Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

Bộ đề ôn thi Flyers - Reading & Writing Part 7 (viết đoạn ngắn kể chuyện theo 03 bức tranh được cho)

Cách giải quyết:


 nên viết nhiều hơn 20 từ nhưng không nên viết quá nhiều từ bởi nó đồng nghĩa với việc
có thể mắc nhiều lỗi hơn. Thí sinh có thể viết bên dưới dòng kẻ, nếu cần nhưng chất lượng
phải được ưu tiên so với số lượng.
 nên dành thời gian quan sát bức tranh trước để hiểu nội dung câu chuyện. Thí sinh sau
đó sẽ viết 1 hoặc 2 câu về mỗi bức tranh và xem xét cách thức kết nối các sự kiện xảy ra
trong tranh 1 với các sự kiện xảy ra trong tranh 2 và 3.
 có thể kể câu chuyện của mình ở thời quá khứ. Ví dụ: "An astronaut arrived on a strange
planet. He talked to an alien". Ngoài ra, thí sinh cũng có thể dùng thời hiện tại tiếp
diễn như thể đang mô tả bức tranh. Ví dụ: "An astronaut is arriving on a strange planet. He
is talking to an alien".
 nên kiểm tra cẩn thận câu trả lời của mình sau khi hoàn thành. Nếu muốn chỉnh sửa gì
đó, phải làm càng gọn ghẽ càng tốt.
Bài mẫu:

Đáp án mẫu: The boys are playing football in a field. A dog is pushing the ball with its nose. It
wants to play football! The dog has scored a goal!
Dịch: Các cậu bé đang chơi bóng trên sân cỏ. Một con chó đang đẩy quả bóng bằng mũi. Nó
muốn chơi bóng đá! Con chó đã ghi một bàn thắng!

Đáp án mẫu: A boy sees a nice big toy train through a shop window but he doesn’t have money
to buy it and he is very unhappy. The boy goes to his mother and asks her if she can give him the
money. His grandfather gives him the money and they go and buy the toy train from the shop.
Dịch: Một cậu bé nhìn thấy đoàn tàu đồ chơi khổng lồ qua tấm kính cửa hiệu nhưng cậu không đủ
tiền mua nên rất buồn. Cậu bé tới gặp mẹ, hỏi xem mẹ có thể cho cậu ít tiền không. Ông cậu cho
cậu số tiền đó. Cả hai cùng đi đến cửa hiệu và mua đoàn tàu đồ chơi.
Đáp án mẫu: Jane and Sally were in the kitchen to make some biscuits when their younger
brother watched them. The girls were in the living room and played the computer game. The boy
was in the kitchen and ate all the biscuits. The girls were very angry when they saw that.
Dịch: Jane và Sally ở trong bếp để làm một ít bánh quy trong khi em trai của họ quan sát họ. Các
cô gái ở phòng khách và chơi trò chơi máy tính. Cậu bé ở trong bếp và ăn hết bánh quy. Các cô
gái đã rất tức giận khi họ thấy điều đó.

Đáp án mẫu: A woman is putting a cake in the oven. Now, she is sleeping in a chair. It looks like
the cake is burning. The woman wakes up and takes the cake out of the oven. The cake is black
and she is sad.
Dịch: Một người phụ nữ đang cho bánh vào lò nướng. Bây giờ, cô ấy đang ngủ trên ghế. Có vẻ
như bánh bị cháy. Người phụ nữ thức dậy và lấy bánh ra khỏi lò. Bánh có màu đen và cô ấy rất
buồn.

Đáp án mẫu: One day, William decided to play golf with his grandfather. But when he hit the
ball very hard, it landed on a pond. A friendly duck saw the ball and pushed it back to William.
He was very pleased.
Dịch: Một ngày nọ, William quyết định chơi gôn với ông của mình. Nhưng khi cậu đánh quả
bóng với lực rất mạnh, nó đã rơi xuống một cái ao. Một chú vịt thân thiện đã nhìn thấy quả bóng
và đẩy nó lại cho William. Cậu bé rất hài lòng.

