Professional Documents
Culture Documents
TH T C H I Quan HHXNK
TH T C H I Quan HHXNK
~~~~~~*~~~~~~
BÁO CÁO
MÔN NGHIỆP VỤ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Nhóm : 05
Lê Tú Anh : 11217610
Hà Nội, 2023
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ xuất bản 2005 giải thích, hải quan nghĩa
là: “việc
kiểm soát và đánh thuế hàng hoá xuất nhập cảnh”. Thủ tục hải quan là các công việc
mà người
khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối
với hàng
hóa, phương tiện vận tải (theo Luật Hải quan 2014). Như vậy, có thể hiểu đơn giản,
thủ tục
hải quan là các thủ tục cần thiết để đảm bảo hàng hóa, phương tiện vận tài được
xuất khẩu
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát, thủ tục hải quan điện
tử được định
nghĩa như sau: “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai,
tiếp nhận, xử
lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật
về thủ tục
hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải
quan. Trong đó, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống do Tổng cục Hải
quan
quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao
đổi thông
tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan.
Có hai mục đích chính dẫn đến sự ra đời của thủ tục hải quan ở các quốc gia trên
thế giới. Thứ
nhất, phục vụ cho việc tính và thu thuế hàng hóa. Thứ hai, để quản lý hàng hóa ra
vào quốc
gia, ngăn chặn những tình trạng buôn lậu các mặt hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất
lượng…
ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị, văn hóa, thậm chí là an ninh quốc phòng. Ngoài
ra, thủ tục
hải quan còn là công cụ giúp nhà nước kiểm soát được tình hình thương mại quốc tế
của quốc
gia, như tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, cơ cấu mặt hàng…
3. Cơ sở pháp lý
Sau đây là một số văn bản pháp luật có liên quan đến việc thực hiện thủ tục hải
quan:
Luật Hải quan 2014 số 54/2014/QH13 quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với
hàng
hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh
của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan; về tổ chức
và hoạt
Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về
thủ tục hải
Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 số 107/2016/QH13 quy định về đối tượng
chịu thuế,
người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán
phá giá, thuế
chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế,
giảm
Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 quy định về Các hình thức xử phạt vi
phạm
hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính;
thủ tục
thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
4. Tính chất
Việc thực hiện thủ tục hải quan bao gồm bốn tính chất sau đây. Một là, tính hành
chính bắt
buộc. Thực hiện thủ tục hải quan chính là thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực
hải quan
và do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, mà cụ thể là cơ quan hải quan. Hai là,
tính trình
tự và liên tục. Thủ tục hải quan phải được thực hiện liên tục không được ngắt quãng
để đảm
bảo thông quan nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Ba là,
tính thống
nhất: thống nhất trong văn bản, quy định, hồ sơ, nghiệp vụ… Bốn là, tính công khai,
minh
bạch, quốc tế hóa: được công khai quy định trong các văn bản pháp luật, công bố
trên phương
tiện truyền thông và niêm yết tại địa điểm làm thủ tục hải quan.
5. Đối tượng
+ Hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh
+ Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
+ Kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hóa phẩm, bưu phẩm
+ Các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt
- Phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng thuộc đường bộ,
6. Quy định
Người khai hải quan có thể là một trong các chủ thể sau: chủ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác; người được ủy quyền hợp
pháp;
người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; đại lý làm thủ tục hải
quan; doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Để tiết kiệm
thời gian,
chi phí đồng thời tối ưu hóa các hoạt động tài chính và giảm thiểu những tác động
về tài chính
trong các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn
dịch vụ
khai thuê hải quan hoặc dịch vụ đại lý hải quan. Đối với trường hợp sử dụng khai
thuê hải
quan: Người khai thuê dùng giấy giới thiệu của chủ hàng để làm thủ tục hải quan,
không xuất
hiện trên bất kỳ chứng từ nào của bộ hồ sơ hải quan. Đối với trường hợp sử dụng đại
lý làm
thủ tục hải quan: Đại lý hải quan phải đứng tên trên tờ khai, dùng chữ ký và dấu
pháp nhân
của mình để làm tờ khai. Doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các chứng từ và làm giấy
ủy
quyền để đại lý tiến hành làm thủ tục hải quan, giám sát quá trình và giải quyết
các vướng mắc
phát sinh trong quá trình đại lý tiến hành thủ tục hải quan. Doanh nghiệp cũng có
nghĩa vụ
thanh toán phí dịch vụ và các chi phí cho đại lý. Các bên hoạt động dựa trên hợp
đồng ủy
quyền với chủ hàng xuất nhập khẩu và chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền.
Theo Điều 25 Luật Hải quan, Khoản 8 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC thời hạn khai
và
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã
tập
kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ
trước
khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ
chuyển
phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện trước ngày
hàng
hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Trường hợp phương tiện vận tải nhập cảnh khai hải quan điện tử, ngày hàng hóa đến
cửa khẩu
là ngày phương tiện vận tải đến cửa khẩu theo thông báo của hãng vận tải trên Hệ
thống xử lý
Trường hợp phương tiện vận tải làm thủ tục hải quan nhập cảnh theo phương thức thủ
công,
ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày cơ quan hải quan đóng dấu lên bản khai hàng hóa
nhập
khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường
hàng
không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc
sổ theo
Có hai hình thức chính là khai thủ công và khai hải quan điện tử. Với hình thức
khai hải quan
điện tử, doanh nghiệp có thể khai từ xa hoặc thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Việc khai hải quan được thực hiện trên mẫu tờ khai hải quan do Bộ Tài chính ban
hành.
Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã số hàng hóa, đơn
vị tính,
số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại
thuế suất và các
tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan. Người khai hải quan tự tính để xác
định số thuế,
4
các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau và/hoặc có thời hạn nộp
thuế
khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo từng loại
hình tương
ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
được
giảm mức thuế suất so với quy định thì khai thuế suất so với quy định thì khi khai
thuế suất
phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ phần trăm giảm.
Hàng hoá XK, NK theo một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện
theo
Thứ nhất, đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan thực hiện đăng ký tờ khai
hải quan
tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi
cục Hải
quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng.
Thứ hai, đối với hàng hóa nhập khẩu, khi thực hiện đăng ký hải quan đối với hàng
hóa nhập
khẩu, người khai hải quan thực hiện việc đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải
quan cửa khẩu
nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận
chuyển
hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa
được
chuyển đến.
Ngoài ra, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình
cụ thể,
địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị
định số
08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 38/2017/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ tài
chính.
