Professional Documents
Culture Documents
ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN CUỐI KỲ XUÂN VŨ
ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN CUỐI KỲ XUÂN VŨ
ÔN TẬP TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN CUỐI KỲ XUÂN VŨ
-----
Câu 1: Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất.
I. Vật chất
a) Định nghĩa: Kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về vật chất, tổng kết
thành tựu khoa học tự nhiên, đấu tranh chống luận điệu xuyên tạc của chủ nghĩa duy tâm,
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được qua cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
Ví dụ: Quy luật Nước sôi ở 100 độ C không bị thay đổi dựa vào suy nghĩ sai lệch của con
người.
+ Phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học (chỉ vật chất nói chung, không
giới hạn. Không sinh, không diệt) với vật chất trong các khoa học chuyên ngành
+ Thuộc tính cơ bản để phân biệt vật chất với ý thức, đó là thuộc tính khách quan.
Vật chất là cái tồn tại không phụ thuộc vào ý thức, “không lệ thuộc vào cảm
giác” của con người, dù con người biết hay không biết về nó thì vẫn tồn tại.
+ “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác…” có nghĩa là
thực tại khách quan (vật chất) là cái có trước; cảm giác, ý thức có sau và con
người có thể nhận thức được thực tại khách quan (vật chất).
+ Định nghĩa đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy
những hạn chế trong những quan điểm duy vật siêu hình, máy móc về vật chất,
+ Định nghĩa có ý nghĩa định hướng cho các nhà khoa học trong việc tìm kiếm, phát
+ Định nghĩa là cơ sở khoa học cho việc xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã
hội , từ đó giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích nguyên nhân cuối
cùng của các biến cố xã hội, trên cơ sở đó tìm ra phương án hành động tối ưu.
II. Hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (chiều cao,
chiều rộng, chiều dài) tồn tại trong các mối tương quan nhất định (trước hay sau,
trên hay dưới, phải hay trái,..) với dạng vật chất khác.
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất biểu hiện quá trình biến đổi nhanh hay
chậm, kế tiếp trước hay sau của các giai đoạn vận động của một khách thể vật chất
nào đó.
b) Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất có nghĩa là: không gian và
thời gian gắn liền với vật chất vận động, phụ thuộc vào vật chất vận động; không có
vật chất tồn tại ngoài không gian và thời gian cũng không có không gian và thời gian
c) Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau. Mỗi không gian có một thời gian
tương ứng và mỗi thời gian sẽ tương ứng với một khoảng không gian xác định.
Câu 2: Nguồn gốc và bản chất của ý thức.
a) Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Các nhà duy tâm cho rằng ý thức là nguyên thể
đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân hình thành, chi phối sự tồn tại và biến đổi
b) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý
thức, tinh thần. Tuy nhiên, họ đã đồng nhất vật chất và ý thức, coi ý thức là một dạng
c) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và
● Nguồn gốc tự nhiên: Ý thức là sự phản ánh trên thế giới khách quan vào bộ
óc con người.
- Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của bộ
óc người.
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này
lên hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn
+ Phản ánh là thuộc tính tất cả các dạng vật chất. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh cũng
phát triển từ thấp đến cao: phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh
+ Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ được thực hiện ở
● Nguồn gốc xã hội: Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con
người nhờ lao động, ngôn ngữ, ngoài ra còn có những quan hệ xã hội. Lao
động và ngôn ngữ được tiến hành trong xã hội, mang bản chất xã hội.
- Lao động là hoạt động đặc thù của con người, là quá trình con người sáng tạo
và sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biên các dạng vật chất
của tự nhiên, tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người.
+ Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức:
❖ Lao động giúp con người ngày càng hiểu biết về thế giới khách
quan
❖ Lao động giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, làm
❖ Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt
là kết quả của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là cái vỏ vật chất
của tư tưởng.
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với sự hình thành ý thức:
tưởng.
❖ Việc trao đổi thông tin và trao truyền tri thức bằng ngôn ngữ
giúp con người ngày càng thông minh hơn, khả năng nhận thức
và phản ánh thế giới khách quan của con người ngày càng hoàn
thiện hơn.
→ Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần
vượn người thành người, bộ óc vượn người thành bộ óc người, tâm lý động vật thành
ý thức.
Tóm lại: Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó, nguồn gốc tự
nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ cho sự ra đời của ý thức.
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nhưng không phải là sự
phản ánh nguyên xi mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con
người (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu,..), do
hoàn cảnh, góc nhìn, giác quan, bộ óc của mỗi người khôn giống nhau.
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan:
+ Trên cơ sở những tri thức đã có, ý thức có thể tạo ra những tri thức
mới.
+ Trên cơ sở hiện thực, ý thức có thể tưởng tượng ra cai không có trong
+ Có thể tạo ra những giả thuyết, lý thuyết khoa học trừu tượng và khái
quát.
- Ý thức là một hiện tượng mang bản chất xã hội: Sự ra đời và phát triển của ý
thức gắn liền với quá trình lao động và sự hình thành, phát triển của ngôn ngữ
do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống
xã hội.
a) Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chị sự quy định, sự tác động và chuyển hóa
lẫn nhau giữa các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng
vơi nhau.
b) “Mối liên hệ phổ biến” dùng để chỉ: mối liên hệ tồn tại trong toàn bộ hiện thực (tự
Những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế
giới. Nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biến cứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt
đối lập, lượng - chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng, bản chất và hiện
tượng,...
a) Tính khách quan: Các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong thế giới là vốn có,
không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội.
b) Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong hiện thực đều có mối liên hệ với nhau;
các yếu tố, các quá trình trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với
nhau.
Ví dụ:
- Trong tự nhiên: Mối liên hệ giữa các sự vật với lực hút Trái Đất
- Trong xã hội: Mối liên hệ giữa con người với con người
- Trong tư duy: Mối liên hệ giữa nhận thức cũ và nhận thức mới.
c) Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau thì có các mối liên hệ
khác nhau; cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong những
điều kiện khác nhau thì có những tính chất khác nhau.
Ví dụ:
- Mỗi người khác nhau thì có những mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè
khác nhau.
- Cùng là mối liên hệ giữa con cái với cha mẹ nhưng trong mỗi giai đoạn khác
Phân loại mối liên hệ: Mối liên hệ bên trong - bên ngoài, tất nhiên - ngẫu nhiên, trực tiếp -
gián tiếp, chủ yếu - thứ yếu,... Sự phân chia các mối liên hệ chỉ mang tính tương đối, phụ
III. Ý nghĩa phương pháp lu mố: Trong nhận thức và thực tiễn cần có những quan điểm
sau
với các sự vật, hiện tượng khác; giữa các mặt, các yếu tố của chính sự vật, hiện
tượng đó.
- Chủ thể phải rút ra được mối liên hệ tất yếu và nhận thức chúng trong sự thống
- Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả những mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
b) Quan điểm lịch sử cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động, biến đổi nên các
mối liên hệ cũng luôn vận động, biến đổi. Vì thê,s khi xem xét sự vật, hiện tượng phải
đặt sự vật, hiện tượng đó trong thời gian, khong gian, trong quan hệ xác định.
Câu 4: Nội dung cặp phạm trù Nguyên nhân - Kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận. Ví dụ
I. Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Nguyên cớ là những sự vậy, hiện tượng xuất hiện đồng thời cùng nguyên nhân nhưng chỉ
có quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên, làm cho kết quả mau diễn ra hơn chứ không sinh ra kết
quả.
- Kết quả là phạm trù triết học chi những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Ví dụ: Nguyên nhân làm cho tờ giấy cháy là do tự tác động giữa tờ giấy và ngọn lửa.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả. Quan hệ giữa nguyên nhân và kết
quả là quan hệ sản sinh chứ không phải là quan hệ nối tiếp về thời gian.
Ví dụ: Ngày không phải là nguyên nhân của đêm, đêm không phải là nguyên nhân của
ngày.
