Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 28

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................................................................iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1
1 CHƯƠNG 1- TÌM HIỂU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.......................................................................................3
1.1 Giới thiệu chung về đơn vị thực tập.............................................................................................3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh..................................................................................4
1.2.1 Chức năng.............................................................................................................................4
1.2.2 Nhiệm vụ..............................................................................................................................4
1.2.3 Thị trường hoạt động...........................................................................................................4
1.2.4 Lĩnh vực hoạt động...............................................................................................................5
1.2.5 Khách hàng của công ty........................................................................................................8
1.3 Cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.................................8
1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận.......................................8
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty.....................................................9
1.4 Cơ cấu về lao động.....................................................................................................................11
1.5 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai.......................................12
1.5.1 Những thuận lợi..................................................................................................................12
1.5.2 Những khó khăn.................................................................................................................13
1.5.3 Định hướng phát triển........................................................................................................14
2 CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................................................................15
2.1 Tìm hiểu về các hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp............................................15
2.2 Lập các bảng số liệu đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp......................................15
3 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN........................................................................................................................25
3.1 Tóm tắt nội dung trong quá trình thực tập.................................................................................25
3.2 Kinh nghiệm rút ra và định hướng của bản thân........................................................................26
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................27
5 PHỤ LỤC.............................................................................................................................................28

i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Ý nghĩa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VP Văn phòng
HĐQT Hội đồng quản trị
TCHC Tổ chức Hành chính
HCM Hồ Chí Minh
DT Doanh thu

DANH MỤC HÌNH ẢNH


STT Tên hình ảnh Trang
Hình 1.1 Logo Công ty Cổ phần Giao Nhận Quốc tế Kunna 3
Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu bộ máy của Công ty 9

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
Bảng 1.4 Cơ cấu lao động của Công ty 11
Bảng 1.5 Sử dụng lao động tại Công ty 12
Bảng 2.2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ 16
phần Giao nhận Quốc tế Kunna
Bảng 2.2.2 Tình hình tài sản của Công ty Cổ phần Giao nhận Quốc tế 19
Kunna
Bảng 2.2.3 Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Giao nhận Quốc tế 21
Kunna
Bảng 2.2.4 Tỷ suất lơi nhuận của Công ty Cổ phần Giao nhận Quốc tế 23
Kunna

iii
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế
giới. Nền kinh tế nước ta cũng đã có những chuyển biến mạnh mẽ do có sự đổi mới kinh
tế chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập, tự
chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng
tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn
được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh
nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến
kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù
đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Kinh tế thị trường xuất hiện với những ưu điểm vượt bậc đã tạo cho nền kinh tế đất
nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng có nhiều cơ hội phát triển mới. Tuy nhiên
nền kinh tế nước ta cũng đặt ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá trình tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh để có hiệu quả cao nhất.
Kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý các hoạt
động của doanh nghiệp, thông qua các số liệu trên sổ sách kế toán mà người quản lý có
thể nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào. Với tư cách là công
cụ quản lý kinh tế, kế toán đã và đang có sự đổi mới không chỉ dừng lại ở việc ghi chép
và lưu trữ các dữ liệu mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống thông tin quản lý. Do
đó kế toán về mặt bản chất là hệ thống đo lường xử lý và truyền đạt những thông tin có
ích làm căn cứ cho các quyết định kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau ở bên trong và
cả bên ngoài doanh nghiệp. Việc thực hiện công tác kế toán tốt hay xấu đều ảnh hưởng
đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Công tác kế toán ở công ty có nhiều khâu, nhiều phần giữa chúng có mối liên hệ mật
thiết, hữu cơ gắn bó với nhau tạo nên một hệ thống quản lý có hiệu quả.
Là một sinh viên ngành Quản trị, em luôn mong muốn mình có nhiều cơ hội tìm
hiểu thực tế hơn để có cái nhìn rõ ràng về cơ hội nghề nghiệp trong tương lai. Qua quá
trình thực tập kế toán tại Công ty Cổ phần Giao Nhận Quốc Tế Kunna, với sự dẫn dắt và

1
chỉ bảo tận tình đội ngũ nhân viên kế toán của công ty, em đã hoàn thành phần báo cáo
tổng hợp tình hình thực hiện công tác kế toán của công ty.
Báo cáo gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tìm hiểu về đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần Giao Nhận Quốc Tế
Kunna
Chương 2: Tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh
nghiệp
Chương 3: Kết luận
Tuy thời gian thực tập tổng hợp ngắn nhưng em đã hiểu thêm phần nào công tác tổ
chức hạch toán kế toán. Điều đó giúp ích cho em rất nhiều trong công việc sau này. Mặc
dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực
tập không dài nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý
quý báu của các thầy cô để báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.

2
1 CHƯƠNG 1- TÌM HIỂU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN QUỐC TẾ KUNNA


1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Giao nhận Quốc tế Kunna

Hình 1.1: Logo Công ty Cổ phần Giao Nhận Quốc Tế Kunna


(Nguồn ảnh:
http://logisticsvietnam.org/wpcontent/uploads/2015/11/kunnna_logo_Online.png)
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Giao Nhận Quốc Tế Kunna.
- Mã số thuế: 0201288878.
- Tên giao dịch: Kunna International Logistics Joint Stock Company.
- Tên viết tắt: Kunna.
- Địa chỉ: Số 508 đường Lê Thánh Tông, Phường Vạn Mỹ, Quận Ngô Quyền, Thành phố
Hải Phòng, Việt Nam.
- Ngày cấp giấy phép: 15/01/2013
- Ngày bắt đầu hoạt động: 15/01/2013
- Vốn điều lệ công ty: 1.900.000.000
Kunna là doanh nghiệp trẻ và năng động trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa, bao
gồm: Vận chuyển đa phương thức, vận chuyển hàng hóa nội địa, ...
Với hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện và mạng lưới đại lý trên toàn cầu,
Kunna đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những dịch vụ chuyên nghiệp nhất tới tất cả
khách hàng.

3
Với phương châm là người bạn đồng hành tin cậy của các doanh nghiệp Xuất Nhập
Khẩu, Kunna luôn cố gắng khẳng định uy tín về chất lượng dịch vụ cũng như sự tín nhiệm
trên thị trường.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh.
1.2.1 Chức năng.
Tổ chức phối hợp với các tổ chức khác trong nước và ngoài nước để tổ chức chuyên
chở, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, tài liệu, chứng từ, ...
Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa.
Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi.

