Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG HÓA DƯỢC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ CƯƠNG HÓA DƯỢC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ CƯƠNG HÓA DƯỢC ĐẠI CƯƠNG
- Hóa dược là ngành khoa học nghiên cứu và phát triển (phát minh, thiết
kế) các loại thuốc hóa dược (các hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học –
hoạt chất) mới ứng dụng trong y học với mục đích phòng và điều trị bệnh.
- Hóa dược bao gồm phân lập các hợp chất thiên nhiên; tổng hợp hoặc
bán tổng hợp các hoạt chất mới; nghiên cứu cấu trúc và hoạt tính sinh
học.
- Hóa dược làm sáng tỏ sự tương tác giữa các hoạt chất với các dạng thụ
thể quan - receptor (enzyme, ADN). Chúng nghiên cứu quá trình hấp thụ,
vận chuyển phân bố, chuyển hóa và bài tiết các hoạt chất.
- Genomic nghiên cứu về hệ thống gen cơ thể người và xác định các gen
quan trọng, ảnh hưởng tới sức khỏe.
- Proteomic nghiên cứu các protein mới trong cơ thể được biểu diễn/qui
định bởi hệ gen; xác định cấu trúc và chức năng của chúng nhằm tăng
hiệu quả tiếp cận/hoạt động của thuốc.
- Thuốc biệt dược (dược phẩm): là loại thuốc được sản xuất với tên
thương mại và dùng để điều trị bệnh – được bảo hộ sở hữu trí tuệ.
- Thuốc hóa dược: là hoạt chất (phân tử) được sử dụng như thuốc biệt
dược hoặc là thành phần của thuốc biệt dược trong chuẩn đoán, điều trị,
giảm thiểu, phòng ngừa và ngăn chặn bệnh.
- Nghiên cứu về các quá trình phát triển thuốc tổng thể: từ việc nghiên
cứu phát triển các loại thuốc dẫn đường cho đến các thử nghiệm lâm
sàng. Quá trình tổng hợp thuốc hóa dược, xác định cấu trúc của thuốc và
mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính – nghiên cứu tư duy thiết kế và
phương pháp phát triển các loại thuốc tiềm năng, ứng dụng phương pháp
mô hình hóa phân tử. Tìm hiểu các khái niệm hóa học, dược học, sinh
học của quá trình phát triển thuốc – hiểu rõ bản chất đa ngành của hóa
dược. Tìm hiểu về dược động học (pharmacokinetics) và dược lực học
(pharmacodynamics). Cơ chế tác dụng và đích tác dụng của thuốc.
Nghiên cứu một số quá trình trao đổi chất của cơ thể và tác động tích cực
của nó đến quá trình điều trị. Nghiên cứu và hiểu biết về các thụ thể
(receptor) và các enzyme. Hiểu được ảnh hưởng của các phân tử, đại
phân tử (protein, enzyme, …) tới các quá trình của tế bào (hoạt động của
tế bào, bệnh cấp tế bào) và định hướng điều trị hiệu quả.
II. Một số công cụ chính trong phát triển thuốc hóa dược.
- Giai đoạn thứ nhất : (thời gian khoảng 02 năm) nghiên cứu đánh giá:
độ an toàn, sự dung nạp thuốc (liều dùng và tác dụng phụ), dược động
học (pharmacokinetic) và tác dụng dược lý (pharmacodynamic) trên 1
lượng tình nguyện viên (theo quy định 20 – 100 người.
- Giai đoạn thứ hai : (thời gian khoảng 03 năm): đánh giá hiệu quả của
thuốc, đánh giá tác dụng phụ và các khía cạnh an toàn khác, xác định rõ
liều dùng qua nghiên cứu đánh giá trên nhóm vài trăm bệnh nhân.
- Giai đoạn thứ ba : (thời gian khoảng 06 năm): Đánh giá trên mức
độ lớn các bệnh nhân (vài ngàn) trong các bệnh viện nhằm xác định rõ
hiệu quả sử dụng thuốc, và theo dõi chặt các phản ứng bất lợi/tác dụng
phụ khi sử dụng thuốc lâu dài. Đơn được nộp cho cơ quan quản lý cấp
phép sử dụng, lưu hành ( FDA ). Thời gian xem xét đơn từ vài tháng đến
vài năm trước khi đưa ra thị trường.
V. Dược động học và thiết kế thuốc
Thiết kế phát triển thuốc đảm bảo
- Sau khi qua quá trình chuyển hóa trong cơ thể, thuốc tới
receptor vẫn còn hoạt tính.
- Thuốc phải có độ phân cực – đảm bảo tan được trong nước
– dịch dạ dày, máu.
- Thuốc phải có tính thân dầu – đảm bảo thẩm thấu được qua
màng tế bào đích – receptor, màng niêm mạc để hấp thu vào máu.
- Thuốc không bị giữ tại các mô mỡ tính thân dầu vừa đủ.
- Thuốc ít tồn tại dưới dạng anion không liên kết mạnh với
các protein trong máu.
- Thuốc ít tồn tại dưới dạng cation không liên hợp với các
acid nucleic.
- Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh phải vượt được qua hàng
rào máu não. (không nên thẩm thấu qua hàng rào nhau thai).
- Các hợp chất tiềm năng tương đồng về cấu trúc được
thử nghiệm, lựa chọn và đánh giá tổng thể nhằm tìm ra các chất dẫn
đường, với các đặc điểm chính là thể hiện hoạt tính sinh học, dược lý hữu
ích mong muốn. Các chất dẫn đường có thể có tác dụng phụ, có thể có
độc tính không mong muốn, …
- Hóa dược hiện đại nghiên cứu phát triển chất dẫn
đường.
