Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG LÝ LUẬN DẠY HỌC. Vận dụng
ĐỀ CƯƠNG LÝ LUẬN DẠY HỌC. Vận dụng
Câu 1: Hãy nêu việc vận dụng các lý thuyết dạy học vào trong quá trình dạy học.
Thuyết kiến tạo - Đặc điểm: a) Dạy học theo thuyết kiến tạo
trong dạy học ● Thuyết kiến tạo chú trọng sự trong các cấp học ở nhà trường cần
Đại diện: Lev đưa người học sinh vào các dạng
tương tác giữa học sinh với
Vygotsky, hoạt động khám phá (inquiry) khác
nội dung học tập nhằm chiếm
Berntein... nhau. Học sinh được tham gia vào
lĩnh kiến thức theo từng cá
nhiều dạng khám phá khác nhau,
nhân.
có thể ứng dụng một mẫu hình
● Dạy học định hướng các nội khám phá chung cho nhiều vấn đề.
dung tích hợp, gắn liền với Ví dụ 1: giáo viên sinh học tổ
thực tiễn cuộc sống và nghề chức hoạt động ngoại khoá, yêu
nghiệp của học sinh trong cầu các em xác định nơi nào có
tương lai. Nội dung học tập nhiều hoa dại trên cánh đồng. Đây
luôn định hướng vào học sinh là hoạt động khám phá có định
(của học sinh, do học sinh, vì hướng gợi ý. Học sinh được khích
học sinh). lệ, hướng dẫn trong quá trình quan
● Kiến thức, kĩ năng mới của sát, ghi chép số lượng hoa trên
cánh đồng; vẽ bản đồ phân bố hoa
học sinh dựa trên nền tảng
trên cánh đồng; sau đó giải thích
kiến thức, kĩ năng cũ có liên
kết quả thu được.
quan, sẽ làm biến đổi bản thân
Ví dụ 2: trong bài học địa lí, giáo
học sinh.
viên có thể sử dụng phương pháp
● Nội dung học tập được triển khám phá quy nạp (inductive
khai thông qua sự tương tác inquiry) để giúp học sinh tìm hiểu
trong nhóm, tương tác xã hội về vách đá được hình thành như
nhằm điều chỉnh học tập của thế nào thông qua dự án học tập.
từng cá nhân học sinh. Trong khám phá quy nạp, giáo
● Học tập dựa trên sự phát hiện viên tập trung vào hướng dẫn khái
và sửa chữa sai lầm của học quát; học sinh tự lực lập kế hoạch
sinh. tìm hiểu. Tuy nhiên, điều này
không có nghĩa là giáo viên không
● Đánh giá hoạt động học tham gia vào các hoạt động. Giáo
không chỉ đánh giá kết quả viên có thể tổ chức cho cả lớp cùng
học tập, mà còn đánh giá cả suy nghĩ, thảo luận để tìm ra hiện
quá trình đi tới kết quả đó. tượng cần tìm hiểu hoặc tổ chức
học sinh làm việc theo các nhóm
- Một số nguyên tắc gợi ý cho học
nhỏ…Các nhóm thảo luận để tìm
thuyết kiến tạo:
ra một danh sách các chủ đề và
● Hoạt động học phải xuất phát hiện tượng có liên quan đến vấn đề
từ những sự vật, hiện tượng cần tìm hiểu; từ đó tự chọn lựa, đề
xung quanh, gần gũi với học ra dự án. Trong cả hai dạng khám
sinh, gây hứng thú khiến các phá qui nạp, học sinh được tham
em phải tìm hiểu bản chất của gia vào quá trình tìm hiểu các khái
vấn đề. niệm và hiện tượng bằng cách quan
● Quá trình chiếm lĩnh tri thức sát, đo lường và phân tích thông tin
của học sinh tập trung vào các để rút ra kết luận. Có thể nói rằng,
khái niệm cơ bản, nền tảng, học sinh đã đưa được những
chứ không phải là các bộ phận trường hợp cụ thể thành những
rời rạc, riêng lẻ. khái niệm tổng quát.
● Mục đích của việc học tập là Ví dụ 3: trong khám phá diễn dịch
(deductive inquiry), học sinh lại
mỗi cá nhân học sinh phải tự
bắt đầu từ những ý tưởng lớn, từ
tìm ra được bản chất của sự
những kết luận và các khái niệm
vật, hiện tượng; không chỉ
tổng quát để tìm hiểu các trường
đơn thuần là việc ghi nhớ
hợp cụ thể. Trong lớp học, một
những câu trả lời đúng, lặp lại
giáo viên vật lí có thể yêu cầu học
nội dung người khác đã tìm
sinh kiểm nghiệm định luật khúc
ra.
xạ ánh sáng. Học sinh phải thiết kế
● Hoạt động học có sự tham gia phương án thí nghiệm, trong đó,
của ngôn ngữ; ngôn ngữ mà phải quan sát được đường đi của
chúng ta sử dụng có ảnh tia sáng, đo được góc tới và góc
hưởng đến việc tiếp nhận tri khúc xạ. Việc tiến hành thí nghiệm
thức mới. L.Vưgotxki – một nhằm kiểm nghiệm mối quan hệ
nhà tâm lý học ủng hộ thuyết định lượng giữa tia phản xạ và tia
kiến tạo - đã phản đối quan tới. Phần lớn thí nghiệm trình bày
điểm cho rằng ngôn ngữ và trong các sách giáo khoa là hoạt
học tập là hai việc tách rời động khám phá diễn dịch.
nhau.
