộc, lãnh thổ quốc gia gồm lãnh
thổ của các dân tộc thuộc quốc gia ấy hợp thành. Phạm vi lãnh thổ dân tộc hình
thành trong quá trình lịch sử lâu dài. Chủ quyền quốc gia dân tộc về lãnh thổ là
một khái niệm xác định, thường được thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và luật
pháp quốc tế.
Thực tế lịch sử có những trường hợp bị chia cắt tạm thời, nhưng không thể căn
cứ vào đó mà cho rằng cộng đồng ấy đã bị chia thành hai hay nhiều dân tộc khác
nhau. Đương nhiên sự chia cắt đó là một thử thách đối với tính bền vững của một
cộng đồng dân tộc.
Cộng đồng lãnh thổ là đặc trưng quan trọng không thể thiếu được của dân tộc.
Lãnh thổ là địa bàn sinh tồn và phát triển của dân tộc, không có lãnh thổ thì không
có khái niệm tổ quốc, quốc gia.
3
Thứ ba, dân tộc là một cộng đồng về kinh tế.
Từ các cộng đồng người nguyên thủy chuyển sang bộ tộc, yếu tố liên kết cộng
đồng dựa trên quan hệ huyết thống dần dần bị suy giảm, vai trò của nhân tố” kinh
tế – xã hội ngày càng tăng. Đây là nhu cầu hoàn toàn khách quan trong đời sống
xã hội. Những mối liên hệ kinh tế làm tăng tính thống nhất, ổn định, bền vững của
cộng đồng người sống trong một lãnh thổ rộng lớn.
Những mối liên hệ kinh tế thường xuyên và mạnh mẽ đặc biệt là mối liên hệ
thị trường đã làm tăng tính thống nhất, tính ổn định, bền vững của cộng đồng
người đông đảo sống trong lãnh thổ rộng lớn. Thiếu sự cộng đồng chặt chẽ, bền
vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa phải là dân tộc.
Thứ tư, dân tộc là một cộng đồng về văn hóa, tâm lý, tính cách…
Văn hóa là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Văn hóa dân
tộc mang nhiều sắc thái của các địa phương, các sắc tộc, các tập đoàn người song
nó vẫn là một nền văn hóa thống nhất không bị chia cắt. Văn hóa thể hiện bản sắc
riêng của mỗi dân tộc. Tính thống nhất trong đa dạng là đặc trưng của văn hóa
dân tộc. Văn hóa dân tộc hình thành trong quá trình lâu dài của lịch sử, hơn bất
cứ yếu tố nào khác, tạo ra sắc thái riêng đa dạng, phong phú của từng dân tộc.
Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng để phân biệt dân tộc này với dân tộc
khác. Văn hóa của mỗi dân tộc không thể phát triển, nếu không giao lưu văn hóa
với các dân tộc khác. Mỗi dân tộc có tâm lý, tính cách riêng. Để nhận biết tâm lý,
tính cách phải thông qua sinh hoạt vật chất, sinh hoạt tinh thần của dân tộc ấy, đặc
biệt thông qua phong tục, tập quán, tín ngưỡng, đời sống văn hóa.
1.2. Hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc
1.2.1. Xu hướng thứ nhất “Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập”
Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân
tộc độc lập.

4
Biểu hiện rõ nét qua phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc thuộc địa và
phụ thuộc muốn thoát khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực dân, đế quốc.
- Trong phạm vi quốc gia: thể hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi tới
sự tự do, bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình.
- Ví dụ: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là cuộc cách mạng vĩ đại của lịch
sử nước nhà dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước đã đoàn kết, anh dũng
đứng lên đấu tranh đánh đổ hoàn toàn chế độ đô hộ, áp bức, bóc lột hàng trăm
năm của bọn thực dân, phát xít, phong kiến để lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, mang lại nền độc lập tự do, xây dựng đất nước vững bước đi lên Chủ
nghĩa xã hội.
