ÔN TẬP 6 ĐỀ VIỆT BẮC

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

ÔN TẬP “ VIỆT BẮC”

Đề 1 : Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
(Ngữ văn 12, Tập một, tr.109, NXB Giáo dục)
A-) ĐẶT VẤN ĐỀ:
Bài thơ "Việt Bắc" là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là thành tựu xuất sắc của thơ ca
kháng chiến chống Pháp. Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử tháng mười năm 1954, những
người kháng chiến rời căn cứ miền núi ngược về quá khứ để tưởng nhớ một thời cách mạng và
kháng chiến gian khổ mà anh hùng để nói lên nghĩa tình gắn bó keo sơn thiết tha với Việt Bắc,
với Đảng và Bác Hồ, với đất nước và nhân dân. Tất cả là nguồn sức mạnh to lớn để dân tộc ta
vững vàng bước tiếp trên con đường cách mạng. Trong những dòng thơ hoài niệm ấy, toàn thể
những con người ở lại đã cất lên lời nói để nhắc lại những kỉ niệm trong mười lăm năm thiết
tha mặn nồng và mười hai dòng thơ sau là minh chứng:
“Mình đi, có nhớ những ngày
………………..
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
B-) GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
B1: Khái quát chung
Đoạn trích là lời tâm sự của người Việt Bắc hướng tới người cán bộ cách mạng về xuôi. Ẩn
sau nỗi lòng khơi dậy kỉ niệm là một lời nhắn nhủ kín đáo, sâu sắc. Sáu cặp lục bát kết hợp với
điệp khúc “mình đi, có nhớ…mình về, có nhớ” vừa thể hiện nổi băn khoăn, trăn trở, nỗi nhớ
nhung, da diết, vừa diễn tả tinh tế niềm khát khao lối sống ân tình, một tình cảm thuỷ chung.
Mỗi câu hỏi cất lên là một kỉ niệm ùa về. Mười hai dòng dòng lục bát lời người ở lại có sáu
dòng lục đều là những câu hỏi tu từ chứa đựng nỗi băn khoăn, trăn trở và tất cả những dòng bát
đều khơi dậy những kỉ niệm của một thời gắn bó suốt 15 năm kháng chiến gian khổ mà hào
hùng.
B2: Phân tích
1) Nhớ thiên nhiên Việt Bắc:
“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù”
- Cách xưng hô mình - ta ngọt ngào, tình tứ, gần gũi, thân quen. Và chữ “mình” trong lời của
người Việt Bắc dùng để chỉ người cán bộ về xuôi.
- Ý thơ là lời nhắc nhở người đi “có nhớ” thiên nhiên Việt Bắc mang nét đặc trưng riêng; đó là
miền đất khắc nghiệt, dữ dội, “mưa, nguồn, suối, lũ” cũng là mảnh đất hoang vu, heo hút, lạnh
lẽo, buốt giá “những mây cùng mù”.
- Ẩn đằng sau lời nhắc nhở kỉ niệm về thiên nhiên là lời nhắn nhủ kín đáo: miền đất khắc
nghiệt, dữ dội này là cái nôi của kháng chiến, có chiến thắng hôm nay đừng quên thiên nhiên
Việt Bắc với những đặc trưng dữ dội, ấn tượng đã góp phần làm nên chiến thắng.
2) Nhớ sinh hoạt kháng chiến:
“Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
- Sau kỉ niệm về thiên nhiên, người ở lại khơi dậy nỗi nhớ về sinh hoạt kháng chiến ở “chiến
khu” Việt Bắc. Đó là hiện thực gian khổ “miếng cơm chấm muối”, thế nhưng bất chấp gian
khó, thử thách, người đi kẻ ở đã cùng gắn bó trong một ý chí phi thường, một khát vọng mãnh
liệt, chiến thắng giặc thù, “mối thù nặng vai”.
- Chính hình thức tiểu đối đã khắc sâu, tô đậm cuộc sống sinh hoạt kháng chiến gian khó và
sức mạnh quật khởi của cách mạng.
- Chứa đựng trong lời khơi gợi kỉ niệm là lời nhắn nhủ ân tình: Việt Bắc đã cùng cách mạng
đồng cam cộng khổ, chia nhọt sẻ bùi trong 15 năm gian khó. Chính tinh thần đoàn kết và ý chí
quyết thắng là cội nguồn sức mạnh đi đến thành công vì thế có chiến thắng hôm nay đừng quên
cuộc sống sinh hoạt kháng chiến thiếu thốn, gian khổ đã qua.
3) Nhớ núi rừng Việt Bắc:
“Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già”
- Sau kỉ niệm về thiên nhiên, về sinh hoạt kháng chiến, người ở lại kín đáo giải bày nỗi nhớ da
diết tới người đi. Hình thức ẩn dụ, nhân hoá “rừng núi nhớ” gợi suy ngẫm thiên nhiên Việt Bắc
đồng điệu với nỗi niềm của con người. Người cán bộ cách mạng về xuôi, cả núi rừng Việt Bắc
cũng nhuốm màu thương nhớ, nỗi nhớ ngập tràn không gian. Đại từ phiến chỉ “nhớ ai” khiến
nỗi nhớ vừa tha thiết, vừa bâng khuâng, xao xuyến.
- Để diễn tả nỗi buồn trống vắng, cô lẻ của ngừoi ở lại – người Việt Bắc khi người cán bộ cách
mạng về xuôi. Ý thơ đã nhắc đến hai hình ảnh hiện hữu “trám...măng” – những sản vật của núi
rừng Việt Bắc đã từng nuôi cách mạng, nuôi kháng chiến để tô đậm sự hụt hẫng, trống trải:
mình về xuôi nên “trám bùi” để rụng không muốn nhặt, “măng mai” đã già không muốn hái.
Người đi để lại nỗi buồn vắng mênh mang. Ẩn chứa đằng sau lời giải bày kín đáo là niềm
mong mỏi người cán bộ về xuôi đừng quên hương vị nghĩa tình của Việt Bắc đã góp phần nuôi
kháng chiến thành công.
4) Nhớ con người Việt Bắc:
“Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
- Người ở lại cất lời nhắc nhở người đi có nhớ những kỉ niệm về cuộc sống và con người Việt
Bắc giàu ân tình. Hình thức tiểu đối trong dòng bát vừa khắc hoạ nổi bật cuộc sống nghèo khó,
bình dị của con người Việt Bắc giữa rừng núi hắt hiu, hoang vắng, “hắt hiu lau xám”. Đồng
thời càng khắc sâu tô đậm phẩm chất của người Việt Bắc giàu nghĩa, giàu tình, “đậm đà lòng
son”. Ý thơ toát lên niềm tự hào, càng trong gian khó, người Việt Bắc càng bộc lộ những phẩm
chất cao quý.
- Nếu như khi nói về nỗi nhớ nhung của Việt Bắc, nhà thơ dùng cách nói phiếm chỉ, mơ hồ, kín
đáo “nhớ ai” thì khi nói về ân tình Việt Bắc, nhà thơ sử dụng cách nói trực tiếp “có nhớ những
nhà”. Từ đó, gửi gắm một lời nhắn nhủ tha thiết, khéo léo: có chiến thắng hôm nay đừng quên
ân tình sâu nặng của ngừoi Việt Bắc. Uống nước thì hãy nhớ nguồn.
5) Nhớ Việt Bắc kháng chiến:
“Mình về, còn nhứ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”
- Người đi nhắn nhủ kỉ niệm về những ngày khơi nguồn cách mạng đầy gian khó, thử thách
“khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”. Đó là những năm 40-41 bắt đầu đánh Pháp đuổi Nhật,
nhen nhóm ngọn lửa của cách mạng giữa núi rừng Việt Bắc. Từ đó, ý thơ hàm chứa những lời
nhắc nhở có kháng chiến hôm nay, đừng quên ngày đầu gian khó đã qua. Đó là đạo lí sống ân
tình của dân tộc.
6) Có nhớ mình:
“Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa ?”
- Khép lại lời người ở lại là một cặp lục bát đặc biệt với dòng lục xuất hiện đến ba chữ “mình”,
trong đó chữ “mình” thứ nhất và thứ hai dùng để chỉ người đi như năm cặp lục bát trước, còn
chữ “mình” thứ ba lại được dùng để chỉ người ở lại. Cách vận dụng sáng tạo đại từ “mình” đã
truyền tải hàm ý sâu sắc: 15 năm kháng chiến, Việt Bắc đã trở thành máu thịt, trở thành một
phần đời của cách mạng; những địa danh của Việt Bắc “mái đình Hồng Thái... cây đa tân
Trào” đã trở thành địa chỉ đỏ của cách mạng. Vì thế câu hỏi “mình có nhớ mình” hàm chứa lời
nhắn, lời nhắc nhở sâu sắc: Việt Bắc chính là mình, quên Việt Bắc thì mình đã quên một phần
đời của chính mình. Vì thế hãy nhớ Việt Bắc, đừng quên. Nhịp thơ 4/4 ở dòng bát tách dòng
thơ trở thành hai vế khá bất ngờ: vế một là hai danh từ riêng “Tân Trào, Hồng Thái” gắn liền
với những sự kiện lịch sử quan trọng; vế hai là hai danh từ chung “mái đình, cây đa” khắc hoạ
hình ảnh quen thuộc bình dị của làng quê Việt, từ đó nhấn mạnh nghĩa tình kháng chiến cũng
thiêng liêng, gần gũi cũng như cây đa, bến nước, sân đình chính là cội người của dân tộc đừng
quên.
B3: Đánh giá, nhận xét
1) Về nội dung:
- Mười hai dòng thơ lời người ở lại – lời người Việt Bắc gửi tới người đi – người cán bộ cách
mạng về xuôi thật xúc động và sâu sắc. vừa bộc lộ những trăn trở, khao khát, vừa khơi dậy
những kỉ niệm kháng chiến... là khúc ca chứa chan niềm tin hi vọng về nghĩa tình kháng chiến
son sắc, thuỷ chung. Đây cũng là lời nhà thơ Tố Hữu, xa Việt Bắc không quên Việt Bắc, không
quên những kỉ nhiệm ân tình đã góp phần làm nên chiến thắng. Đó là đạo lí của dân tộc: uống
nước nhớ nguồn.
2) Về nghệ thuật:
- Mười hai dòng thơ chứa đựng thông điệp “mình đi, có nhớ... mình về, có nhớ...” diễn tả một ý
tứ sâu sắc vừa nhớ thương da diết, vừa chứa chan hi vọng “mình đi” hôm nay là để “mình về”
của ngày mai. Vì thế, đoạn trích chính là khúc tình ca Việt Bắc.
- Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc, thể thơ lục bát kết tinh nghệ thuật thơ dân tộc. Kết cấu đối đáp
quen thuộc như lối đối đáp giao duyên của ca dao dân ca. Cách xung hô minh – ta ngọt ngào,
tình tứ, thường xuyên gặp trong đời sống dân gian. Vận dụng tài tình những cách nói quen
thuộc của dân gian “nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”; sử dụng mô – típ dân gian “mình
về có nhớ ta”; cách dùng đại từ phiến chỉ “nhớ ai”... Đồng thời sử dụng những hình ảnh, ngôn
từ thân thuộc của dân gian. Nhịp điệu, nhạc điệu reo rắc ngân nga như lời ru dân gian.
C-) KẾT THÚC VẤN ĐỀ:
1) Khẳng định giá trị của tác phẩm (Đóng góp của tác giả, tài năng, tâm huyết,...):
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai của dân tộc ta thắng lợi được nhân loại tiến
bộ vinh danh là "cuộc chiến tranh thần thánh". Tính thần thánh, huyền thoại ấy được biểu hiện
ở đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng suốt, ở lòng yêu nước, lý tưởng độc lập - tự do, ở tinh
thần kiên cường, dũng cảm của quân dân ta. Với một lực lượng nhỏ bé, vũ khí thô sơ, chưa có
nhiều kinh nghiệm chiến đấu, quân ta phải đổi diện trước bọn thực dân Pháp binh hùng, tướng
mạnh, vũ khí hiện đại,... Vậy mà cuối cùng dân tộc ta đã chiến thắng. Một trong những nguyên
nhân thắng lợi là sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân,
sức mạnh của tình dân với Cách Mạng, tình người mặn nồng, tha thiết, yêu thương. gắn bó với
nhau. Vẻ đẹp của khối đoàn kết toàn dân, của tình người ấy đã được nhà văn Tố Hữu ngợi ca
bằng những từ ngữ, những câu thơ, những hình tượng thẩm mĩ vô cùng ấn tượng trong đoạn
trích phần một của trường ca Việt Bắc. Ngày nay, cuộc chiến đã đi qua, nhưng tình người thì
còn lại mãi mãi...
2) Khẳng định yêu cầu đề bài:
Bài thơ là khúc hát giao duyên, là lời nhắn gửi tâm tình giữa người về xuôi và người ở lại, lời
giãi bày tình cảm thắm thiết và cả nỗi nhớ trùng điệp của người ra đi. Trong hồi ức ấy, hình
ảnh người ở lại nhắn nhủ người đi thật xúc động, ý nghĩa và mãi hằn sâu trong tâm trí của con
người.
3) Mở rộng (Liên hệ bản thân, nhận định,...):
"Thơ Tố Hữu là thơ một con người biết trân trọng lấy đời mình, muốn làm cho đời mình trở
nên hữu ích" (Chế Lan Viên)
Cảm nhận đoạn thơ sau:
Mình đi có nhớ những ngày