- Việc phân biệt giữa nguyên nhân và kết quả chỉ mang tính tương đối, tùy thuộc từng quan
hệ
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
● Hướng tích cực: Thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân
● Hướng tiêu cực: Cản trở sự hoạt động của nguyên nhân
- Phân loại nguyên nhân: Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình
thành kết quả, người ta chia thành: nguyên nhân chủ yếu - thứ yêu, bên trong - bên ngoài,
- Phải tìm nguyên nhân chưa được phát hiện để hiểu được đúng sự thật, hiện tượng. Tìm
nguyên nhân trong thế giới hiện thực chứ không phải trong sự tưởng tượng của con người
hoặc ở thần linh, Thượng đế. Tìm nguyên nhân trong những hiện tượng xảy ra trước đó
- Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, bên trong, chủ yếu… đồng thời nắm
được chiều hướng tác động của các nguyên nhân để có biện pháp tác động thích hợp thúc
- Phát huy những kết quả đạt được để thúc đẩy nguyên nhân; tác động vào nguyên nhân cơ
bản chủ yếu để thay đổi sự vật, hiện tượng theo chiều hướng tích cực.
Hiện tượng hàng loại công nhân bị ngộ độc thực phẩm ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp.
Vậy nguyên nhân do đâu mà dẫn đến hiện tượng hàng loạt công nhân bị ngộ độc thực phẩm ở
các nhà máy, xí nghiệp lớn? Nguyên nhân ban đầu được các cơ quan điều tra xác định là do đồ
ăn hoặc đồ uống mà công nhân ăn phải tại nhà máy, xí nghiệp- nơi mà họ làm việc. Qua nhiều vụ
việc diễn ra có thể xác định được nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là do đồ ăn, nước
uống không hợp vệ sinh; bếp ăn không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Thức ăn chưa được
nấu chín kỹ, biến chất, có mùi ôi thiu, ươn và bốc mùi hoặc nhiễm vi sinh vật (vi khuẩn, Ký sinh
trùng), các loại rau sống, gỏi chưa được rửa sạch, nước uống thì bị nhiễm khuẩn hoặc bị ô nhiễm
hóa học (Kim loại nặng, độc tố vi nấm .. ) kết quả mọi người phải nhập viện hàng loạt vì ngộ
độc.
Câu 5: Nội dung cặp phạm trù Bản chất và Hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận. Ví dụ
I. Khái niệm:
- Bản chất là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự
Ví dụ: Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
- Hiện tượng là phạm trù triết học chỉ sự biểu hiện ra ngoài của bản chất.
Ví dụ: Bản chất con người là tốt được bộc lộ ra bên ngoài thông qua cách cư xử, hành
+ Bản chất bao giờ cũng được bộc lộ ra qa hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng
+ Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu, hiện tượng là cái riêng phong phú, đa dạng.
+ Bản chất là bên trong, hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài bản chất.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
Vì vậy, cùng một bản chất có thể biểu hiện ở nhiều hiện tượng khác nhau. Nhiều khi, hiện tượng
phân tích, tổng hợp nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ bản
chất của sự vật; phân biệt hiện tượng giả, bộc lộ sai lệch bản chất của sự vật.
- Phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương hướng tác động phù hợp.
Trong những tệ nạn của giới sinh viên thì không thể không kể đến vấn nạn đua xe máy. Nhiều
sinh viên cho rằng đua xe mới tỏ rõ bản chất anh hùng của mình nhưng họ lại không nhận ra rằng
hiện tượng mặc dù thống nhất với bản chất, không tách rời bản chất và bản chất được biểu hiện
thông qua hiện tượng nhưng bản chất sâu sắc hơn, vững chắc hơn nhiều còn hiện tượng vô cùng
đa dạng và thường xuyên biến đổi, do vậy bản chất "người lớn" chẳng những không được biểu
hiện qua hành động đua xe mà những hành động ngông cuồng này còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho xã hội. Rất nhiều người vô tội trở thành nạn nhân của những hành động này,
phải mang thương tật suốt đời, thậm chí mất đi cả thứ quý giá nhất của con người: Tính mạng.
Câu 6: Nội dung quy luật lượng chất. Ý nghĩa phương pháp luận. VD vận dụng.