- Trong phạm vi quốc tế: thể hiện trong phong trào giải phóng dân tộc nhằm
chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách thực dân đô hộ dưới mọi hình
thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc, giành lấy sự tự quyết vận
mệnh của dân tộc mình bao gồm quyền được tự lựa chọn chế độ chính trị và con
đường phát triển của dân tộc, quyền bình đẳng như các dân tộc khác. Mục tiêu
chính trị chủ yếu của thời đại: giành độc lập dân tộc.
- Ví dụ: ta có thể thấy rõ xu hướng này được thể hiện trong các cuộc đấu tranh
của các dân tộc nhỏ bé đang là nạn nhân của sự kỳ thị, phân biệt chủng tộc đang
bị coi là đối tượng của chính sách đồng hóa cưỡng bức ở nhiều nước tư bản.
Tiêu biểu qua những năm 60 thế kỷ XX có 100 quốc gia giành độc lập.
1.2.2. Xu hướng thứ hai “Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc
ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp với nhau”
Nguyên nhân nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển thành chủ
nghĩa đế quốc bóc lột thuộc địa và do sự phát triển của lực lượng sản xuất, giao
lưu văn hóa, kinh tế và khoa học của chủ nghĩa tư bản.
Biểu hiện xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc
xích lại gần nhau.

5
- Trong phạm vi quốc gia: thể hiện ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy
các dân tộc trong một cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hòa hợp với nhau
ở mức độ cao hơn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Ví dụ: Do những yếu tố đặc thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu
nông thôn bền chặt sớm xuất hiện để tạo ra một nền nông nghiệp, từ đó thúc đẩy
phát triển nền kinh tế và đến nay được xem là nền kinh tế chủ yếu của Việt Nam.
- Trong phạm vi quốc tế: thể hiện ở xu thế các dân tộc muốn xích lại và hợp
tác với nhau để hình thành liên minh dân tộc ở phạm vi khu vực hoặc toàn cầu.
- Ví dụ: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập với mục
tiêu đảm bảo hòa bình, ổn định, an ninh khu vực và tăng cường hợp tác kinh tế đã
được nhiều thành tựu to lớn, khẳng định vị thế của một tổ chức vững mạnh, liên
kết sâu rộng và là đối tác quan trọng trong các mối quan hệ quốc tế.
Tiêu biểu: ASEAN; EU; toàn cầu hóa….
➔ Tạo điều kiện để tận dụng tối đa những cơ hội, thuận lợi từ bên ngoài để phát
triển phồn vinh dân tộc mình, tạo nên sức hút các dân tộc và các liên minh được
hình thành trên những cơ sở lợi ích chung nhất định, hợp tác cùng phát triển.
* Kết luận: Ở các nước Xã hội chủ nghĩa, hai xu hướng phát huy, tác động cùng
chiều, bổ sung, hỗ trợ cho nhau và diễn ra ở từng dân tộc, trong cả cộng đồng
quốc gia và đến tất cả các quan hệ dân tộc. Sự xích lại gần nhau trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng giữa các dân tộc đi nhanh đến sự tự chủ và phồn vinh.
- Hai xu hướng có sự thống nhất biện chứng với nhau trong sự phát triển của
mỗi quốc gia và toàn nhân loại.
- Hai xu hướng luôn có sự tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau nhưng sẽ để lại
hậu quả tiêu cực, khó lường nếu vi phạm mối quan hệ biện chứng này.
1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin
1.3.1. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Tất cả các dân tộc đều có quyền bình đẳng - đây là quyền thiêng liêng của mỗi
dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Quyền bình đẳng là quyền mà các

6
dân tộc được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không phân biệt dân tộc dù
lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền tự do phát triển.
Theo V.I.Lênin, bình đẳng dân tộc là một phần không thể thiếu để thực hiện
bình đẳng xã hội. Bởi vì bình đẳng dân tộc thì không có dân tộc nào có đặc quyền,
đặc lợi hơn để đi áp bức, bóc lột dân tộc khác, giúp xây dựng mối quan hệ hữu
nghị giữa các dân tộc.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong một quốc gia bao gồm tất cả các lĩnh
vực từ đời sống xã hội, đến kinh tế, chính trị và văn hóa và phải được pháp luật
quốc gia đó bảo vệ. Là cơ sở pháp lý chung để giải quyết vấn đề xảy ra giữa các
dân tộc trong một quốc gia, khu vực hay là trên thế giới. Trong đó quan trọng là
việc cố gắng khắc phục những sự chênh lệch về mặt kinh tế, chính trị và văn hóa
do lịch sử để lại giữa các dân tộc, tạo cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết.