- Chất dẫn đường được nghiên cứu biến đổi cấu trúc
nhằm tăng độ chọn lọc hoạt tính, tăng tác dụng và giảm độc tính.
IX. Một số phương pháp tiếp cận duy lý- hướng đích, chuẩn mực,
hiện đại
- Phương pháp tiếp cận này trực tiếp xác định chất dẫn đường với hoạt
tính cụ thể. Khó có thể dự báo được tác dụng phu, hoạt tính, quá trình vận
chuyển và chuyển hóa của thuốc. Khi đã xác định được cấu tạo của chất
dẫn đường (chứa nhóm cấu trúc thể hiện hoạt tính hữu ích) thì các nhà
hóa dược tiến hành biến đổi cấu trúc này bằng các phương pháp hóa học,
hóa sinh để thu được thuốc biệt dược với các tác dụng và ưu điểm mong
muốn.
- Các bước định hướng tổng hợp hoạt chất với hoạt tính cụ thể :
X. Biến đối cấu trúc tối ưu hóa cấu trúc chất dẫn đường
- Xác định phần cấu trúc mang hoạt tính sinh học:
- Các nhóm phụ trợ/ngoại lai – hữu ích trong việc định hình các nhóm
dược lý ở vị trí cần thiết/thích hợp.
- Biến đổi cấu trúc, tối ưu hóa chất dẫn đường – không làm thay đổi
khung liên kết – sẽ giải quyết được các vấn đề được động học quan trọng
(hấp thụ, chuyển hóa, phân bố, đào thải, …)
II. Đơn giản hóa cấu trúc. Xác định dược tính
- Meperidine – có hoạt tính giảm đau chỉ còn bằng 10 – 12% của
morphine.
– Pentapeptid nội sinh (còn gọi là enkephaline); là những tác nhân đồng
vận (agonists) bioreceptor của morphine.
– Các hoạt chất opiorat tương tự có nguồn gốc thực vật và tổng hợp
khác – những chất ngoại sinh đối với cơ thể người.
V. Biến đối cấu trúc chất dẫn đường bằng cách thay đổi nhóm chức
- Khi đã có được cấu trúc chất dẫn đường, việc thay đổi cấu trúc hóa học
sẽ góp phần tạo ra được các hoạt chất với hoạt tính sinh học hữu ích
mong muốn ( có chủ đích ).
VII. Đặc điểm liên quan cấu trúc và hoạt tính sinh học của thuốc điều
trị hưng cảm.
- Khoảng cách giữa hai nguyên tử N phải tối thiểu là 3 C lai hóa sp3 ,
mạch càng dài hoạt tính càng giảm.
- Nguyên tử N ở mạch nhánh phải tồn tại ở dạng amin bậc 3.
- Vị trí C2 gắn nhóm hút điện tử thì hoạt tính của thuốc tăng lên.
- Nhóm thế tại vị trí 10 ảnh hướng tới hoạt tính của thuốc, được chia làm
3 nhóm: mạch HC thẳng; chứa nhân piperidine ; chứa nhân piperazine.
- Cơ chế tác dụng : không làm giảm lượng hợp chất dẫn truyền thần kinh
- dopamin tại xinap; Tuy nhiên, úc chế các receptor của những amin này
ở phần sau xinap (khác với reserpine).
VIII. Đặc điểm cấu tạo và hoạt tính sinh học của nhóm thuốc an thần
Barbiturate
- Khi xuất hiện các nhóm thế (R1 và R2 ) tại vị trí C5 thì mức độ khuếch
tán của thuốc trong não tăng lên, do đó hoạt tính gây ngủ sẽ tăng lên.
- Sự xuất hiện một nhóm thế aryl sẽ có khả năng chống co giật, nếu xuất
hiện 2 nhóm ❑ → mất hoạt tính gây ngủ.
- Sự xuất hiện 1 nhóm thế methyl/ethyl tại 1 vị trí của Nitơ sẽ cho dẫn
xuất ức chế TKTW mạnh, nhưng thời gian tác dụng ngắn. Tác dụng ức
chế TKTW sẽ càng mạnh hơn khi các nhóm thế là các dẫn xuất
hydrocacbon không no.
IX. Tối ưu hóa cấu trúc dẫn đường và khái niệm chỉ số trị liệu
- Nghiên cứu SAR, biến đổi cấu trúc có nhiều cách tiếp cận khác nhau ❑ →
khái niệm tỷ lệ trị liệu/chỉ số trị liệu – thước đo mức độ an toàn của
thuốc – Tỷ lệ giữa nồng độ của thuốc thể hiện tác dụng không mong
muốn đối với nồng độ thuốc thể hệ tác dụng mong muốn
- Phương pháp thông thường để xác định tỷ lệ trị liệu là liều giới hạn độc
tính so với hiệu quả dược lý mong muốn trên mô hình động vật (có thể là
con người).
Therap index = [LD50] / [ED50] (liều gay chết hoặc gây độc )
- Chỉ số trị liệu càng lớn thì thuốc càng an toàn. (ví dụ để thể hiện hoạt
tính không mong muốn phải dùng lượng lớn đến gram, tuy nhiên đối với
tác dụng mong muốn chỉ cần mg.
- Một số bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS,… thì chỉ số trị liệu có thể
thấp (1-5) nhưng thông thường, chỉ số trị liệu dao động trong khoảng 10 –
100.
- Hoạt tính thay đổi theo độ dài của mạch cacbon và thường đạt max khi
mạch C đạt từ 5 tới 9 và giảm đột ngột.
- Mạch phân nhánh cũng cũng ảnh hưởng làm giảm hoạt tính của thuốc.
Mạch alkyl phân nhánh có tính lipophilic thấp hơn mạch thẳng.