Tan Trào, Hồng Thái mái đình cây đa
Từ hiểu biết của anh (chị) về đoạn thơ hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của tính dân tộc trong thơ Tố
Hữu.
Không có nhà thơ nào được sinh ra, lớn lên và trưởng thành trong lòng dân tộc mà
không có hồn dân tộc trong sáng tác cùa mình. Chính vì thế tính dân tộc đậm đà là một nét đặc
sắc tiêu biểu cho hồn thơ Tố Hữu. Việt Bắc là bài thơ tiêu biểu. Mười hai dòng thơ sau đây là
lời nhắn nhủ của người ở lại về nồi nhớ về Việt Bắc thân yêu. Đoạn thơ giúp ta cảm nhận rõ
hơn về vẻ đẹp của tính dân tộc trong thơ của ông:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Minh đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Minh về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
Ra đời vào tháng 10 năm 1954 khi Tố Hữu chứng kiến cuộc chia tay lịch sử của nhân
nhân Việt Bắc với người cán bộ cách mạng về xuôi. Bài thơ ghi lại tâm tình của người đi -
người cán bộ cách mạng, người ở lại - nhân dân Việt Bắc để bày tỏ tấm lòng của mình với cách
mạng và nhân dân. Nghĩa tình cao đẹp ấy được chuyển tải bằng lối thơ đậm đà tính dân tộc.
Đây là một yếu tố thể hiện sự gắn bó giữa tác phẩm văn học, bản sắc văn hóa và giá trị tinh
thần của dân tộc. Tính dân tộc được thể hiện trên hai phương diện: nội dung và nghệ thuật, về
nội dung, tác phẩm mang tính dân tộc khi phản ánh vẻ đẹp của thiên nhiên của con người mang
màu sắc dân tộc và ca ngợi phẩm chất cao đẹp cùa dân tộc, về hình thức, tác phấm mang tính
dân tộc khi kết tinh vẻ đẹp nghệ thuật từ thể thơ đến giọng điệu, hình ảnh và ngôn từ. Mười hai
dòng thơ lời người ở lại thể hiện rõ vẻ đẹp của tính dân tộc.
Đoạn trích tuy chỉ mười hai dòng thơ nhưng mang nội dung đậm đà tính dân tộc. Đó là
lời nhắc nhở về những kỉ niệm kháng chiến ân tình suốt mười lăm năm gắn bó. Vì thế trong lời
nhắn nhủ về nỗi nhớ ta nhận ra vẻ đẹp của thiên nhiên con người mang đậm màu sắc dân tộc:
Minh đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù.
Hình ảnh quen thuộc của bức tranh thiên nhiên Việt Bắc hiện lên một cách chân thật với “mưa
nguồn suối lũ", “mây cùng mù", một thiên nhiên khắc nghiệt tiềm ẩn bao nguy hiểm. Đó cũng
chính là môi trường kháng chiến gian khổ nhiều khó khăn thử thách mà quân và dân ta đã gắn
bó trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Không những thiên nhiên khắc nghiệt mà cuộc sống ở đây lại càng thiếu thốn hơn:
Minh về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Hình ảnh thơ xúc động được diễn đạt theo hình thức tiểu đối nhấn mạnh về hồi ức về những
ngày “miếng cơm chẩm muối". Nhưng trong gian khổ thừ thách, người đi kẻ ở, cách mạng với
nhân dân cùng đồng cam cộng khổ, chia sẻ ngọt bùi. Họ đoàn kết sánh vai nhau vì mục đích lí
tường chung: “moi thù nặng vai".
Bên cạnh hình ảnh thiên nhiên, hình ảnh con người cũng hiện lên cụ thể và bình dị:
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Một lời nhắn nhủ kín đáo mà ẩn chứa bao nhiêu tâm sự. Đó là một nỗi nhớ da diết, bâng
khuâng khi gợi nhớ đến “trám bùi”, “măng mai”- những sản phẩm của núi rừng một thời là
nguồn lương thực nuôi cách mạng trong những ngày gian khó thể hiện một khát khao, một tình
cảm lớn lao của con người Việt Bắc với cán bộ cách mạng về xuôi. Đó chính là biểu hiện của
tính dân tộc:
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
Khung cảnh Việt Bắc hoang vu, vắng lặng và cuộc sống nghèo nàn “hắt hiu lau xám" nhưng
con người luôn có một lòng thủy chung sâu sắc. Họ là những con người bình dị, thầm lặng hi
sinh và cống hiến cho cách mạng. Chính họ là những người luôn gắn bó với cách mạng từ
những ngày đầu kháng chiến: Mình về, cồn nhớ núi non/ Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt
Minh. Đây là kỉ niệm sâu sắc về thời kì gian khó khi Việt Bắc trở thành cái nôi của cách mạng
là căn cứ địa quan trọng của Việt Minh. Điều đó càng cho thấy vẻ đẹp phẩm chất dân tộc của
người ờ lại - người dân Việt Bắc.
Cuối cùng, ta cảm nhận được hình ảnh của dân tộc hòa cùng khát khao thủy chung, mười
lăm năm gắn bó với Việt Bắc đã trở thành một phần máu xương của mỗi người qua câu thơ:
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thải, mái đình cây đa?
Mười hai dòng thơ là lời nhắn nhủ ân tình thủy chung của người ở lại thể hiện một khát khao,
một hi vọng được gắn bó với người ra đi.
Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu không chỉ được thể hiện qua nội dung mà còn được thể
hiện đậm nét qua cả hình thức với việc sử dụng thể thơ lục bát với nhịp điệu nhẹ nhàng sâu
lắng. Hơn thế nữa lối đối đáp giao duyên của dân gian cách xưng hô “mình” - “ta” ngọt ngào
tình tứ trong ca dao, dân gian. Tuy nhiên, không giống như trong ca dao, dân ca truyền thống
cách xưng hô “mình - ta” để chỉ tình yêu đôi lứa, trong thơ Tố Hữu “mình - ta” là để chỉ tình
quân dân thắm thiết, tình yêu của người cán bộ với nhân dân Việt Bắc, “ta” với “mình” hòa
làm một.
Ngoài ra, tính dân tộc còn được thể hiện qua hình ành dân gian quen thuộc “miếng cơm
chấm muối”, “hắt hiu lau xám” cùng lối nói vòng vo ẩn ý kín đáo của dân gian: Mình đi mình
có nhớ mình là một lời nhắc nhở mười lăm năm kháng chiến gắn bó thủy chung son sắt ta với
mình tuy hai mà một người đi phải ghi nhớ quãng thời gian đẹp đẽ đó. Bên cạnh đó, cách ngắt
nhịp thơ 4/4 nhẹ nhàng, da diết như một lời ru mang đậm phong vị của dân gian và hơi thở của
dân tộc. Tính dân tộc thể hiện ngay trong chính đề tài sử thi là cuộc kháng chiến hơn mười lăm
năm chống Pháp oanh liệt, cùng chủ đề tư tưởng ca ngợi vẻ đẹp đạo lí của dân tộc “Uống nước
nhớ nguồn" giàu tình yêu Tổ quốc, con người.
Mười hai dòng thơ là lời nhắn nhủ nhẹ nhàng sâu lắng của người ở lại với người cán bộ
về xuôi. Qua đoạn thơ, người đọc càng thây rõ hơn biệt tài của Tố Hữu - nhà thơ của trữ tình
