Professional Documents
Culture Documents
Thiết kế chế tạo hệ thống giám sát quá trình chiết rót và đóng nắp chai tự động
Thiết kế chế tạo hệ thống giám sát quá trình chiết rót và đóng nắp chai tự động
Thiết kế chế tạo hệ thống giám sát quá trình chiết rót và đóng nắp chai tự động
COM
MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………….............................1
TÓM TẮT ĐỒ ÁN..................................................................................................................................2
ABSTRACT............................................................................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................................................5
Mục đích nghiên cứu :............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN CHIẾT RÓT, VẶN NẮP CHAI.........................8
1.1. Tổng quan về dây chuyền..............................................................................................................8
1.1.1. Phạm vi áp dụng..........................................................................................................................8
1.1.2. Yêu cầu thiết kế.............................................................................................................................8
1.1.3. Các chức năng chính của hệ thống..............................................................................................9
1.1.4. Nguyên lý hoạt động...................................................................................................................10
1.1.5. Các công nghệ trên dây chuyền chiết rót, đóng nắp, đóng thùng..........................................11
1.1.5.1. Kiểm tra khuyết tật chai.........................................................................................................11
1.1.5.2. Chiết nước vào chai.................................................................................................................12
1.1.5.3. Đóng nắp chai...........................................................................................................................14
1.1.5.4. Cảm biến dùng trong các dây chuyền chiết rót....................................................................15
1.1.5.5. Dây chuyền đóng thùng...........................................................................................................16
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ SIMATIC S7-300...........................................................................18
2.1. Giới thiệu chung.............................................................................................................................18
2.1.1. Các modul PLC S7-300..............................................................................................................19
2.1.1.1. Modul CPU..............................................................................................................................19
2.1.1.2. Modul mở rộng........................................................................................................................20
2.2. Ngôn ngữ lập trình........................................................................................................................24
2.3. Tập Lệnh S7-300............................................................................................................................25
2.3.1. Lệnh về timer..............................................................................................................................25
2.3.2. Bộ đếmCounter...........................................................................................................................27
2.3.3. Lệnh so sánh................................................................................................................................29
2.3.4. Các lệnh về số học.......................................................................................................................29
2.3.5. Lệnh di chuyển............................................................................................................................30
2.3.6. Lệnh dịch bit...............................................................................................................................30
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ THỐNG
CHIẾT NƯỚC, VẶN NẮP CHAI.......................................................................................................31
3.1 Giới thiệu quy trình công nghệ......................................................................................................31
3.1.1 Hệ thống chiết rót và đóng nắp chai..........................................................................................31
EBOOKBKMT.COM
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Trong khóa luận này sẽ đề cập đến thiết kế giao diện để điều khiển, giám
sát và thu thập dữ liệu từ xa cho mô hình trộn, chiết rót và đóng nắp chai. Giao
diện được thiết kế trên phần mềm WinCC của hãng Siemens với thiết kế đẹp
mắt và đầy đủ các tính năng cần thiết cho người vận hành cũng như người giám
sát hệ thống.
Khóa luận cũng hướng dẫn cụ thể các bước để các bạn khóa sau có thể
tham khảo lập trình trên WinCC một cách dễ dàng. Một số đoạn chương trình
lập trình theo ngôn ngữ Visual C++ cơ bản kết hợp với ngôn ngữ lập trình
Visual Basic hiển thị thông tin tính toan biểu thức. Với các chức năng cần thiết,
phân quyền người dùng trong WinCC, thiết kế giao diện từ thư viện, tạo nút
nhấn, hiển thị tín hiệu Analog Input hoặc Output,hiển thị cửa sổ làm việc nhỏ
trên cửa sổ lớn, chuyển đổi giữa các file ảnh khác nhau, tạo cảnh báo Alarm
hoặc xuất dữ liệu ra Excel …
Mô hình được điều khiển thông qua PLC S7-300 của Siemens đây cũng là
loại PLC cao cấp của Siemens sử dụng rộng rãi trong các khu công nghiệp tự
động vừa và lớn với yêu cầu ổn định và chất lượng cao. Mô hình điều khiển thiết
kế đơn giản với 3 bồn thực hiện cấp nguyên liệu và trộn nhiên liệu, trong mô
hình này sử dụng cảm biến siêu âm để xác định mực nước trong bồn trộn và thu
thập dữ liệu đưa về WinCC. Các cảm biến khác bao gồm cảm biến quang để xác
định vị trí chai, cảm biến từ xác định vị trí xi lanh, cảm biến điện dung xác định
mực nước trong chai và hệ thống khí nén cũng được sử dụng.
Băng tải có thể điều chỉnh tốc độ bằng tay tuy nhiên các bạn khóa sau có
thể nâng cấp điều khiển tốc độ động cơ băng tải bằng Analog Ouput để phát
triển đề tài. Do nhiều khó khăn và kinh phí không cho phép nên mô hình chưa
được hoàn thiện như mong muốn. Hi vọng quý bạn đọc có thể tìm hiểu khóa
luận này để có thể phục vụ cho nhu cầu cần thiết của mình trong học tập hay
trong quá trình đi làm tại các nhà máy có sử dụng SCADA .