I. Vị trí, vai trò của quy luật: Quy luật Lượng - Chất là một trong ba quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật, chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng.
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó và phân biệt nó với cái khác.
+ Chất được biểu hiện qua thuộc tính nhưng không phải bất kỳ thuộc tsnh nào cũng
biểu hiện chất của sự vật. Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính
không cơ bản. Những thuộc tính cơ bản tổng hợp nên chất của sự vật. Thuộc tính
cơ bản thay đổi thì chất của sự vật cũng thay đổi. Còn thuộc tính không cơ bản có
thể sinh thêm, có thể mất đi mà vẫn chưa làm thay đổi chất của sự vật.
+ Chất còn được tạo nên bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật
(kết cấu). Trong hiện thực có nhiều sự vật được tạo thành bởi yếu tố giống nhau
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các
Lượng biểu thị kích thước dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, trình độ cao hay hấp, số
- Mọi sự vật đều có sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng. Sự vật khi còn là nó thì chất
không thay đổi, lượng có thể thay đổi trong giới hạn độ.
Ví dụ: Nước trong khoảng từ 0 độ C đến 100 độ C thì nhiệt độ, tốc độ vận động của phân
- Sự thay đổi về lượng trong độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật
+ Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy.
+ Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về
+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự
vật, chất cũ mất đi, chất mới hình thành do những thay đổi về lượng trước đó gây
ra.
+ Căn cứ vào quy mô, có: Bước nhảy toàn bộ (A → B), bước nhảy bộ phận (thay
+ Căn cứ nhịp điệu, có: Bước nhảy đột biến (trong thời gian ngắn làm thay đổi bản
chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật), bước nhảy dần dần (được thực hiện
từng bước bằng cách tích lũy dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân
Ví dụ: Chất của nước là không màu, không mùi, không vị, là sự kết hợp của nguyên tử
Hidro và Oxi.
● Lượng của nước là số lượng, khối lượng, cấu trúc, tốc độ vận động của các phân
tử nước.
● Bước nhảy: nước chuyển từ thể rắn sang thể lỏng, từ thể lỏng sang thể khí.
- Sự vật mới hình thành lập tức sẽ xác lập sự thống nhất giữa chất và lượng mới. Chất mới
quy định cho mình một lượng mới về kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu.
→ Tóm lại: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất
và lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua
bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng mới, làm cho lượng mới thay đổi về quy
mô, tốc độ, trình độ… Quá trình đó liên tục diễn ra, đó chính là cách thức của sự vận động, phát
- Cần coi trọng cả hai loại chỉ tiêu chất và lượng của sự vật, tạo nên nhận thức toàn diện về
sự vật.
- Vì lượng đổi dẫn đến chất đổi nên phải tích cực tích lũy về lượng để dẫn tới thay đổi về
chất theo hướng tích cực, đấu tranh chống những sự thay đổi về lượng theo chiều hướng
xấu.
- Cần chống lại tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn khi chưa
thủ, trì trệ, coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
- Linh hoạt thực hiện bước nhảy phù hợp với từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
Học sinh ngồi đi học 12 năm được học những kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên và khoa học
xã hội
- Quá trình tích lũy về lượng: học sinh tiếp thu kiến thức từ các môn học là quá trình dài đòi hỏi
sự đồng hành từ cả gia đình nhà trường và sự nỗ lực của học sinh
- Quy luật lượng chất thể hiện: mỗi học sinh tích lũy cho mình một khối lượng kiến thức nhất
định qua từng bài học trên lớp cũng như trong việc giải bài tập ở nhà. Việc tích lũy kiến thức sẽ
được đánh giá qua các kỳ học, trước hết là các kì thi học kì và cuối cấp là kỳ thi tốt nghiệp.
→ Trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh thì quá trình học tập tích lũy kiến thức chính
là độ, các kì thi chính là điểm nút, việc vượt qua các kì thi chính là bước nhảy làm cho việc tiếp
thu tri thức của học sinh bước sang giai đoạn mới, tức là có sự thay đổi về chất. Vượt qua kì thi
tốt nghiệp cấp 3 đã là một điểm nút quan trọng, nhưng vượt qua được kì thi đại học lại còn là
điểm nút quan trọng hơn, việc vượt qua điểm nút này chứng tỏ học sinh đã có sự tích lũy đầy đủ
về lượng, tạo nên bước nhảy vọt, mở ra một thời kì phát triển mới của lượng và chất, từ học sinh
Câu 7: Nội dung quy luật phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận. VD vận dụng.
I. Vị trí, vai trò của quy luật: Quy luật Phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật, chỉ ra khuynh hướng (con đường) vận động và phát
II. Khái niệm: Trong ý thức thông thường, phủ định thường được thể hiện bằng từ “không”,
thái này bằng hình thái khác của cùng một sự vật.
2. Phủ định siêu hình là sự phủ định sạch trơn, sự phủ định không tạo tiền để cho
3. Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, sự phủ định tạo tiền để cho sự phát triển
tiếp theo của sự vật, có sự ra đời của cải mới thay thế cái cũ. Phủ định biện chứng
- Tinh khách quan: Tự thân sự vật phủ định, không phụ thuộc vào ý muốn
- Tính kế thừa: Cái mới ra đời tử cái cũ, trên cơ sở kể thừa những yêu tổ
- Sự phát triển của thế giới mang tính chất chu kỳ. Để thực hiện một chu kỳ phát triển, sự
vật thường trải qua hai lần phủ định biện chứng lớn, gọi là phủ định của phủ định.
- Sau một chu kỳ phủ định biện chứng, cái mới ra đời dường như lắp lại cái ban đầu nhưng
trên cơ sở mới cao hơn. Sự phủ định của phủ định đánh dấu sự kết thúc một chu kỳ phát
triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ phát triển tiếp theo.
- Do tính chu kỳ, tính lập lại trên cơ sở mới cao hơn nên con đường phát triển của sự vật
không theo đường thẳng, không theo đường tròn mà theo đường xoáy ốc. Đường xoáy ốc
thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển, đó là tính chu ki, tính kế thừa, tỉnh phát
Ví dụ:
+ Trong xã hội: xã hội không giai cấp → xã hội có giai cấp → xã hội không giai cấp
Lưu ý: Số lần phủ định trên thực tế có thể nhiều hơn hai lần song vẫn phải có hai lần phủ định
→ Tóm lại: Sự phát triển của thế giới có tính chất chu kỳ. Để thực hiện một chu kỳ phát triển
thường phải trải qua hai lần phủ định biện chứng (phủ định của phủ định), Sau một chu kỳ phủ
định biện chứng, sự vật mới ra đời dường như lặp lại cái ban đầu nhưng trên một cơ sở mới cao
hơn. Do đó, con đường phát triển của sự vật là theo đường xoáy ốc.
- Quy luật này giúp ta có nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Đó là quá
trình quanh co, phức tạp theo đường xoáy ốc nhng xu hướng chung là phát triển. Từ đó,
- Quy luật này cũng giúp chúng ta có hiểu biết khoa học về cái mới. Kết quả của phủ định
biện chứng là sự ra đời cái mới tử trong lòng cái cũ nhưng hoàn thiện hơn.Cái mới ra đời
lúc đầu còn mong manh, yếu ớt nhưng có sức sống hơn cái cũ. Vì vậy, phải biết phát hiện
cái mới, ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cái mới thắng lợi.
- Cái mới ra đời trên cơ sở của cái cũ nên phải biết kế thừa có phê phán những di sản của
2. Kế thừa nguyên xi quá khứ, bảo thủ, khư khư giữ lấy những cái đã lỗi thời, cản
Hiện nay, ở nước ta vẫn tồn tại những tàn dư của xã hội cũ để lại đó là những hủ tục lạc
hậu, bảo thủ, mê tín dị đoan,...Chính vì vậy, xây dựng một nền văn hóa mới, phù hợp với
yêu cầu của thời đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước trên cơ sở quán triệt quy luật phủ
định của phủ định của chủ nghĩa duy vật biện chứng là một nhiệm vụ quan trọng cho
Đảng và Nhà nước ta. Trong các Văn kiện, Nghị quyết cả các kỳ Đại hội Đảng gần đây,
Đảng ta đã nhận thức rõ điều này, đặc biệt trong Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII Đảng ta đã khẳng định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Và điều này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội”.
