Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 - Động Lực Học Lưu Chất
Chương 3 - Động Lực Học Lưu Chất
Chương 3 - Động Lực Học Lưu Chất
(MSMH: CH2019)
Chapter 3
ĐỘNG LỰC HỌC LƯU CHẤT
Trong đó:
v: lưu lượng thể tích của chất lỏng, m3/s
f: tiết diện ống dẫn, m2
Lưu lượng thể tích có thể tính bằng công thức:
m3/s
Lưu lượng khối lượng:
, kg/s
: Khối lượng riêng của của chất lỏng, kg/m3
Nếu biểu thị qua khối lượng. , kg/ m2 s
Các khái niệm cơ bản
Vận tốc giới hạn
Ống tròn có đường kính d(m) và tiết diện f, có chu vi thấm ướt
w=f(x,y,z) w=f(x,y,z,t)
p=g(x,y,z) p=g(x,y,z,t)
h=k (x,y,z) h=k (x,y,z,t)
Nếu chất lỏng không bị nén ép, ở nhiệt độ không đổi, có khối lượng riêng không
đổi:
Nếu dòng chảy ổn định, vận tốc không Động năng của chất lỏng
phụ thuộc thời gian: chuyển động
Phương trình vi phân chuyển động của Ơ le
Phương trình vi phân của chất lỏng lý tưởng chuyển động ổn định
Phương trình Bernoulli
Nhân 2 vế với các cạnh tương ứng dx, dy, dz và cộng lại, được
Phương trình Bernoulli
Trong khi
Phương trình Bernoulli cho chất lỏng lý tưởng,
chuyển động ổn định, không có ma sát
Đặc trưng cho chiều cao áp suất thủy tĩnh (chiều cao
Pezomet), hay còn gọi là thế năng riêng áp suất
Đặc trưng cho thế năng riêng vận tốc hay thế năng riêng động
lực , biểu thị động năng của chất lỏng chuyển động
Tất cả các đại lượng trên đều có thứ nguyên là m.
Phương trình Bernoulli cho chất lỏng lý tưởng,
chuyển động ổn định, không có ma sát
h m được gọi là năng lượng tổn thất hoặc thế năng riêng mất mát
Hoặc
Khối lượng riêng của chất Khối lượng riêng của môi
lỏng chuyển động trong trường bên trên chất lỏng
ống dẫn trong ống manomet
Ứng dụng phương trình Bernoulli
1.2 Ống Pitopran
ptt
w
w
ptt P
ptt P
Ứng dụng phương trình Bernoulli
1.2 Ống Pitopran
Hoặc
Suy ra:
,m3/h
µ: hệ số lưu lượng có tính cả ma sát của lỗ màng chắn và hệ số thắt dòng
khi chất lỏng chảy qua
h: thế năng riêng động lực tính bằng m cột chất lỏng
Ứng dụng phương trình Bernoulli
2. Tính toán lưu lượng chảy của chất lỏng từ bình chứa ra ngoài
1.Vận tốc và lưu lượng của chất lỏng chảy qua lỗ bình khi mực chất lỏng trong bình
không đổi
Toàn bộ thế năng riêng hình học H được tiêu thụ để tạo ra vận tốc w2 của chất lỏng chảy qua
lỗ và thắng trở lực của lỗ. Nêu coi chất lỏng là lý tưởng thì trở lực bằng 0 và:
Ứng dụng phương trình Bernoulli
2. Tính toán lưu lượng chảy của chất lỏng từ bình chứa ra ngoài
1.Vận tốc và lưu lượng của chất lỏng chảy qua lỗ bình khi mực chất lỏng trong bình
không đổi
- Trong thực tế, đối với chất lỏng thực thì có tồn tại trở lực
-Khi chất lỏng chaye qua lỗ ở đáy bình, do lực quán tính mà dòng chảy bị thắt lại, thiết
diện của dòng chảy nhỏ hơn tiết diện của lỗ. Phải tính đến ảnh hưởng của hệ số thắt dòng