- Bình đẳng dân tộc về mặt kinh tế: phụ thuộc vào sự đồng đều về trình độ phát
triển kinh tế của các dân tộc, mà cụ thể là sự phát triển đồng đều về lực lượng sản
xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng là vị lợi ích kinh tế luôn gắn liền với lợi ích
của dân tộc.
- Bình đẳng dân tộc về mặt chính trị: là cơ sở để thực hiện quyền bình đẳng
trên các lĩnh vực khác. Mọi biểu hiện như là kỳ thị, phân biệt đối xử giữa các dân
tộc,... đều là vi phạm quyền bình đẳng về mặt chính trị của quốc gia, dân tộc.
- Bình đẳng dân tộc về mặt văn hóa là quyền có tầm quan trọng đặc biệt và
liên quan đến nhiều yếu tố dân tộc – tộc người. Văn hóa, truyền thống của mỗi
dân tộc tạo nên sức sống bền vững của mỗi dân tộc cho thấy sự tồn tại trên bề dày
lịch sử. Và vấn đề bình đẳng trong văn hóa phải luôn luôn gắn liền với bình đẳng
về mặt kinh tế và mặt chính trị.
1.3.2. Các dân tộc có quyền tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết là quyền mà các dân tộc có thể làm chủ, tự quyết định
về tương lai, con đường phát triển, chế độ chính trị - xã hội của dân tộc mình, có
quyền tự do độc lập tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập trên cơ sở vì lợi
ích của các dân tộc, cùng với đó là quyền liên hiệp với các dân tộc khác nhằm
7
mang lại lợi ích, sức mạnh để chống phá kẻ thù từ bên ngoài nhờ đó mà tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển quốc gia, dân tộc.
Quyền tự quyết không phải để chia tách các dân tộc mà nó hướng đến sự hợp
tác độc lập, xóa bỏ hiềm khích, thù hằn giữa các dân tộc và phải luôn kiên quyết
đấu tránh để tránh khỏi các thủ đoạn, âm mưu, lợi dụng chiêu bài “Dân tộc tự
quyết” của các thế lực đế quốc nhằm can thiệp nội bộ quốc gia và châm ngòi ly
gián giữa các dân tộc.
1.3.3. Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc trong cuộc đấu tranh xóa bỏ áp
bức dân tộc và xây dựng mối quan hệ mới giữa các dân tộc
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh
dân tộc của Đảng cộng sản:
Nội dung phản ảnh nhiều vấn đề về phong trào công nhân, phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào đó, phản ánh sự đoàn kết, thống nhất trong sự nghiệp giải
phóng giai cấp lẫn giải phóng dân tộc. Từ khi tư tưởng này xuất hiện thì phong
trào dân tộc được đảm bảo có sức mạnh đủ lớn để giành thắng lợi.
Các mục tiêu hướng tới mà Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc đặt ra bao
gồm: xem xét các phương pháp giải quyết quyền bình đẳng dân tộc, quyền dân
tộc tự quyết, chỉ hướng, quy định đường lối. Bên cạnh đó, tư tưởng được cho là
yếu tố sức mạnh giúp cho các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân chiến tranh
chiến thắng kẻ thù. Liên hiệp công nhân các dân tộc, sự đoàn kết là một trong
những cơ sở quan trọng để các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc khác
nhau đoàn kết chống cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì một đất nước hòa
bình vì một dân tộc độc lập và xã hội tiến bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường
cách mạng vô sản”.
➔ Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong các
dân tộc để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Vì vậy, nội dung “Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc” có vai trò hết sức
quan trọng, nó liên kết ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể thống nhất.