XI. Bioisosterism – định hướng quan trọng nghiên cứu phát triển
thuốc mới
- Các hợp chất đẳng cấu sinh học (bioisostere) – là các hợp chất đẳng cấu
điện tử, có cùng một tác dụng sinh học (tương tác tới cùng một thụ thể -
mục tiêu tác dụng của thuốc), do chúng có sự tương đồng về các tính
chất/đặc điểm hóa học & vật lý.
- Chiến lược quan trọng nghiên cứu thiết kế và phát triển thuốc mới, tìm
kiếm các thuốc có tương tác tốt hơn với thụ thể, hạn chế tác dụng phụ và
độc tính của thuốc.
XII. Tác dụng của việc thay đổi các nhóm cầu điện từ
1) Cấu tạo: Nếu phần được thay thế bằng nhóm đẳng cấu điện tử có vai
trò về cấu trúc trong việc nắm giữ các chức năng khác trong 1 định dạng
hình học cụ thể thì các yếu tố kích thước, hình dạng và liên kết hydro là
các yếu tố rất quan trọng.
2) Tương tác với receptor: Nếu phần được thay thế tham gia vào quá trình
tương tác đặc biệt với các receptor hoặc enzyme, thì tất cả các thông số
đều quan trọng, trừ khả năng hòa tan trong nước và trong dầu.
3) Dược động học: Nếu phần thay thế cần thiết cho các quá trình hấp thụ,
vận chuyển, chuyển hóa hoặc bài tiết hợp chất thì các yêu tốt tính ưa dầu,
tính ưa nước, pKa, liên kết hydro là rất quan trọng.
4) Quá trình chuyển hóa: Nếu phần thay thế tham gia vào quá trình ngăn
chặn hay hỗ trợ quá trình trao đổi chất các tính chất hóa học là yếu tố rất
quan trọng.
XIII. Đặc điểm và liên quan đến cấu trúc- hoạt tính kháng khuẩn
XIV. Chất trung gian dẫn truyền xung thần kinh (neurotransmitter)
- Các tiêu chuẩn của một chất trung gian dẫn truyền xung động thần
kinh :
Bài 3 : Receptor 1
I. Ảnh hưởng của yếu tố dược động học và dược lực học
- Ba phần tư số hoạt chất ứng cử viên không thể được thử nghiệm lâm
sàng do các vấn đề dược động học khi thử nghiệm với động vật.
- Chưa tới 10% số hoạt chất được thử nghiệm lâm sàng có thể đưa ra thị
trường, nguyên nhân là do các vấn đề liên quan tới dược động học.
- Khoảng 40% số hoạt chất thử nghiệm lâm sàng không thành công do
yếu tố dược động học – tính sinh khả dụng đường uống kém hoặc thời
gian bán hủy trong huyết tương ngắn.
- Thuốc khuếch tán, thẩm thấu, từ dịch ngoại bào sẽ đến vị trí nhất định
trong tế bào – quá trình chậm và ảnh hưởng nhiều yếu tố (pH, cấu trúc
phân tử thuốc,…). Thuốc sẽ trải qua các quá trình tại hai môi trường khác
nhau: ưa dầu – màng tế bào; ưa nước – dịnh nội bào (dung dịch loãng các
muối).
- Màng tế bào - bảo vệ tế bào; bề mặt với các enzyme, protein có thể gắn
kết, … Hàng rào máu não là màng bao quanh các mao mạch trong hệ
TKTW và bảo vệ nó khỏi sự khuếch tán thụ động các hóa chất phân cực
trong máu vào não.
- Hansch – đề xuất mô hình tác dụng của thuốc: Độ hòa tan của hoạt chất
trong 1-octanol (mô phỏng như màng tế bào do có mạch ankan no dài và
có nhóm OH có thể liên kết H) so với độ hòa tan trong nước (dịch nội
bào). Các yếu tố mạch các bon dài ưa dầu, đầu OH ưa nước, và phân tử
nước ❑ → gần với trạng thái màng tế bào tự nhiên.
[compound ]oct
P = [compound ]aq .(1 −ɑ)
Trong đó ɑ là mức độ phân ly của hợp chất được xác định từ hằng số ion
hóa
- Gía trị P được xác định bằng thực nghiệm hòa tan trong 1-octanol và
nước. P phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ, tuy nhiên trong dung dịch
loãng và thay đổi nhiệt độ ko đáng kể (5oC) – P thay đổi ko nhiều.
- Tốc độ di chuyển của hoạt chất qua màng tế bào tỷ lệ với log (hệ số
phân bố giữa dung môi hữu cơ và nước) mô hình xác định hiệu lực của
thuốc có thể thông qua giá trị log P.
- Dược động học cũng có ý nghĩa quan trọng như dược lực học trong
phát triển thuốc và sau đây là “ quy tắc 5”. Chất có từ hai các yếu tố sau
thì sẽ có khả năng hấp thụ hoặc phân tán kém:
- Thuốc vào cơ thể và khi tới mục tiêu sẽ thể hiện tác dụng dược lý
mong muốn. Thụ thể - là mục tiêu chịu trách nhiệm chính thể hiện hoạt
tính mong muốn.
- Thụ thể được hiểu “nơi tiếp nhận tương tác thuốc”. Phần lớn tác
dụng của thuốc là do tương tác giữa các chất có hoạt tính sinh học và các
thụ thể.
- Thụ thể có thể là một đại phân tử (protein, peptid, enzym …) tồn
tại trong tế bào đích, có thể hoạt chất tự nhiên trong cơ thể (hoormon,
ADN, chất dẫn truyền thần kinh…) và gây ra tác dụng sinh học đặc hiệu
khi có sự tương tác tương hộ này.