1.2.2 Nhiệm vụ.


Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách mà nhà nước đã ban hành về giao
nhận, Xuất Nhập khẩu. Tích cực tham gia các chủ trương của nhà nước như: bảo vệ môi
trường, tài sản theo định hướng của nhà nước.
Tạo ra được hiệu quả kinh tế, sử dụng tốt nguồn vốn và đảm bảo tài chính. Góp phần
vào chiến lược công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước của Chính phủ Việt Nam.
1.2.3 Thị trường hoạt động
Trong nền kinh tế thị trường hiện này, các doanh nghiệp kinh doanh lớn nhỏ xuất
hiện ngày càng nhiều. Nó đầy tính cạnh tranh của các doanh nghiệp lên rất cao khi muốn
tồn tại và phát triển trong thị trường khốc liệt này. Công ty cổ phần Giao nhận Quốc tế
Kunna mặc dù chỉ mới thành lập và đi vào hoạt động được 10 năm, một con số không
phải là dài nhưng đây cũng là một quãng thời gian đủ lớn để doanh nghiệp có thể xây
dựng được vị thế của mình trên thị trường.
Chỉ là một công ty nhỏ làm trong lĩnh vực logistic với sản phẩm chính là vận chuyển
và vận tải đa phương nhưng công ty luôn không ngừng cố gắng mở rộng quy mô và phạm
vi hoạt động. Kunna phấn đấu không ngừng cải tiến trang thiết bị và phương thức vận
chuyển để luôn đảm bảo được chất lượng và uy tín của mình.
Ngày nay môi trường cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Mặc dù công ty cũng đã
có vị thế và chỗ đứng nhất định trong ngành nhưng để phát triển hơn nữa của mình thì
công ty không chỉ quan tâm đến khả năng, tiềm năng của mình mà còn quan tâm đến các
đối thủ cạnh tranh khác.
Công ty Cổ phần Giao Nhận Quốc Tế Kunna là công ty thuộc ngành vận chuyển
hàng hóa và giao nhận vận chuyển hàng hóa. Hiện nay có rất nhiều công ty cùng lĩnh vực

4
với khả năng về kinh tế và tiềm lực không ngừng tăng, vì vậy công ty Cổ phần Giao Nhận
Quốc Tế Kunna phải nỗ lực nhiều hơn nữa để không ngừng cải thiện dịch vụ và các chính
sách đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển. Trong đó có thể kể đến các công ty,
doanh nghiệp kinh doanh tương tự như:
- Công Ty TNHH Thanh Thanh Tuấn
- Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Long Châu
- Công Ty TNHH Thương Mại Thy Dung
- Công Ty TNHH Xây Dựng Sơn Phú
- Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Hải Gia
- Công Ty Cổ Phần Tratimex P&L
- Công Ty TNHH Kinh Doanh Thương Mại Phú Đạt
- Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Hậu Cần Thương Mại Điện Tử Wefast
- Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Phân Phối 4T
- Công Ty TNHH Đại Lý Hàng Hải T&T
Các yếu tố cạnh tranh mà công ty luôn hướng tới:
Chất lượng: “Đối với chúng tôi chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt đem lại thành
công của Kunna Logistics. Sự cam kết về chất lượng ở đây được thể hiện bởi hệ thống
quản lý chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên năng động giàu kinh nghiệm.”
Tiết kiệm chi phí: “Chúng tôi xem lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của
công ty. Do đó, việc tìm ra phương án giúp khách hàng giảm thiểu tối đa mọi chi phí là
mối quan tâm hàng đầu của chúng tôi.”
Tiết kiệm thời gian: “Với sự am hiểu về lộ trình và bằng kinh nghiệm nhiều năm
trong lĩnh vực Hải Quan, giao nhận, vận tải hàng hoá, chúng tôi cam kết giao hàng cho
khách hàng đúng lúc, đúng nơi.”
Đặc biệt với trang thiết bị, cơ sở hạ tầng hiện đại và không ngừng cải tiến của công
ty cũng là một lợi thế để thu hút khách hàng và các nhà đầu tư. Công ty đã không ngừng
cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh ở mọi mặt để đáp ứng những thay đổi không
ngừng. cũng như nhu cầu xã hội ngày càng khắt khe.
1.2.4 Lĩnh vực hoạt động
1.2.4.1 Vận tải biển
Kunna có thể xử lý tất cả các yêu cầu về vận chuyển đường biển của quý khách.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ đa dạng. Mạng lưới toàn cầu của chúng tôi cung cấp cho

5
quý khách giải pháp toàn diện về vận tải và phân phối trên toàn thế giới. Chúng tôi có các
lựa chọn về những tuyến trực tiếp hoặc chuyển tải.
 Nhận hàng, đóng gói và bao bì
 Vận chuyển hàng lẻ, hàng nguyên cont và mọi loại hàng
 Dịch vụ từ cửa tới cửa
 Làm hàng tại cảng và vận chuyển nội địa
 Các loại hàng dự án
 Các dịch vụ trên toàn thế giới
 Hàng thường và hàng mau hỏng
 Những dịch vụ của nhà thầu vận chuyển hàng lẻ, hàng nguy hiểm
 Ủy thác thư tín dụng
 Lưu kho ngắn hạn và dài hạn
 Vận tải hàng không
Kunna logistics cung cấp dịch vụ với lịch trình đảm bảo và giá cước phù hợp, đúng
theo yêu cầu riêng của từng khách hàng. Với đội ngũ nhân viên dịch vụ khách hàng
chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệm trong việc xử lý nhanh các tình huống phát sinh
trong vận tải hàng không, khả năng giữ chỗ ngay cả trong những mùa cao điểm.
Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế
giới với tần suất bay cao, tải trọng lớn và bay đến hầu hết mọi nơi trên thế giới như các
hãng hàng không: Singapore Airlines, Thai Airways, Malaysia Airlines, Japan Airlines,
China Airlines, Eva Air, Korean Airlines, Asiana Airlines, United Airlines, Lufthansa
Airlines, Air France, Cargolux, Vietnam Airlines….
Để khách hàng có nhiều sự lựa chọn, ngoài cách thức vận chuyển hàng hóa thông
thường bằng đường hàng không, Kunna Logistics thực hiện dịch vụ vận chuyển đa
phương thức kết hợp đường biển với đường hàng không, đường hàng không với đường
hàng không, trung chuyển qua Singapore và Dubai; giúp khách hàng vừa tiết giảm chi phí
vừa có được dịch vụ vận chuyển nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Về giao nhận, chúng tôi đảm nhận các dịch vụ đa dạng từ kho chủ hàng cho đến sân
bay hoặc kho của người nhận (airport-airport, door-airport, airport-door, door-door).

