Professional Documents
Culture Documents
Bao Cao D An Dtcs
Bao Cao D An Dtcs
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài: MẠCH BĂM XUNG PWM SỬ DỤNG IC 555
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ THUYẾT.............................................................................3
2.1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT.............................................................................................3
2.1.1 Phương pháp điều xung PWM là gì?........................................................3
2.1.2 Ứng dụng của PWM trong điều khiển......................................................3
2.1.3 Mạch tạo mạch PWM 555........................................................................4
2.2 TỔNG QUAN VÀ CÁC LINH KIỆN TRONG MẠCH.................................................4
2.2.1 Mạch nguồn DC........................................................................................4
2.3 IC.......................................................................................................................6
2.3.2 IC 555.......................................................................................................6
2.3.3 Mosfet.......................................................................................................9
2.3.3.1 Tổng quan về Mosfet.........................................................................9
2.3.4 Mosfet IRF3205......................................................................................11
2.3.5 Diode......................................................................................................13
2.3.6 Điện trở và biến trở.................................................................................17
2.3.6.1 Tổng quan về điện trở......................................................................17
2.3.6.2 Tổng quan về biến trở......................................................................19
2.3.7 Tụ điện....................................................................................................21
2.3.8 Động cơ một chiều (DC).........................................................................23
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay trên tất cả các nước trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng ở đó
các thiết bị bán dẫn đã và đang thâm nhập vào cuộc sống và ngành công nghiệp,
nông nghiệp đã ứng dụng ngày càng nhiều những thành tựu của công nghiệp điện tử
công suất. Ứng dụng điện tử công suất điều khiển tốc độ động cơ là lĩnh vực quan
trọng và phát triển. Động cơ điện một chiều ứng dụng rộng rãi trong các ứng dụng
cuộc sống và trong công nghiệp hiện nay. Động cơ điện một chiều chỉ chạy với một
tốc độ nhất định khi cấp nguồn điện vào, tuy nhiên chúng ta có thể điều chỉnh được
tốc độ và chiều quay của động cơ với sự hỗ trợ của mạch điện đi kèm.
Là sinh viên của ngành tự động hóa và sau khi học xong lý thuyết và thực
hành môn điện tử công suất. Người thực hiện đề tài quyết định tìm hiểu và nghiên
cứu “ Mạch băm xung PWM sử dụng IC 555” để nắm rõ kiến thức lý thuyết và áp
dụng thực hành vào cuộc sống.
1.2 Giới thiệu đề tài
Mạch điều khiển động cơ một chiều dùng IC 555 bằng cách tạo xung PWM là
phương pháp thay đổi điện áp vào động cơ. Người ta dùng mạch điện tử để thay đổi
độ rộng xung ngõ ra mà không làm thay đổi tần số. Sự thay đổi dộ của điện áp. Điện
áp ngõ ra đặt vào động cơ sẽ nhỏ hơn hoặc bằng điện áp nguồn. Sau đó xung ngõ ra
sẽ thông qua mạch công suất để điều khiển tốc độ động cơ để cho động cơ đạt hiệu
quả làm việc cao hơn.
PWM là phương pháp mà qua đó chúng ta có thể tạo ra điện áp thay đổi bằng
cách bật và tắt nguồn điện đến thiết bị điện tử với tốc độ nhanh. Điện áp trung bình
phụ thuộc vào chu kỳ làm việc của tín hiệu hoặc lượng thời gian tín hiệu BẬT so
với lượng thời gian tín hiệu TẮT trong một khoảng thời gian quy định.
1.3 Phương pháp thực hiện
Người thực hiện đề tài chủ yếu sử dụng hai phương pháp:
Phương pháp tham khảo tài liệu: Nguồn tài liệu chủ yếu bằng tiếng việt và
tiếng anh được tìm kiếm trên Internet.
Phương pháp thực hành: Song song với việc nghiên cứu tài liệu, nhóm
Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
thực hiện đề tài đã thực hành trên mô hình để dễ nắm bắt được lý thuyết.
1.4 Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài phải thỏa mãn các yếu tố sau:
Có thể điều khiển tốc độ của động cơ DC.
Tải được các động cơ có công suất lớn.
Có thể ứng dụng vào nhiều vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
Hoạt động ổn định, bền bỉ.