Câu 8: Con đường biện chứng của nhận thức chân lý.
I. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với thức của người.
- Thừa nhận cảm giác, trí giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan.
- Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hinh ảnh sai của cảm giác, ý thức
nói chung
- Nguồn gốc của nhận thức: Không phải ý thức của con người sản sinh ra thế giới mà thế
giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người là nguồn gốc "duy nhất và
cuối cùng" của nhận thức. Triết học Mác Lênin khång định khả năng nhận thức thế giới
+ Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người, là quá
trình tạo thành tri thức về thể giới khách quan trong bộ óc con người;
+ Nhận thức là một quá trình biện chứng có sự vận động và phát triển, là quá trình
đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều, từ chưa biết đầy đủ đến đầy đủ
hơn.
+ Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.
III. Các giai đoạn phát triển của quá trình nhận thức
Lênin đã khái quát con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý như sau: Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng
của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan.
- Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính): Đây là giai đoạn đầu tiên của nhận thức,
diễn ra dưới 3 hình thức: Cảm giác, Tri giác, Biểu tượng.
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, là sự phản
ánh từng mặt, từng thuộc tỉnh bên ngoài của sự vật vảo các giác quan của con
người.
+ Tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác, là kết quả tác động trực tiếp của sự vật
+ Biểu tượng là hình ảnh về sự vật do trị giác đem lại nhưng được tái hiện nhờ trí
nhớ khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan.
- Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính): Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức
năng quan trọng nhất là nắm lấy cái bản chất có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng.
Nó nảy sinh trên cơ sở của nhận thức cảm tính, diễn ra dưới 3 hình thức: Khái niệm, Phán
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tinh, phản ánh những đặc điểm
của sự vật
+ Phán đoán là hình thức liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ
+ Suy luận (suy lý) là hình thức liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về
sự vật.
- Quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính với thực tiễn:
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn của một quả trình nhin
thống nhất, chúng liên hệ bổ sung cho nhau. Nhận thức cảm tính là cơ sở của
nhận thức lý tỉnh, không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính.
Nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức được bản chất của
sự vật, làm cho nhận thức của con người ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn,
+ Cả nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều phải dựa trên cơ sở thực tiền.
Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, với sự tác động của khách thể cảm
tính. Đồng thời nhận thức phải trở về với thực tiễn để:
1. Kiểm tra trong thực tiễn xem nhận thức đó đúng hay sai;
1. Khái niệm: Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực
- c
Câu 9: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Mối quan hệ biện chứng của LLSX và
QHSX. Vận dụng xem xét vấn đề thực tiễn đổi mới ở nước ta hiện nay.
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
- Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất (LLSX) ở một
trình độ nhất định và quan hệ sản xuất (QHSX) tương ứng. LLSX và QHSX chỉ
hai mối quan hệ song trùng của con người trong quá trình SXVC đó là: quan hệ
của con người với tự nhiên và quan hệ của con người với con người.
II. Khái niệm “lực lượng sản xuất", "quan hệ sản xuất”:
- LLSX là toàn bộ những nhân tố vật chất – kỹ thuật của quả trình sản xuất, bao
- Kết cấu LLSX, gồm có: Người lao động (thể lực, trí lực, kĩ năng) và tư liệu sản
xuất (công cụ lao động, đối tượng lao động, các tư liệu phụ trợ). Trong các yếu tổ
cấu thành LLSX thì người lao động giữ vai trò quan trọng nhất.
- QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, bao gồm 3 mặt:
Trong đó, QH sở hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu giữ vai trò quyết định đối với các quan hệ
còn lại.
III. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX
- LLSX quyết định sự hình thành và phát triển của QHSX, thể hiện trên hai phương diện cơ
bản:
+ Tương ứng với trình độ phát triển nhất định của LLSX sẽ có một QHSX phù hợp
với nó trên cả 3 phương diện: QH sở hữu đối với tư liệu sản xuất, QH trong tổ
chức, quản lý sản xuất, QH phân phối sản phẩm sản xuất.