● Học tập là hoạt động suốt đời, b) Dạy học phát hiện (còn gọi là
học tập khám phá) (discovery
cần có thời gian. Chìa khóa
learning) là quan điểm có vai trò
dẫn đến học tập có hiệu quả là
cốt lõi trong việc học các kiến thức
động lực.
mới. Dạy học phát hiện trong các
● Các hoạt động thực hành là môn học thu hút học sinh tham gia
cần thiết cho việc học tập, đặc vào quá trình dự đoán, quan sát, đo
biệt ở trẻ nhỏ, nhưng không đạc, tìm kiếm, phân loại, suy
phải là điều kiện đủ. Giáo luận...nhằm hình thành khái niệm
viên cần cung cấp cho học mới, nguyên lý mới. Jerome
sinh những hoạt động tích Bruner (1915 -2016) tin tưởng
hợp cả tư duy và hành động. rằng: dạy học phát hiện chỉ có thể
diễn ra nếu các học sinh, giáo viên
cùng nhau làm việc một cách hợp
tác. Ông gọi đây là “dạy học mang
tính giả thuyết” và dạy học với ý
nghĩa là “thu hút học sinh tham
gia” chứ không phải là “truyền đạt
kiến thức”.
Câu 2: Lấy ví dụ minh họa trong môn học sẽ đảm nhiệm trong tương lai.
Ví dụ minh họa việc vận dụng các lý thuyết dạy học trong dạy học môn Toán:
a, Thuyết hành vi
- Mô hình học tập theo thuyết hành vi:
Thông tin đầu vào=>Học sinh=>Giáo viên kiểm tra kết quả đầu ra
* Ví dụ minh họa:
- Khi dạy về phần “ rút gọn biểu thức”
- Giáo viên chia việc “ rút gọn biểu thức” thành nhiều bước sau đó yêu cầu học sinh làm từng
bước nhỏ rồi tổng hợp các bước nhỏ lại để tính được giá trị biểu thức.
- Cụ thể:
Bước 1: tìm điều kiện xác định của biểu thức đã cho để học sinh thành thạo việc tìm điều kiện
xác định (điều kiện tiên quyết để biểu thức tồn tại)
Bước 2: rút gọn từng đơn thức trong biểu giúp học sinh dễ dàng giải quyết bài toán hơn, học
sinh hạn chế được tính nhầm.
Bước 3: sau khi đã rút gọn từng đơn thức giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các phép
tính trong biểu thức để được biểu thức rút gọn nhất.
- Cứ cho học sinh làm thành thạo các bước trên để học sinh biết cách làm bài toán rút gọn biểu
thức sao cho vừa nhanh vừa chính xác nhất.
Hoạt động (HĐ) 1: GV yêu cầu HS trình bày 2 phương pháp chứng minh hai mặt phẳng vuông
góc
Ý đồ tổ chức HĐ: Giúp HS huy động nhận thức của bản thân về phương pháp chứng minh hai
mặt phẳng vuông góc và kiểm tra, điều chỉnh lại nhận thức (điều chỉnh lần 1). HĐ của HS: HS sẽ
phải nhớ lại khái niệm góc giữa 2 mặt phẳng, khái niệm 2 mặt phẳng vuông góc, định lí điều
kiện cần và đủ để hai mặt phẳng vuông góc từ đó rút ra 2 phương pháp chứng minh sau đây:
- Phương pháp 1: Để chứng minh hai mặt phẳng vuông góc hãy chứng minh một trong hai mặt
phẳng chứa một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia
- Phương pháp 2: Để chứng minh hai mặt phẳng vuông góc hãy tìm góc giữa ⎪hai mặt phẳng để
thấy góc bằng 90 .
HĐ2: GV yêu cầu HS lựa chọn phương pháp chứng minh và viết ra các bước cần (MAC)
⊥(NPQ) phải tiến hành để giải bài toán
Ý đồ tổ chức HĐ: Tập luyện cho HS xác định mục tiêu, tự lập kế hoạch cho hoạt động học tập
của bản thân.
HĐ của HS: HS sẽ phải áp dụng phương pháp chứng minh mà mình lựa chọn cho trường hợp cụ
thể và vạch ra các bước cần thực hiện để giải bài toán. HS có thể nêu 1 trong 3 câu trả lời sau:
- Các bước giải BT bằng cách 1: Tìm trong (MAC) (hoặc (NPQ)) một đường thẳng a. Chứng
minh rằng a vuông góc với 2 đường cắt nhau trong (NPQ) (hoặc (MAC))
- Các bước giải BT bằng cách 2: Tìm hai đường thẳng lần lượt vuông góc với (MAC), (NPQ).
Tìm góc giữa hai đường thẳng ấy
- Các bước giải BT bằng cách 3: Tìm giao tuyến a của (MAC) và (NPQ); Chọn điểm O trên a, từ
O lần lượt dựng các đường thẳng b, c lần lượt nằm trong trong (MAC), (NPQ) và cùng vuông
góc với a. Tìm góc giữa b và c.
HĐ3: GV chia các HS chọn cùng một cách giải vào cùng một nhóm để thảo luận, trao đổi ý kiến
xoay quanh việc trả lời câu hỏi: Trong các bước đã nêu để giải bài toán, bước nào là khó khăn
nhất? Tại sao? Em có tìm ra cách nào để giải quyết khó khăn này không?
Ý đồ HĐ: giúp HS có cơ hội trình bày rõ ràng tư duy của mình; xem xét, đánh giá suy nghĩ của
người khác và chính mình.