Việc đăng ký tờ khai được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ
hồ sơ hải
quan theo quy định và được cơ quan, bao gồm: Thứ nhất, kiểm tra điều kiện để áp
dụng biện
pháp cưỡng chế, tạm dừng làm thủ tục hải quan. Thứ hai, kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ
của các
thông tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Thứ ba, kiểm tra việc
tuân thủ
chế độ, chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hoá XK, NK.
Hồ sơ hải quan chính là những giấy tờ khai báo hải quan, chứng từ cần phải nộp hoặc
xuất
trình giấy tờ cho cơ quan hải quan theo quy định của Luật hải quan. Hồ sơ hải quan
là hồ sơ
giấy hoặc hồ sơ điện tử. Hồ sơ hải quan điện tử phải đảm bảo tính toàn vẹn và khuôn
dạng
Theo quy định của nhà nước tại điều 22 của luật hải quan 2014 thì địa điểm làm thủ
tục quy
định như sau: Địa điểm làm thủ tục hải quan chính là nơi mà cơ quan sẽ tiếp nhận,
đăng ký và
kiểm tra hồ sơ. Sau đó sẽ tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện vận tải và hàng
hóa. Địa điểm
tiếp nhận và xử lý hồ sơ là tại trụ sở cục và trụ sở chi cục hải quan.
Về cơ bản, hồ sơ hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm những giấy tờ sau:
- Giấy phép
Chi tiết hơn, sau đây các loại giấy tờ cụ thể cho 2 trường hợp hàng hoá xuất khẩu
hoặc nhập
khẩu
- Hoá đơn XK đối với hàng hoá XK có thuế XK: 01 bản chụp
- Bảng kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng xuất khẩu uỷ thác (nếu có) đối với hàng XK có
thuế XK, hàng XK có yêu cầu thanh khoản, hàng hoá có quy định liên quan đến hoạt
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp cần nộp thêm các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp
hàng hoá phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: 01 bản chính nếu
XK một lần, 01 bản sao và 01 bản chính để đối chiếu và phiếu trừ lùi nếu XK nhiều
lần
- Hợp đồng mua bán hàng hoá: 01 bản sao (trừ hàng XNK qua biên giới; hàng hoá XNK
nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân; hàng hoá
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ, triển lãm)
- Vận đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản sao (trừ hàng
hoá
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp cần nộp thêm các loại giấy tờ sau đây:
- Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết
quả
kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành: 01 bản chính (nếu hàng hoá thuộc diện quản
lý chuyên ngành)
- Bảng kê chi tiết hàng hoá (hàng nhiều chủng loại, không đồng nhất): 01 bản chụp
- Chứng thư giám định đối với hàng hoá thông quan trên cơ sở kết quả giám định: 01
bản chính
- Giấy phép NK (01 bản chính: nếu NK 1 lần, 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu
và
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ưu đãi đặc biệt (C/O): 01 bản gốc
Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm
tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện.
Kiểm tra hải quan được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau thông
quan. Thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ
kiểm tra
hải quan.
Địa điểm kiểm tra hồ sơ hải quan giống với địa điểm tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải
quan
+ Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế,
cảng
hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập
khẩu
+ Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;
+ Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;
+ Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng
lẻ;
+ Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại
8
+ Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp
cần thiết.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, tiến hành kiểm tra hồ sơ, kiểm
tra thuế,
Kiểm tra hồ sơ: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải
quan, đối
chiếu nội dung khai với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định; kiểm tra sự phù
hợp giữa
nội dung khai với quy định hiện hành của pháp luật.
Kiểm tra thuế: kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế
theo
quy định; kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế
(thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt); kiểm tra
các căn cứ để
xác định hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế; kiểm tra các
căn cứ
tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp (dựa trên kết quả kiểm tra tên hàng, mã
số, lượng
hàng hóa, chất lượng hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, kết quản kiểm tra, xác định trị
giá tính thuế
Kiểm tra thực tế hàng hóa: kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, số lượng hàng hóa,
trọng
lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ hàng hóa, đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế
hàng hóa
6.3.5. Thời hạn công chức làm thủ tục hải quan
Thời hạn công chức hải quan hoàn thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương
- Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ
quan
người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải quan.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn
hóa,
kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên
quan thì
thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết
quả kiểm
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp
thì Thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian
kiểm tra
thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày;
Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất
khẩu, nhập
khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và đảm bảo việc kiểm tra, giám sát
hải quan
- Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và
pháp
luật về thuế theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 10 NĐ
154/2005/NĐ-CP và QĐ 48/2008/QĐ-BTC. Nội dung kiểm tra sơ bộ: kiểm tra việc
khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung tờ khai của người khai hải
quan,
kiểm tra đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Nếu
phát
hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ.
- Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo quy định tại Điều 28 Luật
Hải
dung kiểm tra chi tiết: kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số
lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ
trong
hồ sơ hải quan, kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu,
chính
sách thuế và các quy định khác; kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa; kiểm tra xuất xứ
hàng hóa; kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong trường
hợp
cần tham vấn ngay; giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có).
- Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 30
Luật
- Đối tượng: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải
+ Hàng hóa xuất khẩu, trừ hàng hóa xuất khẩu sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và
+ Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho
ngoại quan; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa cứu trợ khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng
trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh; hàng hóa viện trợ nhân đạo và hàng hóa tạm
+ Hàng hóa nhập khẩu là máy móc. thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện được miễn
thuế của dự án
+ Hàng hóa thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định
+ Hàng hóa khác không thuộc các trường hợp trên khi kết quả phân tích thông tin cho
thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan)
- Kiểm tra thực tế tế đối với hàng hóa quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 30 Luật
Hải
Đối tượng: hàng hóa có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ rủi ro
của cơ quan hải quan; hàng hóa được chọn ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của
chủ hàng.
+ Mức (1): đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng
+ Mức (2): hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật
hải quan; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng
cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm; hàng hóa xác định có khả năng vi
phạm pháp luật hải quan thông qua kết quả phân tích thông tin.
Thông quan là việc cơ quan hải quan quyết định hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu,
phương
11
Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan.
Hàng hóa được thông quan nếu thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa đã làm xong
thủ
tục hải quan; thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; được ân hạn thuế hoặc
được bảo
lãnh nộp thuế; hàng hóa có kết quản kiểm tra chuyên ngành; hàng hóa xuất khẩu không
có
thuế; hàng nhập khẩu phục vụ an ninh quốc phòng; hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp
phòng
chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng nhập khẩu viện trợ.
Các trường hợp được giải phóng hàng: hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng
phải
xác định giá; trưng cầu giám định, phân tích, phân loại để xác định chính xác số
thuế phải nộp.