Đáp án mẫu: Betty and her Grandpa went on a boat trip together one day. While they were
sailing, they saw a dolphin. It was unhappy because it had a plastic bag on its head. Grandpa
pulled the bag off the dolphin. The dolphin was happy again and Betty and her grandpa were
pleased, too.
Dịch: Betty và ông của cô bé đã đi chơi thuyền vào một ngày nọ. Khi đang chèo thuyền, họ nhìn
thấy một con cá heo. Nó trông không vui vì nó có một cái túi ni lông trên đầu. Ông kéo chiếc túi
ra khỏi con cá heo. Con cá heo đã vui vẻ trở lại và Betty và ông của cô cũng hài lòng.
Đáp án mẫu: Holly's class is visiting a factory and the children look bored. The manager meets
them at the entrance and gives them gloves and caps to wear. When he takes the children inside,
they're all surprised. It's a chocolate and biscuit factory! The children see how the machines make
them, and before they leave, they take some of their favourite snacks with them. They're all
excited now.
Dịch: Cả lớp của Holly đang đi thăm một nhà máy và lũ trẻ trông có vẻ buồn chán. Người quản lý
gặp họ ở lối vào và đưa cho họ găng tay và mũ để đội. Khi anh đưa bọn trẻ vào trong, tất cả đều
ngạc nhiên. Đó là một nhà máy sản xuất sô cô la và bánh quy! Những đứa trẻ xem cách máy móc
làm ra chúng, và trước khi rời đi, chúng mang theo một số món ăn nhẹ yêu thích. Hiện tại tất cả
đều hào hứng.

Đáp án mẫu: The man was taking a photo of monkeys. When he sat down on the bench next to
them, a monkey in the cage suddenly took the camera from him. He was surprised. The monkeys
were playing with the camera in the cage and the man did not know how to take it back.
Dịch: Người đàn ông đang chụp ảnh những chú khỉ. Khi anh ấy ngồi xuống chiếc ghế bên cạnh
chúng, thì đột nhiên 1 con khỉ trong chuồng lấy chiếc máy ảnh của anh. Anh ấy rất nhạc nhiên.
Những chú khỉ đang chơi đùa cùng với máy ảnh trong chuồng và người đàn ông không biết làm
thế nào để lấy lại nó.

Đáp án mẫu: Michael is exploring in a forest. It is a lovely day and he's very happy. Then he sees
a beautiful spotted butterfly and takes a picture of it. When he goes back home, he wins a
competition with that photo. He's so pleased!
Dịch: Michael đang khám phá trong một khu rừng. Đó là một ngày đẹp trời và cậu thấy rất hạnh
phúc. Sau đó, cậu nhìn thấy một con bướm đốm xinh đẹp và chụp ảnh nó. Khi cậu trở về nhà, cậu
đã chiến thắng một cuộc thi với bức ảnh đó. Cậu ấy rất hài lòng!
Đáp án mẫu: Jim went camping with his dad, but they didn't have any water so he went to a
stream to get some. A swan got very angry when she saw Jim, because her nest was near the
water. Jim took some water and ran back to his dad. Everyone was happy then.
Dịch: Jim đã đi cắm trại với bố mình, nhưng họ không có nước nên cậu đã đi đến một con suối để
lấy một ít nước. Một con thiên nga đã rất tức giận khi nhìn thấy Jim, vì tổ của nó ở gần mặt nước.
Jim lấy một ít nước và chạy lại chỗ bố. Mọi người đều cảm thấy vui.

Đáp án mẫu: When Sarah and Oliver woke up on Sunday, they looked out the window and saw
that it was snowing. They got dressed and went outside to play. They built a beautiful snowman
and threw snowballs at each other. They were very happy.
Dịch: Khi Sarah và Oliver thức dậy vào Chủ nhật, họ nhìn ra ngoài cửa sổ và thấy tuyết đang rơi.
Họ mặc quần áo và ra ngoài chơi. Họ xây một người tuyết thật đẹp và chơi ném bóng tuyết. Họ đã
cảm thấy rất hạnh phúc.

