Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Nguyễn Thanh Thanh 20KTMT1

Huỳnh Vũ Đình Phước 20KTMT1


Tìm hiểu về IPV6
Pv6 (Internet Protocol version 6) là một phiên bản tiếp theo của giao thức
Internet Protocol (IP) so với IPv4
1. Sự Cần Thiết của IPv6
IPv6 được phát triển để giải quyết sự cạn kiệt của địa chỉ IPv4 và để đảm bảo sự liên
tục của Internet trong tương lai. IPv4 chỉ cung cấp khoảng 4 tỷ địa chỉ IP, trong khi số
lượng thiết bị kết nối Internet ngày càng gia tăng. IPv6 giúp mở rộng không gian địa
chỉ IP lên gần vô hạn (khoảng 340 undecillion địa chỉ), giúp đáp ứng nhu cầu của
Internet ngày càng phát triển.
2. Cấu Trúc Địa Chỉ IPv6
 Địa chỉ IPv6 được biểu diễn bằng 8 nhóm của 4 chữ số hex (hexadecimal)
được phân tách bằng dấu hai chấm (::).
 Mỗi nhóm gồm 16-bit (tương đương với 4 chữ số hex).
 Ví dụ của địa chỉ IPv6: 2001:0db8:85a3:0000:0000:8a2e:0370:7334.
3. Ưu Điểm của IPv6
 Dải Địa Chỉ Rộng Lớn: IPv6 cung cấp một dải địa chỉ lớn hơn đáng kể so
với IPv4, giúp đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về địa chỉ IP.
 Bảo Mật Tốt Hơn: IPv6 tích hợp bảo mật mạnh mẽ hơn qua IPsec, giúp tăng
cường tính bảo mật của các kết nối Internet.
 Hiệu Suất Cải Thiện: IPv6 thiết kế để cải thiện hiệu suất và giảm thiểu
overhead so với IPv4.
 Hỗ Trợ Tự Động Cấu Hình: IPv6 hỗ trợ tự động cấu hình địa chỉ IP, giúp
đơn giản hóa quản lý mạng
4. Các loại địa chỉ IPv6
Có 3 loại địa chỉ IPv6

 Unicast Address
 Multicast Address
 Anycast Address
a) Unicast Address: Một địa chỉ unicast xác định duy nhất 1 interface của 1
node IPv6. Một gói tin có đích đến là 1 địa chỉ unicast thì gói tin đó sẽ được
chuyển đến 1 interface duy nhất có địa chỉ đó. Có các loại địa chỉ sau thuộc
Unicast:
-Global Unicast Address: Là địa chỉ IPv6 toàn cầu (tương tự như địa chỉ public
của IPv4). Phạm vi định vị của GUA là toàn hệ thống IPv6 trên thế giới. 3 bit đầu
luôn có giá trị là 001 (Prefix=2000::/3) Global Routing Prefix: gồm 45 bit. Là địa
chỉ được cung cấp cho công ty, cơ quan, tập đoàn hay một tổ chức nào đó khi đăng
ký địa chỉ IPv6 public. Subnet ID: Gồm 16 bit, là địa chỉ do các tổ chức tự cấp.
Interface ID: Gồm 54 bit, là địa chỉ của các interface trong subnet.

Link-local Address: Là địa chỉ được sử dụng cho những node trên 1 link duy nhất.
Tự động cấu hình, tìm kiếm neighbor. Router không được chuyển tiếp gói tín có
địa chỉ nguồn hoặc đích là link-local ra khỏi phạm vi liên kết. Bao gồm các địa chỉ
dùng cho các host trong cùng 1 link và quy trình xác định các node (Neighbor
Discovery Process), qua đó các node trong cùng link cũng có thể liên lạc với nhau.
Phạm vi sử dụng của LLA là trong cùng 1 link (do đó có thể trùng nhau ở link
khác). Khi dùng HĐH Windows, LLA được cấp tự động như sau:

 64 bit đầu có giá trị FE80 là giá trị cố định (Prefix=FE80::/64)


 Interface ID: gồm 64 bit kết hợp cùng địa chỉ MAC

-Site Local Address: Được sử dụng trong hệ thống nội bộ (Intranet) tương tự các
địa chỉ Private IPv4 (10.X.X.X, 172.16.X.X, 192.168.X.X). Phạm vi sử dụng Site-
Local Addresses là trong cùng Site.