EBOOKBKMT.COM
ABSTRACT
This topic will address the interface design for remote control, data
collection and monitoring of the mixing, filling and capping model. The
interface is designed on Siemens' WinCC software with a beautifully designed
and full of essential features for the operator as well as the system supervisor.
The course also provides detailed instructions for you to lock the following
can refer to programming on WinCC easily. Some programming sequences in
basic Visual C ++ programming language combine with the Visual Basic
programming language to display expressive information. With the necessary
functions, user authorization in WinCC, interface design from the library, button
creation, display of Analog Input or Output, display of small windows in large
windows, switching between Various image files, Alarm alert or export data to
Excel ...
The Siemens S7-300 PLC is also a high-end Siemens PLC that is widely
used in large and medium auto parks with high quality and stable requirements.
Simple design control model with 3 sinks providing material feed and fuel
mixing, in this model use ultrasonic sensor to determine the water level in the
mixing tank and collect the data to WinCC. Other sensors include optical
sensors for locating the cylinders, magnetic sensors locating cylinders,
capacitive sensors for determining water levels in cylinders and compressed air
systems also used.
Conveyors can be adjusted manually, but the latter can be upgraded to
control the speed of the motor with Analog Ouput to develop the subject. Due to
many difficulties and funding, the model has not been completed as expected.
Hope you read this topic to be able to cater to your needs in learning or in the
process of working at SCADA factories.
EBOOKBKMT.COM
Hiện nay quá trình tự động hóa trong công nghiệp là hết sức quan trọng
đối với sự phát triển của một quốc gia. Với các nước phát triển như Mỹ, Nhật....
thì tự động hóa không còn xa lạ. Ở các nước này máy móc hầu như đã thay thế
lao động chân tay, số lượng công nhân trong nhà máy đã giảm hẳn và thay vào
đó là những lao động chuyên môn, những kỹ sư có tay nghề, điều khiển giám sát
trực tiếp quá trình sản xuất trên thông qua máy tính. Một trong những ứng dụng
giám sát đó là WinCC (Windows Control Centre), nó giúp ta điều khiển và giám
sát toàn bộ quá trình sản xuất thông qua máy tính mà không phải trực tiếp xuống
nới sản xuất để quan sát. Những điều trên chứng tỏ tầm quan trọng của việc ứng
dụng WinCC trong lĩnh vực tự động hóa. Việt Nam là nước đang phát triển thì
nhu cầu hiện đại hóa trong công nghiệp là điều hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế cũng như nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Là những sinh viên theo học chuyên ngành “ Kỹ thuật điều khiển và tự
động hóa” cùng những nhu cầu, ứng dụng thực tế cấp thiết của nền công nghiệp
nước nhà, em muốn được nghiên cứu và tìm hiểu những thành tựu khoa học mới
để có nhiều cơ hội biết thêm về kiến thức thực tế, củng cố kiến thức đã học,
phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì những lí do trên em
đã chọn đề tài: “Thiết kế chế tạo hệ thống giám sát quá trình chiết rót và đóng
nắp chai tự động ”.
Đề tài gồm có các nội dung chính như sau:
Chương I: Tổng quan về dây chuyền chiết rót, vặn nắp chai.
Chương II: Tổng quan về Simatic S7-300 .
Chương III: Chương trình điều khiển, mô hình thực tế.
Chương IV: Tổng kết và hướng phát triền đề tài.
Nắm vững kiến thức về lập trình với S7-300, mô phỏng quá trình
hoạt động của một hệ thống với WinCC.
Nghiên cứu đề tài nhằm tích lũy kinh nghiệm, học hỏi thêm kiến
thức và phát huy tính sáng tạo, giải quyết vấn đề.
Theo phương châm học đi đôi với hành thì việc tạo ra một hệ thống
mô phỏng dùng S7-300 và WinCC là một yêu cầu cần thiết, đáp ứng được
nhu cầu đặt ra.
EBOOKBKMT.COM
CHƯƠNG 1
Hệ thống kết hợp 3 máy xúc rửa, chiết rót và đóng nắp thành 1 dây
chuyền thống nhất.
Hệ thống tiêu chuẩn: hệ thống bao gổm 3 máy rời rạc: Xúc rửa, chiết rót,
đóng nắp, nối liền với nhau thành 1 hệ thống xuyên suốt.
Mạch điều khiển trung tâm PLC của Siemens: Điều khiển xuyên suốt hệ
thống xúc rửa, chiết rót, đóng nắp. Bảng mạch hiển thị trạng thái hoạt
động của hệ thống trên các đèn led (màu xanh). Khi có sự cố xảy ra, hệ
thống ngắt điện hoàn toàn tự động, tín hiệu âm thanh bíp bíp sẽ được phát
EBOOKBKMT.COM
ra. Ngoài ra chương trình trong PLC này nhiều chức năng hơn hệ thống
tiêu chuẩn.
Động cơ xoay vòng bằng công nghệ Đức: Các chai PET được vận chuyển
tự động trên băng chuyền xoay vòng liên tục vào hệ thống chiết rót, xúc
rửa.
2 chế độ hoạt động auto/manual: Giúp người sử dụng có thể kiểm tra hoạt
động của các chức năng.