6
1.2.4.2 Vận tải nội địa
Việc giao hàng của khách đúng thời gian và đáng tin cậy là chìa khóa cho việc kinh
doanh của chúng tôi. Để đáp ứng mọi nhu cầu về vận tải, chúng tôi cung cấp đa dạng các
dịch vụ vận tải nội địa, bao gồm:
Các dịch vụ của chúng tôi:
 Vận tải hàng lẻ
 Vận tải hàng khối lượng lớn
 Các dịch vụ kéo container
 Các dịch vụ vận tải liên hợp
Các dịch vụ giá trị gia tăng:
 Các dịch vụ nhận hàng
 Kiểm soát hàng từ khi nhận hàng đến khi giao hàng
 Kiểm đếm hàng
 Báo cáo việc vận chuyển
 Giám sát tại chỗ
1.2.4.3 Dịch vụ kho bãi
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ kho bãi, từ kho hàng tổng hợp, kho hàng cho chuỗi
cung ứng, kho ngoại quan, kho khai thác hàng lẻ... phù hợp với từng nhu cầu của khách
hàng.
 Kho ngoại quan
 Đóng gói và bao bì
 Dịch vụ container
 Thu gom hàng
 Lưu kho quá cảnh
 Lưu kho hàng
 Đóng gói hàng xuất khẩu
 Làm hàng nặng
 Dịch vụ tư vấn
 Làm hàng quá khổ
 Các dịch vụ ngoài giờ và cuối tuần
1.2.4.4 Dịch vụ hải quan
Kunna là một đại lý thông quan được cấp phép. Những chuyên viên môi giới hải
quan giàu kinh nghiệm của chúng tôi đã làm việc trong ngành công nghiệp này trong

7
nhiều năm, cung cấp cho các khách hàng của chúng tôi những giải pháp tốt nhất trong
việc thông quan hàng hóa.
1.2.5 Cơ sở vật chất
Công ty cổ phần Giao nhận quốc tế Kunna có địa chỉ ở tần 3 tòa nhà LP, số 508 Lê
Thánh Tông, Ngô Quyền Hải Phòng đây là nơi mà công ty thuê để đặt văn phòng làm
việc.
1.2.6 Khách hàng của công ty
Công ty nơi cung cấp các dịch cụ giao nhận, vận chuyển đã hợp tác với các hãng tàu
lớn. Họ đã tạo dựng cho bản thân những đối tác hợp tác lâu dài và bền chặt có thể kể đến
như các hãng tàu: APL, CMA – CGM, CNC LINES, COSCO & COSFI, DONG
YOUNG, EVERGREEN, GERMADEPT, KMTC, MAERSK LINE, NAM SUNG,
OOCL, ONE LINE, SITC, WANHAI LINE. Đây là những đối tác đã cùng công ty đồng
hành trong suốt những năm qua.
Nhờ vậy họ có thể đáp ứng rất nhiều yêu cầu cũng như các quan ngại của khách
hàng về một công ty giao nhận quốc tế. Do đó Kunna đã tạo dựng nên một nguồn khách
hàng khá lớn, và ngày càng mở rộng thị trường cũng như nâng vị thế của bản thân lên một
vị trí nhất định. Không thể phủ nhận những cố gắng của Kunna để chứng minh bản thân,
không một công ty nào vừa thành lập đã đạt được thành công và đáng để khách hàng đặt
niềm tin; nhưng Kunna đã chứng minh được rằng dù thành lập chưa lâu nhưng đã đủ bản
lĩnh để được so sánh với các công ty giao nhận khác.

1.3 Cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận

8
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Kunna

Hội đồng quản trị

Ban Giám đốc

Phòng Phòng Phòng


Phòng Kế Phòng vận Hành
Đại lý Hải Kinh
toán tải chính Tổ
quan Doanh
chức

Văn phòng đại Văn phòng Đại Văn phòng Đại


diện tại Bắc Giang diện tại Hà Nội diện tại Hồ Chí
Minh

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty


❖ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, HĐQT
có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
❖ Ban Giám đốc: Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước trước HĐQT về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
❖ Các phòng nghiệp vụ: Các phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc
cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của
BGĐ. Công ty hiện có 5 phòng nghiệp vụ với các chức năng quy định khác nhau

9
bao gồm: phòng Đại lý Hải Quan, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán, phòng Vận
hành vận tải, phòng Hành chính Tổ chức.
❖ Phòng kế toán: có chức năng trong việc lập kế hoạch và quản lý nguồn tài chính
của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch toán kế toán
theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tổ chức của nhà nước. Giải
quyết các vấn đề hợp đồng lao động, thanh lý hợp đồng lao động theo bộ luật lao
động của Nhà nước hiện hành.
- Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên.
- Kiểm tra mọi hoạt động tài chính – kế toán của chi nhánh, tham mưu cho Giám
đốc chỉ đạo thực hiện đúng luật pháp của nhà nước, điều lệ hoạt động của chi nhánh.
- Kiểm tra soát xét các chứng từ chi, tiêu. Phân định rõ chứng từ hợp lệ, không
hợp lệ, báo cáo Giám đốc có biện pháp giải quyết ngay.
- Hàng tháng, hàng quý và cả năm báo cáo quyết toán tài chính thật rõ ràng khách
quan. Bản quyết toán tài chính phải lập công khai, cân đối chính xác, phản ánh các
mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh một cách khách quan để lãnh đạo nắm
được, tìm cách phát huy (hoặc hạn chế).
 Phòng kinh doanh: có chức năng giao nhận và kiểm tra hàng hóa. Chịu trách
nhiệm nhận và vận chuyển hàng hóa đến đúng hẹn, đúng địa điểm. Hoàn toàn chịu
trách nhiệm về số lượng cũng như đảm bảo về chất lượng của hàng hóa được
chuyển giao. Trực tiếp nhận đơn đặt hàng, đồng thời hướng dẫn thực hiện các thủ
tục cần thiết cho khách hàng, phối hợp với các bộ phận liên quan hoàn tất quy
trình. Thực hiện khảo sát, thăm dò nhu cầu khách quan và thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trường.
Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
 Phòng Hành chính Tổ chức:
- Là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp giám đốc chỉ đạo quản lý, công tác
pháp chế, thi đua, tuyên truyền.
- Xây dựng chức năng nhiêm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các phòng bạn về
phân công, phân cấp quản lý.
- Tổ chức các phong trào thi đua và đề xuất khen thưởng.
- Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý về tổ chức cán bộ, lao động
tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, tuyển dụng nguồn lực,
ban hành các quy chế nội bộ.