chính trị, khi đã sáng tạo nên Việt Bắc như một khúc tình ca, một bản hùng ca bất diệt mang
đậm tính dân tộc trong tùng hơi thở của thời đại. Với tôi, là một người con của dân tộc được
sinh ra và lớn lên trong thời bình, không phải chứng kiến bom đạn của chiến tranh, bài thơ Việt
Bắc của Tố Hữu đã giúp tôi thêm yêu đất nước này, càng quý trọng tình cảm của những người
xung quanh, trân trọng, biết ơn những điều tốt đẹp mà cuộc đời đem lại vì theo như nhà thơ
Chế Lan Viên đã từng viết:
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn
Đề 2: Phân tích bức tranh thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi…
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
(Ngữ Văn 12, “Việt Bắc”, Tố Hữu)
ĐẶT VẤN ĐỀ
 Giới thiệu Tác Giả:
Tố Hữu được coi là cây đại thụ của làng thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ ca của ông phần
nhiều gắn bó sâu sắc với cách mạng và kháng chiến với những tác phẩm có sự hòa quyện chặt
chẽ và sâu sắc giữa nội dung trữ tình chính trị và nghệ thuật biểu hiện đậm đà tính dân tộc.
 Giới thiệu Tác Phẩm:
Việt Bắc là bài thơ có thể cảm nhận được một thời đại cách mạng và kháng chiến gian khổ mà
anh hùng, nhất là nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với
nhân dân, đất nước. Đặc biệt qua khổ thơ sau ta có thể cảm nhận rõ tính dân tộc, lời tâm tình,
bộc lộ nỗi nhớ Việt Bắc và lòng chung thuỷ của người đi hướng tới người ở lại:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
……..
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Bước 1: Khái quát chung
Bài thơ “Việt Bắc” ra đời vào Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi
về miền xuôi. Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện
có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
Đoạn trích là lời của người đi bày tỏ nỗi nhớ nhưng và lòng chung thuỷ hướng tới người ở lại -
người Việt Bắc, nhớ cuộc sống kháng chiến, nhớ con người trong kháng chiến. Nỗi nhớ được
bày tỏ bởi Nghệ thuật tài hoa của Tố Hữu.
Bước 2: Phân tích
 Giới thiệu bao quát:
- Kết cấu: là lời tâm tình của người đi kẻ ở được trình bày theo hình thức đối đáp quen thuộc
như lối hát giao duyên của ca dao dân ca. 18 dòng lục bát là lời tâm tình, bộc lộ nỗi nhớ Việt
Bắc của người đi- người cán bộ Cách mạng về xuôi sau khi nghe lời nhắn nhủ khơi gợi những
kỉ niệm 15 năm gắn bó của người Việt Bắc
- Cách xưng hô: Người đi kẻ ở đã dùng lối xưng hô gần gũi, thân thương, nồng nàn, tình tứ
“mình – ta”. Tình cảm Cách mạng với nhân dân -> tình yêu đôi lứa, vẻ đẹp trữ tình, chính trị
Luận điểm 1: Hai câu đầu – Khái quát vẻ đẹp của nỗi nhớ
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”
Ý 1: Cách nói phiếm chỉ và so sánh:
- Để khẳng định nỗi nhớ Việt Bắc, người đi đã dùng lối nói phiếm chỉ giàu ẩn ý như cách nói
quen thuộc của dân gian: “Nhớ gì” khiến cho nỗi nhớ Việt Bắc trở nên vừa gần gũi, thân thiết
vừa xa xăm, kín đáo tạo cảm xúc xao xuyến, bâng khuâng,mơ màng. Lối nói so sánh “như
nhớ người yêu” lại thể hiện trọn vẹn vẻ đẹp của nỗi nhớ: nhớ Việt Bắc là nỗi nhớ khắc khoải
triền miên, cồn cào, da diết “như nhớ người yêu”. Từ đó diễn tả tình cảm sâu nặng của cách
mạng đối với Việt Bắc bằng lối nói tình tứ của tình yêu đôi lứa.
Ý 2: Hình ảnh đặc trưng của Việt Bắc:
- Dường như hình ảnh so sánh chưa đủ để diễn tả hết vẻ đẹp của nỗi nhớ nên người đi đã chọn
lọc những hình ảnh thân thuộc, đặc trưng của Việt Bắc để gợi tả nỗi nhớ: nhớ Việt Bắc là nỗi
nhớ chứa đựng muôn vàn sắc thái biểu cảm: khi dịu dàng, lắng sâu như “trăng lên đầu núi”,
khi lại ấm áp, nồng nàn như hình ảnh “nắng chiều lưng nương”. Nỗi nhớ niềm thương da diết
ấy chính là lời khẳng định nghĩa tình thuỷ chung của người đi, kẻ ở của cách mạng với nhân
dân.
Luận điểm 2: Bốn câu tiếp – Nhớ thiên nhiên Việt Bắc
“Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.”
Ý1: Điệp ngữ kết hợp liệt kê:
o Nếu như khi khái quát nỗi nhớ, nhà thơ dùng lối nói phiếm chỉ mơ hồ thì đến đây khi
bộc lộ nỗi nhớ thiên nhiên núi rừng Việt Bắc nhà thơ đã sử dụng một điệp ngữ trở đi trở lại
"nhớ từng" diễn tả nỗi nhớ cụ thể, tỉ mỉ, sâu sắc. Hình thức liệt kê có chọn lọc hàng loạt địa
danh "bản khói, rừng nữa, bờ tre..." khiến cho nỗi nhớ bao bọc không gian kỷ nệm như một
cuốn phim quay chậm, mỗi cảnh sắc gắn với mỗi nỗi nhớ niềm thương.
Ý 2: Sự chọn lọc từ ngữ và hình ảnh:
o Tố Hữu đã có cách chọn lọc từ ngữ hình ảnh tinh tế để diễn tả vẻ đẹp của nỗi nhớ thiên
nhiên đáp lại lời hỏi han ân tình của người ở lại. Nếu như người ở lại băn khoăn “Mình đi, có
nhớ” thiên nhiên Việt Bắc khắc nghiệt dữ dội “mưa nguồn suối lũ” thì người đi khẳng định
nhớ Việt Bắc là nhớ thiên nhiên huyền hoặc, trữ tình ‘bản khói cùng sương”, là nhớ một miền
đất có cảnh sắc thiên nhiên đa dạng phong phú “rừng… bờ… ngòi… sông… suối”. Từ đó, ta
nhận ra ý thơ không chỉ chan chứa nỗi nhớ mà còn tha thiết lòng biết ơn, niềm tự hào vì được
gắn bó với một mảnh đất tuyệt đẹp.
* Đặc biệt chữ “vơi đầy” đây chính là cái vơi đầy của sông suối nhưng cũng chính là cái vơi
đầy của lòng người, của nỗi nhớ trong tâm trí người ra đi.
Luận điểm 3: – Nhớ con người Việt Bắc trong kháng chiến
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô “
Ý1: Cách gọi thân thương
Xuyên suốt những dòng thơ, hình ảnh con ngời Việt Bắc được bao bọc trong nỗi nhớ, được thể
hiện qua cách gọi tên trìu mến, thân thương - nhớ Việt Bắc là nhớ “người yêu”… nhớ “người
thương”… nhớ “người mẹ”, và đậm nét nhất là hình ảnh người mẹ tảo tần nuôi cách mạng,
nuôi kháng chiến.
Ý2: Hình ảnh đối lập kết hợp với sự chọn lọc từ ngữ
Hình ảnh Việt Bắc được thể hiện trong những hoàn cảnh khắc nghiệt để làm nổi bật phẩm chất
cao quý. Hình ảnh “người thương” tần tảo, lam lũ “đi về… sớm khuya” và hình ảnh người mẹ
