CSC11004 TLHDTH Ospf

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

Tài liệu hướng dẫn thực hành CSC1104 - Mạng máy tính nâng cao

OSPF

I. Mục tiêu :
Bài hướng dẫn giúp sinh viên có thể:

• Hiểu được hoạt động của giao thức định tuyến OSPF
• Cấu hình và quản trị hoạt động của OSPF trên Router Cisco

II. Nội dung


1. Giới thiệu

a. OSPF

OSPF là giao thức định tuyến dạng Link State hoạt động theo cơ chế classless nghĩa
là gói tin định tuyến có mang theo subnetmask

- Metric trên một nhánh mạng được tính bằng công thức 108/bandwidth, metric
đến một đường mạng bằng tổng các metric trên tất cả các đường đi

- 108 là một tham số khi tính bandwidth, tham số này có thể được thay đổi bằng
lệnh auto-cost reference bandwidth trong mode router ospf

- OSPF có AD là 110

b. Link state routing protocols

- Khác với các giao thức định tuyến của nhóm Distance Vector, các giao thức
Link State như OSPF ban đầu sẽ quảng bá cho các láng giềng của nó về những
đường mạng do nó quản lý (những đường mạng kết nối trực tiếp vào các cổng
của router đang xét). Thông tin này sẽ được các láng giềng tiếp tục lan truyền
khắp các hệ thống mạng. Các router dựa vào thông tin này sẽ biết được Router
nào đang quản lý đường mạng nào, từ đó mỗi router sẽ xây dựng nên một biểu
đồ mạng

- Dựa vào bản đồ xây dựng được, mỗi router tự xây dựng một cấu trúc cây với
nó chính là điểm gốc, sau đó sử dụng thuật toán Shortest Path First để tìm
đường đi ngắn nhất đến mỗi đường mạng.

Bộ môn MMT&VT | Khoa CNTT | ĐH KHTN TP HCM Trang 1


Tài liệu hướng dẫn thực hành CSC1104 - Mạng máy tính nâng cao

2. Cấu hình giao thức OSPF

a. Mô hình sử dụng

- Bài hướng dẫn sẽ thực hiện trên mô hình sau

b. Cấu trúc phân thành AREA của OSPF

- Trong giao thức OSPF, một hệ thống mạng có thể chia thành nhiều AREA, cụ
thể trong mô hình trên có 2 AREA là 0 và 1. Việc phân chia này nhằm hạn chế
sự lan truyền thông tin khi sự cố mạng xảy ra .

- Xét AREA 1

o Giả sử ta shutdown một cổng trên Router 2 (thuộc AREA 1), toàn bộ
các router trong khu vực này đều nhận biết được thông tin và phải xây
dựng lại đồ thị mạng. Tuy nhiên việc lan truyền này bị giới hạn trong
khu vực AREA 1, các AREA khác không bị ảnh hưởng.

o Lúc này, Router 4 được gọi là Router biên giới (ABR – Area Boder
Router) hoạt động ở cả Area 1 và Area 0. Tất cả các Router ở Area 0
muốn qua các đường mạng ở Area 1 đều phải thông qua Router 4. Khi

Bộ môn MMT&VT | Khoa CNTT | ĐH KHTN TP HCM Trang 2


Tài liệu hướng dẫn thực hành CSC1104 - Mạng máy tính nâng cao

có sự cố bất ổn diễn ra ở Area 1, tất cả các router ở Area 1 đều phải xây
dựng lại đồ thị mạng, tuy nhiên các router ở Area 0 ít bị ảnh hưởng, mọi
việc sẽ được Router 4 đảm nhận.

o Việc phân chia thành các Area trong OSPF giúp cho hệ thống mạng
nhanh ổn định khi có sự cố xảy ra.

o Chú ý: Area 0 là Area bắt buộc và gọi là Area xương sống, tất cả các
Area khá đều phải nối vào Area này.