Điều kiện được giải phóng hàng: đã thực hiện các nghĩa vụ về thuế hoặc được tổ chức
tín dụng
Các trường hợp đưa hàng về bảo quản: hàng hóa giám định để xác định có được xuất
khẩu,
nhập khẩu hay không; hàng thuộc diện kiểm tra chuyên ngành (kiểm tra chất lượng,
kiểm dịch,
Thông qua phần mềm khai báo Hải quan VNACC/VCIS, doanh nghiệp thực hiện khai báo
thông tin tờ khai nhập khẩu, tờ khai xuất khẩu và nộp tờ khai hải quan, kèm các
chứng từ
12
Người khai hải quan tại bước này thông qua hệ thống VNACCS/VCIS để tiếp nhận phản
hồi
của hệ thống về kết quả phân luồng, có thể thuộc một trong các luồng sau:
Luồng 1 (Luồng xanh): Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan, doanh nghiệp được
chấp
nhận thông quan hàng hóa theo thông tin tờ khai Hải quan.
Luồng 2 (Luồng vàng): Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người
khai
hải quan gửi qua hệ thống VNACCS/VCIS; nộp các chứng từ theo quy định phải nộp bản
chính, hoặc kiểm tra các chứng từ có liên quan trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
Trường hợp hồ sơ không phù hợp hoặc có nghi vấn, cơ quan Hải quan quyết định chuyển
tờ
khai sang luồng 3 và thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
Luồng 3 (Luồng đỏ): Kiểm tra thực tế hàng hóa: người khai hải quan thông qua hệ
thống
VNACCS/VCIS để tiếp nhận thông báo, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do
cơ
quan hải quan thông báo qua hệ thống và đăng ký địa điểm, thời gian kiểm tra thực
tế hàng
hóa với cơ quan hải quan. Người khai hải quan có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện
để kiểm
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan và xuất
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh: Hệ thống tự
động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền
hạn
mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người
khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu số
tiền
hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền thông qua Cổng thanh
toán điện tử 24/7): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải
thu”.
Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã
nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông
quan
hàng hóa”.
13
Mức thu phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh được quy định
1 Phí hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương 20.000 đồng/tờ
2 Phí hải quan kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải 200.000 đồng/01
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm đơn
khai
5 Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường bộ (gồm: ô tô, đầu 200.000
6 Lệ phí đối với phương tiện quá cảnh đường thủy (gồm: tàu, ca 500.000
1.4. Thông quan hàng hóa/Giải phóng hàng/Đưa hàng về bảo quản
Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên cổng
thông tin
điện tử hải quan hoặc hệ thống khai của người khai hải quan và cung cấp cho Chi cục
Hải
quan quản lý khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm để được thông qua hoặc giải phóng
hoặc đưa
tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan
in hoặc
14
đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container,
danh sách
Trường hợp giải phóng hàng/đưa hàng về kho bảo quản doanh nghiệp cần hoàn thiện hồ
sơ
theo yêu cầu và nộp cho cơ quan hải quan để hoàn tất thủ tục thông quan hàng hóa.
Phần mềm khai báo hải quan là một ứng dụng trên máy tính hoặc thiết bị di động giúp
doanh
nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện các thủ tục hải quan trực tuyến, nhanh chóng và
chính xác.
2.2. Các phần mềm khai báo hải quan phổ biến
Hiện nay có một số doanh nghiệp được cấp phép cung cấp phần mềm khai báo hải quan
cho
doanh nghiệp như: Thái Sơn, FPT, Softech, G.O.L… trong đó phần mềm của công ty Thái
Sơn và FPT là được sử dụng rộng rãi hơn cả. Sau đây là bảng một số phần mềm phổ
biến và
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hệ thống thông tin FPS FPT FPT.VNACCS 278
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển công nghệ Thái Sơn ECUS5-VNACCS
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ Công CDS live 4.5.0.8
15
2.3. Các bước khai báo hải quan bằng phần mềm ECUS5-VNACCS
Bước 2: Chuẩn bị thiết bị chữ ký số, tài khoản khai báo VNACCS.
Bước 3: Vào Tờ khai hải quan => Chọn Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu IDA.
Bước 4: Nhập các thông tin chung và danh sách hàng hóa cho tờ khai theo hướng dẫn
của
phần mềm. Các mục có dấu sao đỏ là bắt buộc điền, các mục tô xám là hệ thống sẽ tự
động
điền vào. Có thể nhập danh sách hàng bằng cách tải từ file excel: Nhấn F6 => Chọn
file excel
muốn tải lên từ thư mục => Chọn Sheet chứa dữ liệu => Thiết lập hàng đầu tiên trên
file excel
có dữ liệu cần đưa vào => Thiết lập cột dữ liệu tương ứng danh sách hàng => Bấm nút
Ghi để
16
Nhập các thông tin chung và danh sách hàng hóa cho tờ khai theo hướng dẫn của phần
mềm.
Bước 5: Bấm Thêm mới để nhập lần lượt các chỉ tiêu của dòng hàng theo hướng dẫn
nhập
liệu.
Bước 6: Chọn Khai trước thông tin tờ khai IDA. => Đăng nhập chữ ký số. => Sau khi
nhập
thành công hệ thống sẽ trả về số tờ khai.
Bước 7: Hệ thống trả về thông tin tờ khai => Kiểm tra thông tin chính xác hết hay
chưa.
17
Bước 8: Khai báo chứng từ đính kèm cho tờ khai: Nhấn tab Quản lý tờ khai => Tại mục
Quản
lý chứng từ hồ sơ hải quan => Nhấp vào chứng từ cần thêm => Khai báo và đính kèm
file
scan.
Bước 9: Chọn Khai chính thức tờ khai IDC để đăng ký chính thức tờ khai với cơ quan
hải
quan.