HĐ của HS: HS sẽ tham gia thảo luận và có thể có nhiều ý kiến khác nhau. GV tổng hợp lại
thành 3 ý chính sau đây:
- Nếu giải bài toán theo cách 1 thì việc khó khăn nhất là phải tìm trong (MAC) (hoặc (NPQ)) một
đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng còn lại
- Nếu giải bài toán theo cách 2 thì việc khó khăn nhất là phải tìm ra hai đường thẳng lần lượt
vuông góc với (MAC), (NPQ)
- Nếu giải bài toán theo cách 3 thì việc khó khăn nhất là phải dựng được các đường thẳng b, c
lần lượt nằm trong trong (MAC), (NPQ) và cùng vuông góc với a tại một điểm.
HĐ4: GV chỉ ra cho HS: Việc giải quyết bài toán theo cả 3 hướng mà HS đã nêu gặp khó khăn
là do mặt phẳng (NPQ) nằm ở một “vị trí” không thuận lợi cho việc chứng minh vuông góc. Để
giải bài toán ta cần dựng một mặt phẳng song song với (NPQ) nhưng ở vị trí thuận lợi cho việc
chứng minh vuông góc với mp(MAC). GV hướng dẫn HS thảo luận theo các nhóm để tìm ra mặt
phẳng này với.
Ý đồ HĐ: Tập luyện cho HS kiểm tra, đánh giá, nhận ra điểm khiếm khuyết, chưa hợp lí trong tư
duy của bản thân. Từ đó có những sự chuyển hướng, điều chỉnh khi cần thiết (điều chỉnh lần 2)
HĐ của HS: HS sẽ phải huy động tri thức phương pháp về chứng minh song song và áp dụng
cho hoàn cảnh cụ thể. Nếu HS vẫn gặp khó khăn GV có thể gợi ý: Gọi I, K là trung điểm A’B’,
AB thì NP//BC’ VÀ PQ//CK//C’I suy ra (NPQ)//(C’BI)(1)
HĐ5: GV yêu cầu HS sử dụng các cách chứng minh hai mặt phẳng vuông góc đã nêu ở HĐ 1 để
chứng minh (MAC) ⊥ (C ' BI) và trình bày lời giải chitiết cho bài toán
Ý đồ HĐ: Giúp HS củng cố lại nhận thức về các phương pháp chứng minh hai mặt phẳng đã biết
và bổ sung thêm nhận thức mới.
HĐ của HS: HS trình bày lời giải
HĐ6: GV yêu cầu HS ghi bổ sung thêm một cách chứng minh hai mặt phẳng vuông góc vào
“nhật kí học tập” và ghi tóm tắt 3 cách chứng minh hai mặt phẳng vuông góc.
Ý đồ HĐ: Giúp HS hợp thức hóa kiến thức và điều chỉnh lại nhận thức về phương pháp chứng
minh hai mặt phẳng vuông góc đồng thời theo dõi được sự tiến bộ về tư duy của bản thân so với
những giờ học trước.
HĐ của HS: HS ghi nhớ thêm một phương pháp chứng minh hai mặt phẳng vuông góc: Để
chứng minh (P) ⊥(Q) có thể chứng minh (P) vuông góc với một mp(R) song song với mp (Q).
y ).
0
Giáo viên nêu chú ý: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, mỗi nghiệm của phương trình (*) được biểu
diễn bởi 1 điểm. Nghiệm (x ; y ) được biểu diễn bởi điểm có tọa độ (x ; y )
0 0 0 0
VD2: Dạy học định lý “ Định lý về cạnh góc vuông và hình chiếu của nó trên cạnh huyền”.
– Xuất phát: Yêu cầu học sinh quan sát hình, sau đó tìm các cặp tam giác đồng dạng trong hình.
- Định hướng đặc điểm chung: Tìm cặp tam giác đồng dạng có liên quan đến cạnh huyền, cạnh
góc vuông và hình chiếu của cạnh góc vuông đó trên cạnh huyền, sau đó yêu cầu học sinh lập tỉ
số đồng dạng.
HS: tam giác ABC ~ tam giác HAC => các cặp tỷ số bằng nhau
GV: Từ cặp tỉ số, yêu cầu học sinh suy ra tích chéo.
HS: => AC = BC.HC.
2
Chọn một cặp tam giác đồng dạng tương tự ta suy ra : AB = BC.HB.
2
0. Đặc điểm:
a) Nội dung dạy học: cơ bản, thiết thực, hiện đại
•Tính cơ bản: được chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ yếu, tập trung vào các nội dung
mang tính bản chất,tránh lan man dài dòng và ko trọng tâm
•Tính thiết thực: nội dung dạy học, giáo dục từng môn học cần sát thực, phù hợp với những yêu
cầu, đòi hỏi của thực tế.
•Tính hiện đại: nội dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu
của khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận dụng chúng
trong thực tiễn
→Dạy học phát triển PC, NL đặt ra yêu cầu cốt lõi là tập trung vào những gì HS cần có (kiến
thức, kĩ năng, niềm tin …) để từ đó họ có thể “làm” được những việc cụ thể, hữu ích.
vic chn lc, s dng các ni dung c bn, trng tâm s giúp HS có c hi và thi gian tp trung phát trin nhng nn tng vng chc c
* Ý nghĩa: tạo cơ hội giúp HS rèn luyện kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển NL giải quyết
các tình huống và vấn đề thực tiễn; từ đó có cơ hội hoà nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại,
phát triển …
b) Tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
•Biểu hiện: thông qua hứng thú, sự tự giác học tập,khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh
nội dung học tập.
•Nguyên tắc: đảm bảo tính tích cực của người học là đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác
học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học.
→GV cần tổ chức các hoạt động học tập để HS tích cực, chủ động huy động kiến thức, kĩ năng
hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết những tình huống trong thực tiễn.