địu con lên rẫy giữa cái nắng cháy lưng “bẻ từng bắp ngô” nuôi cách mạng, nuôi kháng chiến.
Cách chọn từ ngữ tinh tế không chỉ nêu lên những đóng góp thầm lặng, những hy sinh miệt
mài của Việt Bắc mà còn bộc lộ niềm cảm thương, cảm phục lòng biết ơn sâu nặng của cách
mạng với con người Việt Bắc trong kháng chiến.
Luận điểm 4: Nhớ cuộc sống sinh hoạt kháng chiến
a/ Nhớ cuộc sống kháng chiến chia ngọt sẻ bùi
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Ý 1: Hình ảnh dân gian kết hợp với những động từ
o Người ở lại từng trăn trở người đi có nhớ những ngày kháng chiến gian khó thiếu thốn
“miếng cơm chấm muối” thì người đi mạnh mẽ khẳng định lòng mình không chỉ nhớ
“những ngày …đắng cay…” mà rất nhớ những lúc “ngọt bùi” đó là những năm tháng mình
– ta quấn quýt, quây quần “mình đây ta đó”; là những ngày tháng cuộc sống kháng chiến
gian khó nhưng người đi kẻ ở cùng chia ngọt sẻ bùi đồng cam cộng khổ. Những hình ảnh
dân gian bình dị tái hiện lại bức trang sinh hoạt kháng chiến đầy thiếu thốn nhưng những
động từ lại nhấn mạnh khắc sâu sự đùm bọc sẻ chia của Việt Bắc với cách mạng “chia củ
sắn lùi…bát cơm sẻ nửa…chăn sui đắp cùng”
→ Ý thơ không chỉ chan chứa nỗi nhớ mà còn ngập tràn lòng biết ơn
Ý 2: Điệp khúc tạo nhịp thơ
o Để diễn tả nỗi nhớ da diết cuộc sống sinh hoạt kháng chiến đậm ân tình thủy chung Tố Hữu
đã chọn lựa những ngôn từ trở đi trở lại như một điệp khúc “ta đi ta nhớ …mình đây ta đó”
tạo nhịp điệu nhẹ nhàng, réo rắt, kết hợp với thành ngữ dân gian “đắng cay ngọt bùi” khiến
nỗi nhớ niềm thương vừa khắc khoải, sâu lắng, bồi hồi
b) Nhớ cuộc sống kháng chiến gian lao - lạc quan:
“Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”
Ý 1: Những sự kiện kháng chiến:
 Người đi hồi tưởng lại những sự kiện sinh hoạt kháng chiến đã trở thành kí ức không phai
 Lớp bình dân học vụ, diệt giặc dốt, khai sáng tri thức → Thể hiện nghĩa tình quân dân
 Sự kiện những đêm liên hoan giao lưu văn nghệ đầm ấm , rộn ràng “Đồng khuya đuốc
sáng”. Tiếng hát lời ca vang , tiếng nói cười rộn ràng , ngập tràn tinh thần lạ quan
→ Đó chính là sức mạnh tinh thần giúp cuộc kháng chiến vượt qua mọi “ gian nan “ để đi đến
thắng lợi . Đó không chỉ là hồi ức kỉ niệm mà còn là lòng biết ơn sâu sắc niềm tự hào mãnh
liệt .
Ý 2: Điệp ngữ “Nhớ sao”:
o Điệp ngữ “Nhớ sao” trở đi trở lại trong 4 dòng thơ diễn tả nỗi nhớ da diết, mãnh liệt ,nồng
nàn , khắc khoải khiến cho kỉ niệm 15 năm gắn bó , đồng hành cùng kháng chiến càng
thêm sâu sắc .
c) Nhớ âm thanh cuộc sống:
“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
Ý 1: Liệt kê âm thanh bình dị:
o Người ra đi khắc ghi trong hành trang kỉ niệm của những âm thanh quen thuộc bình dị
trong cuộc sống đời thường của Việt Bắc, hình thức liệt kê đã khơi dậy nỗi nhớ về “Tiếng
mõ rừng chiều” gọi trâu về chuồng đã gợi nên âm thanh của tiếng “chày đêm nện gối ”
của các bà , các mẹ , các chị giã gạo nuôi kháng chiến.
→ Những âm thanh ấy không chỉ phác hoạ những không gian đơn sơ , yên vắng của chiến
khu Việt Bắc mà còn diễn tả nỗi nhớ bâng khuâng, bồi hồi về những âm thanh đồng hành
cùng kháng chiến mà khi xa không thể nào quên.
Ý 2: Dấu ba chấm lửng “…”:
o Mở đầu là cụm từ “Nhớ sao” nồng nàn da diết khép lại là những thanh bằng và dấu “…”
→ Gợi suy ngẫm những nỗi nhớ niềm thương không thể nói hết thành lời vẫn ngân nga trong
không gian, lan toả trong thời gian và sâu lắng trong lòng người .
Bước 3: Đánh giá, nhận xét
o Nội dung:
18 dòng thơ ngập tràn nỗi nhớ như khúc tình ca da diết nhớ thương. Những mảng nhớ đan
xen, hòa quyện: nhớ thiên nhiên-nhớ con người-nhớ cuộc sống sinh hoạt kháng chiến. Điệp
từ “NHỚ” trở đi trở lại theo chiều hướng tăng tiến đi từ nỗi nhớ mơ hồ, bâng khuâng “Nhớ
gì” đến nỗi nhớ cụ thể như khắc chạm “Nhớ từng” và khép lại là nỗi nhớ nồng nàn, khắc
khoải “Nhớ sao” chứng tỏ tình nghĩa đầy thủy chung của người đi dành cho Việt Bắc.
o Nghệ thuật:
 Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị -
được khơi nguồn cảm xúc từ 1 sự kiện lịch sử phản ánh bức tranh hiện thực một thời cuộc
cách mạng và kháng chiến nhưng không hề khô khan bởi được nói bằng lối nói của tình yêu
 Đoạn thơ mang vẻ đẹp của khuynh hướng sử thi khi tái hiện cuộc chia tay lịch sử của dân
tộc để ngợi ca vẻ đẹp lí tưởng của cộng đồng: Lối sống nghĩa tình và đạo lý uống nước nhớ
nguồn
 Đoạn thơ được viết bằng lời tâm tình ngọt ngào của người đi kẻ ở về tình cảm sắc son thủy
chung
 Đặc biệt, nghệ thuật đoạn trích đậm đà tính dân tộc:
 Thể thơ: lục bát kế thừa phát huy tinh hoa nghệ thuật dân tộc
 Kết cấu: vận dụng tài tình sáng tạo kết cấu đối đáp giao duyên của ca dao dân ca để
truyền tài nghĩa tình kháng chiến tạo nên lối thơ trữ tình đậm
 Xưng hô: “mình – ta”
 Sáng tạo hình ảnh, ngôn từ, lối nói mang phong vị dân gian
 Biểu hiện nhịp điệu, nhạc điệu dạt dào, da diết, nhịp nhàng, như điệu ru dân gian
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Cả đoạn thơ mang đậm màu sắc dân tộc, thể hiện rõ hồn thơ Tố Hữu. Đặc biệt tác giả sử dụng
liên tiếp điệp khúc Nhớ cho thấy nỗi nhớ dạt dào vô tận. Đọc đoạn thơ lên ta cảm thấy vô cùng
ngọt ngào tình cảm thấm dẫn tình yêu thương, các hình ảnh Việt Bắc liên tục hiện ra như một
đoạn phim quay chậm càng nhân lên niềm thương nhớ vô tận. Việt Bắc không đơn giản chỉ là
mảnh đất tạm thời của những người chiến sĩ cộng sản mà nó còn là quê hương thứ 2: “Khi ta
ở, chỉ là nơi đất ở. Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn”. Đúng vậy, trong từng lời thơ Tố Hữu Viết,
Việt bắc như một nửa tâm hồn của tác giả, đó đã trở thành nơi gắn bó yêu thương khó có thể
tách rời. Nay sắp xa rồi nên bịn rịn, bâng khuâng, nhớ nhung và không nỡ. Vậy nên, từng hình
ảnh cứ hiện ra, hiện ra khó có thể nào quên.

