Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 58

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG


TẠI NGÂN HÀNG VIB - PGD ÂU CƠ

Kho 999+ ==>Báo cáo thực tập Tài chính ngân hàng

https://tailieumau.vn/bao-cao-tai-chinh-ngan-hang
/

Dịch Vụ Viết Thuê Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

https://thuctaptotnghiep.net/dich-vu-viet-thue-bao-cao-thuc
-tap/

Kho Bài Mẫu ===> Báo cáo thực tập về cho vay tiêu dùng
https://tailieumau.vn/tag/bao-cao-thuc-tap-ve-cho-vay-tieu-
dung/
XEM THÊM NHIỀU LỜI CẢM ƠN
KHÁC TẠI ĐÂY

LỜI CẢM ƠN BÁO CÁO THỰC TẬP

https://thuctaptotnghiep.net/tag/loi-cam-on-bao-cao-thuc-tap/

DANH MỤC HÌNH ẢNH - SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ


Hình 1.1. Logo ngân hàng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức PGD Âu Cơ
Sơ đồ 2.1 : Quy trình cho vay tiêu dùng
Sơ đồ 2.2: Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận hồ sơ.
Sơ đồ 2.3: Phân tích thẩm định tín dụng.
Sơ đồ 2.4 : Quyết định tín dụng.

Biểu đồ 1.1: Tình hình hoạt động của VIB từ năm 2014-2018
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay của VIB – PGD
Âu Cơ
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại VIB – PGD Âu Cơ (2016-2018)
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại VIB – PGD Âu Cơ (2016-2018)
Biểu đồ 2.5: Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của VIB – PGD Âu Cơ

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1: Tình hình hoạt động của VIB (2016-2018)
Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay của VIB – PGD Âu

Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của VIB – PGD Âu Cơ (2016 – 2018)
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ khách hàng phân theo nhóm nợ của VIB – PGD Âu Cơ
(2016-2018)
Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại VIB – PGD Âu Cơ (2016-2018)
Bảng 2.6: Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của VIB - PGD Âu Cơ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 1
3. Đối tượng nghiên cứu: 1
4. Phương pháp nghiên cứu: 2
5. Kết cấu của đề tài: 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM - PGD ÂU CƠ 3
1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam 3
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Việt Nam 4
1.3.Sứ mệnh, tầm nhìn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam 6
1.3.1.Tầm nhìn đến năm 2025 7
1.3.2.Chiến lược phát triển 7
1.4.Cơ cấu tổ chức 8
1.4.1. Sơ đồ tổ chức 8
1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 9
1.5. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam-
PGD Âu Cơ 10
1.5.1.Giới thiệu về PGD Âu Cơ 10
1.5.2.Cơ cấu tổ chức 11
1.5.2.1. Sơ đồ tổ chức Error! Bookmark not defined.
1.5.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Error! Bookmark not defined.
1.6. Tình hình hoat động kinh doanh 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM PGD ÂU CƠ 14
2.1.Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam – PGD Âu Cơ 14
2.1.1. Những sản phẩm, dịch vụ chủ yếu 14
2.1.1.1.Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ờ, chuyển nhượng BĐS 14
2.1.1.2.Cho vay mua xe ô tô 15
2.1.1.3.Cho vay tiêu dùng khác - phục vụ đời sống 16
2.1.2.Quy trình cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam 17
2.1.2.1.Tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay vốn. 18
2.1.2.2.Thẩm định hồ sơ vay vốn. 19
2.1.2.3.Quyết định tín dụng. 20
2.1.2.4. Giải ngân 21
2.1.2.5.Kiểm tra giám sát, thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. 21
2.1.3.Quy định cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam 21
2.1.3.1.Điều kiện vay vốn: 21
2.1.3.2.Mục đích sử dụng vốn: 22
2.1.3.3.Hồ sơ vay vốn: 22
2.1.3.4.Tài sản đảm bảo: 23
2.1.3.5.Thời hạn cho vay: 23
2.1.3.6 Mức cho vay và loại tiền cho vay: 23
2.1.3.7. Lãi suất và phí cho vay: 24
2.1.3.8.Phương thức cho vay: 24
2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại VIB – PGD Âu Cơ 25
2.2.1. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng của VIB – PGD Âu Cơ 25
2.2.2. Phân loại nợ 28
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc
tế Việt Nam-PGD Âu Cơ. 33
2.3.1 Thuận lợi và những kết quả đạt được: 33
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI VIB - PGD ÂU CƠ 36
3.1 Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại VIB - PGD Âu Cơ
36
3.1.1.Nhóm các giải pháp về huy động vốn: 36
3.1.2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng 36
3.1.2. Nâng cao chất lượng của các khoản vay tiêu dùng: 41
3.2. Một số kiến nghị 44
3.2.1. Đối với Ngân hàng nhà nước 44
3.2.2. Đối với hội sở chính của VIB 44
KẾT LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
XEM THÊM NHIỀU LỜI MỞ ĐẦU KHÁC TẠI ĐÂY

LỜI MỞ ĐẦU BÁO CÁO THỰC TẬP

https://thuctaptotnghiep.net/tag/loi-mo-dau-bao-cao-thuc-tap/
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng chuyên phục vụ cho đối tượng
khách hàng là cá nhân. Các sản phẩm dịch vụ được cung cấp phổ biến bao gồm tiết
kiệm, kiểm tra tài khoản, cho vay cá nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng… và rất nhiều
dịch vụ khác. Một trong những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong hoạt động của
ngân hàng bán lẻ, đó là cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của
thế kỉ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này mới chỉ được các ngân hàng thương mại
chú ý khoảng 15 năm trở lại đây, và hiện nay, đây là mảng thị trường tiềm năng mà
tất cả các ngân hàng đều hướng tới. Việt Nam với dân số khoảng 95 triệu người
(2019) và mức thu nhập của người dân ngày càng tăng hứa hẹn sẽ là sân chơi bán
lẻ rộng mở cho các ngân hàng thương mại nói riêng và tất cả các tổ chức tín dụng
nói chung.
Đối với Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam mở rộng cho vay tiêu dùng là
mục tiêu trước mắt và lâu dài của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam trong thời
gian tới nhằm phấn đấu trở thành một trong những ngân hàng đa năng hiện đại
hàng đầu Việt Nam.
Chính vì vậy, đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
VIB - PGD Âu Cơ” đã được lựa chọn nhằm mục tiêu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động
cho vay tiêu dùng ở PGD Âu Cơ, từ đó đưa ra các kiến nghị và đề xuất để phát triển
hoạt động này.

1
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – PGD Âu Cơ
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – PGD Âu Cơ
3. Đối tượng nghiên cứu:
Căn cứ vào ba mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của báo
cáo tập trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam – PGD Âu Cơ trong thời gian qua.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều
kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công
nhân viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương
pháp phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu
dùng ở Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – PGD Âu Cơ
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
kết cấu thành 3 phần:
Chương 1: Tổng quan Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – PGD Âu Cơ
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam – PGD Âu Cơ
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam – PGD Âu Cơ

2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM - PGD ÂU CƠ
1.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB),
được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 16 Phan Chu Trinh, Q.
Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Hình 1.1. Logo ngân hàng


Đến ngày 31/12/2017, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP
hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt 123,2 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 5.644 tỷ
đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 9.000 tỷ đồng. Chúng tôi hiện có hơn 5.000 cán bộ
nhân viên phục vụ gần 2 triệu khách hàng tại 162 chi nhánh và phòng giao dịch ở
27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước.
Năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng với việc Ngân hàng
Commonwealth Bank of Australia (CBA) –Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc và là Ngân
hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm đã chính thức trở thành cổ
đông chiến lược của chúng tôi với tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%. Sau một
năm, ngày 20/10/2011, CBA đã hoàn thành việc đầu tư thêm 1.150 tỷ đồng vào
VIB, tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của CBA tại VIB từ 15% lên 20% nhằm tăng cường cơ
sở vốn, hệ số an toàn vốn, mở rộng cơ hội kinh doanh và quy mô hoạt động cho VIB.
Mối quan hệ hợp tác chiến lược này tạo điều kiện cho chúng tôi triển khai thành
công các kế hoạch dài hạn trong chiến lược kinh doanh và đặc biệt là nâng cao chất
lượng Dịch vụ Khách hàng hướng theo chuẩn mực quốc tế.

3
Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh
doanh, chúng tôi luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lượng
dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh. Chúng tôi đã và đang
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú
trọng phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các
kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm
khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc tế Việt Nam
Năm 1996
— Ngày 18/9/1996, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân
hàng Quốc Tế (VIB) bắt đầu đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50
tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên.
— Trụ sở đầu tiên đặt tại số 5 Lê Thánh Tông, Hà Nội.
Năm 2006
— Triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa Công nghệ Ngân hàng.
— Tăng vốn điều lệ lên hơn 1.000 tỷ đồng.
— Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thẻ quốc tế Visa và
MasterCard.
— Thành lập Trung tâm thẻ VIB, phát hành độc lập thẻ ghi nợ nội địa VIB
Values.
— Nhận bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
— Hệ thống ATM của Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động.
Năm 2007
— Tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.
— Ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn như
Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu khí, Tổng Công ty Tài chính Dầu khí.
— Mạng lưới kinh doanh đạt 82 đơn vị.

4
— Được xếp hạng 3 trong 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.
Năm 2008
— Được độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn là doanh nghiệp có “Dịch vụ
ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008”.
— Triển khai dự án tái định vị thương hiệu với công ty hàng đầu thế giới trong
lĩnh vực thương hiệu – Interbrand.
— Khai trương trụ sở mới tại tòa nhà Viet Tower, số 198B Tây Sơn, Hà Nội.
— Ra mắt dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB 4U.
— Phát hành thẻ tín dụng VIB Chip MasterCard.
— Thành lập Khối Công nghệ ngân hàng với quyết tâm đưa VIB trở thành ngân
hàng có công nghệ hiện đại nhất trên thị trường.
Năm 2009
— Ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với ngân hàng Commonwealth Bank of
Australia (CBA).
— Chính thức ra mắt dự án Tái định vị thương hiệu mới.
— Triển khai chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 - 2013, với mục tiêu đến
năm 2013 sẽ trở thành ngân hàng hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam.
Năm 2010
— Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – ngân hàng hàng đầu
của Úc đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ
phần ban đầu là 15%.
— Tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng.
— Tiếp tục triển khai các dự án quan trọng phục vụ chiến lược kinh doanh giai
đoạn 2009 – 2013 của ngân hàng.
— Mạng lưới kinh doanh đạt trên 130 đơn vị tại 27 tỉnh, thành trên cả nước.
Năm 2011
— Năm 2011, CBA đầu tư thêm vốn vào VIB, tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại VIB
lên 20%.