KẾT LUẬN SƯ PHẠM
- Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả
người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng
tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm,
đem lại hứng thú học tập cho người học.
- GV cần bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh, rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành
động và thái độ tự tin cho học sinh
c. Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS:
- Kn: Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc tổ chức thường
xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho
HS.
- Thực hành: áp dụng lí thuyết vào thực tế để hình thành kĩ năng ở người học.
→Là cơ sở để hình thành NL.
- Trải nghiệm: tổ chức cho người học quan sát, làm thử, làm thử giả định trong tư duy → người
học phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm.
→Hình thành và phát triển các NL chung và các NL đặc thù cho người học.
⇒Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là tổ chức thường xuyên
hơn, đầu tư hơn về chất lượng những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS.
- Ý nghĩa:
+ Hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực cho người học
+ Là một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực.
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp:
- Kn: Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư
hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết.
- Tác dụng:
+ Giúp người học phát triển được những NL cần thiết, nhất là NL giải quyết vấn đề.
+ Kết nối, tạo ra mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với thực tiễn.
⇒HS được rèn luyện khả năng tìm hiểu và vận dụng kiến thức từ nhiều lĩnh vực một cách phù
hợp để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề.
e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
-Kn: Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa chính là việc tổ chức thường xuyên và đầu tư hơn
việc phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung, phương pháp và
hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả cao.
- Mục tiêu:
● Dạy học, giáo dục phân hóa đòi hỏi chương trình dạy học phải xây dựng được các môn
học, chủ đề khác nhau để HS tự chọn phù hợp với nguyện vọng của bản thân và khả năng
tổ chức của nhà trường.
● Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa NL của từng HS, đặc biệt là NL đặc thù.
● Cơ sở của dạy học phân hóa là sự công nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học
như phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, nhu cầu và điều kiện học tập…
f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực
-Định nghĩa:
Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã
học làm trung tâm của việc đánh giá. Mà kiểm tra, đánh giá theo NL chú trọng khả năng vận
dụng tri thức trong những tình huống cụ thể.
- Điều kiện tiên quyết là điều kiện cần phải có: Đánh giá kết quả học tập của người học.
- Với sự thay đổi về mục tiêu của CT GDPT 2018, rõ ràng kiểm tra, đánh giá theo NL là điều
kiện tiên quyết trong dạy học phát triển PC, NL.
-Mục tiêu:
Trong chương trình giáo dục phát triển PC, NL, bên cạnh mục tiêu đánh giá yêu cầu cần đạt của
chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của HS.
=> Là cơ sở để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát
triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
-Giáo viên cần làm:
=>GV cần đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học.
Bằng cách:
+ Đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp
+ Phản hồi thường xuyên
+ Tự đánh giá và đánh giá giữa các HS với nhau
+Giám sát sự phát triển
+ Đánh giá tình huống
+ Đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập …
0. So sánh dạy học phát triển năng lực với dạy học định hướng nội dung.
Nội dung Dạy học tiếp cận nội dung Dạy học phát triển PC, NL
- Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ - Chú trọng hình thành phẩm chất và
năng, thái độ khá rõ; mục tiêu dạy học năng lực thông qua việc hình thành
được mô tả không chi tiết và khó có kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học
Mục tiêu
thể quan sát, đánh giá được. được mô tả chi tiết và có thể quan sát,
dạy học
- Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu đánh giá được.
làm trọng. - Lấy mục tiêu học để sống, học để biết
làm
- Nội dung được lựa chọn dựa vào các - Nội dung được lựa chọn nhằm đạt
khoa học chuyên môn, được quy định được kết quả đầu ra đã quy định;
chi tiết trong chương trình. chương trình chỉ quy định những nội
- Chú trọng hệ thống kiến thức lý dung chính.
thuyết, sự phát triển tuần tự của các - Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận
Nội dung khái niệm, định luật, học thuyết khoa dụng lý thuyết vào thực tiễn. Sách giáo
dạy học học. Sách giáo khoa được trình bày khoa không trình bày thành hệ thống
liền mạch thành hệ thống kiến thức. mà phân nhánh và xen kẽ kiến thức với
- Việc quy định cứng nhắc những nội hoạt động.
dung chi tiết trong chương trình dễ bị - Nội dung chương trình không quá chi
thiếu tính cập nhật. tiết, có tính mở nên tạo điều kiện để
người dạy dễ cập nhật tri thức mới.
- Người dạy là người truyền thụ tri - Người dạy chủ yếu là người tổ chức,
thức, học sinh tiếp thu những tri thức hỗ trợ trò chiếm lĩnh tri thức; chú trọng
được quy định sẵn. phát triển khả năng giải quyết vấn đề
- Người học có phần “thụ động”, ít của trò.
phản biện. - Coi trọng các tổ chức hoạt động, trò
Phương - Giáo án thường được thiết kế theo chủ động tham gia các hoạt động. Coi
pháp dạy trình tự đường thẳng, chung cho cả trọng hướng dẫn trò tự tìm tòi
học lớp - Giáo án được thiết kế phân nhánh, có
(PPDH) - Người học khó có điều kiện tìm tòi sự phân hóa theo trình độ và năng lực.
bởi kiến thức đã được có sẵn trong - Người học có nhiều cơ hội được bày
sách. tỏ ý kiến, tham gia phản biện.