ĐỀ 3: PHÂN TÍCH BỨC TRANH TỨ BÌNH VB


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
- Tác giả Tố Hữu: là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình chính trị, thơ ông luôn phản ánh
những chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.
- Giới thiệu bài thơ Việt Bắc: là bài thơ xuất sắc của Tố Hữu tổng kết về cuộc kháng chiến anh
hùng của dân tộc, là lời tri ân sâu nặng về tình nghĩa cách mạng.
- Yêu cầu đề: Bức tranh tứ bình được xem là những vần thơ tuyệt bút trong bài thơ Việt Bắc.
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
………………….
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Khái quát chung
- Hoàn cảnh ra đời: Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi
trở về miền xuôi, Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đô.
Nhân sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.
- Nội dung: Bài thơ khẳng định tình nghĩa thủy chung gắn bó, tình cảm uống nước
nhớ nguồn của những cán bộ cách mạng đối với thủ đô kháng chiến, quê hương cách
mạng và người dân Việt Nam.
- Vị trí đoạn trích: Đoạn trích thuộc phần 1 của tác phẩm, tái hiện những kỉ niệm
cách mạng và kháng chiến
2. Phân tích
Luận điểm: Nỗi nhớ thiên nhiên và con người thể hiện qua 4 mùa
LUẬN CỨ 1: MÙA ĐÔNG
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”
- Thiên nhiên:
+ “Rừng xanh” phủ gam màu lạnh của rừng già Việt bắc
+ “hoa chuối đỏ tươi” gam màu nóng của sự sống, hoặc là lá cờ đỏ của Tổ quốc
 Nghệ thuật: đối lập, điểm xuyết chấm phá
- Con người:
+ Vị trí dáng đứng: trên đỉnh “Đèo cao”
+ Tâm thế làm chủ thiên nhiên cuộc sống “dao gài thắt lưng” hăng
hái lao động
 Nghệ thuật:
+ Phép đảo “nắng ánh”: miêu tả ánh sang mặt trời lên con dao ở
thắt lưng
== Mùa đông được xuất hiện đầu tiên trong bài thơ bởi đó là mùa khởi đầu của cách mạng,
khác với trình tự xuân hạ thu đông trong thơ ca xưa
LUẬN CỨ 2: MÙA XUÂN
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”
- Thiên nhiên: “mơ nở trắng rừng” gợi vẻ đẹp trong trẻo, tinh khiết của mùa xuân. Cho
thấy sự chuyển giao màu sắc từ đông sang xuân
- Con người:
+ hình ảnh lao động “đan nón” là nghề quen thuộc của người dân Việt Bắc
+ hành động “chuốt từng sợi giang”: sự tỉ mĩ, cần mẫn của những người dân lành
nghề
 Mùa xuân mang đến sự tinh khôi cho núi rừng Việt Bắc với sắc trắng hoa mơ, nổi bật
lên giữa không gian rợn ngợp ấy là hình ảnh lao động của nhân dân, khéo léo, chăm chỉ
LUẬN CỨ 3: MÙA HẠ
-Mùa hè đến trong âm thanh rộn rã của tiếng ve, bức tranh Việt Bắc lại sống động hơn bao giờ
hết.
- “Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình”: Thời điểm ve kêu cũng là
thời điểm rừng phách đổ vàng.
+Động từ “đổ” là động từ mạnh-> diễn tả sự vàng lên đồng loạt của hoa phách đầu hè.
+“ rừng phách đổ vàng” làm cho ánh nắng của mùa hè và cả tiếng ve kêu cũng trở nên
óng vàng =>Đây là một bức tranh sơn mài được vẽ lên bằng hoài niệm nên lung linh ánh sáng,
màu sắc và rộn rã âm thanh.
+“Nhớ cô em gái hái măng một mình”: hình ảnh cô gái áo chàm cần mẫn đi hái búp
măng rừng cung cấp cho bộ đội kháng chiến => Hái măng một mình mà không gợi lên ấn
tượng về sự cô đơn, hiu hắt mà trái lại rất trữ tình, thơ mộng, gần gũi thân thương tha thiết
=>Hình ảnh thơ cũng gợi lên được vẻ đẹp chịu thương chịu khó của cô gái. Đằng sau đó, ẩn
chứa biết bao niềm cảm thông, trân trọng của tác giả.
LUẬN CỨ 4: MÙA THU
-Bức tranh mùa thu êm ái, ngọt ngào.
"Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung"
- Cảnh:
+ "trăng rọi hòa bình" : ánh trăng dịu nhẹ, huyền ảo gợi không khí thanh bình, yên ả
-> Ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do chiếu sáng lan tỏa khắp núi rừng Việt Bắc.
- Hình ảnh con người:
+ "tiếng hát ân tình thủy chung" -> Con người vẫn say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành.
=> Hình ảnh con người được khai thác thông qua hình thức sinh hoạt văn hóa đặc trưng của
người dân Việt Bắc đó là lối hát giao duyên, đó là tiếng hát ân tình, thủy chung.
LIÊNHỆ:
- Không gian bao la tràn ngập ánh trăng đó là ánh trăng của tự do của hòa bình rọi sáng niềm
vui lên từng núi rừng từng bản làng Việt Bắc. Ta cũng từng biết đến mùa thu đầy ánh trăng
trong thơ của Bác khi còn ở chiến khu:
“Trăng vào cửa sổ đòi thơ
Việc quân đang bận xin chờ hôm sau
Chuông lầu chợt tỉnh giấc thu
Ấy tin thắng trận liên khu báo về”
Ở đây không có tiếng chuông báo thắng trận nhưng lại vang lên tiếng hát. Đó là tiếng hát trong
trẻo của đồng bào dân tộc là tiếng hát nhắc nhở thủy chung ân tình. Đây cũng chính là tiếng hát
của Việt Bắc của núi rừng của tình cảm mười lăm năm gắn bó thiết tha mặn nồng.
3. Nội dung, nghệ thuật
- Giá trị nội dung : là khúc hùng ca và khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con
người kháng chiến.
-Nghệ thuật:
+Thể thơ lục bát thuần dân tộc
+Sử dụng kết cấu đối đáp trong văn học dân gian
+ Ngôn ngữ giản dị
+Hình ảnh thơ gần gũi mà tinh tế.
+Giọng thơ thiết tha, đậm chất nhạc.
III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Với 10 câu thơ, Tố Hữu đã hài hòa trong câu lục tả cảnh, câu bát tả người. Và sự hài hòa ấy tạo
nên một bức tranh tứ bình tuyệt đẹp, đầy màu sắc. Qua đó, Tố Hữu bộc bạch được tình cảm
của mình với thiên nhiên núi rừng Việt Bắc và sự thủy chung son sắc với những con người chất
phát, hiền hòa nơi đây. Sự yêu mến và tự hào của Tố Hữu với Việt Bắc. Và ở mỗi bản thân
chúng ta, cần phải biết đến những địa danh của Đất Nước mình, yêu mến và luôn tự hào về vẻ
đẹp diệu kì của nó. Điều quan trọng hơn hết, chúng ta cần ghi nhớ công ơn to lớn của những
chiến sĩ đã hi sinh ra sức chiến đấu dựng xây khiến chúng ta có được một đất nước yên bình,
xinh đẹp như ngày hôm nay.
2 Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của bức tranh tứ bình Việt Bắc thể 5.0
hiện qua đoạn thơ sau:
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
……..
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Từ đó khái quát phong cách NT thơ Tố Hữu.
a Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.5
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở
bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài được tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát
được vấn đề và biết liên hệ bản thân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài, nhưng các phần
chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết bài, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết
chỉ có 1 đoạn văn.
b Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : 0.5
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp bức tranh tứ bình trong
đoạn thơ “Ta về mình có nhớ ta…Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận hoặc thiếu.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, phân tích chung chung
c Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được 3.0
triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ hướng đến giải quyết vấn đề;
sử dụng tốt các thao tác lluận, đặc biệt là phân tích, biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa
dẫn chứng.
Định hướng phân tích và cảm nhận đoạn thơ
* Giới thiệu tác phẩm, tác giả: 0.5
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam, con đường thơ gắn liền với
từng chặng đường lịch sử của đất nước.
- Việt Bắc là một trong những bài thơ hay được viết sau chiến thắng Điện Biên Phủ,
là khúc ca ân tình thủy chung cách mạng.
- Nêu vấn đề nghị luận: Bài thơ khắc họa bức tranh tứ bình tuyệt đẹp, thể hiện PCNT
thơ Tố Hữu:
“Ta về mình có nhớ ta