+ Thụ thể có khả năng nhận biết các phân tử đặc
trưng.
+ Có khả năng tạo phức (complex) giữa phân tử và thụ
thể để thể hiện hoạt tính sinh học cần thiết.
- Dược lực học đã cho thấy các tương tác giữa thuốc với thụ thể và
sẽ được tiếp tục nghiên cứu làm rõ. Hai chức năng chính của receptor (có
thể được thể hiện cùng hoặc khác nhau).
- Hoạt động sinh học của thuốc liên quan đến ái lực của thuốc với
thụ thể và sự ổn định của complex giữa thụ thể và thuốc.
Thuốc + Receptor ❑
↔ Phức hợp thuốc – receptor
K = [drug]. ¿ ¿
VI. Các liên kết trong phức hợp thuốc- thụ thể
- Liên kết cộng hóa trị - liên kết mạnh nhất, tuy nhiên hiếm khi được
hình thành bởi tương thuốc – thụ thể, trừ enzyme, AND.
- Tương tác ion (tĩnh điện) – các thụ thể protein sẽ tồn tại các nhóm
cation, anion. Khi đó thuốc và thụ thể tương tác thông qua tích điện trái
dấu.
- Tương tác ion – lưỡng cực hoặc lưỡng cực – lưỡng cực. Trong
phân tử thuốc hoặc thụ thể, khi C liên kết với các nguyên tử O, N, S,
Halogen (có độ âm điện lớn) thì liên kết bị phân cực ❑
→ các lưỡng cực
(dipole). Khi đó lưỡng cực phân tử thuốc có thể bị liên kết bởi ion hay
lưỡng cực khác trên thụ thể.
- Tương tác Van der Waals : Khi có phân tử không phân cực, hoặc
vùng ko phân cực thì các phân tử nước bao quanh nó sẽ có sự tự định
hướng và khi đó có năng lượng cao hơn các phân tử nước khác. Khi hai
nhóm không phân cực, ví dụ nhóm ưa dầu trên phân tử thuốc và nhóm ko
phân cự của receptor có sự tiếp cận nhau, thì các phân tử nước xung
quanh nó sẽ có sự sắp xếp lại. Chính điều này sẽ góp phần làm giảm năng
lượng tự do và làm ổn định tương tác thuốc và thụ thể - tươc tác kỵ nước.
Đây không phải là lực hấp dẫn của hai nhóm không phân cực – hòa tan
vào nhau, mà đây là năng lượng tự do của nhóm giảm do sự tang entropy
của các phân tử nước xung quanh.
VII. Nhóm thuốc kháng histamin ( thế hệ I )
- Các histamin (H) là hợp chất hoá học quan trọng có vai trò trong
phản ứng viêm và dị ứng, cũng có cả chức năng dẫn truyền thần kinh. Có
4 dạng receptor của H – H1 – H4. Tại phần trước xinap có thụ thể quan
(receptor) H3 – có mặt ở tận cùng nơron thần kinh trung ương.
- H kích thích thần kinh ngoại biên gây đau, ngứa; kích thích thần
kinh trung ương gây mất ngủ (làm tỉnh táo), giảm thân nhiệt. (tác dụng
thông qua receptor H1, H3.
- Dopamine: tạo cảm giác hưng phấn trong hệ thần kinh TW, liên hệ giữa
tế bào thần kinh và các cơ quan vận động. ❑ vai trò trong hành vi, nhận
→
thức, hoạt động, vui thú ,… Tác động lên hệ thần kinh khuyến khích các
hành vi phấn khích. Thiếu hụt gây bệnh Parkinson,
- Serotonin: có vai trò phức tạp, liên quan cả đến trầm cảm và hưng cảm.
Serotonin thấp kết hợp với norepinephrine thấp dẫn đến trầm cảm, kết
hợp với norepinephrine cao, dẫn đến hưng cảm.
VIII. Agonist và Antagonist
- Chất/thuốc hoạt tính sinh học như chất nội sinh nhưng không đạt giá trị
cực đại, gọi là chất agonist một phần.
IX. Một số lý thuyết về tương tác giữa thụ thể và receptor
- Gaddum and Clark: Hoạt tính sinh học của thuốc tỉ lệ với số lượng thụ
thể (receptor) liên kết với thuốc.
- Arien va Stephenson: Kết hợp với lýthuyết vềchất đồng vận một phần,
đãđưa ra nhận định hoạt tính sinh học phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Đối lập với thuyết chiếm giữvịtrílàlýthuyết vềtốc độtương tác (Rate
theory)
+ Paton: Sự hoạt hóa/hoạt động của thụ thể (receptor) tỉ lệ
với tổng số lượng tương tác của thuốc với thụ thể trong một đơn vị thời
gian
+ Hoạt tính sinh học/dược học của thuốc thì phụ thuộc vào
tốc độ liên kết và phân ly/hủy liên kết của thuốc và thụ thể.
1. Chất đồng vận: tốc độ liên kết và phân tách nhanh (quá trình phân tách
nhanh hơn quá trình liên kết)
2. Chất kháng vận (antagonists): tốc độ liên kết nhanh, nhưng phân tách
lại chậm
3. Chất động vận một phần (partial agonists): tốc độ phân tách trung bình
- Lý thuyết tương thích và cảm ứng (induced – Fit Theory)
1. Chất đồng vận (agonists) cảm ứng và thay đổi cấu dạng phù hợp và
sinh ra đáp ứng/hoạt tính sinh học.
2. Chất kháng vận (antagonists): liên kết nhưng không thay đổi cấu dạng
và do đó không phù hợp để có đáp ứng sinh học.