- Giáo viên sư dụng nhiều PPDH - Giáo viên sử dụng nhiều PPDH tích
truyền thống (thuyết trình, hướng dẫn cực (giải quyết vấn đề, tự phát hiện, trải
thực hành, trực quan…) nghiệm…) kết hợp PP truyền thống
GV thường ở vị trí phía trên, trung Môi trường học tập có tính linh hoạt,
tâm lớp học và các dãy bàn ít được bố phù hợp với các hoạt động học tập của
Môi trường
trí theo nhiều hình thức khác nhau. HS, chú trọng yêu cầu cần phát triển ở
học tập
HS để đa dạng hóa hình thức bàn ghế,
bố trí phương tiện dạy học.
- Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây - Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả
dựng dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của
độ gắn với nội dung đã học, chưa người học, chú trọng khả năng vận
Đánh giá quan tâm đầy đủ tới khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
dụng kiến thức vào thực tiễn. - Người học được tham gia vào đánh
- Người dạy thường được toàn quyền giá lẫn nhau.
trong đánh giá.
- Tri thức người học có được chủ yếu - Tri thức người học có được là khả
là ghi nhớ năng áp dụng vào thực tiễn.
- Do kiến thức có sẵn nên người học - Phát huy sự tìm tòi nên người học
Sản phẩm phụ thuộc vào Giáo trình/Tài không phụ thuộc vào Giáo trình/Tài
giáo dục liệu/Sách giáo khoa. liệu/Sách giáo khoa.
- Ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên - Phát huy khả năng ứng dụng nên sản
sản phẩm GD là những con người ít phẩm GD là những con người năng
năng động, sáng tạo. động, tự tin.
● Theo thuyết hành vi cổ điển Waston: Học tập là sự tác động qua lại giữa kích thích và
phản ứng
● Thuyết hành vi Skinner: Nhấn mạnh mối quan hệ giữa hành vi và hệ quả
0. Bản chất
● Nghiên cứu cơ chế học tập qua các hành vi có thể quan sát được, lượng hóa được mà
không quan tâm đến quá trình tâm lí bên trong (cảm giác, tư duy, ý thức)
● Bộ não được coi như “hộp đen”
● Phương pháp nghiêm cứu: Quan sát, thực nghiệm khách quan
● Mục đích: Điều khiển được hành vi
0. Đặc điểm cơ chế học tập
● Dạy học định hướng thepo các hành vi có thể quan sát được
● Chia quá trình phức tạp thành một chuỗi các hành vi cụ thể
● Gv sắp xếp việc học tập sao cho hs đạt được hành vi mong muốn, trực tiếp phản hồi
● Gv thường xuyên điều chỉnh, giám sát quá trình học tập của hs
0. Nguyên tắc
● Phân chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ
● Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động có trí tuệ
● Cấu trúc nhận thức không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm
● Muốn thay đổi nhận thức con người cần có tác động phù hợp
0. Nguyên tắc
● Con người có thể tự điểu chỉnh quá trình nhận thức: tự quan sát, đánh giá mà không
cần có kích thích từ bên ngoài
0. Ưu điểm
● Thừa nhận tính khách quan của tri thức và nhấn mạnh vai trò của chủ thể nhận thức
0. Hạn chế
● Việc dạy học phát triển tư duy tốn nhiều thời gian và đòi hỏi năng lực gv
● Cấu trúc quá trình tư duy không quan sát được nên mô hình dạy học chỉ mang tính lí
thuyết
0. Vận dụng
● Thuyết nhận thức vận dụng trong dạy học dẫn đến các quan điểm sau
+) Bên cạnh việc học tập người gv cần chú trọng đến quá trình học tập
+) Gv tạo môi trường thuận lợi, phù hợp và khuyên khích quá trình tư duy tích cực cho hs
+) Giải quyết các vấn đề có ý nghĩa đặc biết trong việc phát triển tư duy
+) Các phương pháp học tập (cách thức và tư duy của người học) có vai trò quan trọng
trong quá trình học tập
+) Kết hợp được giữa sự truyền đạt nội dung của giáo viên và khả năng tự chiếm lĩnh tri
thức của học sinh
● Ngày nay thuyết hành vi được áp dụng rộng rãi với mục tiêu phát triển khả năng tư
duy cho học sinh. Bài học cần được xây dựng theo hướng thông tin mới được suy ra
từ kinh nghiệm và kiến thức trước đó rồi dần tiến đến tư duy bậc cao
0. Vận dụng vào giảng dạy môn toán
Hệ thống câu hỏi để giải quyết vấn đề
Trên cơ sở các hình ảnh trực quan đó thì suy nghĩ, tư duy giải quyết vấn đề đã nêu ra ban
đầu
● Khi học tập, trải nghiệm mỗi người đều hình thành thế giới quan riêng cho mình
Thuyết kiến tạo được gắn với các vấn đề sau
0. Thuyết kiến tạo và tư duy phê phán
+) Hs tham gia vào việc giải quyết vấn đề qua đó hình thành và phát triển tư duy phê
phán
b. Thuyết kiến tạo và học qua trải nghiệm
+) Dạy học theo thuyết kiến tạo tạo ra nhiều cơ hội học tập từ các trải nghiệm phong phú,
qua đó hs xây dựng được tri thức và con đường tìm ra tri thức