10
- Giải quyết các chế độ chính sách, quyền lợi của nhân viên trong Công ty.
 Phòng Đại lý Hải quan:
- Đại lý hải quan có trách nhiệm quản lý, sử dụng mã số nhân viên đại lý hải quan
để tiến hành các công việc khai báo.
- Đại lý hải quan có trách nhiệm làm thủ tục tại cơ quan hải quan trong phạm vi
được chủ hàng ủy quyền.
- Đại lý hải quan chịu trách nhiệm về việc giới thiệu, đề nghị Tổng cục Hải quan
cấp mã số nhân viên đại lý cho người đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
- Nghiên cứu, phát triển thị trường.
- Đảm nhiệm những nhiệm vụ khác.
 Phòng vận tải:
- Lập kế hoạch kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch.
- Tổ chức hoạt động tiếp thị, tìm kiếm thị trường.
- Xây dựng các kế hoạch đào tạo cho nhân viên trong doanh nghiệp.
1.4 Cơ cấu về lao động

Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của Công ty


Chỉ tiêu Giới tính Độ tuổi Trình độ học vấn
Nam Nữ 25 - 35 36 - 45 Đại học Cao đẳng
HĐQT + Ban giám đốc 2 1 3 3
Phòng đại lý hải quan 1 2 2 1 3
Phòng kinh doanh 3 3 3
Phòng kế toán 3 2 1 3
Phòng vận tải 2 1 3 2 1
Phòng TCHC 3 1 2 2 1
VP đại diện Bắc Giang 1 1 1
VP đại diện Hà Nội 1 1 1
VP đại diện HCM 1 1 1
Tổng cộng 6 15 14 7 18 3
(Nguồn: Phòng nhân sự của công ty Kunna)
Bảng 1.5: Sử dụng lao động tại Công ty

11
KHAI TRÌNH VIỆC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Giới tính Trình độ chuyên môn kỹ thuật Loại hợp đồng lao động
Theo
mùa vụ
Cao Trung hoặc
Dạy
đẳng/ cấp/ Chưa Không theo
Stt Họ và tên Năm sinh Đại học Sơ cấp nghề Xác định Vị trí việc làm Ghi chú
Nam Nữ Cao Trung qua đào xác định công việc
trở lên nghề thường thời hạn
đẳng cấp tạo thời hạn nhất
xuyên
nghề nghề định
dưới 12
tháng
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (18)
1 Thân Văn Trung x x x Giám đốc
2 Phạm Thanh Hương x x x Kế toán

3 Lê Thu Phương x x x Phó giám đốc

4 Nguyễn Thị Hằng x x x Chứng từ hàng nhập

5 Ngô Thị Mai x x x Chứng từ hàng xuất

6 Nguyễn Thị Phương x x x Sale


Trưởng phòng kinh
7 Trần Quang Hưng x x x doanh
8 Phạm Văn Hướng x x x Hiện trường

9 Trần Thị Diệu Linh x x x Kế toán - Thủ quỹ


Tổng 3 6 9 9

1.5 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
1.5.1 Những thuận lợi
Logistics đóng góp quan trọng vào quá trình phân phối hàng hoá từ nơi sản xuất đến
người tiêu dùng và là cầu nối thương mại toàn cầu. Hoạt động logistics ngày nay không
chỉ gắn liền với hoạt động kho vận, giao nhận vận tải, mà còn lên kế hoạch, sắp xếp dòng
chảy nguyên, vật liệu từ nhà cung ứng đến nhà sản xuất, sau đó luân chuyển hàng hóa từ
khâu sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, tạo nên sự liên thông trong toàn xã hội theo
những phương án tối ưu hóa, giảm chi phí luân chuyển và lưu kho.
Bên cạnh đó, dịch vụ logistics còn là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ
chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng, xử lý hàng hư hỏng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Nếu logistics làm tốt sẽ đảm
bảo dịch vụ tốt hơn, chi phí thấp hơn nhưng lại hiệu quả hơn cho doanh nghiệp và cả nền
kinh tế.

12
1.5.2 Những khó khăn
Với quy mô 20-22 tỷ USD/năm, chiếm 20,9% GDP của cả nước, những năm gần đây,
ngành dịch vụ logistics đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế ở Việt Nam. Theo Hiệp hội doanh nghiệp, cả nước hiện có khoảng 1.200
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics, chủ yếu về dịch vụ giao nhận vận tải, kho bải,
bốc dỡ, đại lý vận tải,… tập trung chủ yếu ở khu vực TP.HCM và Hà Nội, với số lượng
lao động lên đến khoảng 1,5 triệu, trong đó TP.HCM chiếm khoảng 40%. Đây là con số
rất lớn nhưng trên thực tế ngoại trừ các doanh nghiệp Nhà nước đang được cổ phần hóa,
hầu hết các doanh nghiệp này có quy mô vừa và nhỏ, vốn điều lệ bình quân từ 4-6 tỷ
đồng, nguồn nhân lực chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu của ngành, tỷ lệ nguồn nhân
lực được đào tạo bài bản về logistics còn chiếm khá thấp, chỉ từ 5-7%. Do nguồn nhân lực
logistics đang thiếu trầm trọng cũng như nhận thức của doanh nghiệp về vai trò logistics
ngày càng cao nên những người được đào tạo và có kinh nghiệm trong lĩnh vực này luôn
là “điểm ngắm” của các doanh nghiệp.