8
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
2.1. Đặc điểm của dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
Việt Nam một quốc gia đa dạng dân tốc, có đến tận 54 dân tộc, trong đó dân
tộc người Kinh chiếm 85,7% tỉ lệ dân số cả nước 73,594,341. Còn 14,3% còn lại
là 53 dân tộc thiểu số với tổng số người là 12,252,656. Qua số liệu chúng ta thấy
tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng không đồng đều với nhau. Các dân tộc Mường,
Thái, Mông, Tày, Khơ me,.. có số dân lớn hơn 1 triệu người; mặt khác các dân
tộc Brâu, Rơ măm, Si la,.. chỉ có số dân vài ba trăm.
Với những dân tộc có số dân hàng trăm trên thực tế sẽ gặp khá nhiều khó khăn
trong cuộc sống, duy trì giống nòi, bảo tồn văn hóa và tiếng nói dân tộc. Chính vì
lý do đó, việc phát triển dân tộc một cách hợp lý trong dân tộc thiểu số rất quan
trọng. Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng có những chính sách đặc biệt đối với
những dân tộc thiểu số rất ít người.
Thứ hai, các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
Một trong những nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á là
Việt Nam. Bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên xen kẽ, phân tán là do tính chất
của việc chuyển cư gây ra. Việc đó còn làm cho người Việt Nam không có lãnh
thổ dân tộc riêng. Vì đó, cư trú của dân tộc Việt Nam không duy nhất và tập trung
trên một địa bàn.
Việc cư trú xen kẽ nhau cũng đem lại nhiều thuận lợi để các dân tộc có cơ hội
mở rộng quan hệ, giao lưu giúp đỡ nhau, tăng cường hiểu biết, và tạo nên một nên
văn hóa đa dạng.
Nhưng mặt khác, do có nhiều tộc người sinh sống xen kẽ nhau nên dễ xảy ra
xung đột, mâu thuẫn. Việc đó sẽ khiến cho các kẻ thù lợi dụng để phá hoại chính
trị, an ninh và sự thống nhất của đất nước.

9
Thứ ba, các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng
Có 53 dân tộc thiểu số Việt Nam mặc dù chỉ chiếm 14,3% nhưng lại cư trú ở
những vị trí trọng yếu về an ninh, kinh tế, quốc phòng chiếm 3/4 diện tích lãnh
thổ - đó là những vùng hải đảo, biên giới, vùng sâu vùng xa của đất nước. Một số
dân tộc nước ta còn có quan hệ dòng tộc với những dân tộc ở các nước láng giềng.
Ví dụ: dân tộc Mông, dân tộc Hoa, dân tộc Thái,.. đó đó các kẻ thù, thế lực phản
động thường lợi dụng vấn đề đó để chống cách mạng Việt Nam.
Thứ tư, các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
Việc các dân tộc phân bố không đồng đều nên sự giáo dục, điều kiện phát triển
cũng chênh lệch với nhau. Từ đó dẫn đến trình độ phát triển văn hóa, xã hội, kinh
tế khác nhau tùy khu vực. Sự khác nhau còn thể hiện ở phương diện xã hội về
trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội.
Về phương diện mặt văn hóa, nhiều dân tộc thiểu số còn yếu về trình độ dân
trí, chuyên môn kỹ thuật.
Về phương diện kinh tế, phân loại dân tộc ở trình độ phát triển khác nhau. Nền
kinh tế hiện nay phát triển, phần lớn dân tộc Việt Nam đã tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, sản xuất tiến bộ nhưng số ít dân tộc còn duy trì kinh
tế khai thác tự nhiên, kinh tế chiếm đoạt
Nhà nước và Đảng cần tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc
thiểu số về văn hóa, xã hội, kinh tế. Đây là nội dung vô cùng quan trọng để dân
tộc thiểu số phát triển bền vững.