Tiết diện
dòng chảy
Tiết diện
lỗ
Hệ số trở
lực
Khi
Hệ số vận
tốc
Lưu lượng dòng qua lỗ
Hệ số lưu lượng
Ứng dụng phương trình Bernoulli
2. Tính toán lưu lượng chảy của chất lỏng từ bình chứa ra ngoài
1.Vận tốc và lưu lượng của chất lỏng chảy qua lỗ bình khi mực chất lỏng trong bình
không đổi
- Đối với dòng chảy qua lỗ ở thành bình: Thế năng riêng thay đối dọc theo tiết diện lỗ,
do dó phương trình lưu lượng chỉ có thể biểu diễn ở dạng vi phân:
I-I
Hệ số thắt dòng, hệ số vận tốc và hệ số lưu lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Tương quan của vị trí lỗ trên thành so với đáy bình
- Chế độ chảy của chất lỏng qua lỗ (Re)
- Khoảng cách từ đáy bình đến thành bình
Phương trình Navier-Stokes
Với chất lỏng không bị nén ép:
* Các thừa số còn lại đặc trưng cho lực ma sát, lực kéo và lực nén
là đao hàm bậc 2 của vận tốc theo các trục tọa độ
ξ là hệ số trở lực, đặc trưng cho trở lực ma sát và trở lực cục bộ
Trở lực ma sát
- Do có trở lực trên đường ống nên áp suất dọc theo ống giảm một đại lượng bằng Δp
- Sự giảm áp lực Δp là hàm của nhiều yếu tố: Δp=f(w, d, l, ρ, µ, n)
n: độ nhám của ống
- Thiết lập các đại lượng không thứ nguyên theo định luật π:
Với
Trở lực ma sát
Các đặc trưng của hệ số trở lực ma sát
-Khi λ không đổi, sức cản thuỷ lực do ma sát dọc theo chiều dài ống tỷ lệ
nghịch với lũy thừa bậc 5 của đường kính ống dẫn tức là nếu tăng đường
kính gấp đôi thì trở lực giảm 25 = 32 lần
- Độ nhám của ống dẫn ảnh hưởng nhiều đến λ
- Độ nhám do:
+ Vật liệu
+ Cách chế tạo
+ Tác dụng ăn mòn
+ Đóng cáu của chất lỏng tạo độ sần sùi
- Độ nhám làm tăng mức độ xoáy của dòng nên làm tăng trở lực
-Độ nhám tương đối: /hệ số độ nhám: tỉ lệ chều cao trung bình của gờ nhám
(chiều sâu của rãnh gờ) với bán kính:
Trở lực ma sát
-Độ nhám phụ thuộc vào các điều kiện kỹ thuật và tăng dần theo thời gian sử dụng.
-Khi thiết kế thường lấy các trị số ε như sau:
-Ống thép: ε= 0,065 – 0,1 mm
-Ống gang: ε= 0,25 mm
-Ống thép, gang cũ: ε= 0,5mm
-Ống sành: ε= 0,86 – 1 mm
-Ống thép bị ăn mòn mạnh: ε= 0,86 – 1 mm
Ống bẩn: ε= 1 – 2 mm
Chảy dòng
Nhẵn
Khu vực quá độ
Trở lực ma sát
Đồ thị Nikuradse
Chảy dòng Chảy xoáy
1 Nhám
III
I II
3
Nhẵn
I II
Trở lực ma sát
Khu vực I:
-Màng chất lỏng chảy dòng, Bề dày của màng δm>ε, nên hoàn toàn phủ kín
gờ nhám. Dòng chất lỏng sẽ trượt dọc theo màng chất lỏng.
- Hệ số ma sát không phụ thuộc vào độ nhám của ống:
lưu lượng
Hoặc:
Re < 2320
Trở lực ma sát
Trong chế độ chảy dòng: trở lực ma sát Δp tỉ lệ bậc 1 với vận tốc chuyển
động của chất lỏng
-hệ số trở lực ma sát không phụ thuộc vào độ nhám của thành ống, chỉ phụ
thuộc vào Re.
-Nếu tiết diện ống không phải là hình tròn, với Re< 2320, số 64 được thay
bằng hệ số A, phụ thuộc vào đường kính ống và hình dạng ống.