3. Chất động vận một phần (partial agonists): có một phần thay đổi cấu
dạng/cấu hình.
Bài 4 : Receptor 2
- Các chất nội sinh (hoocmon, chất truyền dẫn thần kinh, endogenous
compound) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa cơ thể. Các chất
này tương tác với các cơ quan thụ thể tương ứng để tạo ra các phản ứng
sinh học.
- Các chất nội sinh (hoocmon, chất truyền dẫn thần kinh, endogenous
compound) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa cơ thể. Các chất
này tương tác với các cơ quan thụ thể tương ứng để tạo ra các phản ứng
sinh học.
- Chất, thuốc cũng gây tác dụng/hoạt tính sinh học tương tự như chất nội
sinh, gọi là agonist.
- Chất/thuốc hoạt tính sinh học như chất nội sinh nhưng không đạt giá trị
cực đại, gọi là chất agonist một phần.
- Các chất agonist một phần này vừa có tính đồng vận vừa có tính kháng
vận.
- Gaddum and Clark: Hoạt tính sinh học của thuốc tỉ lệ với số lượng thụ
thể (receptor) liên kết với thuốc
- Arien va Stephenson: Hoạt tính sinh học phụ thuộc vào hai yếu tố
- Hoạt tính sinh học của thuốc thì phụ thuộc vào tốc độ liên kết và phân
tách của thuốc và thụ thể
1. Chất đồng vận: tốc độ liên kết và phân tách nhanh
2. Chất kháng vận (antagonists): tốc độ liên kết nhanh, nhưng phân tách
lại chậm
3. Chất động vận một phần (partial agonists): tốc độ phân tách trung bình
1. Chất đồng vận (agonists): thay đổi cấu dạng phù hợp với phân tử thuốc
để sinh ra hoạt tính sinh học.
2. Chất kháng vận (antagonists): thay đổi cấu dạng nhưng không phù hợp
để sinh ra hoạt tính sinh học.
3. Chất động vận một phần (partial agonists): bao gồm cả hai
1. Chất đồng vận: có thể gắn với dạng hoạt động của thụ thể và chuyển
dịch cân bằng trên về phía dạng thụ thể hoạt động
2. Chất kháng vận (antagonists): chỉ gắn được với dạng không hoạt động
3. Chất động vận một phần (partial agonists): gắn kết được với cả hai
dạng
6. THUYẾT MÔ HÌNH 2 TRẠNG THÁI HOẠT HÓA THỤ THỂ
- Cấu hình lập thể của thuốc ảnh hưởng tới tương tác của nó với thụ thể
(receptor), dẫn tới ảnh hưởng tới hoạt tính sinh học.
- Tỉ lệ eudismic thấp khi mà đồng phân eutomer tương tác yếu với thụ
thể, hoặc phần không gian lập thể không thực sự tương tác với hốc
protein của thụ thể.
- Một số thuốc có thể chứa hỗn hợp racemic (gồm hai đồng phân đối
quang).
- Tuy nhiên, một số trường hợp chỉ có thể sử dụng sản phẩm tinh khiết
quang học làm thuốc. Đồng phân distomer có thể gây ra phản ứng phụ.
- Một số trường hợp, cả hai đồng phân eutomer và distomer đều có hoạt
tính sinh học, nhưng chỉ có một chất có hoạt tính phụ.
- Một số trường hợp hỗn hợp hai đồng phân là cần thiết
Bài 5 : Enzyme
I. Enzyme là gì ?
- ENZYME là phân tử protein (hầu hết) xúc tác cho quá trình phản ứng
hóa học đặc trưng.
- Tham gia hầu hết các phản ứng hóa học trong cơ thể.
- Tâm hoạt động (enzyme pocket): là vùng trên enzyme mà nơi các phân
tử cơ chất tham gia liên kết và chuyển hóa.
- Enzyme là phân tử khổng lồ, nhưng tâm hoạt động lại là vùng giới hạn
nhỏ và có không gian đặc trưng.
- TÍNH CHỌN LỌC của enzyme thay đổi tùy theo cơ chất
Ví dụ : Enzyme xúc tác cho phản ứng cắt liên kết amit
của peptit
V. APOENZYME và HOLOENZYME
- TĂNG TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG bằng cách giảm năng lượng hoạt hóa
- ENZYME tương tác với CƠ CHẤT để tạo phức chất Enzyme-cơ chất
theo:
1. Nhiệt độ
2. pH
3. Nồng độ cơ chất
- Cofactor và coenzyme
- Các chất ức chế enzyme
- Nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzyme là nhiệt độ ở đó phản ứng
xúc tác enzyme là nhanh nhất.
- pH tối ưu cho sự hoạt động của enzyme ~ pH 7, môi trường trung tính.
- Tuy nhiên, một số enzyme cần điều kiện axit hoặc base mạnh để hoạt
động.
IX. Lysozyme
- Enzyme có chức năng kháng khuẩn, xúc tác quá trình phân hủy 1,4-beta
giữa acid muramic và chuỗi N-aceytyl-D-glucosamin, thành phần chính
của thành tế bào.
- Một số enzyme có phần nucleophilic ở mạch nhánh có thể liên kết cộng
hóa trị với cơ chất. Cơ chất thứ hai sau đó phản ứng với hợp chất trung
gian E-S1 để tạo ra sản phẩm.
- Các enzyme thủy phân peptit – peptidase hoặc protease, ví dụ: serine,
threonine, cysteine protease.
- Enzyme có thể đồng thời sử dụng cả tâm axit và base ở phần nhánh để
xúc tác cho phản ứng hóa học, từ đó tang đáng kể tốc độ phản ứng.
- Enzyme, peptidoglycan transpeptidase, xúc tác cho cho quá trình nối
các mạch peptidoglycan để hình thành vỏ tế bảo vi khuẩn.