Khảo sát của Viện Nghiên cứu phát triển TP.HCM về chất lượng nhân lực logistics
cho thấy, 53,3% doanh nghiệp thiếu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và kiến
thức về logistics, 30% doanh nghiệp phải đào tạo lại nhân viên và chỉ có 6,7% doanh
nghiệp hài lòng với chuyên môn của nhân viên. Thông tin từ Viện Nghiên cứu & Phát
triển logistics Việt Nam cho biết, trong 3 năm tới, trung bình các doanh nghiệp dịch vụ
logistics cần thêm 18.000 lao động, các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, dịch vụ cần
trên 1 triệu nhân sự có chuyên môn về logistics, hiện hàng ngàn doanh nghiệp đang rất
lúng túng khi tìm kiếm lao động làm trong lĩnh vực này. Điều này cho thấy nguồn nhân
lực logistics có chất lượng quá thấp. Trước thực trạng khan hiếm, việc đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực cho ngành trở nên cấp thiết. Trước thực trạng này, năm 2011, chính phủ
đã ban hành Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/1/2011 phê duyệt chiến lược phát triển
tổng thể khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 và đã nêu rõ coi logistics là yếu tố
then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất, hệ thống phân phối các ngành dịch vụ khác và lưu
thông hàng hóa. Điều này cho thấy, việc phát triển ngành logistics và nguồn nhân lực
logistics đã trở thành chương trình cấp quốc gia.
Theo thống kê cho thấy các công ty Việt Nam mới chỉ hoạt động trong phạm vi nội
địa hay một vài nước trong khu vực, và chủ yếu làm đại lý hoặc đảm nhận từng công đoạn

13
cho các doanh nghiệp logistics quốc tế. Trong khi đó, các công ty nước ngoài (khoảng 25
công ty đa quốc gia, chiếm tới 70-80% thị phần cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam)
với phạm vi hoạt động gần 100 quốc gia khác nhau. Đây là một trong những cản trở cho
các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp các dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Bởi lẽ, trong
xu thế toàn cầu hóa, chủ hàng thường có xu hướng thuê ngoài từ rất nhiều quốc gia và
lãnh thổ trên thế giới. Mặc dù có thể tính đến vai trò của các đại lý mà các công ty Việt
Nam thiết lập ở các quốc gia khác, nhưng quan hệ này thường khá lỏng lẻo và không
đồng nhất.
1.5.3 Định hướng phát triển
Nâng cao cơ sở hạ tầng đáp ứng các điều kiện ngày càng cao của thị trường.
Duy trì và ổn định công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Hoạt động chính của doanh nghiệp cần cải thiện cả về quy mô hoạt động, vốn,
nguồn nhân lực…
Phát huy mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp
logistics.
Tiếp tục củng cố và giữ quan hệ bền vững với khách hàng truyền thống, không
ngừng tìm kiếm khách hàng mới về vận chuyển khác.
Phát triển dịch vụ logistics theo hướng 3PL (dịch vụ trọn gói, tích hợp); thêm nhiều
giá trị gia tăng phục vụ khách hàng.
Cần có giải pháp linh hoạt, hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Tận dụng lợi thế địa
phương khi hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài.
Hạn chế tối thiểu việc thuê phương tiện vận chuyển.
Tiếp cận khách hàng theo hướng giảm thiểu rủi ro và phục vụ toàn chuỗi cung ứng.
Khai thác triệt để công suất vận chuyển và nguồn nhân lực cuaet Công ty dể hoàn
thành kế hoạch đã đề ra.
Doanh nghiệp cần chủ động làm việc với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và nhập
khẩu tư vấn và thuyết phục các doanh nghiệp này nhận thức được các lợi ích trong việc
thay đổi tập quán mua, bán truyền thống để sử dụng các phương thức hiện thời (Incoterm
2010).

14
2 CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN QUỐC TẾ
KUNNA
2.1 Tìm hiểu về các hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty cổ phần Giao nhận
Quốc tế Kunna
Ngay từ những năm đầu hoạt động, Kunna đã phát triển nhanh chóng và tự hào trở
thành một công ty cung cấp dịch vụ vận tải có uy tín tại Việt Nam, đóng góp một phần
không nhỏ vào nền công nghiệp vận tải của Việt Nam.
Kunna có được thành tích như trên là nhờ một tập thể lãnh đạo đoàn kết, đồng lòng,
luôn lắng nghe, học hỏi, sáng tạo, cải tiến để tạo ra những sản phẩm tối ưu và đem lại lợi
ích tốt nhất cho khách hàng; một đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, có trình độ và kiến
thức chuyên môn cao, gắn bó lâu dài với Công ty.
Với hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện và mạng lưới đại lý trên toàn
cầu, Kunna đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những dịch vụ chuyên nghiệp nhất tới tất
cả khách hàng. Với phương châm là người bạn đồng hành tin cậy của các doanh nghiệp
Xuất Nhập Khẩu, Kunna luôn cố gắng khẳng định uy tín về chất lượng dịch vụ cũng như
sự tín nhiệm trên thị trường.
 Vận tải đường hàng không, đường biển và vận tải đa phương thức.
 Giao nhận hàng công trình, hàng triển lãm.
 Hàng thu gom, hàng chia lẻ.
 Đại lý tàu biển & môi giới thuê tàu.
 Kinh doanh kho, kho ngoại quan.
 Dịch vụ thủ tục hải quan.
 Chuyển tải.
 Dịch vụ chuyển phát nhanh.

2.2 Lập các bảng số liệu đánh giá về tình hình tài chính của Công ty cổ phần Giao
nhận Quốc tế Kunna

15
Nhìn chung, tổng doanh thu của năm 2022 tăng đáng kể so với năm 2021. Cụ thể,
tổng doanh thu năm 2021 chỉ có 160.136.685.917 đồng nhưng sang năm 2022 tổng doanh
thu của Kunna đã tăng lên con số 198.221.933.964 đồng; tức là tăng lên 38.085.248.047
đồng tương đương với mức tăng 23,78%. Mức tăng này đã khẳng định công ty đã ngày
càng phát triển, từng bước lớn mạnh hơn thể hiện qua việc doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ ngày càng nhiều hơn, ngày càng thu hút được niềm tin của quý khách hàng
dành cho công ty Kunna.

Doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn: doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Nhưng
đóng tỷ trọng cao nhất luôn là doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh
thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng vô cùng nhỏ nhưng đã tăng 99,32% so với 2021.
Điều này là do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là dịch vụ giao nhận
và vận chuyển. Trong cả hai năm thì doanh thu thuần từ bán hàng và cungcấp dịch vụ
luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các nguồn hình thành nên tổng doanh thu thậm chí
là chiếm dần như toàn bộ tỷ trọng.

Năm 2022 doanh thu của Kunna tăng và doanh thu đó sẽ không dừng lại ở đó mà
còn tăng nhiều hơn vào các năm tiếp theo.

Dựa bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2022, ta thấy được giá vốn hàng
bán của năm 2022 tăng từ 158.220.075.163 VND lên 196.063.598.483 VND, tương ứng với
chênh lệch là 37.843.523.320 đồng so với năm 2021 với mức tăng 23,92%. Giá vốn hàng
bán tăng trong khi lợi nhuận gộp từ cung cấp hàng hóa và dịch vụ năm 2022 tăng
241.724.727 đồng so với năm 2021 và tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2022 đã giảm 143.447.827. Điều này xảy ra là do công ty chưa thực hiện tốt công tác tiết
kiệm chi phí sản xuất, chưa hạ được giá vốn hàng bán của sản phẩm đồng thời không làm
thay đổi chất lượng sản phẩm và vẫn giữ vững được uy tín của công ty trên thị trường.

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 giảm tới 19,14% so với năm
2021. Cụ thể là chênh lệch giảm143.447.827 đồng. Đây là một chuyển biến không mấy
tích cực trong kinh doanh đối với một công ty đã hoạt động được gần 10 năm.

16
Năm 2022 doanh nghiệp phải đối mặt với khó khăn khi giá vốn hàng bán tăng cao,
chi phí cho quản lý doanh nghiệp cũng tăng 43,79% trong khi lợi nhuận giảm gây khó
khắn trong công tác quản lý doanh nghiệp của công ty. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm thêm nhiều nhà cung cấp khác để có giá vốn thấp nhất, thay đổi cách thức quản
lý doanh nghiệp để tối ưu chi phí, nâng cao chất lượng đội ngũ của doanh nghiệp và nâng
cao chất lượng dịch vụ.

Bảng 2.2.2: Tình hình tài sản của Công ty ty Cổ phần Giao nhận Quốc tế Kunna năm 2022

Đơn vị: VNĐ

Phân tích sự biến động


Chỉ tiêu 01/01/2022 31/12/2022
của TS
Tỷ Tỷ
Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ trọng
trọng trọng
A. TSLĐ và
11.962.758.19 100,00 3.301.537.68 100,00
đầu tư ngắn -8.661.220.509 -72,40%
1 % 2 %
hạn
3.060.038.08
I. Tiền 8.026.466.391 67,10% 92,69% -4.966.428.308 -61,88%
3
II. Các khoản
3.936.291.800 32,90% 11.439.916 0,35% -3.924.851.884 -99,71%
phải thu
1.Phải thu của
3.524.696.250 29,46% 11.439.916 0,35% -3.513.256.334 -99,68%
khách hàng
2. Trả trước
409.380.000 3,42% 0 0,00% -409.380.000 -100,00%
chogười bán
3. Phải thu khác 2.215.550 0,02% 0 0,00% -2.215.550 -100,00%
VIII. TSLĐ
0 0,00% 230.059.683 6,97% 230.059.683 #DIV/0!
KHÁC
Tổng TSNH/ 100,00
0,97 97,09% 1 0 3,00%
Tổng TS %
B. TSCĐ và 100,00 17
358.711.767 0 0,00% -358.711.767 -100,00%
đầu tư dài hạn %
1.Tài sản cố 100,00
358.711.767 -358.711.767 -100,00%
định %
Doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn khi hai năm
liên tiếp khoản này đạt tới 97% và 100% tổng tài sản của doanh nghiệp.

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chỉ trong một năm đã giảm 8.662.666.134 đồng
ứng với mức giảm 72,4%.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn doanh ngiệp đã sử dụng hết toàn bộ trong năm
2022. Điều này thể hiện cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp chưa được chú trọng,
quy mô sản xuất kinh doanh không lớn.

Tiền và các khoản tương đương tiền trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp giảm 4.966.428.308 đồng ứng với mức giảm 61,88%. Tiền cuối năm 2022
giảm do doanh nghiệp thanh toán các khoản công nợ phải trả người bán của năm 2021.

Các khoản phải thu trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp
giảm 99,71% ứng với mức giảm 3.922.636.334 đồng. Điều này là do doanh nghiệp đẩy
mạnh tích cực thu hồi công nợ phải thu, giảm bớt hiện tượng ứ đọng trong thanh toán, hạn
chế chiếm dụng vốn.

Tài sản lưu động khác trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp
tăng 226.398.508 đồng ứng với mức tăng 6183,77%. Tài sản lưu động khác tăng là do
doanh nghiệp mua sắm trang thiết bị văn phòng mới.

Tài sản cố định trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp đã giảm
358.711.767 đồng là toàn bộ phần tài sản cố dịnh mà định mà doanh nghiệp hiện có. Tài
sản cố định năm 2022 giảm do doanh nghiệp thanh lý ô tô đầu kéo sử dụng kém hiệu quả.

18
Bảng 2.2.3: Tình hình nguồn vốn của Công ty ty Cổ phần Giao nhận Quốc tế Kunna

Đơn vị:VNĐ

Chỉ tiêu Phân tích sự biến động của


01/01/2022 31/12/2022
NV
Tỷ
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Giá trị Tỷ trọng
trọng
A. Nợ phải trả 9.656.146.801 100,00% 30.352.644 100,00% -9.625.794.157 -99,69%
I. Nợ ngắn hạn 9.657.592.426 100,01% 30.352.644 100,00% -9.627.239.782 -99,69%
1. Phải trả người
9.349.263.203 96,82% 4.018.316 13,24% -9.345.244.887 -99,96%
bán
2. Người mua
194.000.000 2,01% 15.903.000 52,39% -178.097.000 -91,80%
trả tiền trước
3. Thuế và
khoản phải nộp 111.786.598 1,16% 10.431.328 34,37% -101.355.270 -90,67%
nhà nước
4. Phải trả khác 1.097.000 0,01% 0 0,00% -1.097.000 -100,00%
II. Nợ dài hạn 0 0,00% 0 0,00% 0
Nợ phải
0,78 78,37% 0,01 0,92% -0,77 -98,83%
trả/Tổng NV
II. Vốn chủ sở
2.665.323.157 100,00% 3.271.185.038 100,00% 605.861.881 22,73%
hữu
1. Vốn góp của
1.900.000.000 71,29% 1.900.000.000 58,08% 0 0,00%
chủ sở hữu
2. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân 765.323.157 28,71% 1.371.185.038 41,92% 605.861.881 79,16%
phối
VCSH/Tổng NV 0,22 21,63% 0,99 99,08% 0,77 358,04%
TỔNG CỘNG
12.321.469.958 100,00% 3.301.537.682 100,00% -9.019.932.276 -73,21%
NGUỒN VỐN