1111 1110 11: 10 bit đầu là giá trị cố định (Prefix=FEC0/10)

Subnet ID: gồm 54 bit dùng để xác định các subnet trong cùng site.

Interface ID: Gồm 64 bit là địa chỉ của các interface trong subnet. Lưu ý: Hai dạng
địa chỉ Unicast (LLA và SLA) vừa trình bày trên được gọi chung là các địa chỉ
unicast nội bộ (Local Use Unicast Address). Với cấu trúc như thế thì các Local Use
Unicast Address có thể bị trùng lặp (trong các Link khác hoặc Site khác). Do vậy
khi sử dụng các Local Use Unicast Address có 1 thông số định vị được thêm vào là
Additional Identifier gọi là Zone ID.
- Unique-Local Addresses: Đối với các tổ chức có nhiều Site, Prefix của SLA có
thể bị trùng lặp. Có thể thay thế SLA bằng ULA (RFC 4193), ULA là địa chỉ duy
nhất của một Host trong hệ thống có nhiều Site với cấu trúc:

 1111 110: 7 bit đầu là giá trị cố định FC00/7. L=0: Local. → Prefix =
FC00/8.
 Global ID: Địa chỉ site. Có thể gán thêm tuỳ ý.
 Subnet ID: Địa chỉ subnet trong site.

b) Multicast Address
 Trong địa chỉ IPv6 không còn tồn tại khái niệm địa chỉ Broadcast. Mọi chức
năng của địa chỉ Broadcast trong IPv4 được đảm nhiệm thay thế bởi địa chỉ
IPv6 Multicast.
 Địa chỉ Multicast giống địa chỉ Broadcast ở chỗ điểm đích của gói tin là một
nhóm các máy trong một mạng, song không phải tất cả các máy. Trong khi
Broadcast gửi trực tiếp tới mọi host trong một subnet thì Multicast chỉ gửi
trực tiếp cho một nhóm xác định các host, các host này lại có thể thuộc các
subnet khác nhau.
 Host có thể lựa chọn có tham gia vào một nhóm Multicast cụ thể nào đó hay
không (thường được thực hiện với thủ tục quản lý nhóm internet - Internet
Group Management Protocol), trong khi đó với Broadcast, mọi host là thành
viên của nhóm Broadcast bất kể nó có muốn hay không.
c) Anycast Address
 IPv6 Anycast là một tính năng quan trọng của giao thức IPv6, cho phép gửi
gói tin tới một nhóm các máy chủ có cùng địa chỉ Anycast, và gói tin sẽ
được chuyển đến máy chủ gần nhất dựa trên quá trình định tuyến. Điều này
giúp giảm độ trễ và tăng hiệu suất trong các tình huống đòi hỏi phản hồi
nhanh chóng từ nhiều địa điểm khác nhau. Địa chỉ Anycast không có cấu
trúc đặc biệt và nằm trong phạm vi của địa chỉ Unicast, nhưng cần được cấu
hình trên các node hoặc máy chủ và hỗ trợ bởi hệ thống định tuyến để hoạt
động hiệu quả. IPv6 Anycast có ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực như
máy chủ DNS Anycast, đảm bảo tính bảo mật và quyền riêng tư trong việc
gửi và nhận dữ liệu
5. Kết luận

IPv6 là một phiên bản tiếp theo của giao thức Internet Protocol, được phát
triển để giải quyết sự cạn kiệt của địa chỉ IPv4 và đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của Internet. IPv6 cung cấp nhiều ưu điểm, bao gồm dải địa chỉ
rộng lớn, bảo mật tốt hơn, hiệu suất cải thiện, và hỗ trợ tự động cấu hình.
Việc chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 đang diễn ra trên toàn thế giới để đảm
bảo tính liên tục của Internet trong tương lai.

You might also like