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
*B1: KQC: 2.0
Đoạn thơ được xem là đặc sắc nhất Việt Bắc. 10 dòng lục bát thu gọn cả sắc màu 4
mùa, cả âm thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con người Việt Bắc.
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Tố Hữu lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng : hoa – người. Hoa là vẻ đẹp tinh tuý
nhất của thiên nhiên, kết tinh từ hương đất sắc trời, tương xứng với con người là hoa
của đất. Bởi vậy đoạn thơ được cấu tạo: câu lục nói đến thiên nhiên, câu bát nói tới
con người. Nói đến hoa hiển hiện hình người, nói đến người lại lấp lóa bóng hoa. Vẻ
đẹp của thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau tỏa sáng bức tranh thơ. Bốn
cặp lục bát tạo thành bộ tứ bình đặc sắc.
B2:Phân tích đoạn thơ
(1) Bức tranh mùa đông
-THIÊN NHIÊN: “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”: sử dụng bút pháp chấm phá: nổi
bật trên nền xanh rộng lớn của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối (màu đỏ hoa chuối
gợi liên tưởng đến hình ảnh ngọn đuốc xua đi cái lạnh của của núi rừng mùa đông)
và màu vàng của những đốm nắng.
-CON NGƯỜI: “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: hình ảnh tia nắng ánh lên từ
con dao gài thắt lưng gợi dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao động, với tâm
thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống.
(2) Bức tranh mùa xuân
- THIÊN NHIÊN: “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”: màu trắng tinh khôi của hoa mơ
tràn ngập không gian núi rừng, thiên nhiên tràn đầy nhựa sống khi xuân về.
- CON NGƯỜI: Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn:
“Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”, “chuốt từng sợi giang”: hành động chăm
chút, tỉ mỉ với từng thành quả lao động của mình.
(3) Bức tranh mùa hạ
- THIÊN NHIÊN: “Ve kêu rừng phách đổ vàng”: toàn bộ khung cảnh thiên nhiên
như đột ngột chuyển sang sắc vàng qua động từ “đổ”
+ Có thể liên tưởng màu vàng hòa quyện với tiếng ve kêu tưng bừng, đầy sức
sống, rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu.
+ Cũng có thể chính tiếng ve đã đánh thức rừng phách nở hoa.
- CON NGƯỜI: “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: “cô em gái” - cách gọi thể
hiện sự trân trọng, yêu thương của tác giả với con người Việt Bắc, hình ảnh cô gái
hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó của con người Việt
Bắc.
(4) Bức tranh mùa thu
- THIÊN NHIÊN: “Rừng thu trăng rọi hòa bình”: ánh trăng nhẹ nhàng chiếu sáng
núi rừng Việt Bắc, đó là ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do.
- CON NGƯỜI: Con người say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành, có tấm lòng
thủy chung, nặng ân tình.
Nghệ thuật:
- Đậm tính dân tộc:Cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình mình và ta, ngôn ngữ mộc
mạc giản dị, giọng thơ ngọt ngào, tha thiết…
*Đánh giá đoạn thơ 0.5
- Bức tranh tứ bình được xem là những vần thơ tuyệt bút trong bài thơ Việt Bắc.
- Nghệ thuật tứ bình tạo sự cân đối hài hòa và có tác dụng khắc họa toàn diện vẻ đẹp
của đối tượng, bốn bức tranh trên tôn lên giá trị của nhau, không thể tách riêng,
chúng là bức tranh tuyệt sắc có sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên.
- Bộ tứ bình bằng thơ về cảnh và người Việt Bắc được dệt dưới ánh sáng của hoài
niệm da diết. Thông thường, nguời ta chỉ nhớ những gì mang ấn tượng nhất của quá
khứ và thời gian càng lùi xa thì ấn tượng ấy càng trở nên tươi đẹp, huyền ảo hơn.
- Hàng loạt điệp từ nhớ ( 5 từ ) trong một khổ thơ như là sự nối dài của lòng hoài
niệm không dứt.
*Thể hiện rõ vẻ đẹp phong cách thơ TH.
– Về nội dung, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình- chính trị. (thơ phục vụ sự nghiệp cách
mạng, nhiệm vụ chính trị của đất nước. Chính trị là nguồn cảm hứng, cảm xúc chân
thật sâu lắng trong thơ ông).
+ Thơ Tố Hữu luôn gắn liền và tìm đến với những biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng
nên mang đậm chất sử thivà dạt dào cảm hứng lãng mạn. ( thơ ông hướng tới tương
lai với niềm tin vô bờ, cuộc đời cũ sẽ tan đi, tin vào tương lai cách mạng, tin con
người sống thật tốt đẹp, Người yêu người sống để yêu nhau. )
+ Thơ Tố Hữu có chất giọng tâm tình, ngọt ngào, truyền cảm và đầy sức hấp dẫn.
( thể hiện qua cách hô gọi, sự xót xa thương cảm, trìu mến say mê, qua thể thơ lục
bát đi vào tâm hồn dân tộc…).
– Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc:
+ Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát, thơ
bảy chữ nên dễ đi vào lòng người.
+ Vận dụng tài tình kết cấu đối đáp quen thuộc của câu hát giao duyên dân gian;
Cách xưng hô “ Mình – Ta” ngọt ngào tình tứ của nhân dân
+ Các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, sử dụng chất liệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ…
hình thành tính dân tộc đậm nét trong thơ ông.
+ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc trong ngôn ngữ tiếng việt.
+ Nhạc điệu du dương, lời thơ tâm tình, ngọt ngào, nên thơ Tố Hữu dễ ngâm,, dễ hát
đó cũng là nét truyền thống dân tộc.
d Sáng tạo 0.5
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; văn giàu cảm xúc; có thái độ
và quan điểm , tư tưởng đúng đắn.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo, sâu sắc; phù hợp với chuẩn mực đạo
đức.
e Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.5
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Đề bài 4: Phân tích nỗi nhớ Việt Bắc buổi đầu kháng chiến.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà…

A/ Đặt vấn đề:


-Việt Bắc là một trong số những bài thơ tiêu biểu nhất trong sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu
nói riêng, trong nền thơ ca cách mạng nói chung. Bài thơ không những là lời tâm tình nhắn nhủ
của người ở, kẻ đi, không chỉ là khúc tình ca thiết tha mà còn là khúc tráng ca cháy rực lên
những kí ức của những đêm quân dân núi rừng cùng sát cánh chiến đấu. Cũng chính khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn hoà quyện vào nhau đã làm nên một chất thơ trữ tình
chính trị vô cùng độc đáo của phong cách thơ Tố Hữu. Đoạn thơ thứ bảy trích từ bài thơ Việt
Bắc như một minh chứng tiêu biểu cho một khía cạnh của nét đặc trưng ấy.
-Tố Hữu là một nhà thơ lớn, một nhà thơ trữ tình chính trị, thơ ông luôn phản ánh những
chặng đường đấu tranh gian khổ song cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.
B/ Giải quyết vấn đề:
*Luận điểm : Nhớ Việt Bắc buổi đầu kháng chiến
Luận cứ 1: Tái hiện một cách cụ thể hoàn cảnh căng thẳng đầy khó khăn

“ Nhớ khi giặc đến giặc lùng


Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.”
- Cảm xúc bao trùm của đoạn thơ là nỗi nhớ. Nhưng khác với những đoạn trước, nỗi nhớ
trong đoạn thơ này như mang cả âm điệu sục sôi của ngày kháng chiến. Đó là nhớ khi “giặc
đến giặc lùng”. Ý thơ như đã mở ra một không khí đầy cam go, căng thẳng, khi giặc tìm mọi
cách để truy sát, để hòng dập tắt phong trào cách mạng, phong trào kháng chiến của đồng bào
Việt Bắc.
-Trong bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã nhiều lần nhắc đến đại từ “ta”. Nhưng so với đoạn thơ
trước, đại từ “ta” thường xuất hiện cùng đại từ “mình” để tạo nên một âm điệu trữ tình ngọt
ngào. Ở câu thơ này, đại từ “ta” xuất hiện nhưng mang nghĩa bao hàm là chúng ta, là dân tộc,
là đất nước. Vì thế nó mang âm điệu sử thi hào hùng.
-Không chỉ dừng lại ở đó, nhà thơ còn sử dụng biện pháp nhân hóa đã khiến cho thiên nhiên
núi rừng như hòa cùng với lòng người để tạo nên một khối sức mạnh đánh đuổi quân xâm lược.
Nhờ thế mà rừng cây không còn là hình tượng thiên nhiên vô tri mà nó hiện lên vô cùng sống
động, nó thể hiện tình cảm gắn bó, sự đoàn kết đồng lòng của những con người Việt Bắc với
thiên nhiên.
Luận cứ 2: Cụ thể hóa vai trò của thiên nhiên và con người Việt Bắc trong những ngày
kháng chiến

“ Núi giăng thành lũy sắt dày


Rừng che bộ đội rừng vây quân thù “
-Núi thì giăng thành lũy, rừng thì đảm nhận hai công việc. Như một người mẹ che chở cho
con mình, rừng bao bọc cho bộ đội trước mặt kẻ thù cướp nước. Rừng trở nên kiên quyết đến
dữ dằn cùng với việc vây quân thù để tiêu diệt, cái trùng trùng điệp điệp của rừng, cái khí thế
hiên nagng kiêu hùng của những vách núi đã làm cho biết bao kẻ thù khiếp sợ và bất lực.
-Núi non không chỉ là biểu tượng cho sự hùng vĩ đại ngàn mà còn mang sức mạnh để bảo vệ
đất nước. Núi đã trở thành một tấm lá chắn vững chắc tựa như sắt như đồng để không có kẻ thù
nào có thể vượt qua.
- Tố Hữu lại sử dụng hình ảnh nhân hóa kết hợp với cách ngắt nhịp 4/4 làm cho câu thơ chia
làm hai vế cân xứng đã tái hiện hai nhiệm vụ rất rõ ràng của rừng cây, núi đá. Rừng có khi
hiểm trở, có khi dịu dàng để che chở bao bọc cho những người kháng chiến. Có khi rừng lại
mạnh mẽ như một thứ vũ khí sắc nhọn để tiêu diệt kẻ thù bảo vệ đất nước.
- Tố Hữu thực sự đã thổi hồn vào thiên nhiên Việt Bắc khiến cho mỗi cánh rừng, ngọn núi
trở thành người đồng hành với người kháng chiến trong cuộc kháng chiến trường kì của dân
tộc. Sức mạnh thiên nhiên hòa quyện với sức mạnh con người đã tạo thành sức mạnh của cả
dân tộc, cả thời đại
=>Quả thật Việt Bắc đã trở thành “Địa linh nhân kiệt” kể từ đó. Qua đó càng làm sáng tỏ
thêm nhận định: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng dân tộc ta.
Luận cứ 3: Chiến khu Việt Bắc với thiên nhiên khắc nghiệt, vừa hùng tráng vừa thơ
mộng ở cặp lục bát tiếp theo là hình ảnh thiên nhiên, đất trời Việt Bắc trong giai đoạn
kháng chiến.
“ Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.”
-Cả câu thơ mở ra một không gian vô cùng lớn, bốn mặt sương mù, sương giăng khắp nơi
khiến cho khung cảnh mờ ảo và vô cùng hiểm nguy. Khung cảnh có phần uy linh nhưng cũng
không kém phần lãng mạn.
- Cùng với cụm từ “Đất trời ta cả” khẳng định quyền làm chủ vùng giải phóng, và sự tương
phản “Mênh mông bốn mặt” và “chiến khu một lòng”: Cả vũ trụ, núi rừng Việt Bắc giờ đây
đang cùng nhìn về một hướng, đang hướng về cuộc chiến đấu, hướng về sứ mệnh bảo vệ quê
hương đất nước yêu dấu của mình thầm thể hiện tinh thần đoàn kết của dân tộc trong cuộc
kháng chiến chống Pháp.