19
Nợ phải trả đầu năm 2022 chếm tới 78,37% tổng nguồn vốn nhưng đến cuối năm
2022 đã giảm còn 0,92%. Chỉ tiêu này đã giảm đáng kể cho thấy 2021 công ty chủ yếu
dựa vào vốn vay để đầu tư nhưng đến năm 2022 doanh nghiệp đã tự chủ được kinh tế phát
triển mạnh mẽ.
Trong khi đó vốn chủ sở hữu đầu năm 2022 đang là 21,63% đã tăng lên đến 99,08%
tổng nguồn vốn. Doanh nghiệp đã có bước đi đúng đắn để giảm tỉ trọng của nợ phải trả
tăng tỉ trọng của vốn chủ sở hữu. Cho thấy doanh nghiệp đã đã chứng tỏ được khả năng
độc lập về tài chính. Doanh nghiệp có thể đảm bảo nhu cầu về vốn cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Nợ ngắn hạn trong nợ phải trả của doanh nghiệp giảm tới 9.627.239.782 ứng với
mức giảm 99,69%. Doanh nghiệp không có nợ dài hạn.
Phải trả người bán trong phần nợ ngắn hạn của nợ nợ phải trả giảm 9.345.244.887
đồng giảm tới 99,96% điều này cho thấy doanh nghiệp làm rất tốt việc thanh toán khoản
nợ tạo uy tín với khách hàng.
Vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm luôn duy trì 1.900.000.000 VNĐ doanh
nghiệp không thêm vốn chủ sở hữu sẽ rất khó phát triển công ty lâu dài, còn gây khó khăn
trong việc cạnh tranh với các công ty khác khi vốn chủ sở hữu luôn không đổi.
Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho ốn chủ sở hữu đó là
lãi suất mà công ty phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình
thức huy động vốn khác cho chủ sở hữu phải bị đánh thuế. Như vậy trong năm 2021 công
ty dùng phần lớn vốn vay để đầu tư phtas triển, nhưng đến năm 2022 đã trả một số nợ
tương đối lớn nhưng vẫn duy trì được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua quá trình phân tích ở trên ta thấy quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng, kết
cấu vốn chủ sở hữu tuy không tăng nhưng lại tăng về tỉ triongjtheer hiện tính chủ động
trong kinh doanh của doanh nghiệp tăng. Mặt khác các khoản nợ giảm rất mạnh đây là
dấu hiệu tootscho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp đang có xu hướng tăng dần, tuy nhiên trong những năm tới doanh nghiệp nên bố
trí lại cơ cấu vốn cho phù hợp để giảm bớt nguồn vốn vay.
Từ đó rút ra một số giải pháp nâng cao sử dụng vốn và tìm kiếm nguồn tài trợ cho
Công ty:

20
Đảm bảo phát triển vốn cố định của công ty trước hết cần phải đánh giá và đánh giá
lại tài sản cố định một cách thường xuyên và chính xác nhất. Lựa chọn các phương pháp
khấu hao và mức khâu hao thức hợp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, tận dụng
hết công suất máy móc, thiết bị, …
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Xác định nhu cầu vốn lưu động của Công
ty, ước lượng chính xác nguồn vốn, tránh ứ đọng vốn không cần thiết. Tổ chức khai thác
nguồn tài trợ vốn lưu động và luôn có những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu
động.
Để tìm kiếm nguồn tài trợ cho Công ty, giải pháp trước tiên là tăng nguồn vốn chủ
sở hữu, đây là giải pháp ít tốn kém nhất. Và giải pháp thứ hai là vay có kì hạn, đây là giải
pháp cổ điển, nhìn chung tất cả doanh nghiệp đều nghĩ tới.

Bảng 2.2.4: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty cổ phần Giao nhận Quốc tế Kunna

ST Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022


T
1 Lợi nhuận trước thuế/ DT thuần 0,58% 0,38%
2 Lợi nhuận sau thuế/ DT thuần (ROS) 0,47% 0,31%
3 Lợi nhuận trước thuế/Tổng TS (ROA) 7,60% 22,94%
4 Lợi nhuận sau thuế/VCSH (ROE) 28,11% 18,52%

Qua bảng tính tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp ta thấy tỷ suất lợi nhuận của
hai năm 2021 và 2022 đều là số dương và các tỷ suất lợi nhuận của năm nhữngnăm sau
thì cao hơn năm trước. Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho toàn doanhnghiệp. Cụ thể
như sau:
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS): tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao
nhiêu phần trăm của doanh thu hay nói cách khác cứ trong 1 đồng doanh thu thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy cứ một đồng doanh thu thì có 0,0031 đòng lợi nhuận. Tỷ
suất này càng lớn thì chứng tỏ công ty làm ăn càng hiệu quả. Qua bảng trên ta thấy, tỷ
suất ROS qua 2 năm 2021 và 2022 tuy có sự giảm nhẹ (từ 0.47% xuống 0.31%). Tuy con
số này còn nhỏ nhưng cũng đủ chứng minh rằng công ty kinh doanh đạt hiệu quả chưa
cao. Hiệu suất này giảm chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của công ty không tốt. Ban
lãnh đạo cần có ngững biện pháp tăng cường kiểm soát tốt chi phí của các bộ phận.