3. So sánh thủ tục hải quan điện tử và thủ tục hải quan truyền thống
Cách thức DN mang bộ hồ sơ giấy đến chi DN tạo thông tin trên máy tính
khai báo cục hải quan cửa khẩu nộp trực và gửi đến cơ quan hải quan
tiếp cho cơ quan hải quan khi thông qua mạng Internet
đăng ký tờ khai
18
Nhập thông Công chức đăng ký tiếp nhận Hệ thống lưu trữ thông tin do
Phân luồng Lãnh đạo đội thủ tục phân luồng Công chức tiếp nhận đề xuất
tờ khai tờ khai và quyết định tỷ lệ kiểm phân luồng và lãnh đạo đội
tra. Công chức tiếp nhận in lệnh thông quan hoặc chi cục duyệt
tỷ lệ kiểm tra
Kiểm tra Trách nhiệm Việc kiểm tra hàng hoá do đội Chi cục hải quan điện tử không
hàng hóa kiểm tra thủ tục tại chi cục hải quan cửa kiểm tra như các chi cục hải
hàng hoá khẩu (nơi có hàng hoá xuất quan cửa khẩu khác
Ghi kết quả Kết quả kiểm tra được công Kết quả kiểm tra được công
kiểm tra chức kiểm tra ghi trực tiếp vào chức kiểm tra nhập vào hệ
Duyệt thông Đội trưởng đội thủ tục ký duyệt Sau khi hàng hóa đã được kiểm
quan hàng thông quan trên tờ khai giấy tra và đã qua khâu kiểm tra hồ
trên hệ thống
19
Kiểm tra, Kiểm tra, Đội thủ tục hàng hóa thực hiện Đội kiểm tra thông quan thực
xác định xác định giá sau khi hàng hóa đã được kiểm hiện kiểm tra, xác định giá
tính
Kiểm tra Tờ khai phải qua khâu kiểm tra DN tự khai, tự chịu trách nhiệm
Thông báo Công chức hải quan ra thông Thông báo thuế được gửi kèm
thuế báo thuế, quyết định điều chỉnh theo thông tin phản hồi cho
Nộp Nộp lệ phí Nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển Nộp định kỳ hàng tháng từ
thuế và khoản theo từng tờ khai, nộp tại ngày 5 đến ngày 10 tại kho bạc
các nơi làm thủ tục, trước khi nhà nước theo thông báo lệ phí
khoản thông quan hàng hoá. Công của cơ quan hải quan gửi qua
phải thu chức hải quan phải viết biên lai mạng Internet
Nộp thuế và Nộp qua kho bạc hoặc nộp trực Nộp qua kho bạc hoặc bảo lãnh
các khoản tiếp tại chi cục hải quan cửa của ngân hàng trên nguyên tắc
phải thu khẩu, hoặc bảo lãnh của ngân người khai hải quan được tự
20
Phúc Phúc tập Do đội kế toán thuế và phúc tập Do đội kiểm tra sau thông quan
tập, lưu hồ sơ thực hiện sau khi hàng thực hiện sau khi hàng hoá
sơ
Lưu trữ hồ Bộ hồ sơ (bản sao) khi làm thủ Cơ quan hải quan chỉ lưu bộ hồ
sơ tục xong, cơ quan hải quan lưu sơ kèm theo tờ khai đối với
toàn bộ, chỉ trả lại DN một tờ hàng luồng vàng và luồng
giữ. Hồ sơ do đội kế toán thuế quan hải quan chỉ lưu một tờ
lưu
4.1. Ưu điểm
Thủ tục hải quan điện tử ra đời là bước ngoặt giúp cho quá trình thông quan hàng
hoá diễn ra
được nhanh chóng. Khai báo hải quan điện tử mang lại rất nhiều lợi ích cho chính
quyền và
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Thủ tục hải quan điện tử không chỉ đổi mới cơ bản
phương
thức quản lý hải quan theo hướng hiện đại, phù hợp với thông lệ hải quan quốc tế,
mà còn có
ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất nhập
khẩu và
thu hút đầu tư nước ngoài. Việc triển khai thủ tục hải quan điện tử có những ưu
điểm rõ rệt
sau.
Đối với doanh nghiệp, thứ nhất, thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giúp giảm chi
phí và tiết
kiệm thời gian và nhân lực cho doanh nghiệp, do doanh nghiệp chỉ cần khai thông tin
tờ khai
điện tử và gửi đến cơ quan hải quan, không phải đến cơ quan hải quan cửa khẩu để
làm thủ
tục đăng ký tờ khai hải quan. Nếu hàng hoá thuộc luồng xanh - hàng hoá được miễn
kiểm tra
thực tế, doanh nghiệp chỉ cần hoàn thành thủ tục qua mạng và thông quan hàng hoá
xuất nhập
21
khẩu. Đối với hàng hoá thuộc luồng vàng và đỏ, thủ tục cũng không quá phức tạp.
Việc này
giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại làm thủ tục, qua đó tăng
cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng đầu tư nước ngoài. Thứ hai, việc thực hiện
thủ tục hải
quan điện tử còn có ưu điểm về mặt linh hoạt trong thời gian thực hiện. Các doanh
nghiệp có
thể thực hiện khai báo hải quan điện tử 24/7, trong bất cứ thời gian nào mà doanh
nghiệp
muốn. Thứ ba, hệ thống khai báo hải quan điện tử sẽ rà soát và thông báo các lỗi
hoặc thiếu
sót trong quá trình khai báo, vì vậy doanh nghiệp không phải mất thời gian kiểm tra
sai sót và
tính chính xác của thông tin. Thứ tư, nhờ thực hiện thủ tục hải quan hiện đại,
trong thời gian
tới, doanh nghiệp Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong việc thực
hiện thông
lệ, chuẩn mực quốc tế, đây là một yếu tố rất quan trọng khi doanh nghiệp có quan hệ
hợp tác
làm ăn với nước ngoài và mở rộng thị trường quốc tế. Điều này đặc biệt cần thiết
trong bối
cảnh kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn như hiện nay. Cuối cùng, việc
thực
hiện thủ tục hải quan điện tử còn đáp ứng quan điểm chỉ đạo của Chính phủ và yêu
cầu hội
nhập: từng bước cải cách nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của
hải quan
hiện đại trong khu vực và trên thế giới; chuyển đổi từ thủ tục hải quan thủ công
sang thủ tục
hải quan điện tử, xây dựng mô hình Hải quan điện tử trong các nước ASEAN, tạo thuận
lợi
cho các hoạt động thương mại, tích hợp các ứng dụng công nghệ thông tin để tăng
cường hơn
Đối với cơ quan hải quan và Nhà nước, thứ nhất, quy trình thực hiện khai báo hải
quan điện
tử đơn giản, hài hoà, thống nhất và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đây là yếu tố
rất quan
trọng góp phần làm giảm thời gian thông quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy
tờ cho
doanh nghiệp, đồng thời tăng sức cạnh tranh và tạo lập môi trường đầu tư thông
thoáng, thống
nhất và hấp dẫn cho doanh nghiệp. Thứ hai, thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao
chất lượng
cán bộ hải quan và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh
nghiệp văn
minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và trung thực. Việc này sẽ làm giảm phiền hà
đối với doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan. Cuối cùng, việc thực hiện thủ
tục hải quan
điện tử còn đáp ứng quan điểm chỉ đạo của Chính phủ và yêu cầu hội nhập: từng bước
cải
cách nghiệp vụ hải quan theo hướng phù hợp với chuẩn mực của hải quan hiện đại
trong khu
vực và trên thế giới; chuyển đổi từ thủ tục hải quan thủ công sang thủ tục hải quan
điện tử,
22
xây dựng mô hình Hải quan điện tử trong các nước ASEAN, tạo thuận lợi cho các hoạt
động
thương mại, tích hợp các ứng dụng công nghệ thông tin để tăng cường hơn nữa công
tác kiểm
soát, quản lý hải quan.