+ Khi LLSX thay đổi, mâu thuẫn với QHSX thì tất yếu dẫn đến việc xã hội phải xoá
bỏ QHSX cũ và thay thế bằng kiểu QHSX mới phù hợp với trình đổi mới của
LLSX, mở đường cho LLSX phát triển. Khi đó PTSX mới xuất hiện thay thế
- QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại LLSX theo 2 chiều hướng:
+ QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX se mở đường cho LLSX phát
triển.
+ QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ kìm hãm sự phát triển
của LLSX.
- Trước đổi mới: Chúng ta vận dụng quy luật này chưa tốt cả nhận thức và hoạt động thực
tiễn xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân về TLSX một cách ồ ạt trong khi đó đang tạo địa bàn
cho sự phát triển của LLSX. Xây dựng chế độ công hữu về TLSX một cách tràn lan,
trong khi đó trình độ LLSX còn thấp kém và phát triển không đồng đều.
- Từ đổi mới 1986 đến nay: Chúng ta có những chủ trương đổi mới để sửa chữa những sai
lầm để cải tạo XHCN và quản lý kinh tế. Đó là xóa bỏ chế độ tập trung quan liêu bao cấp
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Đối với LLSX: Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc phát triển LLSX thông
+ Đối với QHSX: Được chú trọng trên cả 3 mặt quan hệ xã hội đối với TLSX, quan
hệ trong tổ chức quản lý,quan hệ trong phân phối sản phẩm làm ra.
Câu 10: Nhà nước, nguồn gốc và bản chất. Vận dụng xem xét vấn đề nhà nước cộng hòa
nước chỉ ra đời, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định của sự phát triển xã hội và
- Trong xã hội nguyên thủy, do kinh tế còn thấp kém, chưa có sự phân hóa giai cấp nên
chưa có nhà nước. Khi lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu
và từ đó xã hội phân chia thành các giai cấp đối kháng và cuộc đấu tranh giai cấp không
thể điều hòa được xuất hiện. Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu diệt
lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả xã hội. Để thâm họa đó không diễn ra, một cơ quan
quyền lực đặc biệt đã ra đời, đó là nhà nước. Nhà nước đầu tiên trong lịch sử là nhà nước
chiếm hữu nô lệ, xuất hiện trong cuộc đấu tranh không thể điều hòa được giữa giai cấp
chủ nô và nô lệ.
+ Nguyên nhân sâu xa của sự ra đời nhà nước là do sự phát triển LLSX dẫn đến sự
+ Nguyễn nhân trực tiếp của sự ra đời nhà nước là mâu thuẫn giai cấp không thể
- Nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế
nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Nhà nước là bộ máy quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng trong xã hội có giai cấp.
Tất cả những hoạt động chính trị, văn hóa, xã hội do nhà nước tiến hành xét đến cùng đều
xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Mỗi nhà nước được tổ chức một cách khác nhau nhưng đều có ba đặc trưng cơ bàn:
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
IV. Chức năng cơ bản của nhà nước
Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở các chức năng của nó. Dưới góc độ tính
chất của quyền lực chính trị, nhà nước có chức năng thống trị chính trị và chức năng xã
hội. Dưới góc độ phạm vi tác động của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và
- Chức năng thống trị chính trị của giai cấp là chức năng nhà nước làm công cụ
chuyên chính của một giai cấp nhằm bảo vệ sự thống trị giai cấp đó đối với toàn
xã hội. Đây là chức năng cơ bản có vai trò chi phối chức năng xã hội.
- Chức năng xã hội của nhà nước là chức năng nhà nước thực hiện sự quản lý
những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung
của cộng đồng dân cư nằm dưới sự quản lý của nhà nước.