Khi tính Re dùng đường kính tương đương
Trở lực ma sát
Khu vực II:
2320< Re< 4000: chế độ quá độ từ chảy dòng sang chảy xoáy
- Vùng 1
Trị số Re đủ lớn để chiều dày của màng δm<=ε, độ nhám của ống bắt đầu ảnh
hưởng đến chế độ chuyển động, làm tăng mức độ xoáy của dòng
Hệ số trở lực ma sát phụ thuộc vào trị số Re và độ nhám tương đối
Re> 105
Sức cản do dòng xoáy đạt giá trị không đổi và không phụ thuộc vào Re
mà chỉ phụ thuộc độ nhám tương đối của thành ống:
Trong vùng này, trở lực tỉ lệ với bậc 2 của vận tốc,
Có rất nhiều công thức tính trở lực ma sat, ví dụ: Nikuradze:
Hay
Trở lực ma sát
Nếu hệ số ma sát không đổi, Re có thể được tính theo công thức:
Ixaep đưa ra công thức thực nghiệm tính với ống có đường kính khác nhau:
Trở lực cục bộ
- Khi tính tổn thất áp suất, ngoài trở lực ma sát, còn cần tính đến trở lực cục bộ
-Những trở lực này do có hiện tượng đột mở, đột thu trên đường ống, hoặc
qua những bộ phận phụ như khuỷu, van, khóa, 3 ngả,…
-Những bộ phận này gây ra hiện tượng đổi hướng của dòng chảy hoặc làm
thay đổi vận tốc chuyển động , hoặc làm tăng thêm dòng xoáy; làm tăng trở
lực.
-Những trở lực này phụ thuộc vào cấu tạo của từng bộ phận và mang đặc
trưng riêng, nên được gọi là trở lực cục bộ
ξ: hệ số trở lực cục bộ, là đại lượng không thứ nguyên và được tính theo đặc
trưng cấu tạo của bộ phận gây ra trở lực và mức độ xoáy của dòng chảy
ξ: được xác định trong các trường hợp sau:
- Cửa vào và của ra của ống dẫn
- Đột mở. đột thu và màng chắn
- Khuỷu và đoạn ống vòng
- Van, khóa
Chọn đường kính ống dẫn
•Tăng đường kính ống sẽ làm giảm trở lực, công suất bơm quạt
giảm theo, giảm được vốn đầu tư khi xây dựng và chi phí khi vận
hành trạm bơm
• Tăng đường kính là tốn nhiều sắt thép. Chi phí lắp ráp lựa chọn
đường kính ống theo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, bằng cách so
sánh tổng chi phí xây dựng, vận hành đối với một loạt các
trường hợp đường kính ống khác nhau
Các bước Chọn đường kính ống dẫn
1. Tính vỗn đầu tư xây dựng (Sống ) với một loạt các đường kính d
khác nhau.
2. Tính tổn thất thế năng riêng cho trở lực đườn ống gây ra để xác
định công suất cần thiết của bơm, vốn đầu tư xây dựng trạm bơm
(Sbơm ) ,… đối với mỗi giá trị d
3. Tính tổng vốn đầu tư xây dựng đối với từng giá trị d
4. Tính chi phí vận hành hàng năm với ống dẫn và trạm bơm, tổng chi
phí vận hành
5. Định thời hạn khấu hao, xác định được tổng chi p hí xây dựng và
vận hành
6. Xác định đường kính ống thích hợp tương ứng với giá trị cực tiểu
của tổng chi phí đầu tư A
Chọn đường kính ống dẫn
Chi phí
S/t
d
Tính trở lực trong các đường ống phức tạp
• Ống dẫn phức tạp: 3 loại
– Ống dẫn có tiết diện thay đổi đặt nối tiếp nhau
– Ống dẫn có nhánh song song
– Ống dẫn có rẽ nhánh
• Tính trở lực cho ống dẫn phức tạp phải dựa vào trường hợp đối
với các ống đơn giản
• Trong thực tế, việc tính toán ống dẫn thường nhằm giải quyết
ba nhiệm vụ:
– Xác định độ giảm áp suất (P)dọc theo ống khi đã biết
đường kính ống, chiều dài, chiều cao hình học (vị trí đặt
ống) giữa đầu và cuối ống, lưu lượng và tính chất vật lý của
chất lỏng chuyển động
– Xác định lưu lượng, Q
– Tính đường kính ống dẫn khi biết Q và P