Đáp án mẫu: Sarah and Helen were in a running race. They were nearly at the finish when Helen
fell and hurt her knee. Sarah stopped and helped Helen get up. They walked together and
everyone clapped when they finished the race.
Dịch: Sarah và Helen đang trong một cuộc thi chạy. Họ đã gần về đích thì Helen ngã và bị đau
đầu gối. Sarah dừng lại và giúp Helen đứng dậy. Họ đi về cùng nhau và mọi người vỗ tay khi họ
kết thúc cuộc đua.
Đáp án mẫu: A police officer found a tortoise lying on its back in the park. The tortoise couldn't
get up so the police officer picked it up. Then, he took it home with him and gave it some water.
The tortoise was happy with his new family.
Dịch: Một người cảnh sát thấy một con rùa nằm ngửa trong công viên. Con rùa không thể lật
người lại nên cảnh sát đã nhấc nó lên. Sau đó, anh ấy mang nó về nhà và cho nó uống nước. Con
rùa sống hạnh phúc với gia đình mới của mình.

Đáp án mẫu: On a sunny day, there was a girl playing a drum and her brother watching TV next
to her. However, it was so noisy that he couldn't hear the programme. He broke the drum and gave
his sister a guitar. She was very happy. Then, she continued to play the guitar and her brother still
couldn't watch TV because of its noise.
Dịch: Vào một ngày nắng, có một cô bé đang chơi trống và anh trai của cô bé thì đang xem ti vi ở
bên cạnh. Tuy nhiên, nó ồn đến nỗi cậu bé không thể nghe được chương trình trên ti vi. Cậu bé
đập vỡ trống và đưa cho em gái cây đàn ghi ta. Cô bé rất vui. Sau đó cô bé tiếp tục chơi đàn và
cậu bé thì vẫn không thể xem ti vi được vì tiếng ồn đó.

Đáp án mẫu: The boy went out with his friend and brought along a green and yellow scarf. But
when it was windy and cold, he didn't put it on. When he came back home, he didn't know that he
dropped it in front of the house. Because of not wearing it in cold weather, he was sick. His mom
saw the scarf and brought it back to him.
Dịch: Cậu bé đi ra ngoài với bạn và mang theo một chiếc khăn màu vàng xanh. Nhưng khi trời trở
gió và lạnh, cậu không quàng khăn. Khi trở về nhà, cậu không biết rằng mình đã đánh rơi khăn ở
trước nhà. Vì không quàng khăn trong thời tiết lạnh nên cậu bé bị ốm. Mẹ cậu đã nhìn thấy chiếc
khăn và mang trả lại cho cậu.
Đáp án mẫu: Vicky looked under her bed for her football socks. She looked in the kitchen but
she could not find them. She went into the garden and saw her dog with the socks in his mouth.
Dịch: Vicky tìm đôi tất đá bóng của mình dưới gầm giường. Cô bé tìm cả trong bếp nhưng không
thấy. Vicky đi ra vườn và phát hiện cún cưng của mình đang ngoạm tất trong miệng.

Đáp án mẫu số 1: A boy in the desert is frightened by a monster. Then he sees it is a camel.
Finally, he rides a camel.
Dịch: Một cậu bé trong sa mạc sợ hãi bởi một con quái vật. Rồi cậu bé nhận ra nó là lạc đà. Cuối
cùng, cậu cũng cưỡi một con lạc đà.
Đáp án mẫu số 2: A boy in the desert thought he saw a monster. But it wasn't a monster, it was
actually some camels. A man invited the boy to ride on one of the camels.
Dịch: Một cậu bé trên sa mạc nghĩ rằng mình đã nhìn thấy một con quái vật. Nhưng nó không
phải là một con quái vật, nó thực ra là vài con lạc đà. Một người đàn ông đã mời cậu bé cưỡi trên
một trong những con lạc đà.