5
— Nhận Cờ Thi đua của Ngân hàng Nhà nước cho những nỗ lực trong hoạt động
và phát triển kinh doanh.
— Giải thưởng “Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ thanh toán quốc tế” do
Citigroup trao.
Năm 2012
— Tăng vốn điều lệ lên 4250 tỷ đồng.
— Kiên trì thực hiện tam giác chiến lược: Quản trị tăng trưởng – Quản trị Rủi Ro
– Quản trị hiệu quả.
— Đoạt giải thưởng Thương hiệu mạnh năm 2012 do Thời báo Kinh Tế Việt
Nam tổ chức.
— Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do báo Vietnamnet phối hợp cùng
tổ chức Vietnam Report tổ chức.
Năm 2013
— Đoạt giải thưởng “Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm An sinh xã hội và
Phát triển cộng đồng” cho những hoạt động xã hội tích cực.
— Giải thưởng “Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế xuất sắc” do
Ngân hàng HSBC toàn cầu trao.
Năm 2014
— Đẩy mạnh phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ ngân hàng và quản trị rủi
ro.
— Tổ chức tín nhiệm Quốc Tế Moody’s xếp hạng VIB là 1 trong 2 ngân hàng có
chỉ số sức mạnh tài chính cao nhất trong số 9 ngân hàng lớn của Việt Nam.
— Đoạt giải Ngân hàng có chi nhánh tiêu biểu nhất Việt Nam 2014 và giải
“Lãnh đạo công nghệ thông tin xuất sắc” trong khu vực Đông Nam Á do IDG
tổ chức.
— Top 135/1000 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam do báo
Vietnamnet, Tổng Cục Thuế và tổ chức VietnamReport tổ chức.
— Mạng lưới kinh doanh có gần 160 đơn vị tại 27 tỉnh thành trên cả nước.
Năm 2015

6
— Ngân hàng tiêu biểu của Năm “Bank of the Year”
— Ký kết thoả thuận đối tác lịch sử với Prudential Việt Nam.
— Đối tác hàng đầu Việt nam của IFC, với hạn mức tăng lên 50%
— Tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng tín nhiệm mới nhất của Moody's
— Top 5 kinh doanh trái phiếu trên sàn chứng khoán Hà Nội
— Giải thưởng ngân hàng hàng đầu về sản phẩm và dịch vụ sáng tạo, do IDG
trao tặng cho MyVIB
— Giải thưởng sáng tạo Thẻ thanh toán toàn cầu tốt nhất do MasterCard trao
tặng
— Top 10 ngân hàng triển khai Basel II, là ngân hàng có hệ số an toàn vốn
(CAR) triển khai Basel II cao nhất.
1.3.Sứ mệnh, tầm nhìn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Sứ mệnh: Trở thanh thương hiệu Xanh đầu tien trong ngành ngân hàng tại
Việt Nam và phát triển bền vững trong mô hình tập đoàn tài chính Kien Long.
1.3.1.Tầm nhìn đến năm 2025
Phấn đấu trở thành Top 10 Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, cung cấp các
dịch vụ ngân hàng hiện đại có tập trung.
Mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch phủ khắp toàn bộ 64 tỉnh, thành
phố trong cả nước.
1.3.2.Chiến lược phát triển
Thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam được khách
hàng ghi nhận bằng 3 chữ “Tâm, Tín, Kiên”, do vậy chiến lược hoạt động của ngân
hàng luôn gắn liền với những giá trị cốt lõi đó. Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc tế Việt Nam luôn xác định mũi nhọn chiến lược là nâng cao năng lực kinh
doanh thông qua năng lực tài chính, công nghệ thông tin và thực hiện tốt công tác
quản trị rủi ro.
Thứ nhất, giữ vững và phát huy lợi thế các sản phẩm dịch vụ và khách hàng
truyền thống, phân khúc thị trường phù hợp, tạo bước đột phá trong việc phát triển
thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

7
Thứ hai, phát triển hệ thống ngân hàng đa dạng, đa tiện ích trên nền tảng công
nghệ hiện đại.
Thứ ba, củng cố và phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện cấu trúc tổ chức của
ngân hàng.
Thứ tư, phát triển mạng lưới hoạt động, xúc tiến thành lập các chi nhánh ở
vùng duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Bắc bộ.
Thứ năm, tăng cường quảng bá thương hiệu và xây dựng hình ảnh với công
chúng.

8
1.4.Cơ cấu tổ chức
1.4.1. Sơ đồ tổ chức

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
năm 2018)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ
9
thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản
lý hoạt động là HĐQT.
Tổng giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam, do HĐQT chỉ định. Hoạt động
dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc là các phòng ban.
1.4.2.Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
Cũng như các doanh nghiệp cổ phần khác, bộ máy tổ chức cấp cao của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam được chia như sau: Đứng đầu toàn hệ
thống là ĐHĐCĐ cùng với Ban kiểm soát trực thuộc, tiếp đến chịu trách nhiệm quản
lý hoạt động là HĐQT
Tổng Giám đốc có trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động của Ngân hàng,
do HĐQT chỉ định. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc là các phòng ban.
Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình
biến động trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch vụ… Từ đó,
tham mưu kịp thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định đúng đắn nhằm hạn
chế tối đa rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày càng an
toàn và hiệu quả.
Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức và thực hiện công tác hạch toán kế toán toàn
hệ thống một cách đầy đủ và chính xác đúng theo quy định của Nhà nước và của
Ngân hàng. Phối hợp với các phòng ban tham mưu cho Ban Lãnh đạo thực hiện chế
độ tài chính trong toàn hệ thống một cách an toàn, hiệu quả và tiết kiệm theo đúng
quy định.
Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác
quy hoạch đào tạo cán bộ của Ngân hàng, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công
tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi
đua khen thưởng và kỷ luật.
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời
gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, quy định phân phối quỹ tiền
lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.

10
Phòng tiếp thị: Thực hiện việc phát triển thương hiệu, quảng cáo, quảng bá
sản phẩm, thực hiện các chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, các hoạt
động xã hội và tham gia tài trợ cho các sự kiện.
Phòng đầu tư và ngân quỹ: Hoàn thiện xây dựng các quy trình, quy chế
nghiệp vụ hoạt động. Thực hiện công tác kho quỹ theo quy định của Nhà nước và
Ngành Ngân hàng về an toàn kho quỹ.
Phòng công nghệ thông tin: Từng bước triển khai dự án hiện đại hóa công
nghệ Ngân hàng. Lắp đặt và hướng dẫn nhân viên áp dụng các phương tiện kỹ thuật
hiện đại.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ
đó tham mưu cho Ban Lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với
khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn.
Phòng phát triển mạng lưới: Tiến hành khảo sát và đề xuất các địa điểm
chọn làm trụ sở giao dịch, đồng thời hoàn chỉnh hồ sơ thành lập các đơn vị mới.
Tiến hành theo dõi, giám sát thi công, đồng thời trực tiếp thực hiện rà soát quyết
toán công trình cải tạo, sửa chữa và xây dựng cơ bản các địa điểm giao dịch.
Phòng pháp chế và xử lý nợ: Thường xuyên cập nhật, theo dõi sát các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, từ đó
tham mưu cho Ban lãnh đạo về tính pháp lý của nhiều hợp đồng với đối tác, với
khách hàng, cũng như chuyển đến các phòng nghiệp vụ để làm cơ sở thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn.
1.5. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam-
PGD Âu Cơ
1.5.1.Giới thiệu về PGD Âu Cơ
PGD Âu Cơ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam có trụ sở tại
Địa chỉ: 907 Âu Cơ, Phường 14, Tân Phú, Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3813 0703

11
Trong suốt thời gian qua, PGD Âu Cơ đã không ngừng phát triển và mở rộng
từ quy mô đến các sản phẩm dich vụ của NHTM như: huy động vốn, cho vay, bảo
lãnh, thanh toán quốc tế…
Về vị trí địa lý, PGD Âu Cơ hiện đặt trụ sở tại khu vực trung tâm thành phố, với
cơ sở vật chất khang trang, hiện đại. Điều này giúp ngân hàng dễ dàng thu hút và
tạo niềm tin nơi khách hàng. Đồng thời, địa điểm này rất thuận lợi cho chi nhánh
tiếp cận các khách hàng lớn ở khu vực quận Tân Phú, Tân Bình, , …
Với sự cố gắng của đội ngũ CB - CNV của chi nhánh, Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quốc tế Việt Nam đã khẳng định được vị thế của một ngân hàng hoạt động
hiệu quả. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - PGD Âu Cơ đã tạo
được sự tin tưởng của khách hàng, thu hút được các tầng lớp dân cư đến với chi
nhánh, hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển mạnh mẽ, mạng lưới được mở
rộng. Ngoài ra, ngân hàng đã chuyển tải vốn đến tận tay người dân có nhu cầu vay
vốn, sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng một cách hiệu quả
1.5.2.Cơ cấu tổ chức
● Cơ cấu tổ chức:

Nguồn: Phòng Tín dụng


Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức Agribank – PGD Âu Cơ
● Cơ cấu nhân sự:
Hiện nay, PGD Âu Cơ có một trưởng phòng, 2 nhân viên tín dụng, 3 giao dịch viên, 1
Kế toán – Ngân quỹ và 14 Cộng tác viên. Đội ngũ cán bộ công nhân viên tại PGD là

12
một tập thể đoàn kết, luôn gắn bó giúp đỡ nhau trong công việc, tất cả đều phấn đấu vì
mục tiêu chung của Ngân hàng.

13
1.6. Tình hình hoat động kinh doanh
Bảng 1.1: Tình hình hoạt động của VIB (2016-2018)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm Năm Năm Năm Tăng
2015 2016 2017 2018 trên
năm (%)

Tổng tài sản 7,478 12,628 17,849 18,581 21.372 30.02


Vốn điều lệ 1,000 3,000 3,000 3,000 3,000 31.61

Dư nợ cho vay 4,874 7,008 8,404 9,683 12,129 25.6

Vốn huy động 6,826 9,217 14,751 14,751 17,510 29.19

Lợi nhuận 120 259 525 468 393 34.54


trước thuế

Biểu đồ 1.1: Tình hình hoạt động của VIB từ năm 2014-2018
Từ bảng số liệu ta thấy năm 2014- 2018 tình hình hoạt động của NH đã có sự
chuyển biến rõ rệt, tổng tài sản năm 2015 tăng 68.9% so với năm 2014 và năm

14
2016 tăng 41.3% so với năm 2015. Nhưng đến năm 2018 thì tổng tài sản của NH có
sự tăng trưởng thấp hơn so với năm 2017 chỉ có 15%
Ngân hàng cũng đã hoàn thành mức 3000 tỷ đồng vốn điều lệ theo quy định
của NHNN vào cuối năm 2015 đảm bảo cho ngân hàng có lượng vốn cần thiết để
hoạt động cũng như tăng khả năng huy động vốn từ dân cư. Mặc dù năm 2018 vốn
điều lệ của NH không được tăng lên nhưng bên cạnh đó NH đã chú trọng nâng cao
trình độ quản lý, kinh doanh, kiểm soát vốn nên hoạt động kinh doanh vẫn phát
triển tốt, điều đó được thể hiện thông qua chỉ tiêu huy động, dư nợ cho vay.
Năm 2017 tổng vốn huy động của toàn hệ thống đạt được 14,751 tỷ đồng
tăng 5,3% so với năm 2016. Tỷ lệ này tiếp tục được tăng lên ở năm 2018 là 17,510
tỷ đồng, tăng 18.7% so với năm trước. Qua đây cho ta thấy khả năng huy động vốn
từ các cá nhân, tổ chức kinh tế của NH trong những năm qua khá tốt mặc dù hiện
tại nền kinh tế cũng tồn tại những bất ổn như lạm phát tăng cao, biến động về lãi
suất và giá vàng
Song song với tỷ lệ huy động thì dư nợ cho vay qua các năm vẫn không
ngừng tăng trưởng, cụ thể là năm 2017 dư nợ cho vay tăng 15.2% so với năm 2016
và năm 2018 tăng 25.3% so với năm 2017. Sở dĩ dư nợ năm 2017 tăng trưởng
không cao so với năm 2016 là vì góp phần hạn chế lạm phát, chính phủ thực hiện
chính sách tiền tệ chặt chẽ lãi suất cho vay duy trì ở mức cao khoảng trên dưới
20%/năm và hạn chế tăng trưởng tín dụng không vượt mức 20%.