-Hàm ý câu thơ thứ hai chính là khẳng định chủ quyền của vùng giải phóng. Sông núi này là
của chúng ta, đất trời này là của chúng ta và thực dân Pháp đang xâm phạm chủ quyền cần phải
đánh đổi. Cả hai câu thơ cũng thể hiện sự đoàn kết, cùng hướng về đất nước của dân Việt Bắc
nói riêng và dân ta nói chung trong cuộc kháng chiến trường kì này.
Luận cứ 4: Sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc đã làm nên những chiến công vang
dội, hàng loạt những địa danh vang lên, mỗi nơi đều gắn với một thắng lợi vinh quang.

“ Ai về ai có nhớ không ?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ Phố Ràng
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà.”
-Trong đoạn thơ này tác giả sử dụng câu hỏi tu từ, hỏi mà như không hỏi. Đọc qua thôi
chúng ta cũng cảm nhận nỗi nhớ của người đi và kẻ ở. Các chiến sĩ cách mạng về xuôi không
nguôi nhớ những người dân Việt Bắc đã bao bọc, cưu mang, che chở trong những năm gian
khó. Và ngược lại, những con người Việt Bắc cũng không thể quên những người chiến sĩ cộng
sản gan dạ, dám hi sinh vì tổ quốc.
-Sau câu hỏi tu từ là đại từ “Ta”, một đại từ thể hiện sự rộng lớn, đại diện cho một thế hệ, và
khẳng định nỗi nhớ của Ta – những người chiến sĩ về xuôi dành cho đồng bào Việt Bắc là lớn
lao, là cụ thể. Nhớ từ Phủ Thông đến đèo Giàng, từ sông Lo đến Phố Ràng, từ Cao lạng sang
Nhị Hà. Nỗi nhớ trải dài khắp miền Việt Bắc, cho thấy một tình cảm thâm sâu và in đậm trong
trí nhớ.
-Đây cũng là những địa danh ghi lại những chiến công hào hùng của dân tộc. Đó là sự kiện
Phủ Thông Đèo Giàng nơi diễn ra các trận hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Sông lô phố
Ràng nơi đánh tàu chiếm Pháp trong chiến dịch Việt Bắc và trận đánh đồn Phố Ràng. Riêng
địa danh Cao Bằng, lạng sơn thì ta mở chiến dịch giải phóng biên giới Việt trung. Như vậy,
trong nỗi nhớ còn chứa đựng niềm tự hào về những chiến công hào hùng, càng khẳng định vai
trò của con người quan trọng biết nhường nào.
-Điệp từ “nhớ” nghe nhẹ nhàng mà sâu lắng, lúc trầm, lúc bổng, lúc mãnh liệt, và trong khổ
thơ này đây nỗi nhớ là sự biết ơn đến những người đã hi sinh trong các trận chiến và sự tự hào
về Việt Bắc cái nôi cách mạng đã nuôi dưỡng những con người lý tưởng của Đảng. Chiến
thắng nào mà chẳng phải trả giá. Có lẽ họ không những nhớ đến những chiến công oanh liệt
như thế mà còn nhớ về những kỉ niệm buồn bên đồng đội của mình, họ ra đi vĩnh viễn trong
nước mắt và sự xót thương của cả dân tộc. Qua đó nhà thơ như cũng muốn thắp lên nén tâm
hương để tưởng nhớ những người đã ngã xuống vì nghĩa lớn vì sự nghiệp của dân tộc, của đất
nước.
-Giọng thơ thay đổi linh hoạt, lúc trầm lắng, lúc mạnh mẽ mãnh kiệt trong niềm vui, khiến
độc giả như đang hòa mình vào niềm vui lớn của dân tộc, niềm vui trọn vẹn khi đất nước hoàn
toàn tự do.Là người, ai mà chẳng có trong tim mình một miền đất để nhớ để thương. Bởi “Khi
ta ở chỉ là nơi đất ở - Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”. Có lẽ vì thế mà quê hương cách mạng Việt
Bắc đã không ngần ngại chắp cánh cho hồn thơ Tố Hữu viết nên thi phẩm cùng tên mà ngày
nay chúng ta vẫn nâng niu trên tay như một hòn ngọc quý.
=> Tóm lại, bằng nhiều biện pháp nghệ thuật, qua nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi đã
mang lại cho đọc giả không khí nóng hổi từ những cuộc kháng chiến đỉnh điểm của dân tộc ta
trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đoạn thơ cũng khắc họa được hình ảnh thiên nhiên Việt
Bắc trù phú, giữ dội nhưng cũng rất lãng mạn và “bao la” khắc họa được hình ảnh người cán
bộ về xuôi có tình cảm sâu nặng gắn bó với thiên nhiên, với cách mạng. Đồng thời thể hiện
niềm tin vào chiến thắng cuối cùng của quân và dân ta và khẳng định một điều: Việt Bắc chính
là cái nôi, nuôi dưỡng cách mạng.
C/ Kết thúc vấn đề:

- Khẳng định giá trị đoạn trích thơ đem lại: là khúc ca ân nghĩa qua khung cảnh hùng tráng của
Việt Bắc trong kháng chiến dưới hồi tưởng đầy xúc động và ân tình của Tố Hữu về chặng
đường mười lăm năm đã qua của đất nước, từ đó mà hướng về tương lai tươi sáng, nhắc nhớ
tâm nguyện thuỷ chung. Hay Việt Bắc là khúc tình ca và cũng là khúc hùng ca về cách mạng,
về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến mà cội nguồn sâu xa của nó là tình yêu quê
hương đất nước, là niềm tự hào về sức mạnh của nhân dân, là truyền thống ân nghĩa, đạo lí
thuỷ chung của dân tộc Việt Nam.
- Chỉ với một đoạn thơ ngắn bằng nhiều biện pháp nghệ thuật, qua nỗi nhớ của người cán bộ
về xuôi đã mang lại cho đọc giả không khí nóng hổi từ những cuộc kháng chiến đỉnh điểm của
dân tộc ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp, Tố Hữu đã tái hiện được vẻ đẹp anh hùng của
nhân dân, núi rừng Việt Bắc nói riêng và sức mạnh anh hùng của dân tộc Việt Nam nói chung
trong cuộc kháng chiến chổng thực dân Pháp. Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc chính là
sức mạnh làm nên chiến thắng. Vì thế, đoạn thơ nói riêng, cả bài Việt Bắc nói chung mang âm
hưởng sử thi khá đậm nét, và đây cũng chính là một nét tiêu biếu của phong cách thơ Tố Hữu:
vừa giàu chất lí tưởng vừa ngọt ngào tha thiết và thâm đẫm
Đề 5: Phân Tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
I. Đặt vấn đề
1. Dẫn dắt vấn đề
Văn học kháng chiến đến ngày nay vẫn chiếm một vị trí quan trọng đối với nền văn học Việt
Nam. “Việt Bắc” của Tố Hữu được đánh giá là tác phẩm đồ sộ, nhiều ý nghĩa sâu sắc, là tiếng
nói của quân dân ta trong kháng chiến trường kỳ. Phân tích Việt Bắc, ta sẽ thấy được tình cảm
sắt son, đoàn kết một lòng của nhân dân qua ngòi bút tài hoa, trữ tình của tác giả.
3. Giới thiệu tác phẩm
Bài thơ “Việt Bắc” sáng tác sau khi chiến thắng thực dân Pháp, là một trong những tác phẩm
nổi bật nhất của Tố Hữu. Trong đầu những năm 40 của thế kỉ trước, Việt Bắc là căn cứ địa
quan trọng của cuộc chiến. Nơi đây, nhân dân ta cùng với các chiến sĩ cùng sống, đùm bọc và
chiến đấu. Đến năm 1954, sau chiến thắng vang dội, Trung ương Đảng và Chính phủ rời căn
cứ địa Việt Bắc về Hà Nội. Nhân sự kiện trọng đại ấy của dân tộc, tác giả Tố Hữu đã sáng tác
bài thơ “Việt Bắc”. Thông qua lời thơ, tác giả đã gợi lại tình quân dân thắm thiết, ân tình và
sâu nặng trong cuộc kháng chiến, là tiếng lòng của quân dân ta trong máu lửa, gian lao.
Những đường Việt Bắc của ta
……………..
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

