Professional Documents
Culture Documents
PTBCTC Nhóm 10
PTBCTC Nhóm 10
X2 X1
Vốn luân chuyển = TSNH - Nợ NH 40,000 42,300 (1)
NHẬN XÉT:
(1) Vì vốn luân chuyển vào năm X1 lớn hơn so với năm X2 (42.300 > 40.000) nên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN vào năm X2 giảm so với năm X1
(2) Cùng 1 nợ ngắn hạn, năm X1 có hệ số thanh toán ngắn hạn lớn hơn so với năm X2 ( 4 > 3 ) nên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN vào năm X2 giảm so với năm X1
(3) Cùng 1 nợ ngắn hạn, năm X1 có hệ số thanh toán nhanh lớn hơn so với năm X2 (2,24 > 1,64) nên khả năng chuyển đổi thanh tiền của năm X1 lớn hơn năm X2
Vì vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN vào năm X2 giảm so với năm X1
Số vòng quay HTK
X2 X1 X0
1.Giá vốn hàng bán 108800 101680
2. Hàng tồn kho 27200 24800 25600
GVHB
Số vòng quay HTK X2 = 4.18
HTK bình quân Chêch lệch
GVHB 0.15
Số vòng quay HTK X1 = 4.03
HTK bình quân
Nhận xét:
Tỷ số trên cho thấy trong năm X2, hàng tồn kho phải luân chuyển 4,2 lần
Tỷ số trên cho thấy trong năm X1, hàng tồn kho phải luân chuyển 4 lần
Số vòng hàng tồn năm X2 tăng so với năm X1 0,15 vòng
Thì cùng 1đ HTK, GVHB năm X2 tăng so với năm X1 0,15đ
=> Hiệu quả quản lý hàng tồn kho tốt hơn
Công ty X Công ty Y
Hệ số nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 0.82 1.22
Số lần hoàn lãi vay 3.96 3.42
Thứ nhất:
Vì hệ số nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu của công ty X < hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu công ty Y
cho thấy công ty Y sử dụng nhiều vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Khả năng trả nợ của công ty Y khó khăn hơn.
Ngược lại, công ty X có nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp từ vốn chủ sở hữu dồi dào, nợ thấp, không chịu nhiều áp lực tài chính và đang kinh doanh có hiệu quả, ít rủi ro hơn
Thứ hai:
Vì số lần hoàn lãi vay của công ty X > số lần hoàn lãi vay của công ty Y.
Nếu công ty có số lần hoàn lãi vay thấp lâu dài sẽ mất dần khả năng thanh toán lãi vay, dẫn đến nguy cơ về nợ và phá sản