15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM PGD ÂU

2.1.Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Việt Nam – PGD Âu Cơ
2.1.1. Những sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
2.1.1.1.Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ờ, chuyển nhượng BĐS
● Đối tượng cho vay: cá nhân
● Đặc điểm:
- Loại tiền: đồng Việt Nam, vàng hoặc đồng Việt Nam đảm bảo bằng giá trị
vàng
- Thời hạn cho vay:
+ Đối với sửa chữa, hợp thức hoá nhà ở tối đa là 36 tháng
+ Xây dựng nhà, chuyển nhượng BĐS tối đa là 15 năm, từ 10 năm trở lên phải
do TGĐ xem xét quyết định.
- Phương thức cho vay:
+ Cho vay trả góp hàng tháng: Gốc chia đều cho các tháng, lãi tính theo số dư
nợ thực tế.
- Mức cho vay:
+ Đối với cho vay sửa chữa, hợp thức hoá nhà ở: mức cho vay tối đa không quá
70% dự toán sửa chữa, hợp thức hoá nhà ở và không được quá 70% giá trị tài sản
đảm bảo.
+ Đối với cho vay xây dựng nhà ở, chuyển nhượng BĐS: mức cho vay tối đa
không quá 70% giá trị dự toán xây dựng nhà ở, giá chuyển nhượng và không quá
70% giá trị tài sản đảm bảo.
+ Mức dư nợ tối đa đối với một khách hàng không được quá 700 triệu đồng,
trường hợp cho vay vượt mức phán quyết của đơn vị hoặc quá 700 triệu phải được
TGĐ chấp thuận.
● Điều kiện vay vốn:

16
- Có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp
- Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ
- Có tài sản đảm bảo theo qui định
- Có vốn tự có tham gia vào việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, mua,
xây dựng, sửa chữa nhà ở
- BĐS chuyển nhượng, mua bán, xây dựng, sửa chữa phải toạ lạc trên cùng địa
bàn Tỉnh, Thành phố hoặc đơn vị trực thuộc NHTMCP KiênLong hoạt động.
● Tài sản đảm bảo: phải được đánh giá là có giá trị ổn định lâu dài và mãi lực
thị trường tốt, dễ thu hồi nợ
- BĐS: đất đai, nhà xưởng
- Tài sản hình thành từ vốn vay
- Tài sản khác theo qui định của pháp luật
- Bảo lãnh của bên thứ ba
● Hồ sơ vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn
- CMND, hộ khẩu của người vay vốn và vợ (chồng), người bảo lãnh
- Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Giấy tờ căn nhà, nền nhà dự
định mua, giấy phép xây dựng, sửa chữa (thủ tục bắt buộc), Giấy thoả thuận hoặc
hợp đồng mua bán nhà do 2 bên lập (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ (HĐLĐ, xác nhận lương, Hợp
đồng cho thuê nhà, thuê xe..) của người vay và người cùng trả nợ
- Hồ sơ về TSĐB
- Hồ sơ khác theo yêu cầu của NH (nếu có)
2.1.1.2.Cho vay mua xe ô tô
● Đối tượng và phạm vi áp dụng
Áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn để mua xe ô tô phục
vụ đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh.
● Điều kiện cho vay

17
- Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 tại địa bàn có đơn vị KD của NH
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có khả năng tài chính và phương án trả nợ khả thi
- Có tài sản đảm bảo nợ vay, tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản do bên thứ
ba bảo lãnh hoặc tài sản khác.
● Thời hạn cho vay: tối đa không quá 5 năm
● Điều kiện về TSĐB
- TSĐB là chiếc xe ô tô dự định mua mới 100% do Việt Nam sản xuất lắp ráp,
xe nhập khẩu.
+ Xe du lịch, xe vận tải hành khách.
+ Xe vận tải hàng hoá
- TSĐB là xe ô tô dự định mua đã qua sử dụng
+ NH không khuyến khích nhận TSĐB là xe đã qua sử dụng
+ Xe du lịch, xe vận tải hành khách, xe vận tải hàng hoá, xe chuyên dùng có chế
độ đặng ký sở hữu.
+ Xe có chất lượng còn lại tối thiểu 80% giá trị ban đầu.
● Tỷ lệ cho vay: tuỳ theo khả năng trả nợ của người vay và tình trạng xe, NH
xác định mức cho vay cho phù hợp nhưng không vượt quá các tỷ lệ cho vay dưới
đây:
- Đối với xe mới 100%: tối đa bằng 70% giá trị xe ô tô theo hợp đồng mua bán
và hoá đơn bán xe đã bao gồm VAT.
- Đối với xe đã qua sử dụng: tối đa bằng 50% giá trị xe ô tô do NH định giá.
- Các trường hợp vượt tỷ lệ nêu trên phải có ý kiến của BGĐ.
2.1.1.3.Cho vay tiêu dùng khác - phục vụ đời sống
● Đối tượng áp dụng: các cá nhân có nhu cầu vay vốn để thực hiện các phương
án phục vụ đời sống.
● Điều kiện vay vốn

18
- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (KT3) cùng địa bàn hoạt
động của các đơn vị trực thuộc. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn hoạt động của
đơn vị phải được sự chấp thuận của Tổng giám đốc.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án phục vụ đời sống tối thiểu là 30%
● Thời hạn cho vay:
- Cho vay đi học trong nước hoặc nước ngoài: thời hạn cho vay tối đa 07 năm
- Các trường hợp khác: thời hạn cho vay tối đa 03 năm
- Các trường hợp cho vay vượt thời hạn trên phải được Tổng Giám Đốc (hoặc
người được uỷ quyền) chấp nhận.
● Mức cho vay: Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án phục vụ đời
sống, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng
nguồn vốn của Ngân hàng để quyết định mức cho vay. Tuy nhiên mức cho vay
không được vượt quá 300 triệu đồng/khách hàng.
● Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay và phí liên quan khoản vay được áp dụng theo biểu lãi suất và
biểu phí tín dụng của Ngân hang trong từng thời kỳ. Mức lãi suất đối với các khoản
nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc được qui định trong
hợp đồng tín dụng.
2.1.2.Quy trình cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam
Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ khi Ngân hàng tìm
kiếm khách hàng, tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và kết thúc khi ngân
hàng đã tất toán nợ vay, thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sàn đảm bảo.
Quy trình nghiệp vụ cho vay được thực hiện qua 5 giai đoạn sau

19
Sơ đồ 2.1 : Quy trình cho vay tiêu dùng

Sơ đồ 2.2: Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận hồ sơ.


2.1.2.1.Tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
Tìm kiếm khách hàng.Phòng Tiếp Thị, Nhân viên Tiếp thị (NVTT), Nhân
viên Tín dụng (NVTD) chủ động tìm kiếm khách hàng, tiếp thị quảng bá sản phẩm,
xác định nhu cầu của khách hàng.

20
Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách
hàng; Thu thập, tổng hợp thông tin, hướng dẫn khách hàng về sản phẩm, điều kiện
và thủ tục vay vốn.
Kiểm tra, xác minh thông tin. NVTD và các bộ phận có liên quan kiểm tra
đầy đủ, hợp lý và hợp pháp của các thông tin, giấy tờ, văn bản, sau đó so sánh với
các nguồn thông tin khác thu thập được từ cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng, cơ
quan thuế, phương tiện thông tin đại chúng, các kết quả nghiên cứu, các đối tác và
đối thủ của khách hàng,…để kiểm tra, xác minh lại mức độ hợp lý, hợp pháp của các
thông tin, giấy tờ, văn bản trên
2.1.2.2.Thẩm định hồ sơ vay vốn.

Sơ đồ 2.3: Phân tích thẩm định tín dụng.


Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn.
● Năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
● Tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng.
● Quan hệ tín dụng đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam và các TCTD khác: Dư nợ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam và dư nợ tại các TCTD khác, Nhóm nợ và mức độ tín nhiệm.
Phân tích, thẩm định phương án, dự án: Phân tích đánh giá tính khả thi của
phương án, dự án.
Thẩm định, kiểm định tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có).

21
NVTD hoặc Bộ phận thẩm định tài sản chịu trách nhiệm thẩm định tính pháp
lý và giá trị của tài sản bảo đảm và được thực hiện theo quy định về thẩm định tài
sản bảo đảm và quy trình về thẩm định bất động sản của VIB.
2.1.2.3.Quyết định tín dụng.
Sơ đồ 2.4 : Quyết định tín dụng.