Trang 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
2.1 Cơ sở lí thuyết
2.1.1 Phương pháp điều xung PWM là gì?
Phương pháp điều xung PWM (Pulse Width Modulation) là phương pháp điều
chỉnh điện áp ra tải, hay nói cách khác, là phương pháp điều chế dựa trên sự thay
đổi độ rộng của chuỗi xung vuông, dẫn đến sự thay đổi điện áp ra.
Các PWM khi biến đổi thì có cùng 1 tần số và khác nhau về độ rộng của sườn
dương hay sườn âm.
Trang 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
b. Đơn vị
Đơn vị của cường độ dòng điện là Ampe (A)
c. Kí hiệu
Trang 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
2.3 IC
a. Khái niệm
IC tiếng anh là (integrated circuit) hay còn gọi là chip hay vi mạch điện tử, vi
mạch tích hợp,..là một tập hợp của nhiều các linh kiện bán dẫn và linh kiện thụ
động (như transistor và điện trở). Chúng được kết nối với nhau để thực hiện một số
chức năng xác định, nó được thiết kế, tạo ra để đảm nhiệm một chức năng như một
linh kiện kết hợp.
b. Công dụng, chức năng của IC
IC hay mạch tích hợp có vai trò rất quan trọng trong đời sống, nó ứng dụng
vào hầu hết các thiết bị công nghệ, các thiết bị công nghiệp như máy cắt dây CNC,
máy phay máy tiện. Mạch tích hợp (IC) giúp làm giảm kích thước của mạch đi rất
nhiều (cỡ vài micromet), hơn nữa chúng còn làm độ chính xác tăng lên. IC cũng là
phần tử quan trọng nhất trong mạch logic, điều khiển. IC có 2 loại chính là có thể
lập trình linh hoạt hoặc định sẵn chức năng (không lập trình được), mỗi loại có chức
năng nhiệm vụ riêng và đều được ghi lên bảng thông tin (datasheet) của nhà sản
xuất cung cấp.
c. Phân loại
IC digital xử lý hoặc lưu trữ các tín hiệu digital.
IC analog hay IC tuyến tính xử lý tín hiệu analog.
IC hỗn hợp, có cả analog và digital.
2.3.2 IC 555
a. Khái niệm
IC định thời 555 được giới thiệu vào năm 1970 bởi Signetic Corporation và đã
đặt tên cho bộ đếm thời gian SE / NE 555. Về cơ bản, nó là một mạch định thời
nguyên khối tạo ra độ trễ hoặc dao động thời gian chính xác và rất ổn định. Khi so
sánh với các ứng dụng của op-amp trong cùng vùng làm việc, 555 IC cũng đáng tin
cậy không kém và có giá thành rẻ. Ngoài các ứng dụng của nó như là một bộ dao
động đơn ổn và bộ dao động bất ổn, bộ định thời 555 cũng có thể được sử dụng
trong bộ chuyển đổi nguổn DC-DC, đầu dò logic số, máy phát sóng, máy đo tần số
tương tự và máy đo tốc độ, máy đo và điều chỉnh nhiệt độ, bộ điều chỉnh điện áp,
v.v. IC được thiết lập để hoạt động ở một trong hai chế độ “one-shot” - đơn ổn
Trang 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
(monostable) hoặc dưới dạng dao động tự do - dao động bất ổn (astable). SE 555 có
thể được sử dụng ở nhiệt độ trong khoảng từ - 55°C đến 125°. NE 555 có thể được
sử dụng trong phạm vi nhiệt độ từ 0° đến 70°C.
b. Cấu tạo
IC555 gồm có một OP-AMP dùng để so sánh điện áp, 1 mạch là transistor
giúp xả điện. Cấu tạo rất đơn giản nhưng nó được coi là một mạch tích hợp hoạt
động rất tốt và có độ chính xác khá cao. Với đạc tính của IC555 thì chân cấp nguồn
sẽ được hoạt động với dải điện áp từ 2 - 18V, cùng với đó là chuẩn đầu ra tương
thích khi được cấp nguồn 5V với dòng điện rút ra và ấp có thể lên đến 200mA.
Hình 2. 4: IC 555
c. Thông số của IC 555
Với nguồn điện áp đầu vào nằm trong dải từ 2 -18V.
Dòng điện tiêu thụ: 6 - 15mA.
Công suất tiêu thụ lớn nhất ( Pmax): 600mW.