+) Các đặc trưng: Có sự tham gia của cá nhân học sinh, các nhân khởi xướng, hs tự đánh
giá, có tác động đối với hầu hết học sinh
+) Kiến thức xuất hiện từ các tình huống gần gũi với hs mà ở đó hs phải huy động các
kinh nghiệm và trải nghiệm của mình. Qua đó hs học lí thuyết đi đôi với thực hành
c. Thuyết kiến tạo và vùng phát triển trí tuệ ZPD
+) Tri thức cung cấp cho hs cần nằm trong vùng phát triển trí tuệ đảm bảo tính vừa sức
(nằm thấp hơn thì học sinh không hào hứng, nằm cao hơn thì học sinh không lĩnh hội
được)
+) Nhiệm vụ học tập là luôn tiếp cận ngường phát triển trí tuệ nhằm giúp hs cố gắng
vuowtk qua để chiếm lĩnh tri thức mới
0. Bản chất
● Thuyết kiến tạo chú trọng sự tương tác giũa học sinh với nội dung học
● Dạy học phải gắn liền với thực tiễn và định hướng nghề nghiệp cho học sinh
0. Đặc điểm
● Kiến thức và kĩ năng mới dựa trên nền tảng kiến thức kĩ năng cũ có liên quan
● Nội dung học tập được triển khai qua học tập trong nhóm và tương tác xã hội
● Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh
● Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả mà còn cả quá trình
0. Nguyên tắc
● Hoạt động học xuất phát từ những sv, ht gần gũi và tạo hứng thú cho học sinh
● Mục đích là mỗi học sinh tự tìm ra được bản chất của sv, ht đó
● Quá trình chiếm lĩnh tri thức dựa vào các khái niệm cơ bản nền tảng chứ không phải
là chia thành những đơn vị kiến thức nhỏ
● Hoạt động học cần có sự tham gia của ngôn ngữ
● Động lực là chìa khóa dẫn đến học tập hiệu quả
0. Ưu điểm
● Giúp hs tự tìm kiếm khám phá và giải quyết vấn đề
● Hs chiễm lĩnh tri thức thông qua hoạt động định hướng, tổ chức của gv
0. Hạn chế
● Đòi hỏi thời gian và năng lực của người gv
● Có một số quan điểm cực đoan: Phủ nhận hoàn toàn sự tồn tại của tri thức, con người
phải tự mình kiến tạo tri thức, đòi hỏi học sinh phải luôn hấp dẫn với vấn đề học tập,
tuyệt đối hóa vai trò việc trao đổi mà quên đi vai trò của hoạt động cá nhân
0. Vận dụng
0. Dạy học khám phá
+) Khám phá có định hướng: gv tổ chức hoạt động và hs được khích lệ quan sát, khám
phá hoạt động
+) Khám phá quy nạp: gv hướng dẫn khái quát và hs tự lực lập kế hoạch tìm hiểu qua đó
học sinh sẽ chuyển những trường hợp cụ thể thành khái niệm tổng quát
+) Khám phá diễn dịch: hs bắt đầu từ những ý tưởng lớn, những kết luận cụ thể rồi sau đó
mới kiểm tra các trường hợp cụ thể
b. Dạy học phát hiện
+) Là quan điểm cốt lõi trong việc học kiến thức mới
+) Thu hút hs dự đoán, quan sát, tìm kiếm,… nhằm hình thành các khái niệm mới,
nguyên lí mới
c. Gv nên làm gì để giúp hs kiến tạo tri thức?
+) Khuyến khích sự tò mò (kích thích suy nghĩ của học sinh)
+) Giúp hs hiểu cấu trúc thông tin mới (tài liệu và phương tiện dạy học cần hỗ trợ quá
trình học của hs)
+) Thiết kế hoạt động dựa trên các tính huống có vấn đề (Giúp hs tham gia tích cực vào
hoạt động)
+) Phát triển trực giác trong lớp học (Giúp hs dự đoán, ước tính câu trả lời cho một vấn
đề bằng trực giác của các em)
+) Nêu và giải quyết vấn đề (gv nêu ra các vấn đề mới, khuyến kích học sinh tham gia
vào việc giải quyết vấn đề)
Qua những hoạt động bên trên, hs nhận ra rằng: để thu tập thông tin các em cần đặt ra câu
hỏi, xây dựng tình huống có vấn đề, qua đó không khí lớp học sẽ trở nên hào hứng hơn.
Tuy nhiêm đối với những vấn đề các em chưa biết cần có sự giúp đỡ và định hướng của
gv.
0. Vận dụng trong giảng dạy môn toán
Chủ đề/tên bài học: Ứng dụng của tích phân
Hoạt
Lập luận về Lý
Mục tiêu Nội dung động dạy
thuyết học tập
học
Kiến thức: Hiểu 1. Đặt vấn đề: - Trình Vận dụng thuyết
được định “Làm thế nào để tính được diện tích chiếu kiến tạo vào dạy
nghĩa, nắm các hình sau đây?” hình ảnh học khám phá và
được các quy - GV đưa ra hình ảnh thửa ruộng, ao - Đàm phát hiện vấn đề.
tắc tính toán và làng, sân vận động thoại, gợi
biết lịch sử ra - HS quan sát mở
đời của tích
2. Diện tích hình thang cong: - GV giao Vận dụng thuyết
phân. - GV chia lớp thành 8 nhóm nhỏ, nhiệm vụ kiến tạo vào việc
Kĩ năng: Biết giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm hãy tính cho học dạy học giúp học
vận dụng tính diện tích một phần của thửa ruộng có sinh thực sinh tự thiết lập
tích phân và dạng hình thang cong (có hình ảnh hiện được công thức
giải quyết các minh họa cụ thể cho từng nhóm) - HS làm tính tích phân.