1.1.4. Nguyên lý hoạt động
Hệ thống hoạt động theo các bước sau đây:
Vỏ chai PET được đặt trên băng chuyền trước khi vào hệ thống xúc rửa
chiết rót và đóng nắp (gọi tắt là RFC).
Nguồn nước tinh khiết từ bồn chứa được nối vào hệ thống RFC.
Băng chuyền sẽ tự động vận chuyển chai PET vào hệ thống xúc rửa. Các
chai di chuyển xoay vòng và vào đúng vị trí vòi nước xúc rửa. Lưu ý nước
rửa có áp lực khá mạnh để rửa sạch chai PET do bơm thiết kế sẵn trong
máy phun lên.
Sau khi rửa, chai PET sẽ được đưa vào vịtrí chiết rót, các cánh tay đòn sẽ
giữ chặt cổ chai để tránh đổc hai trong qua trinh rót. Các chai được xoay
vòng liên tục trên băng chuyền chiết rót. Máy bơm nước được thiết kế sẵn
trong máy sẽ tự động chiết rót vào bình.
Khi bình chứa đã đầy nước, sẽ được chuyển sang vị trí đóng nắp. Nắp
bình chứa được lấp đầy trong ống chứa và được đưa vào ngay đầu chai
PET.
Bình chứa được tiếp tục chuyển đến máy bao màng co bằng (nếu có).
Chai bị móp trong lúc sản xuất hay trong quá trình vận chuyển.
EBOOKBKMT.COM
Định lượng bằng bình định mức: Chất lỏng được định lượng chính xác
nhờ bình định mức trước khi rót vào chai.
Định lượng bằng chiết tới mức cố định: Chất lỏng được chiết tới mức cố
định trong chai bằng cách chiết đầy, sau đó lấy khối thể tích bù trừ ra khỏi
chai; khi đó mức lỏng trong chai sẽ sụt xuống một khoảng như nhau bất
kể thể tích của các chai có bằng nhau hay không. Ngoài ra còn sử dụng
ống thông hơi, chất lỏng được chiết tới khi ngập miệng ống thông hơi sẽ
dứng lại. Phương pháp nầy có độ chính xác không cao, tuỳ thuộc độ đồng
đều của chai.
Định lượng bằng cách chiết theo thời gian: Cho chất lỏng chảy vào chai
trongkhoảng thời gian xác định, có thể xem như thể tích chất lỏng chảy là
không đổi. phương pháp nầy chỉ áp dụng cho các sản phẩm có giá tri thấp,
không yêu cầu độ chính xác định lượng.
Các phương pháp chiết rót sản phẩm gồm có:
Phương pháp rót áp suất thường: chất lỏng tự chảy vào trong chai do
chênh lệch về độ cao thủy tĩnh. Tốc độ chảy chậm nên chỉ thích hợp với
các chất lỏng ít nhớt.
Phương pháp rót chân không: Nối chai với một hệ thống hút chân không,
chất lỏng sẽ chảy vào trong chai do chênh áp giữa thùng chứa và áp suất
trong chai. Lượng chất lỏng chảy vào chai thông thường cũng được áp
dụng phương pháp bù trừ hoặc chiết đầy chai.
Phương pháp rót đẳng áp: Phương pháp này được áp dụng cho các sản
phẩm có gas như bia, nước ngọt.Trong khi rót, áp suất trong chai lớn hơn
áp suất khí quyển nhằm tránh không cho ga (khí CO2) thoát khỏi chất
lỏng. Với phương pháp rót đẳng áp thông thường, người ta nạp khí CO2
vào trong chai cho đến khi áp suất trong chai bằng áp suất trong bình hứa,
sau đó cho sản phẩm từ bình chứa chảy vào trong chai nhờ chênh lệch độ
EBOOKBKMT.COM
cao. Máy định lượng-chiết rót sản phẩm lỏng gồm nhiều cơ cấu rót, mỗi
cơ cấu rót được bố trí chiết cho 1 chai.
Các cơ cấu rót có thể được bố trí thẳng hàng, làm việc cùng lúc (máy chiết
có cơ cấu chiết thẳng) hoặc bố trí trên bàn quay, làm việc tuần tự (máy
chiết bàn quay) như hình bên dưới:
Hình 1.6 Máy chiết rót và đóng nắp kiểu bàn xoay
EBOOKBKMT.COM
1.1.5.4. Cảm biến dùng trong các dây chuyền chiết rót
Tại mỗi khâu chúng ta dùng cảm biến vị trí để xác định vị trí của sản
phẩm. Khi gặp sản phẩm cảm biến sẽ có tín hiệu báo về bộ điều khiển để ra lệnh
điều khiển. Để xác định vị trí và dịch chuyển của sản phẩm, ta dùng loại cảm
biến quang điện. Cảm biến quang điện bao gồm 1 nguồn phát quang và 1 bộ thu
quang. Nguồn phát quang sử dụng Led hoặc Laser phát ra ánh sáng thấy hoặc
không thấy tùy theo bước sóng. 1 bộ thu quang sử dụng diode hoặc transitor
quang. Ta đặt bộ thu và phát sao cho vật cần nhận biết có thể che chắn hoặc
phản xạ ánh sáng khi vật xuất hiện.