Điện áp logic đầu ra ở mức cao (mức1): 0.5 - 15V.
Điện áp logic đầu ra ở mức thấp (mức 2): 0.03 - 0.06V.
d. Chức năng của IC 555
Tạo xung.
Điều chế được độ rộng xung (PWM).
Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại).
e. Chức năng hoạt động của từng chân
Chân số 1 (GND): Chân nối GND để cung cấp dòng cho IC hay còn được
gọi là chân mass chung.
Trang 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Chân số 2 (TRIGGER): Được biết đến là chân đầu vào thấp hơn so với
điện áp so sánh và được sử dụng giống như 1 chân chốt của một tần số áp.
Mạch so sánh ở đây được sử dụng là các Transistor PNP với điện áp chuẩn
2/3 VCC
Chân số 3 (OUTPUT): Đây là chân được lấy tính hiệu logic đầu ra. Trang
thái tín hiệu ở chân số 3 này được xác định ở mức thấp (mức 0) và mức
cao (mức 1).
Chân số 4 (RESET): Dùng để lập định trạng thái đầu ra của IC555. Khi
chân số 4 được nối mass thì OUTPUT sẽ ở mức 0. Còn khi chân số 4 ở
mức cao thì trạng thái dầu ra sẽ phụ thuộc theo mức áp trên chân số 2 và
chân số 6. Trong trường hợp, muốn tạo dao dộng thường chân này sẽ được
nối trực tiếp và nguồn VCC.
Chân số 7 (DISCHAGER): Đây được coi như là một khóa điện tử và chịu
tác động điều khiển từ tầng logic của chân số 3. Khi đầu ra là chân
OUTPUT ở mức 0 thì khóa này sẽ được đóng và ngược lại. Chân số 7 có
nhiệm vụ tự nạp và xả điện cho mạch R-C.
Chân số 8 (VCC): Dây là nguồn cấp cho IC 555 hoạt động. Chân 8 có thể
được cung cấp với mức điện áp dao động từ 2 - 18V.
Trang 8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
f. Ứng dụng
Mạch dao động âm thanh dùng SCR.
Mạch báo nguồn điện .
Mạch nhịp điệu và âm thanh.
Mạch nhấp nháy 2 LED.
Mạch băm xung PWM.
2.3.3 Mosfet
2.3.3.1 Tổng quan về Mosfet
a. Khái niệm
Mosfet viết tắt của "Metal-Oxide Semiconductor Field-Effect Transistor"
trong tiếng Anh, là Transistor hiệu ứng trường (Metal Oxide Semiconductor Field
Effect Transistor) tức một Transistor đặc biệt có cấu tạo và hoạt động khác với
Transistor thông thường. Mosfet có nguyên tắc hoạt động dựa trên hiệu ứng từ
trường để tạo ra dòng điện, là linh kiện có trở kháng đầu vào lớn thích hợp cho
khuyếch đại các nguồn tín hiệu yếu.
Mosfet có khả năng đóng nhanh với dòng điện và điện áp khá lớn nên nó được
sử dụng nhiều trong các bộ dao động tạo ra từ trường. Vì do đóng cắt nhanh làm
cho dòng điện biến thiên. Nó thường thấy trong các bộ nguồn xung và cách mạch
điều khiển điện áp cao.
Trang 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Trang 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
c. Phân loại
Hiện nay các loại mosfet thông dụng bao gồm 2 loại:
N-MOSFET: chỉ hoạt động khi nguồn điện Gate là zero, các electron bên
trong vẫn tiến hành hoạt động cho đến khi bị ảnh hưởng bởi nguồn điện
Input.
P-MOSFET: các electron sẽ bị cut-off cho đến khi gia tăng nguồn điện thế
vào ngỏ Gate.
d. Nguyên lý hoạt động
Mosfet hoạt động ở 2 chế độ đóng và mở. Do là một phần tử với các hạt mang
điện cơ bản nên Mosfet có thể đóng cắt với tần số rất cao. Nhưng mà để đảm bảo
thời gian đóng cắt ngắn thì vấn đề điều khiển lại là vấn đề quan trọng .
Mạch điện tương đương của Mosfet. Nhìn vào đó ta thấy cơ chế đóng cắt phụ
thuộc vào các tụ điện ký sinh trên nó.
Đối với kênh P : Điện áp điều khiển mở Mosfet là Ugs0. Dòng điện sẽ đi
từ S đến D.