Ngoài những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử cũng còn một
số nhược
điểm cần khắc phục như sau. Thứ nhất, doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro khi hệ
thống khai
báo bị lỗi, có thể gây ra trì hoãn cho doanh nghiệp. Thứ hai, việc sử dụng phần mềm
khai báo
hải quan đòi hỏi sự học hỏi, rèn luyện của người sử dụng. Thậm chí việc khai báo có
thể dễ
dàng sai sót nếu người khai báo không được đào tạo và thực hành thường xuyên. Thứ
ba, đối
với các doanh nghiệp nhỏ và mới, việc tiếp cận với phần mềm khai báo hải quan điện
tử còn
nhiều thách thức do sự hạn chế về chi phí và khả năng đào tạo nhân lực. Cuối cùng,
Theo Cục
Hải quan Tp.HCM, hiện hệ thống chưa có các chức năng quan trọng như báo cáo, xử lý
tờ
khai sau khi được giám định có điều chỉnh về tên hàng, mã số. Theo các doanh
nghiệp, hệ
thống mạng hải quan điện tử hiện chưa kết nối với các tổ chức thương mại, các cơ
quan quản
lý nhà nước như thuế, kho bạc, ngân hàng,...Vì vậy, nhiều khâu vẫn phải thực hiện
theo
phương pháp thủ công dẫn tới ùn tắc, chậm trễ do khâu chuyển tiếp bàn giao chứng
từ.
23
I. Thực trạng
1. Thực trạng về thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
trong phạm vi hẹp và bước thực hiện chính thức trong phạm vi cả nước. Bước thực
hiện thí
điểm được tiến hành trong 7 năm với 02 giai đoạn nối tiếp nhau, trong đó, giai đoạn
I (từ tháng
10/2005 đến tháng 11/2009) – thí điểm hẹp được thực hiện tại Cục Hải quan TP. Hồ
Chí Minh
và Cục Hải quan Hải Phòng; giai đoạn II – thí điểm mở rộng bắt đầu thực hiện từ
tháng
12/2009 đến tháng 12/2012 tại 21 Cục hải quan tỉnh và thành phố. Sau khi kết thúc
02 giai
đoạn thí điểm vào cuối năm 2012, thủ tục hải quan điện tử đã được Chính phủ quyết
định thực
hiện chính thức trong phạm vi cả nước từ ngày 1/1/2013 tại Nghị định số 87/2012/NĐ-
CP.
Phát huy kết quả của Bước thí điểm, Hải quan cả nước đã nhanh chóng triển khai Bước
thực
hiện chính thức này, tiếp tục làm phong phú thêm thành tựu và kết quả của việc áp
dụng thủ
tục hải quan điện tử tại Việt Nam từ năm 2005 đến nay.
Sau một thời gian ngắn thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên phạm vi cả nước,
tính đến cuối
tháng 5/2013, kết quả bước đầu đạt được trên toàn hệ thống rất đáng ghi nhận:
- Toàn bộ 34/34 Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã triển khai thực hiện tới 132 Chi
cục
trực thuộc, trong đó 22 Cục triển khai tới 100% Chi cục trực thuộc
- Hầu hết các loại hình xuất nhập khẩu đã áp dụng thủ tục hải quan điện tử.
- Tất cả 34 Cục đều triển khai Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử phiên bản mới (phiên
bản
4.0).
- Đã có gần 37 nghìn doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử. So với tổng số
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cả nước, số tham gia này đạt
93,8%.
24
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tham gia trên đây đạt 84 tỷ
USD,
chiếm tỷ trọng 94,9% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước.
- Thực hiện phân luồng tờ khai thủ tục hải quan điện tử: Luồng Xanh 62,9%, Luồng
Năm 2019, Tổng cục Hải quan đã tiếp tục nâng cấp 2 dịch vụ công trực tuyến từ mức
độ 1 lên
mức độ 4. Qua đó, đưa tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 lên đến 172/193
thủ tục
hành chính (chiếm 89%), trong số đó có 163 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Các
thủ tục
hành chính cốt lõi như thông quan hàng hóa, thu thuế xuất nhập khẩu đã được cung
cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4, mức độ cao nhất, cho phép tiếp nhận, xử lý hồ sơ,
thanh toán
thuế, phí, lệ phí và trả kết quả hoàn toàn thông qua mạng internet. Cũng trong năm
này, ngành
Hải quan đã tiếp nhận và xử lý 13,24/13,33 triệu tờ khai hải quan điện tử (chiếm tỷ
lệ 99,34%);
tỷ lệ kim ngạch cũng đạt tới 99,94%. Cùng với đó, số tiền thuế, phí thu bằng phương
thức điện
tử chiếm tỷ lệ 96,8% số thu của Tổng cục Hải quan. Thực hiện Kế hoạch phát triển,
vận hành
hệ thống Cổng thông tin điện tử ngành Hải quan giai đoạn 2016-2020, từ ngày
10/10/2019,
Tổng cục Hải quan đã triển khai phiên bản mới của Cổng Thông tin điện tử Tổng cục
Hải
quan và triển khai cổng Thông tin điện tử cho 4 Cục Hải quan: Điện Biên, Cao Bằng,
Hà Nam
Ninh và Khánh Hòa (những đơn vị chưa có cổng Thông tin điện tử). Tính đến tháng 7
năm
2022, Tổng cục Hải quan cho biết, đến nay, 100% thủ tục hải quan cơ bản đã được tự
động
hóa, 100% Cục Hải quan, Chi cục hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử với
99,65%
doanh nghiệp tham gia. Theo đó, việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin và ra
quyết định
thông quan được thực hiện với mức độ tự động hóa rất cao; thời gian xử lý bộ hồ sơ
hải quan
chỉ từ 1 - 3 giây. Đến nay, Tổng cục Hải quan đã hoàn thành mục tiêu 5E (E-
Declaration; E-
payment; E-C/O; E-Permit và E-Manifest) về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý nhà
nước về hải quan, xây dựng được một hệ thống công nghệ thông tin tập trung cấp Tổng
cục
phục vụ công tác quản lý nhà nước về hải quan, hoạt động ổn định, thống suốt, bao
phủ và hỗ
trợ hầu hết các lĩnh vực trọng yếu về quản lý hải quan. Khối lượng công việc của
Tổng cục
Hải quan đã tăng lên một cách nhanh chóng, cụ thể: kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK)
trung
bình mỗi năm tăng 23%, số thuế XNK thu được trung bình mỗi năm tăng 9,2%; số lượng
tờ
25
khai XNK trung bình mỗi năm tăng 22% trong khi đó, số lượng cán bộ, công chức hải