21
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA): tỷ suất này dùng để đo khả năng sinh lời
trên mỗi đồng tài sản của công ty. Như vậy mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra
0,2294 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho biết với 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt. Qua bảng trên ta thấy, tỷ
suất ROA qua hai năm 2021 và 2022 tăng lên đáng kể (từ 7,6% lên 22,94%). Điều này
cho thấy công ty Kunna đang sử dụng hiệu quả đồng vốn mà mình bỏ ra.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE): tỷ suất này cho biết mức lợi
nhuận thu được trên mỗi vốn của chủ sở hữu trong kỳ. Một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì
công ty Kunna thu được 0,1852 đồng lợi nhuận. Qua bảng trên ta thấy, tỷ suất ROE qua 2
năm 2021 và 2022 giảm tới 10% (từ 28,11% xuống 18,52%) chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp chưa tốt. Đây là một việc đáng lo ngại cho công ty và nó tạo tiền đề
để công ty tiếp tục phát triển và lỗ lực nhiều hơn trong những năm tiếp theo.
Qua những chỉ tiêu này chúng ta có thể thấy công ty Kunna đã và đang gặt hái được
những thành công nhất định; tuy nhiên vẫn chưa thể khẳng định vị thế của mình trong lĩnh
vực của mình; nó tạo tiền đề và bước tiến mới cho công ty vươn xa hơn trong công cuộc
phát triển thương hiệu và chỗ đứng trên thị trường.

22
3 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
3.1 Tóm tắt nội dung trong quá trình thực tập
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Giao Nhận Quốc Tế Kunna, em đã biết
được mô hình kế toán thực tế tại công ty như thế nào, các công việc kế toán thường làm.
Em đã được vận dụng những kiến thức học được trên trường, áp dụng vào thực tế, nắm
được chế độ kế toán công ty áp dụng, cách viết, sắp xếp chứng từ kế toán, đặc biệt là về
phần kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Qua đó em thấy được
rằng bộ phận kế toán nới chung và vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tế tài
chính trong doanh nghiệp. Trong đó công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanhcó một vị trí đặc biệt quan trọng. nó cung cấp số liệu kịp thời cho các nhà quản trị
về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời, đầy đủ kết quả quản lý doanh nghiệp
cuối cùng.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Giao nhận
Quốc tế Kunna, em đã phần nào nắm được thực trạng công tác tổ chức kế toán trong
doanh nghiệp và hiểu sâu hơn về lý luận chung, so sánh được sự giống và khác nhau
giuaawx lý luận và thực tiễn nhằm bổ sung kiến thức đã học. Em đã học hỏi được rất
nhiều kinh nghiệm về vị trí kế toán trong doanh nghiệp. Trong đợt thực tập em nhận được
nhiều ý kiến đóng góp từ thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán của công ty.
Em nhận thấy rằng, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang chuyển mình
đi lên và phát triển – tiếp nhận những thành tựu khoa học mới. Bên cạnh đó, nền kinh tế
cũng thay đổi và đi lên theo một bước tiến mới. Với chính sách của nhà nước và sự đầu tư
của nước ngoài, nền kinh tế của nước ta đã phát triển một cách nhanh chóng. Trong hoạt
động kinh doanh, kết quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng, có hoạt động doanh nghiệp
mới đạt được doanh thu và trang trải các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh, thực
hiện các nghĩa vụ với nhà nước và thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đạt được lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình
hình biến động thị trường, đưa ra các chiến lược kinh doanh kịp thời, hợp lý và điều chỉnh
những ảnh hưởng bất lợi đến lợi nhuận.
Do đó, vai trò quan trọng trước hết là việc quản lý sử dụng vốn sao cho thật hiệu
quả. Công tác kế toán sẽ giúp cho các nhà quản lý, tài chính phân tích hoạt động kinh
doanh, xem xét việc đầu tư như vậy có hợp lý hay không. Qua đó, công ty sẽ có những
biện pháp để khắc phục những nhược điểm cũng như phát huy những mặt mạnh nhằm
đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.

23
Mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh là lợi nhuận, tuy nhiên không phải lúc
nào doanh nghiệp kinh doanh cũng có lãi. Vì vậy để xác định kết quả kinh doanh là tập
hợp chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh và doanh thu, thu được để xác định
phương hướng tích cực, đúng đắn, chính xác kịp thời. Đây là khâu cuối cùng tích cực và
quan trọng của kế toán.
3.2 Kinh nghiệm rút ra và định hướng của bản thân
Kinh nghiệm rút ra:
Ngày nay, công nghệ ngày càng phát triển và thay đổi mạnh mẽ là thách thức lớn
đối với công ty vận chuyển. Để có thể tối đa hóa lợi nhuận là mong muốn của tất cả các
công ty, doanh nghiệp; nhưng chỉ có công ty nào có định hướng phát triển và hướng đi
đúng đắn, nắm bắt kịp thời sự biến đổi và nhu cầu của thị trường thì mới có thể khiến cho
doanh nghiệp ngày càng vững mạnh. Kế toán là một công việc quan trọng để công ty
quyết định hướng đi tiếp theo. Bởi lẽ nó có thể xác nhận kế hoạch trước có lợi nhuận hay
không; nên tiếp tục hướng phát triển đó hay cần một định hướng mới.
Với thị trường cạnh tranh như hiện nay, chất lượng và dịch vụ mà khách hàng quan
tâm hàng đầu. để giũ chân khách hàng và thu hút khách hàng mới cần chính sách nâng
cao năng lực và giá cả hợp lý.
Môi trường làm việc cũng vô cùng quan trọng để giúp doanh nghiệp thu hút và giữ
chân người lao động.
Định hướng của bản thân:
Sau thời gian thực tập tại công ty tuy không dài nhưng bản thân em đã thấy được
một người kế toán cần có năng lực và hiểu biết vô cùng sâu sắc. Họ giúp cho doanh
nghiệp có được cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động trong thời gian qua, tuy không
tham gia vào các dự án hay định hướng chiến lược xong các nhân viên kế toán lại là
người tổng hợp lại kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp. Em rất ngưỡng mộ khả năng ghi
nhớ và phân tích chi tiết các báo cáo tài chính, xác định rõ doanh thu của doanh nghiệp.
Em sẽ cố gắng củng cố kiến thức của bản thân và năng cao năng lực để có thể sẵn sàng
cho bước tiến sau nay.

24
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website của Công ty Giao Nhận Quốc tế Kunna: https://kunna.com.vn/
2. Giáo trình Đại lý tàu biển và giao nhận hàng hóa, NXB Hàng Hải
3. Kế toán kiểm toán trong kinh doanh

25
5 PHỤ LỤC

26

You might also like