c. Cấu hình IP cho mô hình

- Trước tiên ta cần cấu hình IP cho các cổng của các Router trong mô hình như
bài lab (sinh viên tự thực hiện bước này)

d. Cấu hình OSPF

- Để bật tiểu trình OSPF trên router, ta dùng lệnh


Router(config)#router ospf {process-ID}
- Do trên router có thể chạy nhiều process cùng lúc nên tham số Process ID
không quan trọng, không nhất thiết phải giống nhau trên tất cả các Router.
- Tiếp theo ta sẽ đưa các đường mạng vào dùng cho quảng bá, với OSPF ta dùng
Wildcard Mask với cú pháp sau
Router(config-router)#network A.B.C.D wildcard-mask {Area-ID}
- Ví dụ, các bước cấu hình cho R1 sẽ như sau

- Tương tự ta cấu hình cho R2 và R4, với R4, do là Router biên giới nên sẽ cấu hình
như sau

e. Quá trình bầu chọn DR và BDR

Bộ môn MMT&VT | Khoa CNTT | ĐH KHTN TP HCM Trang 3


Tài liệu hướng dẫn thực hành CSC1104 - Mạng máy tính nâng cao

- Trên môi trường Serial, hai Router sẽ trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhau, tuy
nhiên trên môi trường broadcast cũng như Ethernet sẽ phức tạp hơn.

- Giả sử có n router nối với nhau trên mạng Ethernet, một Router bất kì muốn
update thông tin định tuyến phải trao đổi với n-1 Router còn lại.

- Tổng cộng sẽ có n*(n-1)/2 lần trao đổi dữ liệu, điều này làm tốn lượng băng
thông mạng nhất định và không cần thiết.

- Để giải quyết vấn đề trên, trên mạng Broadcast, Router sẽ tự bầu chọn một
router làm đại diện cho toàn mạng lan gọi là Designated Router (DR) và một
router dự bị gọi là BDR (Backup Designated Router)

- Tất cả các router khác chỉ gởi thông tin cho DR và BDR không gởi dữ liệu cho
nhau, sau đó DR sẽ tập trung lại thông tin và phát lại cho các Router khác một
lượt.

- Các router còn lại gọi là DROther.

- Quá trình bầu chọn được dựa vào Priority và Router ID, diễn ra như sau:

o Router nào có Priority cao nhất sẽ là DR, tiếp theo sẽ là BDR

o Priority mặc định của tất cả các Router đều như nhau, do đó sẽ phân biệt
dựa vào Router ID

o Router ID được xác định bằng:

§ Nếu không có cổng Loopback, Router ID sẽ là địa chỉ IP cao


nhất của cổng vậy lý.

§ Nếu có cổng Loopback, địa chỉ IP cao nhất sẽ là địa chỉ IP của
cổng Loopback.

o Nếu Priority như nhau, Router có ID cao nhất sẽ là DR, tiếp theo sẽ là
BDR.

o Ta có thể xem thông tin về việc bầu chọn này bằng câu lệnh

Router#show ip ospf neighbors

Bộ môn MMT&VT | Khoa CNTT | ĐH KHTN TP HCM Trang 4


Tài liệu hướng dẫn thực hành CSC1104 - Mạng máy tính nâng cao

o Chú ý: việc tắt hoặc bật các cổng hoặc thứ tự của việc cấu hình các cổng tham
gia vào OSPF có thể ảnh hưởng đến quá trình bầu chọn

f. Redistribute giữa RIP và OSPF

- Trước tiên, ta cấu hình cho R5 chạy 2 giao thức định tuyến

- Thực hiện lệnh Redistribute trên R5

o Từ OSPF vào RIP

Bộ môn MMT&VT | Khoa CNTT | ĐH KHTN TP HCM Trang 5


Tài liệu hướng dẫn thực hành CSC1104 - Mạng máy tính nâng cao

o Từ RIP vào OSPF

- Lý do dùng từ khóa Subnet là vì có nhiều mạng con cần được Routing

- Bảng định tuyến của R4 như sau:

Bộ môn MMT&VT | Khoa CNTT | ĐH KHTN TP HCM Trang 6


Tài liệu hướng dẫn thực hành CSC1104 - Mạng máy tính nâng cao

g. Tóm tắt đường mạng và can thiệp vào quá trình bầu chọn

(Sinh viên tự tìm hiểu phần này)

Bộ môn MMT&VT | Khoa CNTT | ĐH KHTN TP HCM Trang 7

You might also like