quan
giảm. Ngành hải quan tiếp tục nâng cao chất lượng và số lượng dịch vụ công trực
tuyến phục
vụ người dân, doanh nghiệp: Trong những năm gần đây, Tổng cục Hải quan đã chỉ đạo
tăng
cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp và đã đạt
được
những kết quả mang tính đột phá. Đến nay, Tổng cục Hải quan đã cung cấp 215/237
dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 (khoảng 91% tổng số thủ tục hành chính do cơ quan hải
quan
thực hiện), trong đó có 209 thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ở mức
độ 4 (đạt tỷ lệ 88%), cho phép người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ và nhận kết quả
trực tuyến
thông qua mạng Internet. Về tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch
vụ
công quốc gia: tính đến nay, Tổng cục Hải quan đã hoàn thành tích hợp 98 dịch vụ
công trực
tuyến mức độ 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. - Tính đến ngày 15/6/2022, Cơ chế
một
cửa quốc gia đã có 249 thủ tục hành chính của 13 bộ, ngành kết nối, với trên 4,92
triệu bộ hồ
sơ của hơn 54,8 nghìn doanh nghiệp. Về Cơ chế một cửa ASEAN, đến nay, Việt Nam đã
thực
hiện trao đổi Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu D bản điện tử (e-C/O form D) với 9
nước
ASEAN: Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Brunei, Campuchia, Myanmar, Lào,
Philippine…
Việc áp dụng thủ tục hải quan Điện tử đã mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp
như
quá trình xử lý thông tin diễn ra nhanh hơn so với thủ tục truyền thống,giúp thời
gian thông
quan các lô hàng giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó thủ tục hải quan điện tử cũng giảm
đáng kể số
lượng giấy tờ phải nộp cho cán bộ Hải quan. Tuy nhiên việc áp dụng hệ thống khai
báo hải
quan vẫn còn tồn tại những khó khăn và hạn chế. Đầu tiên, hình thức khai báo điện
tử vẫn có
thể bị lợi dụng cho những gian lận trong khai báo, xuất hiện một số doanh nghiệp sử
dụng thủ
đoạn tinh vi, giả mạo chứng từ hồ sơ hải quan bao gồm hợp đồng, giấy phép chuyên
ngành,
con dấu, chữ ký công chức hải quan. Ngoài ra, với chương trình thông quan điện tử
hiện nay
thì doanh nghiệp có thể biết trước thông tin phân luồng cho lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu của
mình. Lợi dụng việc này, đã có doanh nghiệp xuất khẩu khi nhận được thông tin phân
luồng
26
xanh đưa những conts hàng hóa không đúng khai báo để xuất đi, doanh nghiệp nhập
khẩu thì
dùng thủ đoạn cố tình khai sai để trường hợp được phân luồng xanh thì hàng đi trót
lọt, đối
với trường hợp bị vào luồng đỏ thì doanh nghiệp đối phó bằng cách khai nhầm, xin
khai lại
hoặc khai bổ sung cho phù hợp với chứng từ thật nếu không thì hủy bỏ, hủy tờ khai
đó, sau
khai tờ khai khác. Thứ hai, khó khăn khi tham gia vào hệ thống này là sự lúng túng
của các
doanh nghiệp do trước kia đã quen khai báo thủ tục hải quan thủ công; kỹ năng khai
báo thủ
tục của doanh nghiệp còn hạn chế do cán bộ khai báo chưa được đào tạo cơ bản, mới
chỉ được
thực hành qua sự hướng dẫn của cán bộ hải quan. Nếu không có đầy đủ kiến thức và kỹ
năng
này, doanh nghiệp có thể gặp một số khó khăn khi khai báo hải quan điện tử và dẫn
đến những
nhầm lẫn, hiểu sai về 1 số thủ tục, giấy tờ gây ra những sai sót, chân trễ hạn chế
trong hoạt
động xuất nhập khẩu. Thứ ba, hệ thống khai báo hải quan VNACCS/VCIS không ổn định
vẫn
thường xuyên gặp trục trặc, tắc nghẽn do vấn đề kỹ thuật kéo dài, ảnh hưởng trực
tiếp đến thời
gian và tiến độ làm thủ tục khai thông quan cho hàng hóa. Không chỉ hệ thống thông
quan
điện tử VNACCS/VCIS mà ngay cả cổng thông tin 1 cửa quốc gia cũng có những hiện
tượng
bị lỗi trục trặc khiến các nhân viên không thể vào khai thác được. Thứ tư, theo các
doanh
nghiệp, hệ thống mạng hải quan điện tử hiện chưa kết nối với các tổ chức thương
mại, các cơ
quan quản lý nhà nước như thuế, kho bạc, ngân hàng… Vì vậy, nhiều khâu vẫn phải
thực hiện
theo phương pháp thủ công dẫn tới ùn tắc, chậm trễ thời gian giấy tờ do khâu chuyển
tiếp bàn
giao chứng từ
Trong những năm gần đây, thủ tục hải quan đã có những cải cách tích cực, năm sau
thuận lợi hơn năm trước, nhưng chưa thể hài lòng. Doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó
khăn, bức
xúc. Theo kết quả khảo sát năm 2020 về mức độ hài lòng của doanh nghiệp về thực
hiện thủ
tục hành chính xuất nhập khẩu, các thủ tục khai hải quan hay nộp thuế được đánh giá
là thuận
lợi hơn khi tuân thủ. Trong khi đó, ở bước kiểm tra hồ sơ, hoàn thuế/ không thu
thuế và kiểm
tra thực tế hàng hóa là ba nhóm thủ tục doanh nghiệp thường gặp khó khăn nhất. Tỷ
lệ doanh
nghiệp gặp khó khăn với các thủ tục này lần lượt là 40.1%, 23.8%, và 21.1%. Các thủ
tục còn
lại như “Kiểm tra sau thông quan tại cơ quan Hải quan”, Kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở
27
đơn vị hải quan, giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm hành chính được đa số doanh
nghiệp đánh
Mức độ thuận lợi khi thực hiện một số TTHC hải quan
Ở các khâu thủ tục kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa; hoàn thuế và nộp
thuế, các
doanh nghiệp nhận xét quy định hay thay đổi là khó khăn lớn nhất cho doanh nghiệp
khi thực
hiện. Bên cạnh đó, còn có các khó khăn khác như sự phối hợp chưa đồng bộ giữa cơ
quan hải
quan với các cơ quan khác, bị yêu cầu cung cấp giấy tờ ngoài quy định, cán bộ hải
quan không
hướng dẫn đủ tận tình, không công khai thông tin và quy trình xử lý.