Bao gồm các bước sau:


Bước 1: NVTD trình tờ trình thẩm định cho vay kèm theo hồ sơ vay vốn cho
tổ trưởng TD/Trưởng phòng TD. Nội dung tờ trình thẩm đinh nêu rõ ràng, cụ thể
kết quả phân tích, thẩm định khách hàng và phương án - dự án; phân tích ngành;
kiểm định tài sản bảo đảm tiền vay, và những lợi ích khi quan hệ với khách hàng.
Sau đó nhận xét về khách hàng và nêu ý kiến về đề xuất của mình về việc cấp tín
dụng.
Bước 2: Lãnh đạo Phòng tín dụng trên cơ sở tờ trình thẩm định cho vay của
NVTD kèm hồ sơ vay vốn, Tổ trưởng TD/Trưởng phòng TD chịu trách nhiệm kiểm
tra, xem xét, thẩm định lại khách hàng vay vốn và nhận xét đề xuất của NVTD.
Bước 3: Lãnh đạo đơn vị cho vay căn cứ bộ hồ sơ cho vay và ý kiến đề xuất của
NVTD và Tổ trưởng TD / Trưởng phòng TD, căn cứ quy trình hạn mức phán quyết
cho vay và cấp bảo lãnh tại các đơn vị trực thuộc Kien Long Bank, lãnh đạo đơn vị
hoặc Ban tín dụng tại Ngân hàng chịu trách nhiệm xem xét, quyết định tín dụng.
Bước 4: Phòng tín dụng tại Chi nhánh, Phòng kinh doanh tại Hội sở chịu trách
nhiệm thẩm định lại tờ trình thẩm định và hồ sơ của đơn vị cho vay, tính khả thi của

22
phương án, dự án, tình hình tài chính của khách hàng, tính pháp lý của hồ sơ vay
vốn. Trên cơ sở kết quả thẩm định, Phòng tín dụng, Phòng kinh doanh lập báo cáo
thẩm định nêu rõ ý kiến đề xuất (cho vay hay không cho vay, các điều kiện cần thiết

khi cho vay) và trình lãnh đạo có thẩm quyền (Giám đốc chi nhánh, Ban tín dụng,
Ban tổng giám đốc, Hội đồng tín dụng) quyết định.
Bước 5: Giám đốc Chi nhánh, Ban Tín dụng, Ban Tổng Giám đốc, HĐTD chịu
trách nhiệm xem xét quyết định tín dụng: duyệt cho vay, duyệt cho vay có điều kiện,
yêu cầu bổ sung hồ sơ, không cho vay.
Bước 6: Soạn thảo, ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và
thực hiện các thủ tục liên quan. NVTD soạn thảo các hợp đồng và gửi cho Tổ trưởng
TD, Trưởng phòng TD. Tổ trưởng TD, Trưởng phòng TD kiểm tra lại nội dung hợp
đồng trước khi trình lãnh đạo đơn vị cho vay xem xét. Lãnh đạo đơn vị cho vay ký
hợp đồng hoặc chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên xem xét ký kết theo quy định của
pháp luật.
2.1.2.4. Giải ngân
Nguyên tắc giải ngân: Việc giải ngân của Ngân hàng nhằm đảm bảo khách
hàng vay có mục đích nên khách hàng ưu tiên cho việc giải ngân trực tiếp cho người
thụ hưởng, ưu tiên giải ngân bằng chuyển khoản thay vì bằng tiền mặt
Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Nhân viên Tín dụng lập thủ tục giải ngân theo đề
nghị cua khách hàng.
Thực hiện giải ngân theo quy trình thu chi của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quốc tế Việt Nam đối với khách hàng được quy định trong từng thời điểm cụ
thể.
2.1.2.5.Kiểm tra giám sát, thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
NVTD và các bộ phận có liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc
khách hàng trả nợ đầy đủ và đúng hạn. Thu nợ gốc, lãi tiền vay và xử lý những phát
sinh.

23
Thực hiện theo qui định về thu nợ gốc, lãi tiền vay và xử lý những phát sinh
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam trong từng thời điểm cụ thể.
2.1.3.Quy định cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc tế Việt Nam
2.1.3.1.Điều kiện vay vốn:
- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp lý và năng lực
hành vi dân sự;
-
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự;

- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự;
- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (KT3) cùng địa bàn hoạt
động của các đơn vị trực thuộc. Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn hoạt động của
đơn vị phải được sự chấp thuận của Tổng giám đốc.
- Có vốn tự có và tham gia vào phương án phục vụ đời sống tối thiểu 30%
2.1.3.2.Mục đích sử dụng vốn:
- Việc xác định mục đích thực hiện của khoản vay là một yếu tố hết sức quan
trọng giúp Ngân hàng đánh giá được: tính hợp pháp, mức độ rủi ro, tính khả thi và
hiệu quả khoản vay cùng khả năng trả nợ của khách hàng. Mục đích của khoản vay
được xem xét đánh giá dựa vào phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và các
chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ từ chối cho vay nếu
khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến mục đích của khoản vay.
- Ngân hàng xem xét mục đích vay vốn của khách hàng sử dụng vào các mục
đích phục vụ đời sống như sau:

24
+ Giao dịch bất động sản
+ Mua sắm các loại sản phẩm như: Xe ô tô; các thiết bị phục vụ cho việc hành
nghề độc lập.
+ Sử dụng các dịch vụ bao gồm: học tập trong nước hoặc nước ngoài; đi làm
việc hoặc đi du lịch ở nước ngoài; các dịch vụ y tế.
+ Mua sắm sử dụng các loại dịch vụ, sản phẩm khác.
2.1.3.3.Hồ sơ vay vốn:
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; Hộ khấu thường trú hoặc Giấy
đăng ký tạm trú có thời hạn (KT3)
- Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
- Phương án phục vụ đời sống, kế hoạch sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đảm bảo.
2.1.3.4.Tài sản đảm bảo:
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay có thể là tài sản hình thành trong tương lai (
tài sản hình thành từ vốn vay) bao gồm bất động sản và/hoặc động sản mà pháp
luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
- Các tài sản đảm bảo khác được quy định tại Quy chế bảo đảm tiền vay của
ngân hàng. Trường hợp khách hàng vay vốn để mua sắm, sử dụng sản phẩm, dịch
vụ với mục đích tiêu dùng, ngân hàng không nhận tài sản đảm bảo là máy móc thiết
bị, hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm phải được Tổng giám đốc
chấp nhận.
2.1.3.5.Thời hạn cho vay:
Ngân hàng căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, nguồn thu nhập của bản thân
hoặc gia đình khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay
cho vay của ngân hàng để thỏa thuận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ phù hợp.
Tuy nhiên thời hạn cho vay không vượt quá quy định dưới đây:

25
- Trường hợp cho vay để xây dựng nhà, nhận chuyển nhượng hoặc mua bất
động sản thì cân đối nguồn vốn dài hạn của ngân hàng để xác định thời hạn cho vay
nhưng tối đa 15 năm.
- Cho vay đi học trong nước hoặc nước ngoài; thời hạn vay tối đa 7 năm.
- Cho vay mua xe ô tô; thời hạn vay tối đa 5 năm.
- Các trường hợp khác, thời hạn vay tối đa 3 năm.
- Các trường hợp cho vay vượt thời hạn trên phải được Tổng giám đốc (hoặc
người được ủy quyền) chấp thuận.
2.1.3.6 Mức cho vay và loại tiền cho vay:
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án phục vụ đời sống, vốn tự có;
khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị đảm bảo tiền vay; khả năng nguồn vốn của
ngân hàng để quyết định mức cho vay. Tuy nhiên mức cho vay không vượt quá quy
định dưới đây:
- Mức cho vay không vượt quá 70% giá trị của bất động sản, sản phẩm, dịch vụ
mà khách hàng dự định giao dịch, mua sắm, sử dụng. Không áp dụng quy định hạn
chế này nếu tài sản đảm bảo là: Số dư tài khoản; Thẻ tiết kiệm; Giấy tờ có giá; vàng,
ngoại tệ được ngân hàng chấp nhận.
- Trường hợp cho vay theo khoản 4 điều 5 của quy định này:
+ Mục đích tiêu dùng; mức cho vay không quá 100 triệu đồng/ khách hàng.
+ Mục đích sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ, mức cho vay không quá 100
triệu đồng/khách hàng.
+ Các trường hợp cho vay vượt các mức cho vay trên đều phải được Tồng giám
đốc chấp thuận.
- Việc cho vay có thể thực hiện bằng tiền Viêt Nam, ngoại tệ hoặc vàng (khi
được Ngân hàng nhà nước cho phép). Việc cho vay bằng ngoại tệ phải thực hiện
đúng các quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.

26
2.1.3.7. Lãi suất và phí cho vay:
- Lãi suất cho vay và phí cho vay liên quan đến khoản vay được áp dụng theo
biểu lãi suất và biểu phí tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Mức lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay đã
được ký kết hoặc được quy định trong hợp đồng tín dụng.
- Ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng miễn, giảm lãi tiền vay theo Quy
chế.
2.1.3.8.Phương thức cho vay:
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng một trong các phương thức cho vay
sau”
- Cho vay từng lần (trả nợ cuối kỳ, nhiều kỳ) tiền tính lãi theo số dư nợ giảm
dần Phương thức trả nợ cuối kỳ chỉ áp dụng đối với cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trả góp theo kỳ (tháng, quý) tính lãi theo vốn cộng lãi chia đều cho
các kỳ.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Trường hợp
này, ngoài các điều khoản tại quy định này, các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy
định khác trong các quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng của
ngân hàng,
- Trường hợp cho vay theo phương thức khác phải được Tổng giám đốc (hoặc
người được ủy quyền) chấp thuận.
2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại VIB – PGD Âu Cơ
2.2.1. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng của VIB – PGD Âu Cơ
a) Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay của VIB – PGD
Âu Cơ:
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng còn dư nợ Ngân hàng tại
một thời điểm nhất định, cho thấy lượng tiền mà Ngân hàng chưa thu hồi được. Chỉ
tiêu này tăng cho thấy mức độ phát triển cho vay tiêu dùng tăng. Ngoài ra để đánh
giá được tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng cần xem xét trong mối tương
quan với tổng dư nợ cho vay tại một thời điểm.

27
Bảng 2.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay của VIB –
PGD Âu Cơ
Đơn vị tính :Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018

Chỉ tiêu
Dư nợ cho vay tiêu 454,514 890,324 2,807,215
dùng
Tổng dư nợ 1,344,838 1,650,63 4,635,230
0

Dư nợ cho vay tiêu 34 55 61


dùng/Tổng dư nợ %
(Nguồn: Phòng kinh doanh VIB – PGD Âu Cơ cung cấp)

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng/Tổng dư nợ cho vay của VIB –
PGD Âu Cơ
Qua bảng số liệu ở trên ta thấy được tình hình dư nợ đối với mảng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – PGD Âu Cơ qua các

28
năm tăng trưởng với tốc độ khá ổn định. Năm 2016, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt
454,514 triệu đồng, chiếm 34% tỷ trọng. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng nói
riêng đã được cải thiện ở những năm sau đó. Sang năm 2017 dư nợ tín dụng của
PGD Âu Cơ đạt 1,650,630 triệu đồng, trong đó cho vay tiêu dùng là 890,324 triệu
đồng, chiếm 55%. tăng 21% so với năm 2016. Và trong những năm tiếp theo, tình
hình cho vay tiêu dùng không ngừng được cải thiện về con số tuyệt đối, đến năm
2018 đạt được 2,807,215 triệu đồng, chiếm tỷ trọng đến 61% tổng dư nợ toàn
ngành.
Tỷ trọng dư nợ CVTD/Tổng dư nợ cho vay cũng tăng dần qua các năm do mức
tăng trưởng của dư nợ cho vay thấp hơp mức tăng trưởng của dư nợ CVTD. Kết quả
này có được là do PGD Âu Cơ đã tích cực tìm kiếm khách hàng, chăm sóc kỹ những
khách hàng quen thuộc cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD. Đồng thời do
nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nên PGD Âu Cơ cũng đẩy
mạnh hơn việc cho vay để mua sắm các trang thiết bị phục vụ đời sống gia đình,
phương tiện đi lại cho những khách hàng có thu nhập ổn định. Nhìn chung, theo xu
thế nâng cao đời sống như hiện nay, dư nợ CVTD có thể tăng hơn nữa nếu PGD Âu
Cơ có những chính sách thu hút khách hàng phù hợp.
b) Cơ cấu cho vay tiêu dùng:
Bảng 2.2: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của VIB – PGD Âu Cơ (2016 – 2018)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Ngắn hạn 60,322 30 424,593 72 1,138,187 85
Trung hạn 97,069 48 121,516 21 159,412 12
Dài hạn 43,018 22 44,393 7 33,767 3
Tổng 200,409 100 590,502 100 1,331,366 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh VIB – PGD Âu Cơ cung cấp)