Ánh sáng do Led phát ra được hội tụ qua thấu kính. ở phần thu ánh sáng
từ thấu kính tác động đến transitor thu quang. Nếu có vật che chắn thì chùm tia
sẽ không tác động đến bộ thu được. sóng dao động dùng để bộ thu loại bỏ ảnh
hưởng của ánh sáng trong phòng. Ánh sáng của mạch phát sẽ tắt và sáng theo
tần số mạch dao động. Phương pháp này sử dụng mạch dao động làm cho cảm
biến thu phát xa hơn và tiêu thụ ít công suất hơn.
Trên thị trường hiện nay có 3 loại cảm biến quang điện chính:Through-
beam sensors (cảm biến tia xuyên qua), Retro-reflective sensors (cảm biến phản
quang), Diffuse reflection sensor (cảm biến phản xạ khuếch tán).
Trong quá khứ, đối với nhà máy bia, nước ngọt, việc phát hiện các chai
PET có chất liệu trong suốt là rất khó khăn, yêu cầu phải điều chỉnh phức tạp
cảm biến cho ứng dụng đó. Hiện nay công nghệ phát triển hơn ta có loại cảm
biến phản quang dể dàng phát hiện các vật liệu cho trai PET và thủy tinh. Một
trong số đó là bộcảm biến O5G500 và một bộ lọc phân cực cùng với lăng kính
phản xạ E20722.
1.1.5.5. Dây chuyền đóng thùng
Các máy đóng thùng chai hiện nay rất đa dạng từ thô sơ tới cực kỳ hiện
đại. tùy theo doạng sản phẩm sẽ có cách đóng gói khác nhau. Với chai lọ thủy
tinh dễ vỡ hay các chai có dung tích lớn thường được đóng thùng bằng cánh tay
Robot.
Phương pháp này hiện đại và chính xác nhất, đảm bảo chống va đập làm
hư sản phẩm. Số lượng sản phẩm phụ thuộc vào kích thước thùng chứa, số
lượng chai gắp trong một lần cũng dễ dàng cài đặt, ví dụ như để đóng két cho
bia chai thì mỗi lần cánh tay robot có thể gắp 20 chai. Dây chuyền đóng thùng
gồm 2 băng tải, một bang tải đưa sản phẩm đến tay gắp, một băng vận chuyển
thùng, hai băng tải đặt ngang nhau. Bộ phận gắp chai đượcđiểu khiển đồng bộ
bằng khí nén.
Với các loại chai nhỏ và khó vỡ thì thường dùng phương pháp đóng thùng
kiểu “Drop”, hệ thống có hai băng tải, một băng tải chở sản phẩm chai
ở phía trên, băng tải chứa thùng phía dưới, khi số chai chạy vào khung đủ số
lượng thì phần đáy của khung mở ra để toàn bộ chai trong khung rơi xuống
thùng, các chai rơi xuống thùng đồng thời thùng được hạ xuống để giảm lực tác
động vàođáy chai, cách đóng thùng này nhanh và đơn giản hơn dùng cánh tay
Robot.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ SIMATIC S7-300
Cấu trúc dạng modul rất thuận tiện cho việc mở rộng, cải tạo nâng cấp.
Có những modul chuyên dụng để thực hiện chức năng đặc biệt.
Khả năng lập trình được, lập trình dễ dàng cũng là đặc điểm quan trọng để
xếp hạng một hệ thống điều khiển tự động.
Hiện nay trên thị trường có các loại PLC của các hãng sản xuất như:
Omron,
Mitsubishi, Siemens, ABB, Allen Bradley...
S7-300 là dòng sản phẩm cao cấp, được dùng cho những ứng dụng lớn với
những yêu cầu I/O nhiều và thời gian đáp ứng nhanh, yêu cầu kết nối mạng và
có khả năng mở rộng, nâng cấp.Ngôn ngữ lập trình đa dạng cho phép người sử
dụng có quyền chọn lựa. Đặc điểm nổi bật của S7-300 đó là ngôn ngữ lập trình
cung cấp những hàm toán đa dạng cho những yêu cầu chuyên biệt. Hoặc ta có
thể sử dụng ngôn ngữ chuyên biệt để xây dựng hàm riêng cho ứng dụng mà ta
cần.
Ngoài ra S7-300 còn xây dựng phần cứng theo cấu trúc modul, nghĩa là
đối với S7-300 sẽ có những modul tích hợp cho những ứng dụng đặc biệt.
EBOOKBKMT.COM
thư viện của hệ điều hành phục vụ việc sử dụng các cổng vào/ra onboard này sẽ
được phân biệt với nhau trong tên gọi bằng thêm cụm chữ IFM (Intergrated
Function Module).
DI (Digital input): Modul mở rộng các cổng vào số. Số các cổng vào số
mở rộng có thể là 8, 16, 32 tuỳ từng loại modul.
CPU 312 IFM CPU 314C-2PTP CPU 314 CPU 314C-2DP AI (Analog
input):
Modul mở rộng các cổng vào tương tự. Số các cổng vào tương tự có thể là
2, 4, 8 tuỳ từng loại modul.
AO (Analog output): Modul mở rộng các cổng ra tương tự. Số các cổng ra
tương tự có thể là 2, 4 tuỳ từng loại modul.