bài toán thực tế. theo phương trình S(t) khi t thuộc thảo luận
Tư duy, thái độ: các khoảng [a;b] xác định cho từng và làm
chủ động phát nhóm. Chứng minh: S(t) là một việc
hiện, chiếm lĩnh nguyên hàm của f(t)=2t-1, t thuộc nhóm
tri thức mới [a;b] và diện tích S=S(b)-S(a)
Từ đó, hình - HS chia nhóm và thảo luận theo
thành cho học yêu cầu của GV
sinh: 3. Định nghĩa: - HS phát
- Năng lực
HS nêu định nghĩa SGK biểu
4. Bài tập: - Đưa ra
chung: Giao
- GV giao hệ thống bài tập những
tiếp và hợp tác,
- HS vận dụng công thức tính tích vấn đề
giải quyết vấn phân làm bài. cần giải
đề và sáng tạo. quyết
- Năng lực đặc 5. BTVN: - Giao Vận dụng thuyết
thù: năng lực - GV giao dự án: tìm hiểu về ứng nhiệm vụ kiến tạo vào việc
tính toán, năng dụng của tích phân trong các vấn đề và thực dạy học khám
lực ngôn ngữ,
thực tiễn (Lịch sử ra đời của tích hiện dự phá và xây dựng
phân, tích phân ứng dụng vào công án học dự án mới từ các
năng lực khoa
nghệ thông tin trong việc tạo ra các tập. kiến thức đã tìm
học.
mô hình có hình thù không nhất hiểu về tích phân
- Phẩm chất: định, ứng dụng tính toán diện tích,
trung thực, thể tích vật thể bất kì)
trách nhiệm,
chăm chỉ.
Ví dụ chung cả 3 thuyết:
● Lấy mục tiêu học để làm, học để chung sống làm trọng
b. Về nội dung dạy học
● Yêu cầu về nội dung phải thỏa mãn nhu cầu phát triển năng lực cho hs, chú trọng
nhiều hơn đến kĩ năng và quá trình vận dụng lí thuyết vào thực tiễn
● Đảm bảo tính cơ bản (chọn lọc được các nội dung chính, chủ yếu, bản chất của sv, ht)
● Đảm bảo tính thiết thực (phù hợp với nhu cầu thực tế)
● Đảm bảo tính hiện đại (nội dung diaos dục phải mới, áp dụng được các thành tựu
khoa học kĩ thuật gần đây và việc vận dụng chúng trong thực tiễn)
● SGK chứa nội dung dạy học trình bày hệ thống kiến thức được phân nhánh và khai
thác các chuỗi chủ đề để gợi mở tri thức
c. Về phương pháp dạy học
● Gv tổ chức các hoạt động khám phá, định hướng hs tự tìm hòi, chiếm lĩnh tri thức.
Trong đó, chú trọng phát triển khả năng tự giải quyết vấn đề, kĩ năng, kĩ xảo
● Gv sử dụng các phương pháp dạy học tích cực (hợp tác, dự án,…) phù hợp với nhu
cầu cần đạt về năng lực của người học. Đồng thời hs tích cực tham gia, bày tỏ ý kiến,
phản biện, tìm kiếm,… tri thức và kĩ năng
● Kế hoạch dạy học được thiết kế dựa trên trình độ năng lực của học sinh, phương pháp
dạy học phong phú và phù hợp để triển khai kế hoạch bài dạy
d. Về môi trường học tập
● Linh hoạt và phù hợp với các hoạt động học tập của học sinh
● Đầy đủ về cả chất và lượng của các phương tiện dạy học (bảng, quạt, loa, mic,…)
e. Về đánh giá
● Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả và quá trình học của học sinh (chú trọng vào khả
năng vận dụng thực tiễn)
● Người học được tự đánh giá và tham gia vào quá trình đánh giá lẫn nhau
f. Về sản phẩm giáo dục
● Người học vận dụng được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo vào thực tiễn
● Người học phát triển được cả năng lực chung và năng lực đặc thù của bản thân
● Người học năng động và tự tin hơn
0. Vận dụng vào một bài học
Tên bài học: Thể tích khối lăng trụ. Thời gian: 45p
A, Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
● Học sinh hiểu được bản chất của thể tích vật thể.
● Học sinh phát biểu được công thức tính thể tích của khối lăng trụ.
● Học sinh ứng dụng công thức để giải các bài tập liên quan.
0. Năng lực:
● Năng lực chung: tự chủ, tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng
tạo.
● Năng lực riêng: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hóa
toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học.
0. Phẩm chất:
● Chăm học, chăm làm.
● Trung thực.
● Trách nhiệm.
B, Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
● Mô hình của khối lăng trụ (lăng trụ tam giác, lăng trụ tứ giác), khối hộp chữ
nhật, khối lập phương.
● Bài giảng hỗ trợ trên Powerpoint.
● Ôn lại kiến thức cũ: Nhận diện và phân biệt được các hình chóp, hình lăng trụ.
C, Các hoạt động học:
1. Hoạt động 1: Tạo tình huống – Làm nảy sinh vấn đề tìm hiểu thể tích của khối
lăng trụ.
a, Mục tiêu: Tạo ra sự tò mò kiến thức mới cho học sinh, và cho thấy kiến thức đó
trong cuộc sống được ứng dụng rất nhiều. Từ đó, làm nảy sinh nhu cầu tìm hiểu
kiến thức mới nhằm ứng dụng vào thực tế.
b, Tổ chức hoạt động:
● Thông qua một số câu hỏi và ví dụ mà GV đưa ra, nhằm giúp học sinh thấy
được thể tích xuất hiện ở khắp mọi nơi:
● Hôm nay các em đã uống bao nhiều lít nước rồi?
HS: 0,5 lít; 450 lít; em chưa uống nước ngày hôm nay – 0 lít.
● Trên tay cô/thầy có một hộp sữa, các em có biết đây là hình gì mà chúng
ta đã được học không? Thể tích của hộp sữa/khối hộp này là bao nhiêu?
HS: Hình hộp chữ nhật, hình lăng trụ, … Thể tích: 300ml; 350ml; …
● GV cho học sinh quan sát mô hình của khối hộp chữ nhật và khối lập phương
và các khối lăng trụ (lăng trụ tam giác, lăng trụ tứ giác).