Thứ năm, các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất
Trong quá trình cải biến tự nhiên, dân tộc phải hợp sức hợp quần thể để chống
lại giặc ngoại xâm. Từ đó, truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc được hình thành
từ rất sớm. Đây được xem là truyền thống quý báu của người dân Việt Nam. Đây
là một trong những những động lực và nguyên nhân quyết định mọi thắng lợi

10
trong các cuộc đấu tranh của dân tộc trong lịch sử, đánh thắng tất cả kẻ địch xâm
lược để bảo vệ Tổ quốc.
Để thực hiện chiến lược bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam, mọi người
dân kể cả dân tộc thiểu số phải phát huy nội lực, phát huy truyền thống đoàn kết
dân tộc, cảnh giác cao độ, đập tan mọi hành vi, âm mưu phá hoại, chia rẽ khối đại
đoàn kết dân tộc.
Thứ sáu, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong
phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Vì là một quốc gia đa dân tộc, Nên mỗi dân tộc đều có sắc thái riêng, độc đáo.
Góp phần làm đa dạng phong phú nền văn hóa Việt Nam. Các dân tộc ta đều có
chung một lịch sử hào hùng đấu tranh chống giặc ngoại xâm, yêu nước và giữ
nước, nó tạo nên sự thống nhất trong bản sắc văn hóa của quốc gia.
Nhà nước và Đảng ta luôn quan tâm đến các vấn đề các chính sách của dân
tộc, coi nó là vấn đề chính trị - xã hội hàng đầu trong thời kỳ quá độ nước ta lên
xã hội chủ nghĩa.
2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
2.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan
hệ dân tộc
a) Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc
Vấn đề dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm đến, có ý nghĩa chiến lược và là yếu tố quyết định cách mạng có
thành công hay không. Tư tưởng xuyên suốt, bao trùm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về dân tộc và công tác dân tộc ở Việt Nam là: “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường
hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác,
đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau,
sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau. Ngày nay, nước Việt Nam là nước chung
của chúng ta vậy nên tất cả dân tộc chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ để giữ gìn
nước non ta, để ủng hộ Chính phủ ta” (Thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Đại
hội các dân tộc thiểu số miền Nam tại Pleiku, 1946).
11
Công tác dân tộc được Người định hướng như sau: “Nước ta là một nước thống
nhất gồm nhiều dân tộc. Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ. Chính sách dân tộc của chúng ta là nhằm thực hiện sự bình
đẳng giúp nhau giữa các dân tộc để cùng nhau tiến lên Chủ nghĩa xã hội”.
Quan điểm và mục tiêu của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác dân tộc là phải
chăm lo phát triển toàn diện các lĩnh vực về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở
các vùng dân tộc để “Miền núi tiến kịp miền xuôi”.
Từ các quan điểm, chủ trương của Bác, Đảng ta đã kế thừa và phát huy một
cách linh hoạt và hiệu quả, đặc biệt quan tâm lãnh đạo công tác dân tộc. Đảng ta
luôn luôn quan tâm và giải quyết đúng đắn các vấn đề về dân tộc trong hơn 90
năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Trong cách mạng Việt Nam thì vấn đề về
công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược quan trọng.
Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam thì các dân tộc luôn bình đẳng, tôn trọng,
đoàn kết và giúp nhau cùng phát triển.
Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước đến nay, đối với vùng dân tộc
thì Đảng ta luôn quan tâm, dành nhiều chủ trương ưu tiên, đầu tư phát triển toàn
diện về kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị, quốc phòng, an ninh…. Xuất phát từ
đặc điểm của cộng đồng dân tộc ở nước ta, Đảng đã xác định vị trí chiến lược lâu
dài của công tác dân tộc. Bởi trong điều kiện của một quốc gia đa tộc người, đa
dạng về văn hóa như ở Việt Nam thì vấn đề dân tộc vừa là vấn đề giai cấp, vừa là
vấn đề quốc phòng - an ninh và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Đó là một đặc trưng,
là đặc điểm lớn, diện mạo văn hóa, lịch sử của Việt Nam.
Đặc biệt, đối với vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, trong văn kiện Đại
hội lần thứ XIII Đảng đã chủ trương chú trọng đến tính đặc thù của từng vùng
trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Nhìn chung thì
đây là điểm mới có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát huy thế mạnh, tiềm năng
của từng vùng.