Các modul ghép nối (IM) cho phép thiết lập hệ thống S7_300 theo nhiều
cấu hình, S7-300 cung cấp 3 loại modul ghép nối sau:
IM 360: Là modul ghép nối có thể mở rộng thêm một tầng chứa 8 modul
trên đó với khoảng cách tối đa là 10 m lấy nguồn từ CPU.
IM 361: Là modul ghép nối có thể mở rộng thêm ba tầng, với một tầng
chứa 8 modul với khoảng cách tối đa là 10 m đòi hỏi cung cấp một nguồn
24 VDC cho mỗi tầng.
IM 365: Là modul ghép nối có thể mở rộng thêm một tầng chứa 8 modul
trên đó với khoảng cách tối đa là 1m lấy nguồn từ CPU.
d) Modul chức năng (FM - Function modul)
e) Modul có chức năng điều khiển riêng. Ví dụ như modul PID, modul điều
khiển động cơ bước.
f) Module truyền thông (CP - Communication modul)
Modul phục vụ truyền thông trong mạng giữa các PLC với nhau hoặc
giữa PLC với máy tính.
Tín hiệu số : Là các tín hiệu thuộc dạng hàm Boolean, dạng tín hiệu chỉ có
2 trị 0 hoặc 1.
Mức 0 : tương ứng với 0V hoặc hở mạch.
Mức 1 : Tương ứng với 24V.
Vd: Các tín hiệu từ nút nhấn, từ các công tắc hành trình….. đều là những tín
hiệu số.
Tín hiệu tương tự : Là tín hiệu liên tục, từ 0-10V hay từ 4-20mA….
Vd: Tín hiệu đọc từ Loadcell,từ cảm biến lưu lượng…
Tín hiệu khác : Bao gồm các tín hiệu giao tiếp với máy tính với các thiết
bị ngoại vi khác bằng các giao thức khác nhau như giao thức RS232,
RS485, Modbus…. Modul ra sè (DO).
Kiểu dữ liệu:
Kiểu Word
Kiểu DWord
Kiểu Int
Kiểu Real.....
EBOOKBKMT.COM
Ngôn ngữ “hình thang”, ký hiệu là LAD (Ladder Logic). Đây là dạng
ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển
logic.
Ví dụ:
EBOOKBKMT.COM
Ngôn ngữ “hình khối”, ký hiệu là FBD (Function Block Diagram). Đây là
dạng ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển
số.
Ví dụ:
Trong đồ án em sử dụng ngôn ngữ LAD để lập trình để đơn giản và trực
quan hơn. Phần mềm dùng viết chương trình là Step7 V5.5 SP1_Home_x32.
2.3. Tập Lệnh S7-300
2.3.1. Lệnh về timer
Lệnh S_PULSE:
Nếu I0.0=1 Timer được kích chạy,khi I0.0=0 hoặc chạy đủ thời gian đặt
2s thì Timer dừng. Hoặc có tín hiệu I0.1 thì Timer cũng dừng.
EBOOKBKMT.COM
Timer chỉ chạy lại khi có tín hiệu mới từ I0.0 (tức là I0.0 chuyển trạng thái từ
0 lên 1).
Q0.0=1 khi Timer đang chạy.
MW100 lưu giá trị đếm của Timer theo dạng Integer.
MW102 lưu giá trị của Timer theo dạng BCD.
Chức năng của Timer này là tạo xung có thời gian được đặt sẵn.
Lệnh S_PEXT:
Timer kích có nhớ,Khi có tín hiệu cạnh lên ở I0.0 Timer T5 chạy,nếu đủ thời
gian đặt Timer dừng.
Trong quá trình chạy nếu có tín hiệu mới từ chân I0.0 thì thời gian Timer lại
được tính lại từ đầu.
Trong quá trình chạy nếu có tín hiệu I0.1 thì Timer dừng Q0.0 =1 khi Timer
đang chạy. Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo
dạng Integer và dạng BCD
Lệnh S_ODT:
EBOOKBKMT.COM
Nếu I0.0=1 Timer bắt đầu chạy khi đủ thời gian thì ngưng khi đó ngõ Q0.0 sẽ
lên 1 nếu I0.0 vẫn còn giữ trạng thái 1,khi có tín hiệu I0.1 thì tất cả phải được
Reset về 0. Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo
dạng Integer và dạng BCD.
Lệnh S_ODTS:
Timer kích có nhớ, khi có xung cạnh lên ở I0.0 Timer bắt đầu chạy, ngõ ra
Q0.0=1 khi Timer ngưng và chỉ tắt khi có tín hiệu Reset (tín hiệu I0.1).
Trong quá trình Timer chạy nếu có sự chuyển đổi tín hiệu từ chân I0.0 thêm 1
lần nữa thì Timer sẽ nhớ và tiếp tục chạy khi hết thời gian lần trước.
Số Timer trong S7_300 phụ thuộc vào loại CPU.
CPU 312: Có 128 Timer.
CPU 313 trở lên: Có 256 Timer.
Có 2 cách cài đặt giá trị cho Timer:
Cài thông số thời gian trực tiếp: Để cài giá trị trực tiếp cho Timer ta phải
thêm kí tự S5T# trước giá trị đặt. Các kí tự kế tiếp là thông số thời gian
muốn cài đặt cho Timer.
Cài đặt thông số thời gian thông qua biến nhớ: Giá trị cài đặt cho timer
thông qua một biến kiểu WORD 16 bits.