HS: quan sát và nhớ lại kiến thức về hình/ khối lăng trụ.
● GV yêu cầu HS: Tính thể tích của khối hộp chữ nhật có độ dài các cạnh lần
lượt là 3;4;5.
HS: Suy nghĩ, làm bài.
● GV đưa ra bài toán: “Tính thể tích của lăng trụ tam giác biết diện tích đáy là 5
và chiều cao là 6”, để học sinh suy nghĩ, sáng tạo và tiến hành làm.
● Học sinh đưa ra đáp án sai, GV sẽ dẫn dắt sang hoạt động sau, hứa rằng
sau khi tìm hiểu xong nội dung kiến thức mới, chúng ta sẽ hoàn toàn
giải được bài toán trên.
● Học sinh đưa ra đáp án đúng. GV cử học sinh đó đứng lên nêu quy trình
và cách giải bài toán đó rồi sẽ dẫn dắt sang nội dung tiếp theo. Hứa hẹn
với các học sinh chưa giải được bài
c, Dự kiến đánh giá mục tiêu của hoạt động: Tất cả học sinh hứng thú, tìm hiểu về
bài học.
● Hoạt động 1 phát triển những năng lưc sau:
● Năng lực tự chủ, tự học: Học sinh phải dựa vào kiến thức cũ để trả lời
những câu hỏi giáo viên đưa ra.
●
0. Hoạt động 2: Xây dựng công thức tính thể tích của hình lăng trụ.
a, Mục tiêu: Xây dựng công thức tính thể tích hình lăng trụ.
b, Tổ chức hoạt động:
● Ví dụ:
● GV: Vẽ hình hộp chữ nhật lên bảng theo ví dụ của hoạt động 1. Lấy phấn màu
vàng tô đậm 2 cạnh kề nhau có độ dài 3;4 và tô cạnh có độ dài là 5 màu đỏ. GV
phân tích rằng: dựa vào tính chất của hình hộp thì 3.4=12 chính là diện tích
một mặt đáy của hình hộp và 5 chính là độ dài chiều cao của hình hộp chữ
nhật.
● GV: Yều cầu học sinh tính diện tích của tất cả các mặt đáy của hình hộp chữ
nhật.
HS: Suy nghĩ và làm bài. Mỗi 2 mặt đáy đối nhau thì có diện tích bằng nhau và
có các sô đo diện tích lần lượt là: 12; 15; 20.
● GV: Yêu cầu học sinh lấy diện tích của các mặt đáy tương ứng nhân với chiều
cao tương ứng của mỗi mặt đáy rồi đưa ra đáp số và nhận xét.
HS: Đáp số: 60;60;60. Nhân xét: 3 đáp số trên bằng nhau và đúng bằng thể tích
của hình hộp chữ nhật.
● Từ đó định hình được cách tính thể tích cho học sinh
● GV: Yêu cầu học sinh đọc công thức tính thể tích hình lăng trụ trong sách giáo
khoa.
● GV: “Thể tích của mọi hình lăng trụ đều tính được thông qua công thức
, với S là diện tích đáy, h là chiều cao ứng với đáy của hình lăng trụ.
HS: Ghi chép công thức vào vở ghi.
c, Dự kiến đánh giá mục tiêu của hoạt động: 100% học sinh hiểu về công thức tính
thể tích lăng trụ.
● Hoạt động 2 phát triển năng lực:
● Năng lực giải quyết vấn đề toán học: GV đưa ra ví dụ cụ thể nhưng lại giúp
học sinh tự hình dung ra phương pháp tổng quát và tự tìm lời giải đáp cho
hướng suy nghĩ của bản thân qua SGK.
0. Hoạt động 3: Luyện tập.
a, Mục tiêu: Học sinh nhớ được công thức và vận dụng giải quyết được bài tập
b, Tổ chức hoạt động:
● Cách thức: Chia nhóm để các nhóm thi đua giải bài tập lấy điểm tích lũy.
● GV: Phát phiếu bài tập bao gồm: Bài tập trên lớp và bài tập về nhà.
NHS: Tiến hành hoàn thành từng bài tập 1, đội nào hoàn thành đúng nhanh
nhất sẽ được tích điểm tích lũy.
● GV: Kết thúc phần luyện tập, công bố điểm tích lũy của từng nhóm trước lớp.
HS: Lắng nghe và phản ánh nếu có sai xót, điều chưa hiểu.
● GV nhận xét và giao bài tập về nhà
● GV: “Tiết học hôm nay của chúng ta đã thành công rực rỡ, chúc các em hoàn
thành bài tập thật tốt.” Khen ngợi các các nhân có tinh thần tích cực.
HS: Lắng nghe và vỗ tay.
● GV: Giao bài tập về nhà trong phiếu bài tập sao cho phù hợp với mức độ học
lực của lớp và tiến hành khuyến khích học sinh làm them bài tập.
HS: Ghi chép lời dặn
c, Dự kiến đánh giá mục tiêu của hoạt động: Tất cả học sinh tích cực, chủ động làm
bài và thi đua học tập.
● Hoạt động 3 phát triển năng lực:
● Năng lực giao tiếp, hợp tác: Chia nhóm để tạo môi trường làm việc rộng
hơn, bắt buộc học sinh phỉa hợp tác, trao đổi với nhau để đến kết quả cuối
cùng.
● Năng lực giải quyết vấn đề toán học: Ở hoạt động 3, năng lực này đã rõ
ràng hơn bằng việc học sinh sử dụng kiến thức mới được học để giải các
bài tập liên quan.