Đối với kênh N : Điện áp điều khiển mở Mosfet là Ugs > 0. Điện áp điều
khiển đóng là Ugs <= 0. Dòng điện sẽ đi từ D xuống S.
Do đảm bảo thời gian đóng cắt là ngắn nhất: Mosfet kênh N điện áp khóa là
Ugs = 0 V còn kênh P thì Ugs ≈ 0.
e. Ứng dụng
Đối với mosfet thường có khả năng đóng nhanh hơn so với dòng điện và điện
áp lại khá lớn do đó nó được sử dụng rất nhiều trong các bộ dao động được tạo ra từ
trường. Chính vì do đóng cắt nhanh và làm cho dòng điện biến thiên nên nó thường
được tìm thấy trong các bộ nguồn xung cũng như các mạch điều khiển điện áp cao.
2.3.4 Mosfet IRF3205
a. Khái niệm
IRF3205 là một transistor MOSFET. Transistor này có thể được sử dụng cho
cả mục đích công tắc và khuếch đại. Nó là một transistor chuyển mạch tốc độ cao
do đó có thể được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu tốc độ cao chuyển tải từ
nguồn đầu vào này sang nguồn đầu vào khác. Hơn nữa, khi được sử dụng như một
bộ khuếch đại, nó có khả năng cung cấp tối đa 200W do đó nó cũng là một
Trang 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
transistor lý tưởng để sử dụng trong các bộ khuếch đại âm thanh công suất cao.
b. Thông số kỹ thuật
Điện áp tối đa từ cực cống đến cực nguồn: 55V.
Điện áp tối đa từ cực cổng đến cực nguồn phải là: ± 20V.
Dòng xả tối đa liên tục là: 110A.
Dòng xả tối đa xung là: 390A.
Công suất tiêu tán tối đa là: 200W.
Điện áp tối thiểu cần thiết để dẫn điện: 2V đến 4V.
Nhiệt độ lưu trữ và hoạt động phải là: -55 đến +170 độ C.
c. Sơ đồ chân
Hướng IRF3205 phía trước mặt thì sơ đồ chân theo thứ tự từ trái qua phải lần
lượt là: chân 1 (chân cổng G), chân 2 (chân máng D), chân 3 (chân nguồn S).
Trang 12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
2.3.5 Diode
a. Khái niệm
Điốt (Diode) là một linh kiện điện tử bán dẫn chỉ cho phép dòng điện đi
qua nó theo một chiều duy nhất mà không chạy ngược lại. Điốt bán dẫn
thường đều có nguyên lý cấu tạo chung là một khối bán dẫn loại P ghép với
một khối bán dẫn loại N và được nối với 2 chân ra là anode và cathode. Nếu
ghép hai chất bán dẫn theo một tiếp giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp
P - N có đặc điểm: Tại bề mặt tiếp xúc, các điện tử dư thừa trong bán dẫn N
khuếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống tạo thành một lớp
Ion trung hoà về điện suy ra lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữa hai
chất bán dẫn.
Trang 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Hình 2. 11: Sơ đồ nguyên tắc hoạt động của diode bán dẫn
(1) Khối bán dẫn loại P chứa nhiều lỗ trống tự do mang điện tích dương
nên khi ghép với khối bán dẫn loại N (chứa các điện tử tự do) thì các lỗ trống
này có xu hướng chuyển động khuếch tán sang khối N. Cùng lúc đó, khối P
lại nhận thêm các điện tử (điện tích âm) từ khối N chuyển sang. Kết quả là
khối P tích điện âm (thiếu hụt lỗ trống và dư thừa điện tử) trong khi khối N
tích điện dương (thiếu hụt điện tử và dư thừa lỗ trống).
Sự tích điện âm bên khối P và dương bên khối N hình thành một điện
áp gọi là điện áp tiếp xúc (UTX). Điện trường sinh ra bởi điện áp có hướng
từ khối N đến khối P nên cản trở chuyển động khuếch tán và như vậy sau
một thời gian kể từ lúc ghép 2 khối bán dẫn với nhau thì quá trình chuyển
động khuếch tán chấm dứt và tồn tại điện áp tiếp xúc. Lúc này ta nói tiếp xúc
P-N ở trạng thái cân bằng. Điện áp tiếp xúc ở trạng thái cân bằng khoảng
0.6V đối với điốt làm bằng bán dẫn Si và khoảng 0.3V đối với điốt làm bằng
bán dẫn Ge.