2.3.2. Bộ đếmCounter
EBOOKBKMT.COM
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng
Integer và dạng BCD ,giá trị này có tầm từ 0 – 999.
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0.
Lệnh đếm xuống S_CD:
Ngõ vào I0.1=1 : đưa giá trị đếm vào PV.
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 1 sang 0 , C0 giảm đi 1.
Khi I0.2 = 1 Counter bị Reset.
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0.
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng
Integer và dạng BCD ,giá trị này có tầm từ 0 – 999.
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0.
2.3.3. Lệnh so sánh
Lệnh so sánh số nguyên:
Lệnh EQ_I(Equal Integer): So sánh MW100 và MW102, nếu hai số nguyên này
bằng nhau thì KT=KQ.
Lệnh NE_I (Not Equal Integer): So sánh MW100 và MW102, nếu 2 số này khác
nhau thì KQ=KT.
Lệnh GT_I (Greater than Integer): So sánh 2 số MW100 và MW102, nếu
MW100 lớn hơn MW102 thì KQ=KT.
Lệnh GE_I (Greater than or equal Integer): So sánh 2 số MW100 và MW102,
Nếu MW100 lớn hơn hoặc bằng MW102 thì KQ=KT.
Lệnh LE_I (Less than or equal Integer): So sánh 2 số MW100 và MW102, nếu
MW100 bé hơn hoặc bằng MW102 thì KQ=KT.
Lệnh so sánh hai số Double Interger và hai số thực Real tương tự như trên.
2.3.4. Các lệnh về số học
Phép Toán trên số nguyên 16 Bit:
Lệnh ADD_I: Lệnh thực hiện việc cộng 2 số nguyên 16 bit, kết quả cất vào số
nguyên 16 bit, nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1, cờ OS sẽ lưu
bit bị tràn đó.
EBOOKBKMT.COM
CHƯƠNG III
Chương trình mô phỏng sẽ chạy với PLC-Simulator thay cho hệ thống phần
cứng PLC thực tế. Các ngõ vào trên thực tế được thay thế bằng Bit nội trong
chương trình S7-300.
Chương trình hoàn toàn tự động. Người vận hành có thể khởi động hệ thống
trực tiếp từ bàn điều khiển hoặc có thể khởi động từ giao diện giám sát trên máy
tính. Quá trình hoạt động của hệ thống là liên tục từ khi nhấn nút “START” cho
đến khi người điều khiển ấn nút “STOP”.
Các chuyển động trong mô hình được viết bằng ngôn ngữ C-Srips. Các cảm
biến hoạt động giống như trong thực tế, khi vật thể đi vào cùng quét của cảm
biến thì cảm biến sẽ tác động rồi gửi tín hiệu về chương trình PLC.
3.1.1 Hệ thống chiết rót và đóng nắp chai
Mô hình gồm các thành phần chính và chức năng từng thành phần:
- Băng tải 1: vận chuyển chai rỗng từ nơi cấp chai đến hệ thống chiết rót
và đóng nắp.
- Băng tải 2: vận chuyển nắp vào hệ thống để chai lấy nắp.
- Sensor 1: nhận diện chai rỗng đề chiết rót vào chai
- Sensor 2: phát hiện chai đã đầy.
EBOOKBKMT.COM
Quá trình điều khiển toàn hệ thống trên hai giao diện chính: Chiết nước
vào chai đóng nắp diễn ra hoàn toàn tự động sau khi người vận hành ấn nút Sart.
Nhưng một yêu cầu đặt ra là, việc giám sát hoạt động của hệ thống cũng cần
thực hiện tự động. Điều này là thực sự cần thiết vì những lí do sau:
-Trình điều khiển và giám sát gắn liền với nhau nhằm thực hiện một gải
pháp hỗ trợ con người trong việc quan sat và điều khiển từ xa.
-Đảm bảo tính ổn định và tang tính tin cậy của hệ thống.
-Theo dõi được mọi diễn biến của quá trình, tình trạng thiết bị, trạng thái
hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác.
-Dễ dàng phát hiện sự cố để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Vì vậy việc thiết kế hệ thống điều khiển và giám sát hệ thống trên WinCC
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Quá trình vận hành được thực hiện hoàn toàn tự động.
-Quá trình điều khiển phải đúng qui trình công nghệ đảm bảo yêu cầu
công nghệ.
-Người vận hành dễ dàng giám sát trạng thái hoạt động của hệ thống, theo
dõi diễn biến quá trình.
-Dễ dàng phát hiện các sự cố để có những biện pháp xử lí kịp thời.
-Các giao diện thân thiện, linh hoạt và dễ dàng sử dụng.