29
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại VIB – PGD Âu Cơ (2016-2018)
- Dư nợ cho vay cả ngắn hạn và trung hạn đều có tăng qua các năm từ năm
2016 đến năm 2018. Đặc biệt, trong năm 2017 dư nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh
so với năm trước (đạt 424,593 triệu đồng), tăng 42% so với năm 2016. Như đã biết,
kinh tế vĩ mô năm 2017 lâm vào bất ổn, lạm phát tăng cao, đồng tiền Việt Nam mất
giá so với USD, nhập siêu khó được kiềm chế... làm cho lãi suất biến động liên tục,
nên các ngân hàng nhìn chung cũng như Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Việt Nam nói riêng tỏ ra thận trọng trong các khoản vay trung và dài hạn, mà tập
trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn. Do đó, dư nợ cho vay trung và dài hạn giảm so
với năm 2016. Cụ thể, dư nợ cho vay trung hạn giảm 27% và dư nợ cho vay dài hạn
giảm 15%.
- Sang năm 2018 thì xu hướng dư nợ ngắn hạn vẫn tiếp tục gia tăng, trung-dài
hạn thì có sự giảm nhẹ. Cụ thể dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 85% tăng 13% so với
năm trước, trung hạn giảm 9% chỉ còn 12% trọng cơ cấu, dư nợ dài hạn giảm còn
3%. Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trên là do năm 2008-2010 xảy ra khủng
hoảng tài chính thế giới, ít nhiều nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng. Đó là giai đoạn
khó khăn của các doanh nghiệp, thông thường họ sẽ có nhu cầu vay các khoản ngắn
hạn để giải trừ các khoản nợ cấp bách, và cũng để dễ quay vòng vốn hơn. Cũng như
hầu hết các Ngân hàng TMCP khác, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam luôn duy trì một tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn khá cao, khoản 80% dư nợ cho
vay (tùy từng thời điểm và tùy từng trường hợp). Các khoản vay ngắn hạn thường

30
vay với khối lượng nhỏ và thời gian thu hồi vốn ngắn, đặc biệt nó đảm bảo cho lợi
nhuận của Ngân hàng tốt hơn trong khi lạm phát thay đổi liên tục. Nhưng bên cạnh
đó Ngân hàng cũng dành một tỷ lệ vốn nhất định để cho vay trung và dài hạn khoản
23%. Đối với các khoản vay này, tác dụng của nó là mang lại nguồn thu ổn định cho
Ngân hàng trong một thời gian dài đồng thời tạo quan hệ tốt đối với những khách
hàng lớn và tiềm năng.
2.2.2. Phân loại nợ
a) Theo nhóm nợ
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ khách hàng phân theo nhóm nợ của VIB – PGD Âu Cơ
(2016-2018)
Đơn vị tính :Triệu đồng
2016 2017 2018
Năm
Chỉ tiêu Doanh % Doanh số % Doanh %
số số
Nợ nhóm 1 1.301.46 96,77% 1.569.78 95,1% 4,605,06 99.3%
5 8 1
Nợ nhóm 2 20.354 1,51% 25.624 1,55% 16,150 0.3%

Nợ nhóm 3 2.437 0,19% 8.430 0,51% 1,430 0,03%

Nợ nhóm 4 10.319 0,767% 20.378 1,23% 578 0.01%

Nợ nhóm 5 10.263 0,763% 26,410 1,61% 12,011 0.2%

Tổng dư nợ tín 1,344,838 1.650.630 4.635.230


dụng
Nợ xấu/ Tổng 1,7 4,3 0.3
dư nợ (%)

(Nguồn: Phòng kinh doanh VIB – PGD Âu Cơ cung cấp)

31
Theo cơ cấu nhóm nợ của VIB, nợ nhóm 1 tăng ổn định qua các năm, tăng
gần 3,303,596 triệu đồng từ 2016 đến 2018. Nguyên nhân chính là do cơ cấu dư nợ
tín dụng tăng đều qua các năm.
Tuy nhiên nếu xét về mặt tỷ trọng năm 2017 so với 2016 thì chỉ tăng khoảng
56,9%, nợ nhóm 2 có diễn biến tăng.
Dù diễn biến tỷ trọng các nhóm nợ theo hướng tích cực và tổng cơ cấu của
hai nhóm nợ 1 và 2 trong tổng dư nợ khách hàng vẫn được bảo đảm ở mức cao trên
75%.Nhưng VIB phải đối mặt với tỷ trọng nợ nhóm 5, nhóm nợ có khả năng mất
vốn trong cơ cấu nợ xấu lại gia tăng,từ tỷ lệ rất thấp 0.763% năm 2016 đã lên tới
1,61% năm 2017. Đây là một điều đáng lo ngại mà ban giám đốc VIB phải sớm tìm
ra hướng giải quyết, tránh gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động lâu dài của NH. Nếu
tiếp tục để tình trạng này tiếp diễn, khả năng mất vốn sẽ ngày càng cao, không
những ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của VIB mà còn ảnh hưởng đến hình
ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng, các nhà đầu tư cũng giảm mức độ tín
nhiệm trong hệ thống ngân hàng.
Tuy nhiên đến năm 2018 thì tình hình nợ xấu của Ngân hàng đã có sự
chuyển biến khá tốt giảm xuống chỉ còn 0.2% do ngân hàng đã áp dụng tốt các quy
trình tín dụng, khâu thẩm định tài sản chặt chẽ chính xác đã giúp ngân hàng cải
thiện được tình hình nợ xấu một cách có hiệu quả.
Bài toán nợ xấu không chỉ là vấn đế gây đau đầu các nhà quản trị NH mà nó
còn là một thách thức cho công tác điều hành hoạt động tín dụng, nhất là trong việc
theo dõi, kiểm soát tình hình thu hồi nợ đối với các khoản vay của khách hàng. Với
chủ trương thực hiện tốt công tác thu hồi nợ nhưng không gây áp lực cho khách
hàng như tạo điều kiện thời gian 7 ngày sau ngày đến hạn cho khách hàng trả nợ
trước khi VIB tiến hành chuyển nhóm nợ, công tác thu hồi nợ đã đạt được nhiều kết
quả khả quan với tỷ lệ thu hồi nợ đạt tới mức trên70% so với doanh số cho vay.
b) Nợ quá hạn
Đối với khoản vay khi đến hạn mà khách hàng không trả nợ đúng hạn thì có
thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân khách quan

32
mà không trả nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn nợ nếu được ngân hàng
đồng ý thì được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ. Sau thời gian gia hạn nợ mà
khách hàng vẫn không trả được nợ thì nợ đó chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách
hàng mà không gia hạn thì đương nhiên nợ đó trở thành nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là những món nợ thuộc từ nhóm 2 đến nhóm 5 ( có thời gian quá
hạn từ 10 ngày trở lên ). Nợ quá hạn luôn là vấn đề quan tâm , lo lắng của mọi Ngân
hàng bởi nó phản ánh rõ nét nhất chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Nợ quá hạn nợ khó đòi là biểu hiện rõ nét chất lượng tín dụng. Khi phát
sinh nợ quá hạn là đồng nghĩa với khoản vay của ngân hàng đã có rủi ro. Vì vậy
ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân nợ quá hạn và tìm ra các biện pháp để giảm
thiểu nợ quá hạn, Nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng đồng nghĩa với nâng
cao hoạt động của ngân hàng.
Bảng 2.4: Tình hình nợ quá hạn tại VIB – PGD Âu Cơ (2016-2018)
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh So sánh
Năm
2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Chỉ tiêu
+/- % +/- %

Tổng nợ quá -45,


50,819 19,660 10,678 -31,159 -61.3 -8,982
hạn 7

Nợ quá hạn
6,653 3,338 1,252 -3315 -49.8 -2,086 62,4
CVTD
Tỷ trọng (%) 13.1 16.9 11.7
(Nguồn: Phòng kinh doanh VIB – PGD Âu Cơ cung cấp)

33
Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ quá hạn tại VIB – PGD Âu Cơ (2016-2018)
Năm 2016 tổng nợ quá hạn là 50,819 triệu đồng (chiếm 3.5% so với doanh số
cho vay là 1,451,970 triệu đồng). Năm 2017, tổng nợ quá hạn giảm còn 19.660
triệu đồng, tức là đã giảm 61.3% so với năm 2016 (chiếm 1.05% so với doanh số
cho vay là 1,870,503 triệu đồng)
Năm 2016, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tăng 18.3%, nợ quá hạn 6,653 triệu
đồng, chiếm 13.1% trong tỷ trọng tổng nợ quá hạn.
. Năm 2017, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giảm mạnh tới 49,8%, nợ quá hạn
cho vay tiêu dùng còn 3338,8 triệu đồng, chiếm 16.9% trong tổng nợ quá hạn.
Đến năm 2018, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng lại tiếp tục giảm mạnh tới
62,4%, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng chỉ còn lại 1,252 triệu đồng, chiếm 11.7%
trong tổng nợ quá hạn
Từ đó ta có thể thấy nhờ sự nổ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, nhân viên
trong việc kiểm soát mục đích vay vốn, kiểm soát thu hồi nợ vay trong cho vay tiêu
dùng. Ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại nợ vay, từng
bước xây dựng và hoàn thiện qui chế hoạt động của quản lý tín dụng các cấp, thực
hiện nghiêm túc theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Từ đó phản ánh sát thực hơn tình hình nợ quá

34
hạn của ngân hàng, giúp ngân hàng có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động cho vay
tiêu dùng và đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
c) Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Xét về bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả
đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang
nợ quá hạn với lãi suất cao hơn bình thường. Trên thực tế, phần lớn nợ quá hạn là
nợ có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì Ngân hàng càng gặp
khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và
giảm lợi nhuận, tức tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chất lượng tín dụng càng thấp. Để
đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, ta cần xem xét chính xác về nợ quá hạn,
tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2016 đến năm 2018 của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam như sau:
Bảng 2.5: Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của VIB - PGD Âu Cơ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời điểm 2016 2017 2018