Đáp án mẫu: Three students and their teacher are wearing helmets and firefighter's jackets at the
fire station. But then they have to take them off just as a firefighter sprays the water from the fire
engine, so they get wet. But they have a lot of fun. After that, they say goodbye to him to come
back to school.
Dịch: Ở trạm cứu hỏa, ba học sinh và cô giáo đang đội mũ bảo hiểm và mặc áo bảo hộ của lính
cứu hỏa. Nhưng sau đó, họ phải cởi những bộ trang phục đó ra ngay khi chú lính cứu hỏa phun
nước trong xe cứu hỏa nên họ đều bị ướt. Nhưng họ rất vui. Sau đó, họ chào tạm biệt chú lính cứu
hỏa để quay trở lại trường.

Đáp án mẫu số 1: A little girl is giving her plant some water, but the goat eats it! Her big sister
puts another plant in the garden and closes the gate. In the morning, the little sister is very happy!
Dịch: Một cô bé tưới nước cho cây hoa trong vườn, nhưng chú dê đã ăn mất rồi. Chị cô bé trồng
một cây khác và đóng cửa lại. Sáng hôm sau, cô bé cảm thấy rất vui!
Đáp án mẫu số 2: A little girl waters a little plant in the garden. A goat comes through the open
gate and eats it! Her sister is angry. She puts another plant in the ground and closes the gate. In
the morning, the little girl is surprised. “Look at my lovely big plant! It has grown a lot!”, she
says.
Dịch: Một cô bé tưới nước cho cây hoa nhỏ trong vườn. Một chú dê đi qua cổng và ăn mất cây!
Chị gái cô bé rất giận, bèn trồng một cây khác rồi đóng cửa lại. Sáng hôm sau, cô bé vô cùng bất
ngờ. "Hãy nhìn cây hoa lớn đáng yêu của em này. Nó lớn nhanh quá đi!", cô bé thốt lên.

Đáp án mẫu số 1: A boy and his mum are clapping for an actress on stage. Now they are waiting
at the theatre door. They are all taking a photo together.
Dịch: Một cậu bé cùng mẹ vỗ tay cổ vũ cho nữ diễn viên trên sân khấu. Giờ thì 2 mẹ con đang
đứng đợi ngoài cửa rạp hát. Họ cùng nhau chụp 1 tấm hình.
Đáp án mẫu số 2: David and his mum were at the theatre. There was a famous actress dressing as
a queen on stage. Everybody loved her and they all clapped a lot. Then Mum and David went to
wait for the actress at the stage door. When she came out they all took a photo together. David
was very happy.
Dịch: David và mẹ đang ở trong nhà hát. Có một diễn viên nổi tiếng mặc trang phục nữ hoàng
diễn trên sân khấu. Mọi người đều yêu mến cô ấy và cùng vỗ tay cổ vũ rất nhiều. Sau đó, mẹ và
David đứng đợi ở lối vào dành cho diễn viên nhà hát. Khi cô ấy bước ra, họ cùng nhau chụp 1 bức
ảnh. David vô cùng vui sướng.

Đáp án mẫu: Frank and Sophia went for a picnic in the park. They put everything on a blanket.
They had lots of food and drink, like juice and cake and sandwiches. They played tennis and
while they were playing, an eagle came down and took their cake.
Dịch: Frank và Sophia cùng đi picnic trong công viên. Hai bạn bày mọi đồ đã chuẩn bị lên một
tấm trải. Có rất nhiều đồ ăn, đồ uống, như nước trái cây, bánh ngọt, bánh mỳ sandwich. Cả hai
cùng chơi quần vợt và trong lúc đó, một con đại bàng bay tới, quắp chiếc bánh tha đi.

Đáp án mẫu: Jill and Oliver had tickets to see a rock music concert. They arrived at the stadium
but Jill could not find her ticket. Then a boy found her ticket on the floor and Jill was happy.
Dịch: Jill và Oliver có vé xem một buổi nhạc rock. Cả hai tới sân vận động nhưng Jill tìm mãi
không thấy vé của mình. Sau đó, một cậu bé đã phát hiện ra chiếc vé rơi dưới đất và Jill cảm thấy
rất vui.