3.2 Viết chương trình S7-300
Như đã đề cập ở phần trước, ta chỉ mô phỏng hệ thống trên máy tính nên
các ngõ INPUT được thay thế bằng các bit nhớ M Bit để thuận tiện cho việc
thiết kế cũng như điều khiển. Để bắt đầu viết chương trình PLC ta làm tuần tự
các bước tìm hiểu công nghệ. Lập lưu đồ thuật toán, phân công ngõ vào ra, lập
bảng đồ tài nguyên và viết chương trình
EBOOKBKMT.COM
3.2.1 Lưu đồ thuật toán: từ nguyên tắc hoạt động của hệ thống chúng ta
xây dựng lưu đồ thuật toán, để dễ hiểu ta trình bày lưu đồ chiết và đóng nắp
thành hai bản rút gọn và chi tiết như sau:
BẮT ĐẦU
CHAI RỖNG
ĐẾN VỊ TRÍ
CHIẾT NƯỚC
CHIẾT NƯỚC
ĐẾN VỊ TRÍ
ĐÓNG NẮP
ĐÓNG NẮP
CHUYỂN SANG
BĂNG CHUYỀN
ĐÓNG GÓI
KẾT THÚC
Liệt kê vào bản đồ bộ nhớ, định rõ địa chỉ cho từng biến. Khi viết chương
trình, sử dụng các biến vào ra theo tên thay vì sử dụng trực tiếp địa chỉ biến.
Hình 3.5 Chọn các module cho cấu hình phần cứng trạm
4/ Tắt cửa sổ HW Config, mở khối OB1 (hình 3.6) hiện ra bảng thông tin như
hình 3.7 ở mục Created in Languege chọn LAD để lập trình dang Ladder>ok
5/ Cửa sổ LAD/STL/FBD mở ra, đây là nơi viết chương trình cho PLC.
bằng cách click vào biếu tượng trên màn hình Simatic S7 manager.
CHƯƠNG IV
Em hy vọng nếu các lớp khóa sau có cơ hội làm đề tài này hoặc những đề tài
tương tự thì có thể mở rộng đề tài với một số gợi ý như sau:
Được tham quan, tìm hiểu kỹ về công nghệ sản xuất của nhà máy xí nghiệp với
dây chuyền chiết rót, dập nắp, phân loại và đóng thùng sản phẩm của các nhà
máy xí nghiệp như: dây chuyền sản xuất nước ngọt giải khát của công ty pepsi,
Cocacola, dây chuyền sản xuất nước mắm của tập đoàn Masan, dây chuyền rót
nước khoáng lavie của Nestle… đề tài có tính thực tiễn và sát với yêu cầu thực
tế
Khai thác thêm những tính năng ưu việt của phần mềm S7 và WinCC trong
việc thiết kế mô phỏng cũng như thực tế.
Nghiên cứu, tìm hiểu thêm một số phần mềm PLC và mô phỏng khác như
PCS7 của Siemens, Logix và Factory Talk của Allen Bradlry…
Tiến hành phát triển xây dựng đề tài với mô hình thật.
Tìm hiểu thêm mạng truyền thông công nghiệp và SCADA.
EBOOKBKMT.COM
các ổ đỡ) quay trong không gian giữa các cực từ. Một động cơ một chiều
đơn giản có hai cực từ: cực bắc và cực nam. Các đường sức từ chạy theo
khoảng mở từ cực bắc tới cực nam. Với những động cơ phức tạp và lớn
hơn, có một hoặc vài nam châm điện. Những nam châm này được cấp
điện từ bên ngoài và đóng vai trò hình thành cấu trúc từ trường.
Phần ứng. Khi có dòng điện đi qua, phần ứng sẽ trở thành một nam châm
điện. Phần ứng, có dạng hình trụ, được nối với với trục ra để kéo tải. Với
động cơ một chiều nhỏ, phần ứng quay trong từ trường do các cực tạo ra,
cho đến khi cực bắc và cực nam của nam châm hoán đổi vị trí tương ứng
với góc quay của phần ứng. Khi sự hoán đổi hoàn tất, dòng điện đảo chiều
để xoay chiều các cực bắc và nam của phần ứng.
Cổ góp. Bộ phận này thường có ở động cơ một chiều. Cổ góp có tác dụng
đảo chiều của dòng điện trong phần ứng. Cổ góp cũng hỗ trợ sự truyền
điện giữa phần ứng và nguồn điện.
+ Hộp giảm tốc: Hộp giảm tốc là cơ cấu truyền động bằng ăn khớp trực tiếp, có
tỉ số truyền không đổi, thường đi kèm với động cơ máy khuấy, có 2 tác dụng
chính:
Giảm tốc: Vì động cơ (theo chuẩn quốc tế) thường có tốc độ cao, trong
khi nhu cầu sử dụng thực tế (tốc độ đầu ra) lại thấp, cho nên sẽ cần tới
hộp giảm tốc để điều chỉnh vòng quay để được tốc độ như ý.
Tăng tải: Lắp hộp giảm tốc vào động cơ làm tăng moment xoắn, từ đó làm
tăng khả năng tải trọng và độ khỏe của trục ra hộp giảm tốc.
+ Một đặc trưng nữa của hộp giảm tốc cần lưu ý đó là hộp giảm tốc chỉ điều
chỉnh (giảm) xuống được một tốc độ quay nhất định, khác với biến tần có thể
điều chỉnh cho trục ra nhiều tốc độ sử dụng khác nhau.
+ Tỉ số truyền: Tỉ số truyền là tỉ số biến thiên tốc độ giữa trục vào và trục ra của
động cơ hộp giảm tốc, là đại lượng thể hiện sự biến thiên tốc độ của động cơ
máy ban đầu với đầu ra động cơ (tốc độ sử dụng thực tế) thông qua bộ phận
giảm tốc là hộp giảm tốc.