Tổng dư nợ 1.344.838 1.650.630 4.635.230


Nợ quá hạn 30.172 19.660 30.169

Tỷ trọng (%) 2.24 1.19 0.7

35
Biểu đồ 2.4: Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của VIB – PGD Âu Cơ
Từ các số liệu trên, ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ
của Ngân hàng liên tục giảm qua các năm. Từ năm 2016 là 2,24% qua năm 2017 là
1.19% và tiếp tục giảm vào năm 2018 còn 0.7%. Ta thấy tỷ trọng nợ quá hạn cho
vay tiêu dùng luôn chiếm một mức khá thấp trong toàn bộ tỷ trọng nợ quá hạn của
Ngân hàng, luôn dưới mức cho phép của NHNN là 0.25%. Ngay từ lúc mới triển
khai sản phẩm cho vay tiêu dùng, Ngân hàng đã nhận thức được mức độ rủi ro của
các sản phẩm cho vay tiêu dùng luôn cao hơn rất nhiều so với các sản phẩm cho
vay khác đối với các doanh nghiệp. Do đó, Ngân hàng đã xây dựng một chính sách
kiểm soát đặc biệt đối với các khoản vay tiêu dùng để ngày càng hạ thấp tỷ trọng nợ
xấu cho vay tiêu dùng
2.3 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc tế Việt Nam-PGD Âu Cơ.
2.3.1 Thuận lợi và những kết quả đạt được:
VIB – PGD Âu Cơ đã không ngừng xây dựng, mở rộng, phát triển các dịch
vụ, hệ thống mạng lưới, cơ sở vật chất, không ngừng hoàn thiện các cơ chế, quy chế,
chú trọng công tác quản trị nội bộ, quản trị rủi ro, luôn đầu tư đổi mới theo xu hướng
hiện đại hóa, đào tạo xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cán bộ, nhân
viên VIB – PGD Âu Cơ đoàn kết ý chí, làm việc, lao động hết mình vì sự phát triển
bền vững của VIB.
Nhìn chung hoạt động cho vay tiêu dùng tại VIB – PGD Âu Cơ trong thời
gian qua đã thu được nhiều kết quả khả quan: Hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển
mạnh và ngày càng có xu hướng mở rộng, chất lượng các khoản vay cũng được đảm
bảo an toàn thông qua tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp mặc dù đây là loại hình cho vay có độ
rủi ro cao. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngày càng tăng, để đạt được kết
quả này thì ngoài sự lãnh đạo sáng suốt của giám đốc chi nhánh thì phải kể đến sự nỗ
lực của tất cả các nhân viên trong chi nhánh
Chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của chi nhánh rất tốt và trọn gói đem lại
sự hài lòng cho khách hàng. Khách hàng ngày càng đa phần đều không có thời gian để

36
lên ngân hàng chờ đợi khi có nhu cầu vay vốn. Hiểu được tâm lý đó, chi nhánh đã trực
tiếp cử nhân viên đến gặp gỡ và tư vấn về dịch vụ cho vay tiêu dùng, sau đó cán bộ tín
dụng sẽ xuống gặp khách hàng để xác định mục đích cho vay, nguồn trả nợ và tài sản
đảm bảo. Nếu khách hàng được phê duyệt và cấp tín dụng thì ngân hàng sẽ giải ngân
trực tiếp qua tài khoản của khách hàng. Điều này làm thỏa mãn nhu cầu và đem lại sự
hài lòng cho khách hàng.
Bên cạnh đó, chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng đến vay vốn.
Kết quả đó có được là nhờ sự cố gắng hết mình của nhân viên trong việc duy trì mối
quan hệ với khách hàng cũ và tìm cách tiếp cận với khách hàng mới để kịp thời nhận
ra nhu cầu tín dụng của họ. chi nhánh đã mở rộng và phát triển được các loại hình mới,
hội nhập với thị trường tài chính khu vực và thế giới, xây dựng và phát triển bộ máy tổ
chức, phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của
NHTM Việt Nam. Thêm vào đó, chính sách và quy trình cho vay tại chi nhánh được
quy định chặt chẽ, được đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN điều này khiến cho
khách hàng an tâm, tin tưởng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, khách hàng sẽ hài lòng
sau khi được phục vụ chu đáo và sẽ trở thành người quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng
VIB – PGD Âu Cơ nói riêng.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân


a, Hạn chế trong công tác chăm sóc khách hàng và Marketing
Mặc dù Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - PGD Âu Cơ đã
thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng và marketing nhưng chưa mang lại hiệu
quả cao, vẫn còn nhiều khách hàng chưa biết tới ngân hàng này. Điều đó cho thấy,
PGD Âu Cơ còn lơ là trong việc triển khai công tác Marketing vào hoạt động kinh
doanh của mình, đặc biệt trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Sự năng động trong kinh
doanh của các NVTD lâu năm là hầu như không có, nghĩa là trong quy trình cho vay
tiêu dùng ngoài việc tiếp xúc với khách hàng chủ động đến ngân hàng đề nghị vay vốn
thì NVTD vẫn chưa linh hoạt để tìm đến khách hàng tiềm năng.
Ở một khía cạnh khác, khi chính sách chăm sóc khách hàng không được áp dụng
triệt để khách hàng cảm thấy không được nhận sự quan tâm đúng mực sẽ cảm thấy

37
không được sự coi trọng và họ sẽ không gắn bó lâu dài với ngân hàng. Như vậy, việc
suy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới sẽ gặp nhiều khó
khăn.
b, Hạn chế nguồn lực của ngân hàng
Hiện nay, số lượng nhân viên của chi nhánh còn ít. Mỗi người đảm nhận một
bộ phận khách nhau nên áp lực công việc tăng cao. Nếu một nhận viên xin nghỉ việc
một hoặc hai ngày vì lý do nào đó thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng.
Nguyên nhân của hạn chế này là do hàng năm nhiều nhân viên Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam được đào tạo căn bản, có kinh nghiệm, có
tay nghề vững lại xin nghỉ việc và chuyển sang các ngân hàng khác có mức thu nhập
cao hơn nên số lượng nhân viên hiện nay của ngân hàng rất thiếu. Mặc dù bộ phận
phát triển nguồn nhân lực liên tục tuyển dụng nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu
của tất cả các chi nhánh, chi nhánh của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế
Việt Nam.
c, Hạn chế trong nguồn thông tin đánh giá khách hàng
Nhân viên tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam –
PGD Âu Cơ chưa thực sự quan tâm đến việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau để phục vụ cho việc phân tích tín dụng. Lãnh đạo chi nhánh ra quyết định cho
vay dựa trên sự thẩm định, trình duyệt của NVTĐ cấp dưới, chỉ có thể kiểm tra tính
đầy đủ về số lượng thủ tục, hồ sơ và tính đúng đắn của các thông tin với quy định.
Chất lượng đánh giá khoản vay phụ thuộc chủ yếu vào NVTD, nếu họ không có một
nguồn thông tin đáng tin cậy để tiến hành phân tích cho vay thì dễ dàng dẫn đến những
khoản nợ xấu.
Để phân tích khả năng và ý chí trả nợ của KH, NH thường tập chung dựa vào
các thông tin do khách hàng cung cấp. Nguồn thông tin lưu trữ tại ngân hàng hiện rất
nghèo nàn, trong khi đó thông tin mà khách hàng cung cấp thường thiếu tín trung thực
vì các số liệu này có thể được khác hàng chỉnh sửa lại nên nhận định về ý chí và khả

năng trả nợ thường sai lệch

38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI VIB - PGD ÂU CƠ
3.1 Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại VIB - PGD Âu Cơ
3.1.1.Nhóm các giải pháp về huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động cơ bản của mọi NH, với tư cách là đầu vào cho quá
trình cho vay. Với bất cứ hoạt động kinh tế nào, vốn luôn là nhân tố đầu tiên, là điều
kiện vật chất để có thể tiến hành hoạt động cho vay. NH cần có các chính sách tạo
vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn, để có nguồn vốn đủ đáp ứng các
nhu cầu hoạt động của mình, trong đó quan trọng nhất là hoạt động cho vay.
Vốn huy động thường từ các nguồn: DN, dân cư, TCTD… trong đó có nhiều loại
khác nhau về thời gian huy động, lãi suất huy động. Trong các nguồn trên, nguồn
vốn của DN và dân cư có vai trò quan trọng nhất.
Hoạt động CVTD ngày càng chiếm một phần quan trong trọng cơ cấu cho vay
với số lượng khách hàng vay nhiều nhất tại VIB - PGD Âu Cơ. Với những đặc điểm
riêng có của mình như chủ yếu là cho vay trung dài hạn, vay trả góp, vay có thế
chấp… thì vấn đề nguồn vốn dành cho CVTD trở nên rất quan trọng khi các NH
muốn đạt được mục tiêu mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD. Nguồn
vốn đó phải đảm bảo được các yêu cầu về mặt khối lượng, thời gian huy động và chi
phí huy động.
Hiện nay, tâm lý người Việt Nam đã có nhiều thay đổi, xu hướng cất tiền trong
nhà hay chuyển sang mua vàng cất trữ không còn là xu hướng chủ đạo, tuy nhiên để
họ lựa chọn để tiền vào NH thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố
thuộc về bản thân NH, có yếu tố thuộc về tổng thể nền kinh tế và sự phát triển của
các kênh đầu tư khác, như chứng khoán, BĐS, ngoại tệ, vàng… Vấn đề của các NH là
cần cố gắng hết sức mình, đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng và hấp dẫn tới
khách hàng nhằm khai thác tối đa nguồn vốn này.
3.1.2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng
Xây dựng chiến lược marketing NH.

39
Marketing NH mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm 60
marketing NH mới được tiếp cận và ứng dụng.
Tuy nhiên, ở Việt Nam thì nó còn biết đến muộn hơn, vào những năm cuối của
thập niên 80, và hiện nay hiệu quả của phương pháp này vẫn còn hạn chế. Những
yếu tố mà quyết định đến sự thành công của phương pháp này là: nghiên cứu khách
hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ và dịch vụ chăm sóc khách
hàng. Vì vậy để marketing thực sự có hiệu quả, phát huy tác dụng của nó thì VIB
cần thực hiện một số các giải pháp sau:
- Các cán bộ NH cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy
quan điểm marketing làm phương châm chủ đạo.
- Thành lập các phòng chức năng marketing để đề ra định hướng marketing một
cách bài bản, với đội ngũ nhân viên am hiểu và nhạy cảm về marketing.
- Triết lý marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận, tất cả các nhân
viên trong NH.
- VIB - PGD Âu Cơ phải tích cực và chủ đạo trong quan hệ với khách hàng kể cả
khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Luôn luôn đi tìm kiếm khách
hàng, lôi kéo khách hàng từ chính đối thủ cạnh tranh của mình chứ không chủ động
ngồi chờ khách hàng đến với mình.
- Mở rộng và năng cao chất lượng các loại hình dịch vụ CVTD. Thông thường số
lượng các khoản vay tiêu dùng tương đối cao trong khi thông tin về khách hàng còn
chưa đầy đủ và chính xác nên CVTD chứa đựng nhiều rủi ro. Cán bộ tín dụng phải
xem xét kĩ và theo dõi chặt chẽ khi cho vay. Từ đó giúp NH tránh được rủi ro trong
kinh doanh đồng thời tăng chất lượng tín dụng.
Tuy nhiên, để đưa được marketing NH vào thực tế thì cần phải có nhiều thời gian
và tích lũy kinh nghiệm.
Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của NH.
- Tăng tính độc đáo, khác biệt của sản phẩm. Tính độc đáo của sản phẩm không
nhất thiết trên toàn bộ quá trình cung ứng dịch vụ hoặc trọn vẹn một kỹ thuật
marketing mà có thể chỉ một vài yếu tố, thậm chí ở một khía cạnh liên quan. NH