(2) Ở biên giới hai bên mặt tiếp giáp, một số điện tử bị lỗ trống thu hút
và khi chúng tiến lại gần nhau, chúng có xu hướng kết hợp với nhau tạo
thành các nguyên tử trung hòa. Và lúc này vùng biên giới ở hai bên mặt tiếp
giáp được gọi là vùng nghèo do rất hiếm các hạt dẫn điện tự do. Vùng này
không dẫn điện tốt, trừ khi điện áp tiếp xúc được cân bằng bởi điện áp bên
ngoài. Quá trình này có thể giải phóng năng lượng dưới dạng ánh sáng (hay
các bức xạ điện từ có bước sóng gần đó).
Trang 14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
(3) Nếu đặt điện áp bên ngoài ngược với điện áp tiếp xúc, sự khuếch
tán của các điện tử và lỗ trống không bị ngăn trở bởi điện áp tiếp xúc nữa và
vùng tiếp giáp dẫn điện tốt. Nếu đặt điện áp bên ngoài cùng chiều với điện áp
tiếp xúc, sự khuếch tán của các điện tử và lỗ trống càng bị ngăn lại và vùng
nghèo càng trở nên nghèo hạt dẫn điện tự do. Nói cách khác điốt chỉ cho
phép dòng điện qua nó khi đặt điện áp theo một hướng nhất định.
Điện áp ngoài ngược chiều điện áp tiếp xúc tạo ra dòng điện. Điện áp
ngoài cùng chiều điện áp tiếp xúc ngăn dòng điện.
Trang 15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Trang 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Hình 2. 15: Cấu tạo và hình ảnh của Diode phát quang
Diode Zener còn gọi là diode ổn áp, là một loại diode bán dẫn làm việc ở
chế độ phân cực ngược trên vùng điện áp đánh thủng (breakdown). Điện
áp này còn gọi là điện áp Zener hay "tuyết lở" (avalanche). Khi đó giá trị
điện áp ít thay đổi.Nó được chế tạo sao cho khi phân cực ngược thì diode
Zener sẽ ghim một mức điện áp gần cố định bằng giá trị ghi trên diode,
làm ổn áp cho mạch điện.
Trang 17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
kiện điện tử chủ động như transistor, tiếp điểm cuối trong đường truyền điện và có
trong rất nhiều ứng dụng khác. Điện trở công suất có thể tiêu tán một lượng lớn điện
năng chuyển sang nhiệt năng có trong các bộ điều khiển động cơ, trong các hệ
thống phân phối điện. Các điện trở thường sẽ có giá trị trở kháng cố định, ít bị thay
đổi bởi nhiệt độ và điện áp hoạt động.
Trên thị trường hiện nay chúng ta sẽ có 3 loại điện trở như sau:
Điện trở thường: thường là các điện trở có công suất nhỏ từ 0,125W đến
0,5W.
Điện trở công suất: là các điện trở có công suất lớn hơn từ 1W, 2W, 5W,
10W.
Điện trở sứ, điện trở nhiệt: là cách gọi khác của các điện trở công suất,
điện trở này có vỏ bọc sứ khi hoạt động chúng toả nhiệt.
e. Công dụng của điện trở
Điện trở có những công dụng như sau:
Mắc điện trở thành cầu phân áp để có được một điện áp theo ý muốn từ
một điện áp cho trước.
Phân cực cho bóng bán dẫn hoạt động.
Tham gia vào các mạch tạo dao động R, C.
Điều chỉnh cường độ dòng điện đi qua các thiết bị điện.
Tạo ra nhiệt lượng trong các ứng dụng cần thiết.
Tạo ra sụt áp trên mạch khi mắc nối tiếp.
f. Ứng dụng
Trong hầu hết các bo mạch điều khiển khiển vận hành của thiết bị điện tử, điện
trở là linh kiện không thể thiếu. Điện trở có tác dụng cản trở dòng điện đi qua, dựa
vào các công thức tính giá trị điện trở mắc nối tiếp và song song. Tùy vào việc điều
chỉnh dòng điện cần thiết trong bo mạch.
2.3.6.2 Tổng quan về biến trở
a. Khái niệm
Biến trở là các thiết bị có điện trở thuần có thể biến đổi được theo ý muốn.