Sự thống trị chính trị và sự thực hiện chức năng xã hội của nhà nước thể hiện lĩnh
- Chức năng đối nội của nhà nước nhằm duy trì trật tự mọi mặt đời sống xã
hội, thường được pháp luật hóa và được thực hiện nhờ sự cưỡng bức của
bộ máy nhà nước. Ngoài ra, nhà nước còn sử dụng nhiều phương tiện
truyền thông, các cơ quan văn hóa giáo dục để xác lập, củng cố tư tưởng, ý
chỉ của giai cấp thống trị, làm cho chúng trở thành chính thống trong xã
hội.
- Chức năng đối ngoại của nhà nước nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc
gia và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà
nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị cũng như lợi ích quốc gia khi lợi
ích quốc gia không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp thống trị.
Cả chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước thống nhất biện chứng với nhau,
đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị.
V. Các kiểu và hình thức nhà nước
- Có 4 kiểu nhà nước trong lịch sử: Nhà nước chủ nô quý tộc, nhà nước phong kiến, nhà
+ Các kiểu nhà nước trên đều điểm chung: đều là công cụ thống trị của giai cấp
thống trị.
+ Điểm riêng: nhà nước vô sản có sự khác biệt về chất, đó là nhà nước đặc biệt, fia
nước của số đông thống trị số ít, nhà nước "nửa nhà nước".
- Mỗi kiểu nhà nước lại có cách thức tổ chức, phương thức thực hiện quyền lực khác nhau
+ Kiểu nhà nước chủ nô quý tộc tồn tại những binh thức nhà nước khác nhau như:
Nhà nước quân chủ chủ nô, nhà nước cộng hòa dân chủ chủ nô.
+ Kiểu nhà nước phong kiến tồn tại những hình thức nhà nước khác nhau như: Nhà
nước phong kiến tập quyền và nhà nước phong kiến phân quyền.
+ Kiểu nhà nước tư sản tồn tại những hình thức nhà nước khác nhau như: Chế độ
cộng hòa, chế độ cộng hòa đại nghị, chế độ cộng hòa tổng thống, chế độ cộng hòa
thủ tướng, chế độ quân chủ lập hiến, nhà nước liên bang, nhà nước phúc lợi
chung...
+ Kiểu nhà nước vô sản tồn tại những hình thức nhà nước khác nhau như: Nhà nước
công xã, nhà nước Xô Viết, nhà nước dân chủ nhân dân.
VI. Vận dụng xem xét vấn đề nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam hiện nay.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí,
quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ
hoạt động của đời sống xã hội. Mặt khác, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chịu
sự lãnh đạo và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trung tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ
cột của hệ thống chính trị, là bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội và
thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại.
Quản lý xã hội chủ yếu bằng pháp luật, Nhà nước phải có đủ quyền lực, đủ năng lực định ra pháp
luật và năng lực tổ chức quản lý các mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật. Để Nhà nước hoàn
thành nhiệm vụ quản lý xã hội bằng pháp luật, thực hiện quyền lực nhân dân, phải luôn luôn
chăm lo kiện toàn các cơ quan nhà nước, với cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả với
một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, năng lực chuyên môn giỏi;
thường xuyên giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức sống, làm việc theo 3 Hiến pháp và pháp luật;
có cơ chế và biện pháp ngăn ngừa tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm... của
một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức; nghiêm trị những hành động gây rối, thù địch; phát huy
vai trò làm chủ của nhân dân, tổ chức xã hội, xây dựng và tham gia quản lý nhà nước.
Nhấn mạnh vai trò của nhà nước xã hội chủ nghĩa, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật cần
thấy rằng:
Một là, toàn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, kể cả sự lãnh đạo của Đảng cũng phải trong
khuôn khổ của pháp luật, chống mọi hành động lộng quyền coi thường pháp luật.
Hai là, có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, lắng nghe và tôn
trọng ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, quản lý đất nước vì lợi ích của nhân
dân, chứ không phải vì các cơ quan và công chức nhà nước.
Ba là, không có sự đối lập giữa nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường hiệu lực quản
lý của Nhà nước, mà phải bảo đảm sự thống nhất để làm tăng sức mạnh lẫn nhau. Tính hiệu lực
và sức mạnh của Nhà nước chính là thể hiện hiệu quả lãnh đạo của Đảng.