40
cần tham khảo các sản phẩm của TCTD khác, phân tích ưu nhược điểm để quyết
định đưa ra những tính năng tiện ích hơn, nổi bật hơn (ví dụ VIB đã áp dụng thành
công các sản phẩm đặc thù như CVTD mỹ tín hay thành lập chi nhánh 8-3…) và
đưa thông tin về sản phẩm của mình rộng rãi tới mọi người để họ có thể dễ dàng so
sánh sự ưu việt hơn so với các NH khác.
Là một NH bán lẻ đa năng hiện đại VIB tập trung phát triển nhiều sản phẩm
phục vụ khách hàng cá nhân bằng các sản phẩm đa dạng, đơn giản, dễ hiểu, có tính
đại chúng, tính phổ cập và tiêu chuẩn hoá cao thông qua mạng lưới rộng, và các
kênh phân phối khác nhằm áp dụng tối đa công nghệ thông tin như: SMS Banking,
Internet Banking, ATM.
- Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có TSĐB là nhà đất.
Hiện nay VIB đã có sự hỗ trợ của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản VIB –
SBA nhằm giúp định giá BĐS phục vụ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên VIB – SBA chỉ
định giá theo yêu cầu của khách hàng dưới hình thức khách hàng thuê họ định giá,
phải trả tiền thuê và những thông tin định giá chỉ mang tính chất tham khảo chứ
thật sự chưa sát với giá trị BĐS tại thời điểm định giá. Hoặc có những hồ sơ vay, khi
định giá nhà đất của khách hàng cán bộ tín dụng thường tự mình đi thu thập tài liệu
về định giá tài sản nhà đất đó, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác của
cán bộ tín dụng.
NH nên thành lập một ban thông tin BĐS, hoạt động bằng việc thu thập cung
cấp các thông tin nhà đất, định giá nhà đất, môi giới nhà đất… để hỗ trợ cho hoạt
động tín dụng. Ban thông tin BĐS này ra đời sẽ giúp cho công tác tín dụng, bảo lãnh
của NH hoạt động có hiệu quả hơn thông qua việc đánh giá sát thực hơn tài sản đảm
bảo của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh của NH và
giúp thỏa mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.
Điều chỉnh lãi suất cho vay tiêu dùng
Trong khi các DN vay vốn đang được hưởng mức ưu đãi về lãi suất NH chỉ từ
13-15%/năm thì lãi suất CVTD tại VIB vẫn đang ở mức tương đối cao.

41
Mặc dù NH đã đưa ra được các chiến lược giá như lãi suất cạnh tranh, ưu đãi các
tháng đầu…nhưng vẫn chưa thực sự hợp lý. Mức lãi suất trong CVTD còn khá cao
(lãi suất tính theo lãi huy động 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ + biên độ 6,5%/năm tương
đương 19,5%/năm theo biểu phí hiện hành của VIB hiện nay). Do đó NH phải có
mức giá linh hoạt hơn nữa đối với mọi đối tượng khách hàng, đáp ứng tối đa nhu
cầu khách hàng. Ưu tiên cho khách hàng đã có quan hệ tín dụng tốt với NH.
Xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài
Để có được khách hàng đã khó nhưng giữ chân được khách hàng này đòi hỏi NH
phải có một chiến lược khách hàng lâu dài và bền vững, mà điều nà thì không hề
đơn giản.Chiến lược này phải đảm bảo thu hút, hấp dẫn và có khả năng thỏa mãn
được các đối tượng khách hàng đang có nhu cầu về dịch vụ NH hoặc hiện đã sử dụng
dịch vụ của NH.
Đẩy mạnh chính sách giao tiếp- khuyếch trương.
* Hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng.
- Chính việc này sẽ giúp một phần đáng kể vào việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hoạt động của NH.
- Việc giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách
hàng, góp phần tạo nên hình ảnh tốt đẹp vầ NH trong lòng khách hàng, đây chính là
phương thức quảng cáo hiệu quả nhất, tốt nhất cho NH với chi phí rẻ nhất.
- Cơ sở vật chất của NH cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên ấn tượng
tốt đẹp cho NH trong lòng khách hàng. Quan hệ giữa NH và khách hàng dựa trên sự
tín nhiệm lẫn nhau, khách hàng sẽ cảm thấy không yên tâm nếu trụ sở của NH nhỏ
bé, thiết bị lạc hậu cũ kỹ.
- Điều quan trọng nhất trong chính sách giao tiếp với khách hàng là thái độ phục
vụ, tác phong của các nhân viên NH nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng.
Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của NH. Do vậy, thái độ
phục vụ tận tình, chu đáo, cùng với tác phong công nghiệp nhanh chóng, chính xác,
nhân viên NH sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần xây dựng hình ảnh
của NH.

42
* Phát triển chính sách khuyếch trương.
- Hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân là rất lớn, tuy nhiên lượng
khách hàng tìm đến NH là chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do khách
hàng cá nhân chưa có được những thông tin đầy đủ hoặc nếu có được những thông
tin đầy đủ thì cũng chưa nhận thức đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay
mang lại, họ còn đắn đo, lo ngại khi tới NH.
- Nguồn thông tin mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu về cho vay tiêu
dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, mạng, qua chính những người
đã vay tiêu dùng tại NH.
- Truyền hình là một phương tiện quảng cáo rất hữu ích, tuy nhiên thì cũng rất ít
các NH quảng cáo, mà nếu có thì người dân cũng nhận được những thông tin vô
cùng ít ỏi, không thể hiểu được nghiệp vụ chứ chưa kể đến là lợi ích của nghiệp vụ
đó.
- Chính những người đang sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH đóng một vai
trò rất quan trọng trong việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm.Chính vì thế mà ta
luôn luôn phải chăm sóc tốt nhất những khách hàng hiện tại của NH. Để mất một
khách hàng hiện tại là để mất đi rất nhiều khách hàng mới.
Tóm lại việc quảng bá, tiếp thị là nguồn thông tin quan trọng và có hiệu quả
nhất đối với người dân cũng như đới với NH. Tuy nhiên, chiến dịch quảng cáo không
nhất thiết phải tiến hàng ồ ạt trên các phương tiện thông tin đại chúng, điều này sẽ
làm tăng chi phí của NH. Để tiết kiệm chi phí, đồng thời hoạt động này có hiệu quả
cao nhất, NH nên tiếp cận với người vay vốn. NH nên tổ chức các cuộc hôi chợ, hội
nghị, triển lãm để giới thiệu tất cả các sản phẩm cho những ai đang quan tâm, sẽ
quan tâm và chưa quan tâm.
Việc đẩy mạnh chiến lược giao tiếp, khuyếch trương như vậy giúp thông tin NH
đến được với dân cư, giúp người dân có thêm tự tin để tham gia các dịch vụ của NH,
đặc biệt là tín dụng, giúp dịch vụ của NH phổ biến đối vói người dân và họ có thói
quen sử dụng dịch vụ này như một công cụ để hỗ trợ cuộc sống, khi đó hoạt động
của NH sẽ mở rộng dễ dàng hơn rất nhiều.

43
Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các yếu tố có liên
quan tới cho vay tiêu dùng.
NH cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin tổng hợp về tình hình vĩ mô hoạt động
cho vay tiêu dùng. Đó là các thông tin về chủ trương, chính sách của Chính phủ và
của NH Nhà nước có liên quan, về tình hình biến động kinh tế- xã hội nói chung
cũng như quốc tế… Hoạt động cho vay tiêu dùng khá nhạy cảm với sợ biến động
kinh tế - chính trị - xã hội, do vậy những thông tin tổng hợp vĩ mô như vậy sẽ mang
ý nghĩa quan trọng đến việc cho vay tiêu dùng của NH.
Đồng thời NH cũng cần nghiên cứu, điều tra về tình hình cho vay trong lĩnh vực
tiêu dùng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các NH trong nước, kể cả NH quốc
doanh hay NH cổ phần đều tiến hành đều tiến hành và phát triển hoạt động CVTD.
Chính vì vậy VIB cần thu thập nhiều hơn những thông tin về sản phẩm, chiến lược
khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sau đó tiến hành nghiên cứu, phân tích các
ưu nhược điểm sản phẩm của các đối thủ này để từ đó đưa ra những chiến lược về
sản phẩm của NH mình một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó NH cũng cần tiến hành điều tra, thu thập và phân tích thông tin về
người tiêu dùng. Cụ thể NH có thể tiến hành thu thập thông tin bằng nhiều cách
khác nhau, thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, điều tra chọn mẫu các nhóm
đối tượng khách hàng khác nhau và từ đó suy rộng ra. Đồng thời NH cũng nên tổng
hợp các đối tượng khách hàng đã giao dịch và đang giao dịch với NH để tìm hiểu,
phân tích nhóm khách hàng này với mục đích mở rộng quy mô hoạt động.
Thông qua việc điều tra này NH nắm bắt được các thông tin tổng hợp về các nhu
cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng. Đồng thời qua công tác điều
tra, phỏng vấn NH cũng nhận được những ý kiến phản hồi của khách hàng về ưu
nhược điểm của các sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng và các sản phẩm khác
cảu NH nói chung, đồng thời phản ánh về thái độ phục vụ của NH như thế nào để có
biện pháp sử lý và điểu chỉnh lại cho phù hợp.
Chính việc thu thập điều tra và phân tích các thông tin một cách tổng hợp, đầy
đủ và chính xác sẽ tạo nên những cơ sở cần thiết ban đầu nhằm giúp cho NH có thế

44
vạch ra được các chiến lược đúng đắn nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
trong tương lai.
3.1.2. Nâng cao chất lượng của các khoản vay tiêu dùng:
Trong hoạt động CVTD, NH không chỉ cần phải thực hiện chính sách marketing để
đưa sản phẩm của mình đến với từng đối tượng khách hàng mà còn phải xem xét
chất lượng của các khoản vay đó nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, tránh ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH.
Tăng cường công tác thẩm định CVTD.
Đây là công đoạn đặc biệt quan trọng, quyết định tới chất lượng tín dụng, qua đó
quyết định tới hiệu quả hoạt động cho vay. Nếu công tác thẩm định không chính
xác, đầy đủ, thì rủi ro tín dụng đối với NH là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, trong cho
vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, tăng cường chất lượng công tác thẩm
định là việc đầu tiên và quan trọng nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Trong công tác thẩm định, cần nhất thiết thực hiện một số công việc như sau:
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, hợp đồng thế chấp, các loại giấy uỷ
quyền… theo đúng những qui định hiện hành về CVTD của nhà nước và NH VIB.
- Nội dung kinh tế của hồ sơ vay vốn, khử năng tài trợ của NH.
- Mức độ khả thi của bộ hồ sơ xin vay về các mặt tài sản đảm bảo, phương án trả
nợ, tình trạng thu nhập…
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, bắt
đầu từ khâu nhận hồ sơ cho tới khâu thu nợ lãi và gốc. Điều này không được mâu
thuẫn với mục tiêu đẩy nhanh quá trình thẩm định. Để thực hiện được giải pháp
này, cần kết hợp với các biện pháp khác trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong CVTD.
Hoạt động cho vay của NH thường đứng trước rủi ro tín dụng, trong đó, hoạt động
CVTD với những đặc điểm riêng có lại mang nhiều nguy cơ rủi ro hơn. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu, lợi nhuận cũng như uy tín và khả năng hoạt động
trong tương lai của NH. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như
hiện nay, NH cần tăng cường hơn nữa các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Bên cạnh