EBOOKBKMT.COM
động quanh nó. Trường điện từ này được một mạch bên trong kiểm soát. Khi vật
kim loại di chuyển về phía trường này, sẽ tạo ra dòng điện (dòng điện xoáy)
trong vật. Những dòng điện này gây ra tác động như máy biến thế, do đó năng
lượng trong cuộn phát hiện giảm đi và dao động giảm xuống; độ mạnh của từ
trường giảm đi.
Hình 4.4 Nguyên lý hoạt động của cảm biến tiệm cận
Mạch giám sát phát hiện ra mức dao động giảm đi và sau đó thay đổi đầu
ra. vật đã được phát hiện. Vì nguyên tắc vận hành này sử dụng trường điện từ
nên cảm biến cảm ứng vượt trội hơn cảm biến quang điện về khả năng chống
chịu với môi trường. Ví dụ: dầu hoặc bụi thường không làm ảnh hưởng đến sự
vận hành của cảm biến.
sẽ chiếm không gian trong xy lanh. Lượng khí này lớn dần sẽ làm piston di
chuyển, khi piston di chuyển sẽ sinh ra công và làm thiết bị bên ngoài hoạt động.
f) Relay trung gian
Rơ le trung gian là một kiểu nam châm điện có tích hợp thêm hệ thống
tiếp điểm. Rơle trung gian còn gọi là rơ le kiếng là một công tắc chuyển đổi hoạt
động bằng điện. Gọi là một công tắc vì rơ le có hai trạng thái ON và OFF. Rơ le
ở trạng thái ON hay OFF phụ thuộc vào có dòng điện chạy qua rơ le hay không.
Rơ le có 2 mạch độc lập nhau họạt động. Một mạch là để điều khiển cuộn
dây của rơ le: Cho dòng chạy qua cuộn dây hay không, hay có nghĩa là
điều khiển rơ le ở trạng thái ON hay OFF. Một mạch điều khiển dòng
điện ta cần kiểm soát có qua được rơ le hay không dựa vào trạng thái ON
hay OFF của rơ le.
g) Nút nhấn
Nút nhấn hay là nút điều khiển là loại khí cụ điện dùng để đóng, ngắt từ
xa các thiết bị điện từ khác nhau, các dụng cụ báo hiệu và cũng để chuyển đổi
các mạch điều khiển tín hiệu, liên động, bảo vệ… Nút nhấn dùng trong mạch
điện một chiều điện áp đến 440 V và trong mạch điện xoay chiều điện áp đến
500 V.
Nút nhấn là loại khí cụ điện kết hợp với một số thiết bị khí cụ điện khác
như công tắc tơ, khởi động từ, rơ le trung gian, rơ le thời gian… đóng hay cắt
mạch điện từ xa, để khởi động, dừng, đảo chiều quay động cơ điện, chuyển đổi,
liên động mạch điều khiển tín hiệu. Nút nhấn thường đặt trên các bảng điện điều
khiển, ở tủ điện, trên hộp nút nhấn. Nút nhấn thường được chế tạo để làm việc
trong môi trường không ẩm ướt, không có hơi hóa chất và bụi.
Theo yêu cầu điều khiển chia ra loại 1 nút nhấn, 2 nút nhấn và 3 nút nhấn.
Theo kết cấu bên trong có loại nút nhấn có đèn và nút nhấn không có đèn
EBOOKBKMT.COM
KẾT LUẬN
Sau một thới gian nghiên cứu và thực hiện đề tài với sự tận tình chỉ bảo
của các thầy cô giáo trong bộ môn tự động và đặc biệt là thầy Trần Đình Dũng ,
cùng với sự nỗ lực của bản thân đến nay em đã hoàn thành đầy đủ các công việc
mà đề tài tốt nghiệp yêu cầu. Trong quá trình làm việc em đã tích lũy được một
số kiến thức đế có thể nhanh chóng nắm bắt được những kiến thức cơ bản về
PLC cũng như ứng dụng trong điều khiển để từ đó có thể nắm bắt được những
công nghệ chiết rót và đóng nắp trong các nhà máy.
Điều khiển tự động là một lĩnh vực mới mẻ đối với sinh viên, nên trong
thời gian vừa qua mặc dù cố gắng hết sức để hoàn thành đề tài của mình song
không thế tránh khỏi những thiếu sót. Em mong sự góp ý xây dựng của các thầy
cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa em xin chân thành
cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, cùng các thầy ở viện Kỹ Thuật và Công Nghệ
cũng như các bạn bè đã cộng tác, giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
1. “Mạng truyền thông công nghiệp” Hoàng Minh Sơn NXB KHKT 2005.
2. “Tự động hoá với S7-300 : Nguyễn Doãn Phước”, Phan Xuân Minh NXB
KHKT, 2000.
3. Một số tạp chí tự dộng hoá ngày nay.
4. “Giáo trình PLC S7 - 300: Lý thuyết và ứng dụng” Nguyễn Xuân Quang.
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật T.P Hồ Chí Minh, 2006
5. Trang Web http://www.profibus.com.
http://www.siemens.com/wmcc
http ://www.plcs.net
www.webdien.com
http://www. codientu.org
http://www.dientuvietnam.net