Bài 6 : Enzyme 2
1. Nhiệt độ
2. pH
3. Nồng độ cơ chất
- Cofactor và coenzyme
- Các chất ức chế enzyme
II. COFACTOR
- APOENZYME là enzyme không chứa COFACTOR, apoenzyme không
hoạt động xúc tác.
- Một số ion kim loạt trực tiếp liên kết với enzyme và tham gia trực tiếp
vào sự hoạt động của xúc tác (Fe, Zn, Cu, Co).
- Một số ion kim loại cần thiết cho sự hoạt hóa của enzyme (các enzyme
dùng ATP cần Mg2+ để hoạt hóa tính xúc tác).
IV. COENZYME-VITAMIN
- Vitamin là hợp chất hữu cơ cần thiết cho sự trao đổi chất, đặc biệt cho
sự hoạt động của enzyme.
- Không tích trữ trong cơ thể được (???), phải hấp thụ hàng ngày
- Áp dụng tính xúc tác chọn lọc, enzyme có thể được sử dụng trong tổng
hợp thuốc (rộng rãi???). Gồm 2 phương pháp : phương pháp xúc tác hóa
học và phương pháp xúc tác sinh học
- Phổ biến: tên của cơ chất + “ase” (aza) := tên của enzyme thủy phân.
protease: thủy phân protein
lipidase: thủy phân lipid
glucoase, maltase, lactase…
- Điều hòa sự mất cân bằng trao đổi chất trong cơ thể hoặc ức chế/tiêu
diệt vật thể gây bệnh.
+ Chất ức chế enzyme thuận nghịch: Tương tác/gắn với nhóm chức
của các amino axit trong tâm hoạt động thuận nghịch.
- So sánh chất ức chế thuận nghịch và chất ức chế không thuận nghịch
+ Chất ức chế cạnh tranh : chất ức chế cạnh tranh liên kết với cơ
chất ở tâm hoạt động ở enzyme
+ Chất ức chế không cạnh tranh : liên kết với enzyme ở vị trí khác với
tâm hoạt động, nhưng làm thay đổi cấu hình enzyme dẫn tới thay đổi hoạt
tính xúc tác enzyme.
1.1. Chất ức chế cạnh tranh
- Chất ức chế và cơ chất liên kết cạnh trạnh với enzyme ở tâm hoạt động.
- Cấu trúc chất ức chế cạnh tranh tương đồng với cơ chất
- Hoạt tính xúc tác cực đại trong ức chế cạnh tranh là KHÔNG ĐỔI
- Hoạt tính của chất ức chế có thể bị hạn chế khi lượng cơ chất lớn tồn tại
- Chất ức chế và cơ chất liên kết cạnh trạnh với enzyme ở hai vị trí khác
nhau.
- Cấu trúc chất ức chế không cạnh tranh không nhất thiết phải tương đồng
với cấu trúc của cơ chất
- Hoạt tính xúc tác cực đại trong ức chế không cạnh tranh GIẢM
1.3. So sánh giữa chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế không cạnh
tranh.
2. EGFR inhibitor
- Zeneca và một số công ty dược phẩm nghiên cứu về chất ức chế EGFR.
Chất dẫn đường (lead compound) cần:
+ Vòng sáu cạnh, giống với vòng thơm của tyrosine
+ Một nguyên tử oxy hoặc nito gắn với vòng thơm trên, giống với nhóm
OH của tyrosine
+ Một hoặc nhiều nguyên tử oxy hoặc nito với khoảng cách thích hợp,
giống với các nguyên tử oxy của nhóm triphosphate
- Bệnh bạch cầu tủy (ung thư máu) là tình trạng các tế bào bạch cầu trong
tủy xương phát triển đột biến và phân chia bất thường gây ảnh hưởng tới
các tế bào xung quanh
- Sự phát triển tế, phân chia tế bào bạch cầu liên quan tới tyrosine kinase
bcr-Abl
- Phương pháp điều trị bệnh bạch cầu có thể nghiên cứu dựa trên các chất
ức chế enzyme tyrosine kinase bcr-Abl
Bài 7 : DNA
- Đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ thông tin di truyền, sao chép,
phiên mã và dịch mã trong tổng hợp protein.
DNA replication
←
DNA transcription
→
mRNA translation Protein
→
- Transcription – Phiên mã: là quá trình mã gen DNA được đọc và chuyển thành RNA
thông tin (mRNA). Đây là quá trình trung gian cho sinh tổng hợp protein.
- Translation – Dịch mã: là quá trình mã gene mRNA được chuyển thành
một protein. Đây là quá trình cuối cùng của biểu hiện gene, hay sinh tổng
hợp protein.
- Xét về hình dạng và cấu trúc hóa học, DNA ở tế bào bình thường và tế
bào bất thường (bệnh) gần như là không khác nhau (độc tính?).
- Nguyên lý thiết kế các thuốc tương tác với DNA và tương tác với
enzyme/receptor vì thế cũng khác nhau. Việc thiết kế thuốc/tác nhân
tương tác chọn lọc với DNA bệnh/bất thường là rất hiếm.
- Dựa vào cơ chế nào để thuốc/tác nhân tương tác với DNA của tế bào bất
thường/bệnh???.
- Hầu hết các tế bào ung thư/bệnh/bất thường thường phát triển rất nhanh
(sự phân bào rất nhanh và không kiểm soát được).