45
việc thường xuyên theo dõi, quản lý các khoản vay, trích lập dự phòng rủi ro theo
đúng qui định của NH nhà nước, VIB cần đẩy mạnh dịch vụ bảo hiểm tiền vay đối
với những khoản vay lớn hay những khách hàng đặc biệt. Đây có thể được coi là
biện pháp hữu hiệu và không tạo ác cảm đối với khách hàng, khi mà bảo hiểm tiền
vay mang tính chất kích thích tới trách nhiệm trả nợ và sự cam đoan của bản thân
khách hàng vay và phí bảo hiểm có thể do cả hai bên cùng chịu.
Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp
Một cơ chế tín dụng phù hợp không những là điều kiện cần thiết để NH thu hút
khách hàng, còn là biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD, bằng cách tiết
kiệm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận cho NH. Để đạt được mục tiêu này, NH cần
thực hiện những biện pháp sau:
+ Về thủ tục vay vốn: Thực hiện hình thức giao dịch một cửa. Đây là hình thức
giao dịch tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình vay vốn,
tránh tình trạng chạy xô các cửa, tiếp xúc với nhiều cán bộ mà không biết được
những việc cụ thể như thế nào. Đơn giản các thủ tục không phải là làm việc cho
xong mà vẫn luôn phải đảm bảo yêu cầu chính xác, hợp lý và an toàn. NH cũng nên
có những mẫu in sẵn dễ hiểu với những giấy tờ cần thiết khi vay vốn và với những
mục đích khác nhau, đồng thời có những mẫu cụ thể và cách viết các giấy tờ đó như
thế nào, để khách hàng đọc sẽ hiểu, đỡ mất thời gian cho cán bộ tín dụng vừa giúp
khách hàng có tâm lý thoải mái khi vay vốn NH.
+ Về thời hạn cho vay: NH nên đa dạng hoá các thời hạn cho vay cả trong ngắn
hạn và dài hạn. Đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng ở NH là các cá nhân, hộ gia
đình với tình hình thu nhập và vốn tự có không giống nhau. Do vậy, NH cần xét kỹ
khả năng thu nhập, chi tiêu của từng gia đình để đưa ra những thời hạn cho vay linh
hoạt, phù hợp với nhu cầu, khả năng trả nợ của người vay, và đảm bảo được thu nợ
gốc và lãi đúng thời hạn, chủ động tìm kiếm các dự án cho vay khả thi thông qua
việc khai thác thăm dò thị trường và khách hàng.
+ Về lãi suất cho vay: Lãi suất cần thực hiện linh hoạt đối với từng đối tượng cho
vay và khoản vay. Có thể chia theo khu vực, đối tượng. Lãi suất cho vay của NH cần

46
linh hoạt, đặc biệt là lãi suất cho vay những khoản cho vay trung và dài hạn. Như
vậy sẽ hạn chế được rủi ro về lãi suất cho cả NH và khách hàng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên.
Nền kinh tế Việt Nam đã thực sự hoà mình vào dòng chảy nền kinh tế thị trường,
hệ thống NH phát triển với số lượng ngày càng tăng. Vấn đề cạnh tranh giữa các NH
ngày càng mạnh mẽ và gay gắt. Để có thể đứng vững và lớn mạnh đòi hỏi vốn của
NH phải lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực, sáng tạo trong công việc. Do vậy, NH
cần phải:
- Đào tạo và đào tạo lại trình độ của nhân viên NH.
- Bổ sung thêm các kiến thức về lĩnh vực kinh doanh khác để phục vụ công tác
thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn.
- Tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp
trong và ngoài đơn vị.
- Tạo cơ hội để các nhân viên phát huy hết khả năng của mình.
- Bên cạnh đó cần nâng cao nhận thức và đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên để
họ nhận thức nhiều hơn nữa về điều này và đây chính là biện pháp hữu hiện nhất để
thu hút khách hàng.
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Đối với Ngân hàng nhà nước
NHNN Việt Nam cần có những chính sách, chế độ kịp thời, phù hợp với lãi
suất, tài sản đảm bảo… tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các NHTM và có
thay đổi với đặc điểm phát triển của CVTD. Nhà nước cần hoạch định chiến lược
phát triển chung về CVTD giữa các NHTM. Nhà nước đóng vai trò to lớn trong việc
hoạch định chiến lược chung cho các NHTM thực hiện nghiệp vụ CVTD nhằm tạo ra
sự thống nhất về quản lý và bình đẳng trong cạnh tranh giữa các NHTM trong nước.
Hơn nữa, với mục đích chung là hoạt động CVTD phát triển. Việc này đòi hỏi phải
tăng cường hợp tác, trao đổi giữa các NH.
NHNN cần ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động CVTD, trong
đó quy định về các loại sản phẩm, dịch vụ CVTD, tạo hành lang pháp lý đầy đủ để

47
bảo vệ quyền lợi đầy đủ cho cả NH và người tiêu dùng. Đồng thời tạo ra sự chủ động
hơn nữa cho các NH, đặc biệt là trong giải pháp nợ quá hạn để các NH yên tâm hoạt
động.
NHNN cần sớm ban hành Luật tín dụng tiêu dùng, tạo điều kiện cho hoạt
động cho vay tiêu dùng của NH phát triển. Ngay từ bây giờ, Nhà nước cần sớm chỉ
thị cho cơ quan lập pháp và các ban ngành có liên quan nghiên cứu về Luật tín
dụng và tiêu dùng, chuẩn bị cho việc soạn thảo và ban hành Luật tín dụng tiêu
dùng. Học hỏi, nghiên cứu Luật tín dụng tiêu dùng ở các nước khác, vận dụng sáng
tạo vào điều kiện thực tế của Việt Nam là một việc hết sức cần thiết trong thời gian
tới. Dù cho hoạt động CVTD tại Việt Nam còn hạn chế và cần có sự nỗ lực từ nhiều
phía.
3.2.2. Đối với hội sở chính của VIB
Hoạt động NH ngày càng phát triển, số lượng khách hàng đến giao dịch ngày
càng tăng đặc biệt là khách hàng đến gửi tiền và vay tiền có những thời điểm rất
đông, ngồi kín cả lối đi. Do vậy, cần mở rộng cơ sở hạ tầng hơn nữa.
Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình kinh tế, thông tin về những
rủi ro có thể xảy ra nhằm định hướng cho hoạt động của phòng, giúp có những
quyết định đúng đắn, kịp thời.
Mở các cuộc điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng về thái độ, cách cư xử của
nhân viên NH, về các sản phẩm dịch vụ của NH… để họ đóng góp ý kiến, giúp NH
rút kinh nghiệm nhằm phát triển hơn. Tuy nhiên, để công việc này hiệu quả cần có
giải thưởng cho khách hàng nào có ý kiến đóng góp hay, mang lại hiệu quả cao hơn
cho NH, có như thế khách hàng mới nhiệt tình cho ý kiến.
Tạo điều kiện quan tâm đến đời sống của nhân viên, cần có chế độ bồi dưỡng
hợp lý đặc biệt là khi cuối tháng lượng công việc nhiều nhân viên phải làm thêm.
Cần bố trí chỗ nghỉ trưa cho nhân viên để họ có được tinh thần và sức khoẻ làm việc
tốt nhất sau một buổi sáng làm việc hiệu quả.
Như vậy, để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả hơn trong công tác
CVTD của VIB cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất của các cơ quan chức

48
năng trong toàn hệ thống, chỉ riêng hoạt động của NH thì chưa đủ mà rất cần đến
những hỗ trợ từ phía chính quyền Nhà nước, địa phương. Trên đây là những giải
pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại VIB, cũng như một số
kiến nghị với các cơ quan hữu quan quản lý vĩ mô của Nhà nước, kiến nghị đối với
NH Nhà nước và cả đối với ban lãnh đạo VIB. Từ đó mong được đóng góp một phần
nhỏ bé vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD cũng như thực hiện
tốt mục tiêu chiến lược chung là trở thành một trong năm NH bán lẻ hàng đầu của
Việt Nam cũng như trong khu vực.

49
XEM THÊM NHIỀU MẪU KẾT LUẬN TẠI ĐÂY:
KẾT LUẬN BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
https://thuctaptotnghiep.net/tag/ket-luan-bao-cao-thuc-tap-tot-nghiep/

KẾT LUẬN
Cho vay tiêu dùng là hoạt động ngày càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động của các NHTM, đặc biệt là các ngân hàng định hướng phát triển dịch
vụ bán lẻ. Hoạt động này không chỉ có ý nghĩa trong việc đa dạng hóa sản phẩm,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại thu nhập cho ngân hàng mà còn có ý
nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội, của nền kinh tế. Góp phần nâng cao
đời sống tinh thần và vật chất cho người dân. Trong xu thế hội nhập và mở cửa của
nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã hội thì cho vay tiêu dùng là xu thế tất yếu
trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn tồn tại một số vấn
đề cần được giải quyết, khắc phục và hoàn thiện.
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng em đã
rút ra một số vấn đề như sau: để có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân
hàng cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp từ việc nghiên cứu khách
hàng, thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Cần thực hiện tốt
công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của ngân hàng cũng như các sản phẩm cho vay.
Để hoạt động cho vay được phát triển bền vững, việc mở rộng cho vay phải gắn liền
với việc quản lý chất lượng tín dụng.
Ngoài ra sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành có liên quan, các cấp chính
quyền địa phương là điều kiện hết sức qua trọng để mở rộng cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng. Ngân hàng phải có những biện pháp về kỹ thuật cũng như công tác
Marketing, nhân sự. Tăng cường đầu tư vào công nghệ hiện đại, cơ sở vật chất, nâng
cao công tác quản trị. Xây dựng một hình ảnh ngân hàng nông nghiệp như hiện đại,
chất lượng dịch vụ hoàn hảo để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng và
liên tục thay đổi của khách hàng.

50
51
XEM THÊM NHIỀU MẪU TÀI LIỆU THAM
KHẢO TẠI ĐÂY
TÀI LIỆU THAM KHẢO BÁO CÁO THỰC TẬP

https://thuctaptotnghiep.net/tag/tai-lieu-tham-khao-bao-cao-thuc-tap/
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc tế Việt Nam - PGD Âu Cơ.
2. Đề tài thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam-PGD Âu Cơ.
3. http://VIB.com.vn
4. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam.
5. TS. Nguyễn Quốc Khánh; TS. Đặng Thị Ngọc Lan (2018), Nghiệp Vụ Ngân
Hàng Thương Mại, Trường Đại Học Kinh tế

52

You might also like