12
* Những quan điểm về dân tộc, đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là:
Về vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cách mạng nước ta, là nguồn sức mạnh, là nhân tố và là động lực chủ yếu có ý
nghĩa quyết định bảo đảm sự thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Dân tộc và đoàn kết các dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài; đồng thời
là vấn đề cấp bách hiện nay của công cuộc đổi mới đất nước. Các dân tộc luôn
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, yêu thương và giúp nhau cùng tiến bộ góp phần
thực hiện thắng lợi của công cuộc xây dựng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Trong giải quyết vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc thì quan điểm nhất quán
của Đảng ta chính là thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc. Xây dựng đất nước
Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh chính là cơ sở mục tiêu cho vấn đề đoàn kết dân
tộc ở nước ta hiện nay.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn
trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Luôn tôn trọng lẫn nhau, kiên quyết đấu tranh
với mọi âm mưu chia rẽ đoàn kết dân tộc, tránh tư tưởng kỳ thị dân tộc.
⇒ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.
b) Giải pháp giải quyết quan hệ dân tộc:
Cần có quyết tâm cao hơn nữa cũng như cần có sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương để thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc nói chung và đoàn kết
các dân tộc nói riêng.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi theo hướng bền vững, toàn diện
song song đó là mở rộng vốn ưu đãi đối với các dự án, chương trình tạo sinh kế

13
cho người dân các dân tộc. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng kiên cố
cần được ưu tiên nguồn lực.
Ban hành, xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc phải phù hợp
với các đặc trưng văn hóa của từng vùng - miền, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội, đặc điểm của từng dân tộc, từng địa phương.
Phát triển đồng bộ các lĩnh vực về văn hoá, xã hội ở vùng, đồng bào các dân
tộc đặc biệt là dân tộc thiểu số. Công tác giáo dục và đào tạo cần được nâng cao
về chất lượng; thực hiện các công tác phổ cập giáo dục tiểu học và cấp trung học
cơ sở. Đầu tư, phát triển hệ thống các trường dân tộc bán trú, nội trú và các trường
dự bị đại học. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo nghề, hỗ trợ khởi nghiệp và
giải quyết việc làm dành cho các đối tượng là thanh niên các dân tộc thiểu số sau
khi tốt nghiệp cao đẳng, đại học và dạy nghề.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, các chủ trương
của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc nói chung và vấn đề
đoàn kết dân tộc nói riêng. Sớm xây dựng và ban hành Luật Dân tộc cũng như
việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về công tác dân tộc, vấn đề dân tộc.
Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị cơ sở cần được tăng cường xây dựng
ngày một vững mạnh, đặc biệt là ở những vùng biên giới, vùng trọng điểm, vùng
đặc biệt khó khăn. Công tác bồi dưỡng, phát triển đảng viên cần được quan tâm
và chú trọng hơn mà trọng điểm là người dân tộc thiểu số. Ở vùng dân tộc và miền
núi vững chắc cần đặc biệt chú trọng đẩy mạnh công tác xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân - an ninh nhân dân.
Quan trọng, cơ bản, thường xuyên, lâu dài chính là những yếu tố, công việc
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách dân tộc. Đòi hỏi quá trình thực
hiện phải được tiến hành có lộ trình, nhất quán, kiên trì và không ngừng đổi mới,
hoàn thiện. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức chính
phủ, phi chính phủ trên thế giới.
⇒ Vì vậy, để thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng về công tác dân tộc
cần tiến hành triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao đời sống vật chất,
14
tinh thần và thu hẹp dần khoảng cách về mức sống của đồng bào các dân tộc, đặc
biệt là các dân tộc thiểu số so với bình quân chung của cả nước.
2.2.2. Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh rằng: Mục tiêu chính sách dân tộc của
chúng ta là thực hiện sự bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc cùng nhau
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Vấn đề dân tộc và nền chính trị dân tộc có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng đối
với sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc ta. Trong suốt 90 năm qua,
đường lối dân tộc của Đảng luôn được quán triệt và thực hiện nhất quán, dựa trên
nguyên tắc: “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ trên tinh thần tôn trọng, tương trợ,
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc”.