Sau đây là các khó khăn chính khi tuân thủ thủ tục kiểm tra hồ sơ của nhóm thủ tục
thông
quan:
28
29
Doanh nghiệp cũng đã chỉ ra một số khó khăn thực tế của doanh nghiệp khi chuẩn bị
hồ sơ và tuân thủ thủ tục kiểm tra hồ sơ hải quan. Đầu tiên là tình trạng vừa phải
nộp hồ sơ
hải quan bản in và vừa phải nộp các tệp điện tử (bản mềm). Doanh nghiệp cho rằng áp
dụng
công nghệ thông tin đã được đẩy mạnh trong những năm gần đây nhưng việc “số hóa”
không
hoàn toàn vẫn gây mất nhiều thời gian cho doanh nghiệp khi họ vẫn phải trực tiếp
đến cơ quan
Hải quan để nộp hồ sơ như hình thực truyền thống. Các doanh nghiệp cũng phản ánh
việc
kiểm tra hồ sơ hải qua vẫn tương đối chậm. Doanh nghiệp hầu như cũng không biết
tình trạng
hồ sơ, chứng từ đã gửi cho cơ quan Hải quan và không biết cán bộ nào đang tiếp nhận
hồ sơ
của họ. Một số doanh nghiệp cho rằng tồn tại tình trạng không minh bạch trong sắp
xếp thứ
Bên cạnh đó, một số khó khăn thực tế của doanh nghiệp khi tuân thủ các thủ tục về
quản lý thuế như trường hợp doanh nghiệp cho rằng việc nộp các loại tờ khai còn bất
cập khi
họ thường xuyên phải cập nhật giấy tờ với Kho bạc Nhà nước. Đồng thời, khi thực
hiện thủ
tục này, doanh nghiệp thi thoảng gặp tình trạng hệ thống bị lỗi không xử lý được.
Ngoài ra,
thời gian xác nhận nộp tiền thuế vào tài khoản Kho bạc Nhà nước để thông quan hàng
hóa còn
tương đối chậm chạp. Một doanh nghiệp làm thủ tục xin miễn giảm thuế cho hàng phục
vụ an
ninh quốc phỏng phản ánh việc giải quyết này chậm hơn đáng kể so với quy định khiến
những
lô hàng hóa tiếp theo của doanh nghiệp bị dừng làm thủ tục do hệ thống vẫn đang lưu
thông
tin doanh nghiệp nợ thuế quá hạn. Còn về vấn đề doanh nghiệp cho rằng chính sách
thuế quan
thay đổi liên tục gây khó khăn trong nghiệp vụ hạch toán sổ sách. Trong chính sách
về thuế
suất, một số doanh nghiệp cũng thắc mắc về cách tính thuế. Ví dụ như việc tính thuế
dựa trên
hình dáng sản phẩm thì có phù hợp không? Chẳng hạn, một vài doanh nghiệp cảm thấy
chưa
30
thuyết phục với việc sản phẩm của họ có dạng hình thỏi thì bị áp dụng mức thuế 15%,
cao hơn
so với các sản phẩm hình dạng khác (thường có thuế suất 5%). Các doanh nghiệp cũng
cho
rằng thủ tục hoàn thuế nhập khẩu còn khá rắc rối khi yêu cầu nhiều chứng từ.
Các thủ tục liên quan đến kiểm tra, xác định mã HS cũng đem đến không ít khó khăn
cho doanh nghiệp. Khó khăn trong tuân thủ thủ tục kiểm tra xác định mã HS của doanh
nghiệp
đại đa số tập trung ở giai đoạn trước khi khai báo hải quan, đặc biệt là giai đoạn
xác định mã
HS.
Có thể nói, đối với thủ tục kiểm tra, xác định mã HS, khó khăn lớn nhất các doanh
nghiệp thường gặp phải là 2 vấn đề chính: xác định sai mã HS và khó khăn khi xác
định mã
HS cho sản phẩm hàng hóa mới. Theo khảo sát năm 2020 của VCCI cho thấy, có tới
76,2%
số doanh nghiệp cho rằng, họ gặp khó khăn trong việc xác định mã HS, tăng đáng kể
so với
Đồng thời, do cách hiểu khác nhau trong việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật nên
một số cán bộ hải quan bị phản ánh là đôi khi hướng dẫn áp dụng mã HS không thống
nhất,
thậm chí áp mã sai đối với hàng hóa. Tình trạng mã HS không áp dụng thống nhất đôi
khi
cũng xảy ra giữa các chi cục hải quan và giữa doanh nghiệp với cơ quan Hải quan.
Đây là một
khó khăn khá lớn đối với đại đa số doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong khi đó, đối với thủ tục tham vấn xác định trị giá hải quan, giai đoạn khai
hải
quan và trong thông quan lại thường phát sinh khó khăn đối với doanh nghiệp.
31
Giai đoạn khai hải quan và trong thông quan thường phát sinh khó khăn
giá hải quan khi khai báo hải quan và hơn 40% doanh nghiệp thấy khó khăn trong quá
trình
thông quan. Nguyên nhân chính cho vấn đề này là sự thiếu cơ sở trong quá trình kiểm
tra,
tham vấn về giá hải quan và sự “chểnh mảng” trong thực hiện quy trình tham vấn theo
hướng
dẫn của pháp luật. Cụ thể, một vài cán bộ hải quan tìm kiếm trên Google về sản phẩm
và dùng
giá bán lẻ trên các trang thương mại điện tử ở nước ngoài để áp giá trị cho sản
phẩm mặc dù
doanh nghiệp không hề mua hàng từ các trang thương mại điện tử.
Ngoài các thủ tục nêu trên, thủ tục kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia
công
sản xuất và thủ tục kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu qua máy soi container
được
doanh nghiệp đánh giá là khả năng thực hiện khá bình thường, dễ dàng. Đối với thủ
tục kiểm
tra cơ sở gia công, sản xuất, năng lực gia công sản xuất, chủ yếu các doanh nghiệp
sản xuất
xuất khẩu gặp khó khăn do phải làm báo cáo quyết toán xuất - nhập - tồn kho nguyên
liệu.
Còn đối với thủ tục kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu qua máy soi
container, doanh
nghiệp vẫn đánh giá là dễ thực hiện tuy nhiên do vấn đề về chi phí vận chuyển, bốc
dỡ hàng
hóa từ cảng đến máy soi rồi trở lại cảng nên đại đa số doanh nghiệp chịu không quá
1 lượt
kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu qua máy soi container mỗi tháng.