- Các tổn thương DNA sẽ được phát hiện và điều hòa bởi một số protein
trong cơ thể như protein p53. Ở tế bào thường, sự hoạt động của p53 sẽ
đưa ra các phản ứng cho tổn thương DNA như hoạt hóa hệ thống sửa
chữa DNA, dừng quá trình phân bào, hoặc kích hoạt sự hoại bào Ở tế bào
bệnh/ung thư, các phản ứng trên không được kích hoạt. Vì vậy, chúng dễ
nhạy cảm hơn với các tác nhân gây tổng thương DNA.
- Các thuốc chống ung thư tác động tới DNA hiệu quả nhất với các tế bào
ung thư phát triển nhanh như ung thư máu hoặc bệnh bạch cầu.
- Cơ thể người, mỗi nhiễm sắc thể (trong 46 NST) chứa chuỗi xoắn DNA
dài 4 cm.
- DNA topoisomerase II xúc tác cho quá trình nén, xoắn các DNA.
- Enzyme này gắn vào hai mạch của chuỗi DNA, cắt và kéo hai mạch
DNA ra xa nhau để tạo một khoảng chống.
- Có độc tính tới các bộ phận/cơ quan của cơ thể có sự phân bào diễn ra
nhanh (tủy xương, hệ tiêu hóa, biểu bì, tóc).
- Trong điều trị ung thư sử dụng thuốc tác nhân DNA, hàm lượng sử dụng
phải vừa đủ để giết tế bào ung thư nhưng vẫn duy trì một lượng nhất định
các tế bào khỏe mạnh sống sót.
- Việc sự dụng thuốc thường xuyên vẫn là cần thiết đề loại bỏ hoàn toàn
tế bào ung thư.
- Việc điều trị bằng một loại thuốc chỉ mang tính hiệu quả một phần và
trong thời gian ngắn.
- Ái lực: được kiểm soát bởi các tương tác không có tính định hướng
(tương tác ái nước.
- Tính chọn lọc: được kiểm soát bởi tương tác mang tính định hướng (liên
kết cộng hóa trị, liên kết hydrogen, liên kết tĩnh điện).
- Có ba loại tác nhân chính tương tác được với DNA
1. Các chất gắn kết DNA thuận nghịch: gắn với DNA thông qua sự hình
thành liên kết không cộng hóa trị thuận nghịch
2. Các tác nhân alkyl hóa: có khả năng phản ứng với DNA base thông
qua sự hình thành liên kết cộng hóa trị
3. Tác nhân phá vỡ mạch DNA: có khả năng hình thành các tác nhân gốc
hoạt động có thể bẻ gãy chuỗi DNA
- Axit nucleic trong tế bào có thể tương tác với nhiều phân tử nhỏ khác,
nước, ion kim loại, protein … giúp chúng được bền hóa.
- Các tác nhân gắn kết DNA ngoài làm giảm sự tương tác trên thì chúng
làm thay đổi cấu trúc DNA.
- Ảnh hưởng tới sự tương tác DNA với enzyme topoisomerase, ngăn sự
phiên mã và dịch mã.
- Tác nhân tạo liên kết cộng hóa trị thông qua phản ứng alkyl hóa ở các
nhóm nucleophilic trên base N của DNA.
- Gây hiệu ứng phụ (do cũng gây phản ứng alkyl hóa ở protein)
II. Nguyên nhân thất bại của việc nghiên cứu thuốc
- Tính sinh khả dụng của thuốc thấp (do thuốc ít tan trong nước
hoặc bị chuyển hóa nhanh trong cơ thể)
- Thời gian hoạt động của thuốc thấp (do thuốc kém bền trong cơ
thể)
- Các quá trình này quyết định nồng độ của thuốc tại mục tiêu, cơ
quan nó tác động, do đó, chúng quyết định tới
1. Các dùng/uống thuốc
2. Liều lượng dùng thuốc
3. Cấu trúc hóa học của phân tử thuốc
• Thuốc phải có cân bằng thích hợp giữa độ tan trong nước và độ
tan trong dầu
• Cụ thể, phân tử thuốc phải đủ phân cực để tan trong nước (có
khả năng phân tán trong máu và dạ dày), nhưng cũng phải có độ
không phân cực thích hợp để giúp chúng di chuyển quan màng tế
bào (màng lipid)
• Nguyên tắc Lipinski
1. Phân tử khối nhỏ hơn 500
2. Không quá 5 nhóm cho liên kết hydrogen
3. Không quá 10 nhóm nhận liên kết hydrogen
4. Giá trị tính toán log P nhỏ hơn 5
• Chuyển hóa đầu tiên: Các phân tử thuốc được đưa vào cơ thể
trước hệ tiêu hóa sẽ phải đi qua ruột và gan, trước khi tới hệ
thống tuần hoàn.