Trong giai đoạn mới, Đảng và Nhà nước ta sẽ hỗ trợ thực hiện chính sách dân
tộc và đoàn kết dân tộc như sau:
* Chính sách: Tăng cường hoạt động của các dân tộc thiểu số và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị cơ sở vùng.
Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và cùng phát triển; tăng cường hoạt động chính
trị của công dân; nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các
dân tộc thiểu số, thống nhất vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
Kiện toàn, củng cố và nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng,
đẩy mạnh công tác phát triển Đảng viên; Kiên quyết khắc phục tình trạng cán bộ
quan liêu, xa dân; thực hiện tốt phương châm “Gần dân, hiểu dân, nghe dân nói,
nói dân hiểu, làm dân tin”.
* Kinh tế: Thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng
bước giảm bất bình đẳng kinh tế.
Thực hiện nội dung tài chính thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh
tế, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

15
Thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính sách đặc thù vùng
miền, dân tộc, khuyến khích người dân phát huy nội lực, lòng tự tin, tự lực và tinh
thần vươn lên trong tương lai. Biết dân, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, tiết kiệm, xây dựng lại đời sống khu dân cư, xây dựng làng văn hóa.
* Về văn hóa: Xây dựng một nền Văn hóa Việt Nam phát triển, đậm đà bản
sắc dân tộc. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, nâng
cao trình độ văn hóa của nhân dân các dân tộc. Mở rộng giao lưu văn hóa với các
nước, khu vực và thế giới; đấu tranh chống tệ nạn xã hội và diễn biến hoà bình
trên mặt trận tư tưởng - văn hoá ở nước ta.
* Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc
thiểu số, chú trọng đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Giúp đồng
bào dân tộc thiểu số có đất sản xuất, nhà ở tạm bợ, thiếu nước sinh hoạt, cải thiện
kết cấu hạ tầng, định canh, định cư, lập vùng kinh tế mới vùng biên giới, xóa đói
giảm nghèo nhanh và bền vững;
Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội về dân số, y tế, giáo dục. Phát huy vai
trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị - xã hội miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
* Về an ninh, quốc phòng: Bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính
trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng ở từng khu vực; củng cố, thắt chặt tình
quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân;
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với an ninh quốc phòng vững chắc
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phát huy chính quyền địa phương, đập tan mọi
âm mưu, hoạt động bóc lột đồng bào dân tộc thiểu số, thế lực thù địch.
⇒ Việc coi việc xử lý tốt các vấn đề dân tộc không chỉ liên quan đến vận mệnh
đất nước mà còn trở thành vấn đề thời đại, liên quan trực tiếp đến sự phát triển xã
hội và hòa bình thế giới.
16
PHẦN KẾT LUẬN
Vấn đề dân tộc luôn là vấn đề được quan tâm và chú trọng tại tất cả các quốc
gia, Việt Nam cũng không phải một ngoại lệ. Là một đất nước nhỏ đang phát triển
với 54 dân tộc anh em cùng chung sống trên một khu vực lãnh thổ, nhiệm vụ giữ
vững sự toàn vẹn lãnh thổ, phát triển kinh tế, công nghệ, trật tự an ninh xã hội
đồng thời đảm bảo sự đoàn kết, bình đẳng và phát triển đồng đều của các dân tộc
luôn được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu và coi là chính sách quan trọng
mang tầm chiến lược của Đất nước.
Thông qua bài tiểu luận này đã chứng minh tầm quan trọng của các vấn đề dân
tộc và việc giải quyết các vấn đề dân tộc. Vấn đề dân tộc không chỉ ảnh hưởng
toàn diện đến một quốc gia về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự, mà còn
ảnh hướng đến cả khu vực lân cận, châu lục và xu hướng dân tộc của một số quốc
gia khác dưới tác động của toàn cầu hóa hiện nay.