Đáp án mẫu: Sophia was walking along the road and she saw some money on the path. She took
the money to a police officer. The man who owned the money came running and the police officer
said thank you to her.
Dịch: Sophia đang đi bộ trên đường thì phát hiện một xấp tiền rơi. Cô bé trao số tiền đó cho một
cô cảnh sát. Người đàn ông làm rơi tiền chạy đến và cô cảnh sát đã nói lời cảm ơn Sophia.
Đáp án mẫu: Oliver really enjoyed watching car racing. On Saturday there was a big race. Oliver
went to the race. It was good and his favourite driver won. He was very excited. Then Oliver had
an invitation to sit in the racing car. He was very happy and his sister took a photo of him with the
driver.
Dịch: Oliver rất thích xem đua xe ô tô. Có một cuộc đua lớn hôm thứ 7. Oliver đã tới xem. Cuộc
đua rất hay và tay đua yêu thích của Oliver đã giành chiến thắng. Cậu bé cảm thấy vô cùng phấn
khích. Sau đó, Oliver được mời ngồi vào chiếc xe đua. Cậu cực kỳ vui sướng và chị Oliver đã
chụp cho cậu 1 bức ảnh với tay đua quán quân.

Đáp án mẫu: A boy wanted to post something at the post office. When he was inside the post
office he looked inside his bag. There was no letter in it. He went home and found it on the floor
in his bedroom.
Dịch: Một cậu bé muốn gửi thư ở bưu điện. Khi bước vào bên trong, cậu nhìn vào chiếc túi của
mình. Không có lá thư nào trong đó. Cậu bé về nhà và phát hiện lá thư nằm trên sàn phòng ngủ.

Đáp án mẫu: A woman made a cake. She put it in the oven. She went into another room and
spoke to her friend on the phone. She forgot her cake and when she came back to the kitchen the
cake was (burned and) black!
Dịch: Một người phụ nữ đang làm bánh. Cô đặt bánh vào trong lò rồi đi sang phòng khác để nói
chuyện với bạn trên điện thoại. Cô quên béng mất chiếc bánh và khi trở lại bếp, cô phát hiện bánh
đã bị cháy đen!

Đáp án mẫu: One day a man’s computer stopped working. He was very upset. He phoned a
computer engineer because he wanted someone to repair his computer. That afternoon the
computer engineer came to his house and repaired the computer. The man thanked the engineer.
Dịch: Một ngày kia, chiếc máy tính của một chàng trai bị hỏng. Anh rất bực mình, bèn gọi cho
một nhân viên kỹ thuật máy tính để sửa máy cho mình. Buổi chiều hôm đó, nhân viên kỹ thuật tới
nhà và sửa chiếc máy tính. Chàng trai cảm ơn anh nhân viên.
Đáp án mẫu: A man lost a letter. He tried to find it everywhere in the house and looked under the
armchair. He asked his wife about it, but she didn’t know where it was. Suddenly, they saw their
dog with the letter in his mouth! They were very happy that they found it.
Dịch: Một người đàn ông làm mất lá thư. Anh cố gắng tìm kiếm khắp nơi trong nhà, nhìn xuống
cả bên dưới chiếc ghế. Sau đó, anh hỏi vợ nhưng cô ấy không biết lá thư ở đâu. Đột nhiên, họ phát
hiện cún cưng của mình đang ngậm lá thư trong miệng. Cả hai đều rất vui vì đã tìm ra lá thư.

Đáp án mẫu: A woman left her keys in her house. Her friend broke a window and they got
inside. But a police officer came to the house because he thought someone wanted to steal some
things from the house.
Dịch: Một người phụ nữ bỏ quên chìa khóa trong nhà. Bạn cô ấy đã phá cửa sổ và cả hai vào
trong. Nhưng một cảnh sát tiến về phía ngôi nhà bởi anh ta nghĩ có kẻ trộm đột nhập.

Đáp án mẫu: A boy had a bird in a cage. One night he dreamt of birds that were flying. The next
day he opened the bird’s cage. The bird flew away and the boy was happy.
Dịch: Một cậu bé có nuôi chú chim nhỏ trong lồng. Một đêm, cậu mơ thấy những đàn chim bay
liệng. Ngày hôm sau, cậu bé mở cửa lồng. Chú chim bay vút đi và cậu bé cảm thấy thật vui.

You might also like