• Các phân tử thuốc này sẽ phải trải qua bước chuyển hóa đầu tiên
ở ruột và gan
• Điểm mạnh: Tương đối an toàn, kinh tế, dễ thực hiện và áp dụng
• Điểm yếu:
✓ Tính khả dụng (nồng độ khả dụng) của thuốc trong máu sẽ
thấp hơn so với liều lượng uống
✓ Một số thuốc có thể bị phân hủy bởi axit trong dạ dày hoặc bị
chuyển hóa bởi enzyme trong ruột/gan
VD: insulin không bền trong môi trường axit, nên chúng không
được sử dụng thông qua đường miệng
✓ Một số thuốc có thể gây kích thích hệ tiêu hóa
• Điểm mạnh:
✓ Thuốc được hấp thụ nhanh
✓ Nồng độ khả dụng của thuốc trong máu sẽ lớn và tương đối
chính xác
✓ Có thể kiểm soát được tốc độ tiêm (kiểm soát được nồng độ)
• Điểm yếu:
✓ Nguy cơ quá liều
✓ Hấp thụ nhanh gây nguy cơ đột quỵ ở tim và cơ quan hô hấp
✓ Các thuốc không tan trong nước không thể thực hiện phương
pháp này
✓ Các phương pháp khử trùng là cần thiết để tránh viêm nhiễm
1.3. Qúa trình hấp thụ- pH
• Sau khi được hấp thụ vào mạch máu, thuốc được vận chuyển tới
các cơ quan/mô khác nhau trong cơ thể
• Sự phân tán của thuốc phụ thuộc vào
✓ Khả năng đi qua màng tế bào
✓ Khả năng liên kết của thuốc với các hợp phần của mô/tế bào
✓ Khả năng liên kết với các hợp phần của máu (protein huyết
tương)
✓ Thể tích môi trường phân tán
• Quá trình tách loại thuốc là quá trình loại bỏ thuốc không thuận
nghịch ra khỏi cơ thể
• Bao gồm hai quá trình nhỏ
✓Chuyển hóa thuốc: chuyển hóa sinh học (dưới tác dụng của
enzyme) thuốc thành dạng hợp chất phân cực hơn
✓Đào thải thuốc: đào thải dạng thuốc đã chuyển hóa ra khỏi cơ
thể
• Phase 1
✓ Chuyển hợp chất thuốc ban đầu thành chất phân cực hơn bằng
cách đưa them vào một hay nhiều nhóm chức phân cực
VD: OH, NH2, SH, COOH...
Thông qua các phản ứng: oxi hóa, khử hóa, thủy phân
✓ Đa số các hợp chất chuyển hóa thường không còn hoạt tính.
Một số trường hợp vẫn còn hoạt tính hoặc thể hiện độc tính
✓ Đa số diễn ra ở trong gan
• Phase 2
✓ Chuyển hóa tiếp sản phẩm ở Phase bằng phản ứng nối với các
cơ chất có sẵn trong cơ thể như axit glucoronic, sulfate, acetate
hay một amino axit
Thông qua các phản ứng: oxi hóa, khử hóa, thủy phân
✓ Tăng độ phân cực, tăng khả năng tan vào nước của chất chuyển
hóa thuốc
✓ Chất chuyển hóa sẵn sàng được đào thải
• Loại bỏ các thuốc hay các chất chuyển hóa từ thuốc ở gan ra khỏi
cơ thể
• Quá trình đào thải diễn ra chủ yếu ở thân. Ngoài ra có thể diễn ra ở
phổi, nước bọt, mồ hôi hoặc sữa mẹ
• Các hợp chất không phân cực có thể được hấp thụ lại và quay vòng
trở về mạch máu
• Thuốc không bị chuyển hóa có thể được hấp thụ lại và quay vòng
• Các yếu tố ảnh hướng tới quá trình chuyển hóa thuốc
✓Gen di truyền
✓ Môi trường (chế độ dinh dưỡng, thực phẩm, thời tiết, khí hậu)
✓Sự khác biệt sinh lý (độ tuổi, giới tính...)
• Sự tương tác giữa thuốc – thuốc
✓ Một số thuốc có khả năng tăng hoặc giảm hoạt tính của enzyme
Cytochrome P450
• Làm thế nào tác động, thay đổi tính dược động học của thuốc???
• Một số cách tiếp cận:
✓Thay đổi thiết kế thuốc
✓Thay đổi nhóm chức
✓Đưa thêm nhóm chức
3. Tiếp cận hóa học: thay đổi cấu trúc phân tử thuốc (thay đổi độ
tan, khả năng thâm nhập tế bào, độc tính...)
2. Làm cho thuốc bền hơn với quá trình chuyển hóa trong cơ
thể
3. Làm cho thuốc kém bền hơn với quá trình chuyển hóa trong
cơ thể
• Tiền thuốc (PRODRUG) là các hợp chất không có hoạt tính sinh
học nhưng có thể bị chuyển hóa, biến đổi (bằng quá trình sinh
hóa, xúc tác enzyme) trong cơ thể để giải phỏng hợp chất có hoạt
tính sinh học
• Khoảng 15% thuốc trên thị trường tồn tại dưới dạng Tiền Thuốc
- Tiền thuốc làm thay đổi tính chất dược động học của thuốc :
- Ester/Amide khác nhau có khả năng thủy phân khác nhau, vì vậy việc
đưa nhóm chức ester/amide phải thực hiện chọn lọc
❖ Đưa nhóm N-methyl vào phân tử thuốc làm giảm độ phân cực, tăng
khả năng thâm nhập màng tế bào
❖ Gan có khả năng chuyển hóa nhóm N-methyl thông qua phản ứng
N-demethyl hóa
❖ Tăng khả năng thâm nhập tế bào thông qua tương tác với các
protein vận chuyển
❖ Mô phỏng cấu trúc của amino acid hoặc peptide
- Hai cách tiếp cận để tăng thời gian hoạt động của thuốc
• Tăng độ tan trong nước, tăng khả năng hấp thụ bằng cách tiêm
(thể tích thuốc tiêm ít hơn và nồng độ có thể dùng cao hơn)
• Tăng độ tan trong nước, tăng khả năng
hấp thụ ở một số bộ phận trong hệ
tiêu hóa
• Một số thuốc tác động tới ruột hoặc
đại tràng phải đủ phân cực để di
chuyển tới mục tiêu
• Oestron gắn với Lysine
- Tiền thuốc làm thay đổi tính chất dược lý của thuốc
VD: Cải thiện mùi vị
- Một số bệnh nhân (trẻ em) không có khả năng thuốc có vị
- Thay đổi cấu trúc phân tử thuốc (tiền thuốc) có khả năng thay đổi
độ tan của thuốc trong nước bột hoặc thay đổi ái lực thuốc với
các receptor mùi vị