II. Giải quyết vấn đề


Luận điểm 1: 8 câu đầu chính là khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp ở Việt Nam
1. Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Nam
+Luận cứ 1 : 2 câu đầu : Mở ra một cảnh tượng sôi động của con đường Việt Bắc trong
những đêm hành quân vào chiến dịch:
- “Những đường Việt Bắc”: không gian vô cùng rộng lớn.
- Điệp từ “đêm đêm” :thời gian liên tục tiếp nối.
- So sánh “như là đất nung” + từ láy “rầm rập” ->Khí thế hào hùng làm rung đất chuyển trời.
- Sự lớn mạnh của quân đội ta về lực lượng, khí thế.
+Luận cứ 2: 6 câu tiếp: Sự phối hợp các lực lượng chiến đấu:
* Đoàn quân:
- Từ láy: “ điệp điệp trùng trùng” những đoàn quân tiếp nhau bước đi như những đợt sóng trào
kéo dài vô tận.
- Hình ảnh “ánh sao đầu súng” là một tứ thơ đẹp gợi nhiều liên tưởng:
- Nghệ thuật nhân hóa: ánh sao theo chân đoàn quân, treo lơ lửng trên đầu súng, soi sáng khắp
các ngả đường hành quân thiên nhiên đã thành người bạn đồng hành cùng chiến sĩ.
- Ần dụ: ánh sao lí tưởng cách mạng luôn soi sáng dẫn đường, đến tương lai tươi sáng niềm tin
tưởng lạc quan đầy khí thế.
* Đoàn dân công:
- Những bó đuốc đỏ rực soi đường, làm sáng bừng lên hình ảnh những đoàn quân dân công tiếp
lương, tải đạn với đủ cả: già, trẻ, gái, trai… họ đến từ những miền quê với đủ mọi phương tiện
chuyên chở: xe đạp thồ, gùi, cáng…quyết tâm kiên cường vượt qua khó khăn nguy hiểm để
bảo đàm vũ khí, thuốc men, lương thực…cho tiến tuyến.
- Cách nói cường điệu “bước…bay”: vừa diễn tả lực lượng đông đảo vừa diễn tả một sức mạnh
hùng hậu phục vụ chiến trường. Cuộc chiến đấu cảu ta là đấu tranh nhân dân, đã phát huy sức
mạnh toàn dân.
- Hình ảnh thơ thật đẹp “ muôn tàn lửa bay”, “đỏ đuốc” xua tan những lạnh lẽo, tăm tối nơi
rừng núi.
- Từ láy” điệp điệp” “trùng trùng” + từ “nát đá” góp phần tạo nên âm điệu hùng tráng mạnh
mẽ.
* Đoàn ô tô quân sự:
- Hình ảnh “ đèn pha bật sáng” ánh sáng rực rỡ xuyên thủng đêm dày tăm tối.
- Hình ảnh ẩn dụ:
“nghìn đêm” Quá khứ nô lệ.
“sương dày”: Những khó khăn vất vả, thiếu thốn trong hiện tại.
- So sánh: “Như ngày mai lên” -> niềm tin tưởng, lạc quan hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu
trưng cho tương lai tươi sáng của đất nước.
- Nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, gấp gáp. Âm hưởng hào hùng, sôi nổi nào nức; hình ảnh thơ
hoành tráng, mỹ lệ.
- Đoạn thơ tràn ngập ánh sáng: ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha…, ánh sáng của niềm tin tưởng,
niềm vui tràn ngập. Tất cả tạo thành khúc hùng ca chiến thắng. Việt Bắc không còn là của
mình hay là cảu riêng ta mà là của ta – của chúng ta, của tất cả mọi người Việt Nam kháng
chiến.
Luận điểm 2: 4 câu còn lại chính là khí thế, niềm vui chiến thắng tại các chiến trường
khác nhau.
- Điệp từ ”vui” như tiếng reo mừng chiến thắng, cảm xúc náo nức, vui sướng, tự hào khi tin vui
chiến thắng dồn dập đổ về từ khắp mọi miền đất nước.
- Liệt kê những địa danh kết hợp từ “trăm miền” mở ra không gian rộng lớn của chiến thắng từ
miền núi đến đồng bằng, từ bắc tới nam.
- Nhịp điệu thơ dồn dập, tươi vui, náo nức cho thấy tốc độ thần kỳ, nhanh chóng của những
chiến thắng.
- Những từ: “vui về”, “vui lên”, ‘vui từ” đã đặt Việt Bắc làm tâm điểm của mọi niềm vui.
- Giọng thơ say mê, náo nức tràn ngập niềm vui sướng trong lòng hàng triệu con người từ bắc
chí nam.
III. Kết thúc vấn đề
- Chỉ với 12 câu thơ mà tác giả đã thể hiện thành công cảm hứng ngợi ca của cuộc chiến tranh
chống thực dân Pháp của nhân dân ta.
- Không chỉ là cảm hứng, qua Việt Bắc ta còn phải thốt lên lời khen ngợi với vẻ đẹp bức tranh
tứ bình vô cùng xuất sắc nữa.

Đề 6:
Có ý kiến cho rằng: “Việt Bắc là khúc hùng ca về cách mạng và con người kháng
chiến”. Có ý kiến lại cho rằng Việt Bắc là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến
và con người kháng chiến.
Bằng sự hiểu biết của mình về Tố Hữu và đoạn trích Việt Bắc. Anh/chị hãy bình
luận hai ý kiến trên.
Gợi ý trả lời:

1. Giới thiệu chung.


– Giới thiệu chung về tác giả Tố Hữu, về đoạn trích Việt Bắc.
– Dẫn hai ý kiến trên.
2. Giải thích các ý kiến
– Việt Bắc là khúc hùng ca :Là khúc hào hùng, hùng tráng còn gọi là bản anh hùng ca.
– Khúc tình ca: Là khúc ca ân tình thể hiện tình cảm yêu thương thắm thiết còn gọi là bản tình
ca.
=> Việt Bắc vừa là bản anh hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc, vừa là bản
tình ca ca ngợi ân tình cách mạng của những con người kháng chiến thủy chung, nghĩa tình.
3. Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật đoạn trích Việt Bắc
a) Về nội dung:
* Việt Bắc là bản anh hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc:
– Những ngày đầu kháng chiến gian khổ, thiếu thốn. Cách mạng về khơi dậy sức sống mạnh
mẽ của thiên nhiên núi rừng Việt Bắc.
– Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa một không gian núi rừng rộng lớn:
+ Những đoàn người tấp nập:Quân đi điệp điệp trùng trùng/ Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ
nan. Hình ảnh, âm thanh hào hùng, sôi nổi dồn dập, náo nức
+ Lời thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại, khẳng định
sức mạnh của một dân tộc.
– Những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh, với tên đất, tên núi: Phủ Thông,
Đèo Giàng, Điện Biên,…bởi xuất phát từ:
+ Lòng căm thù giặc.
+ Tình nghĩa thủy chung của con người kháng chiến; khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Sự gắn bó của con người, thiên nhiên.
– Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, đầu não của cuộc kháng chiến
chống Pháp.
* Việt Bắc còn là bản tình ca về ân tình cách mạng của những con người kháng chiến:
– Việt Bắc được kết cấu theo cấu tứ đối đáp giao duyên của ca dao:
+ Hai nhân vật mình – ta; ta – mình.
+ Là lời đối đáp giữa người đi và kẻ ở: nhắc lại những kỉ niệm, hồi ức đẹp trong suốt 15 năm
gắn bó.
– Cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật đẹp. Tất cả khắc sâu trong nỗi nhớ của người cán bộ
cách mạng về xuôi:
+ Thiên nhiên Việt Bắc vừa thực, vừa thơ mộng: Có ánh trăng, sương sớm, núi, rừng, sông,
suối,…với những cái tên quen thuộc.
+ Bức tranh tứ bình: Bốn mùa đông, xuân, hạ, thu.
+ Người dân Việt Bắc bình dị, cần cù trong lao động, thủy chung.
– Nghĩa tình của nhân dân với cán bộ cách mạng là sự đồng cam cộng khổ cùng chung niềm
vui và gánh vác những nhiệm vụ nặng nề: Nhớ khi giặc đến giặc lùng/ Rừng cây núi đá ta
cùng đánh Tây.
b) Về nghệ thuật
– Sử dụng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với đời sống.
– Sử dụng thể thơ lục bát có âm hưởng trữ tình vang vọng, tha thiết, êm ái như lời ru; Kiểu kết
cấu đối đáp mang đậm sắc thái dân gian.
– Giọng thơ ngọt ngào đậm chất trữ tình
– Kết hợp các biện pháp tu từ nghệ thuật: Liệt kê, so sánh, ẩn dụ.
Bình luận
– Hai ý kiến trên đều đúng tuy nội dung khác nhau, tưởng đối lập nhưng thực ra là bổ sung cho
nhau cùng khẳng định giá trị nội dung – chiêu sâu tư tưởng của bài thơ Việt Bắc . Việt Bắc là
khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng
chiến.
– Từ nhận định trên giúp cho người đọc không chỉ nhân ra giá trị nội dung và nghệ thuật của
đoạn trích nói riêng, của thơ Tố Hữu

You might also like