Là công dân sống trong thời kỳ toàn cầu hóa, thế hệ trẻ cần có trang bị cho bản
thân đủ kiến thức về các vấn đề dân tộc, “Hòa nhập nhưng không hòa tan”, tỉnh
táo trước mọi âm mưu tuyên truyền chủ nghĩa dân tộc tiêu cực, tin tưởng và
nghiêm túc tuân theo các chính sách của Đảng, Nhà nước và quan nhất là luôn
mang trong mình niềm tự hào dân tộc, sẵn sàng bảo vệ dân tộc dưới mọi hình
thức, phù hợp từng thời kỳ và hoàn cảnh cụ thể.

17
PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM
Nhóm tự đánh giá
mức độ hoàn
Nội dung thực hiện Sinh viên thực hiện
thành
(Tốt / Khá / Kém)
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài, mục tiêu và
Nguyễn Thị Kim Yến Tốt
phương pháp nghiên cứu.
PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
Nội dung 1: Phần 1.1 và Lê Thị Phương Thảo
Tốt
Phần 1.2 Trần Thị Nhật Tú
Nội dung 2: Phần 1.3 (mục
Trần Thái Thảo Vy Tốt
1.3.1 và mục 1.3.2)
Nội dung 3: Phần 1.3 (mục
Trịnh Thị Minh Thư Tốt
1.3.3) và Phần 2.1
Nội dung 4: Phần 2.2 (mục Long Bảo Nghi
Tốt
2.2.1 và mục 2.2.2) Nguyễn Thị Huỳnh Ngọc
PHẦN KẾT LUẬN
Viết kết luận Nguyễn Thị Kim Yến Tốt
NỘI DUNG – THỂ THỨC
Tổng hợp nội dung – thể
Trương Thị Bích Thùy Tốt
thức văn bản
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ngọc Thúy, Dân tộc là gì? Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam hiện nay ngày
28/07/2022 tại: Dân tộc là gì? Đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam hiện nay
(hieuluat.vn)
[2] Hoàng Lê Khánh Linh, Dân tộc là gì? Đặc điểm, đặc trưng cơ bản của dân
tộc ở Việt Nam ngày 07/07/2022 tại: Dân tộc là gì ? Đặc điểm, đặc trưng cơ bản
của dân tộc ở Việt Nam (luatminhkhue.vn)
[3] Báo cáo khoa học, Hai xu hướng của phòng trào dân tộc hiện nay truy cập
ngày 20/11/2022 tại: https://123docz.net/document/3272437-hai-xu-huong-cua-
phong-trao-dan-toc-hien-nay.htm
[4] Nội dung “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác – Lênin ngày 19/04/2022,
truy cập ngày 20/11/2022 tại: https://lytuong.net/noi-dung-cuong-linh-dan-toc-
cua-chu-nghia-mac-lenin/
[5] Một số chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc đã thúc đẩy
vùng đồng bào DTTS và miền núi từng bước phát triển kinh tế ổn định cuộc sống,
truy cập ngày 20/11/2022 tại http://dttg.ubdt.gov.vn/nghien-cuu-trao-doi/mot-so-
chinh-sach-lon-cua-dang-va-nha-nuoc-ve-van-de-dan-toc-da-thuc-day-vung-
dong-bao-dtts-va-mien-nui-tung-buoc-phat-trien-kinh-te-on-dinh-cuoc-song.htm
[6] Nguyễn Thị Thu Thanh, Tạp chí Cộng sản, Chính sách dân tộc của Việt Nam
qua 35 năm đổi mới truy cập 20/11/2022 tại:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/van_hoa_xa_hoi/-
/2018/821701/chinh-sach-dan-toc-cua-viet-nam-qua-35-nam-doi-moi.aspx
[7] Chủ trương của Đảng về công tác dân tộc và một số giải pháp thực hiện, truy
cập ngày 20/11/2022 tại:
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/4480-chu-truong-cua-
dang-ve-cong-tac-dan-toc-va-mot-so-giai-phap-thuc-hien.html

You might also like