32
1. Về thực trạng thực hiện hải quan điện tử tại Việt Nam
Thứ nhất, cơ quan quản lý Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến việc hướng dẫn doanh nghiệp về các quy trình, thủ tục
hải quan
điện tử, kiểm tra sau thông quan, chữ ký số… một cách dễ hiểu và cụ thể hơn, phù
hợp với
tiêu chuẩn quốc tế. Thứ hai, cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, tiên
tiến. Về xây
dựng phần cứng: để tạo thuận lợi cho thủ tục hải quan điện tử diễn ra suôn sẻ, cần
trang bị các
thiết bị hiện đại, nâng cấp đường truyền mạng, lắp đặt hệ thống dự phòng để đảm bảo
hệ thống
vận hành ổn định. Về đảm bảo an ninh mạng: hoàn thiện cơ chế vận hành, bảo trì, bảo
dưỡng
toàn bộ hệ thống, nâng cấp hệ thống an ninh để đảm bảo sự an toàn của việc khai báo
hải quan
điện tử cũng như các thông tin, dữ liệu của các chương trình, phần mềm được sử
dụng. Thứ
ba, cần hoàn thiện kỹ thuật nghiệp vụ hải quan, trình độ ngoại ngữ của các cán bộ;
cần có
những chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp. Thứ tư, cần tăng cường thực hiện
việc trao
đổi, kết nối và chuyển đổi số đối với các dữ liệu, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan từ
Hệ thống
Một cửa quốc gia và hệ thống quản lý chuyên môn đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của
các
33
bộ, ngành với Hệ thống xử lý dữ liệu của ngành Hải quan. Thứ năm, cần đẩy nhanh
tiến độ
triển khai Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa ASEAN; tự động kết nối, trao
đổi dữ
liệu giữa Hệ thống Cơ chế một cửa ASEAN với hệ thống CNTT của ngành Hải quan. Thứ
sáu, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định
liên quan
đến thủ tục hải quan điện tử. Thứ bảy, cần nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng hệ
thống máy
soi, camera, seal điện tử và các trang thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát hải
quan. Trao đổi,
kết nối kết quả kiểm tra, soi chiếu với Hệ thống xử lý dữ liệu trong quá trình làm
thủ tục hải
Doanh nghiệp cần chủ động trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại để làm thủ tục
hải
quan điện tử. Cùng với đó là nâng cao ý thức, hiểu biết, kỹ năng về thủ tục hải
quan điện tử,
2. Đối với những khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan
Từ những số liệu phân tích ở trên, ta có thể thấy hiện tại doanh nghiệp vẫn đang có
nhiều vướng mắc, khó khăn khi thực hiện thủ tục hải quan. Do đó, chính các doanh
nghiệp
cũng đã có những đề xuất nhất định đối với cơ quan hải quan để góp phần đơn giản
hóa quy
trình thực hiện thủ tục hải quan. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể không kể đến
các sai sót
đến từ phía doanh nghiệp. Vậy nên, để giải quyết các khó khăn mà doanh nghiệp gặp
phải khi
thực hiện thủ tục hải quan, nhóm chúng em đã đưa ra một số đề xuất như sau:
34
Một số lĩnh vực cơ quan quản lý Nhà nước cần cải thiện
Đầu tiên, bên phía cơ quan hải quan cần tiếp tục thực hiện đơn giản hóa quy trình,
các
loại chứng từ, giấy phép hải quan cho phép ghép nhiều loại hình tờ khai, nhiều loại
chứng
nhận xuất xứ trên cùng một bộ hồ sơ xin hoàn thuế, đồng thời không giới hạn số tiền
thuế
trợ, hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng và quản lý hải quan điện tử. Cùng với đó là tổ
chức các
chuyên đề đào tạo, nâng cao hiểu biết của doanh nghiệp về hải quan điện tử và quy
trình, các
Thứ ba,lên kế hoạch chuyển đổi số triệt để trong quy trình khai báo hải quan, sử
dụng
các chứng từ bản mềm thay vì nộp cả bàn cứng và mềm. Đồng thời, nâng cấp hệ thống
cơ sở
hạ tầng phục vụ cho hải quan điện tử, quản lý hồ sơ điện tử, liên kết, đồng bộ hệ
thống hải
quan điện tử với các tổ chức thương mại, cơ quan quản lý nhà nước để giúp cho quy
trình này
được thực hiện trơn tru, nhanh chóng, minh bạch, công khai.
Thứ tư, đối với những khó khăn về mã HS và tham vấn trị giá hàng hóa, hải quan cần
thực hiện các điều chỉnh mã HS một cách đồng bộ để doanh nghiệp dễ tra cứu và giảm
thiểu
những bất đồng giữa doanh nghiệp và cơ quan Hải quan về xác định mã số HS. Hơn thế,
cũng
cần đưa ra cơ sở định giá đồng nhất, rõ ràng, tuân theo đúng quy định của pháp luật
để tránh
những xích mích, bất đồng giữa hải quan và doanh nghiệp.
35
Thứ năm, hải quan cần có các phương án cải thiện cơ sở vật chất phục vụ cho quá
trình
kiểm tra thực tế hàng hóa tránh đề doanh nghiệp phải mất quá nhiều chi phí khi thực
hiện kiểm
Không chỉ bên phía hải quan, để dễ dàng hơn cho việc thực hiện thủ tục hải quan,
các
doanh nghiệp cũng cần phải:
Thứ nhất, chủ động tiếp cận, tìm hiểu tri thức, nâng cao năng lực nghiệp vụ của
nhân
viên về khai báo hải quan điện tử và các chứng từ thủ tục liên quan.
Thứ hai, thực hiện đồng bộ các hồ sơ, dữ liệu, quản lý một cách khoa học, minh
bạch,
công khai đặc biệt là các hồ sơ liên quan đến quyết toán xuất nhập khẩu.
Thứ ba, tăng cường mối quan hệ doanh nghiệp - hải quan, thẳng thắn trao đổi các vấn
đề còn vướng mắc, khó khăn khi thực hiện thủ tục hải quan để cùng nhau xây dựng
giải pháp
36
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Luat-Hai-quan-2014-238637.aspx
https://www.youtube.com/watch?v=Fg0y_7LhgF0&t=656s
https://dlib.neu.edu.vn/handle/NEU/24063
https://www.slideshare.net/vietxnk/tng-quan-v-th-tc-hi-
quan?fbclid=IwAR2QIUpeqHzWjvkrwn6gfZHSCADh4lyYJqKC48ctScFRob8zBEHckmA
TU0w
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-kinh-te-quoc-dan/kinh-doanh-quoc-
te/nhom-5-thu-tuc-hai-quan-trong-sxxk/61207701?origin=home-recent-1
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-kinh-te-quoc-dan/kinh-doanh-quoc-
te/nhom-5-thu-tuc-hai-quan-trong-sxxk/61207701?origin=home-recent-1
https://vibonline.com.vn/wp-content/uploads/2021/07/HAI-QUAN-VN_final_20210709-
1.pdf
HẾT