Chúng có thể được sử dụng trong các mạch điện để điều chỉnh hoạt động của mạch
điện.
Điện trở của thiết bị có thể được thay đổi bằng cách thay đổi chiều dài của dây
dẫn điện trong thiết bị, hoặc bằng các tác động khác như nhiệt độ thay đổi, ánh sáng
hoặc bức xạ điện từ,..
Trang 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Trang 20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
e. Phân loại
Mỗi loại biến trở lại có những giá trị điện trở khác nhau. Chúng phụ thuộc vào
vị trí của cực chạy trên dải điện trở. Do đó, chúng ta có thể điều chỉnh giá trị điện
trở suất để kiểm soát điện áp cũng như dòng điện.
Hiện nay biến trở được chia làm 4 loại chính đó là:
Biến trở than.
Biến trở tay quay.
Biến trở con chạy.
Biến trở dây cuốn.
f. Ứng dụng
Trang 21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Ứng dụng được dùng nhiều trong thực tế là biến trở làm chiếc áp để thay đổi
độ sáng của đèn LED hoặc đèn 220V. Biến trở làm nhiệm vụ thay đổi điện áp để
tăng giảm độ sáng của đèn. Khuếch đại âm thanh và điều chỉnh lớn nhỏ bằng các
volume.
2.3.7 Tụ điện
a. Khái niệm
Tụ điện là một loại linh kiện điện tử thụ động tạo bởi hai bề mặt dẫn điện được
ngăn cách bởi điện môi. Khi có chênh lệch điện thế tại hai bề mặt, tại các bề mặt sẽ
xuất hiện điện tích cùng điện lượng nhưng trái dấu.
Sự tích tụ của điện tích trên hai bề mặt tạo ra khả năng tích trữ năng
lượng điện trường của tụ điện. Khi chênh lệch điện thế trên hai bề mặt là điện thế
xoay chiều, sự tích luỹ điện tích bị chậm pha so với điện áp, tạo nên trở kháng của
tụ điện trong mạch điện xoay chiều.
b. Kí hiệu
Trang 22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Trang 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Trang 24
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
a. Khái niệm
Động cơ một chiều DC (DC là từ viết tắt của Direct Current Motors) là động
cơ được điều khiển bằng dòng có hướng xác định hay nói cách khác thì đây là loại
động cơ chạy bằng nguồn điện áp DC - điện áp 1 chiều
Trang 25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Trang 26
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Nếu trục của động cơ điện một chiều được kéo bằng 1 lực ngoài thì động cơ
này sẽ hoạt động như một máy phát điện một chiều, và tạo ra một xuất điện động
cảm ứng Electromotive force. Khi vận hành ở chế độ bình thường, rotor khi quay sẽ
phát ra một điện áp được gọi là sức phản điện động counter-EMF hoặc sức điện
động đối kháng, vì nó đối kháng lại với điện áp bên ngoài đặt vào động cơ. Sức điện
động này sẽ tương tự như sức điện động được phát ra khi động cơ sử dụng như một
máy phát điện. Như vậy điện áp đặt trên động cơ sẽ bao gồm 2 thành phần: sức
phản điện động và điện áp giáng tạo ra do điện trở nội của các cuộn dây phản ứng.
Hình 2. 27: Nguyên lí hoạt động của động cơ điện một chiều
d. Ứng dụng
Nhờ có các loại động cơ điện một chiều khác nhau, nên có rất nhiều ứng
dụng cho loại động cơ DC này.
Ở xung quanh chúng ta, động cơ DC nhỏ được sử dụng trong các công cụ,
đồ chơi và các thiết bị gia dụng khác nhau.
Trong công nghiệp, các ứng dụng của động cơ DC bao gồm băng tải, bàn
xoay và ứng dụng như phanh và đảo chiều…
Trang 27
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
3.1 Thiết kế
3.1.1 Sơ đồ khối
Khối 2: Bộ định thời 555 được sử dụng để tạo ra tín hiệu PWM với sự trợ
giúp của một vài thành phần thụ động.
Khối 3: Tín hiệu PWM được tạo ra sau đó được áp dụng cho động cơ DC
và dựa trên chu kỳ hoạt động của tín hiệu PWM, cường độ của động cơ có
thể cao hoặc thấp.
Trang 27
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Cứ như thế ta tính được điện áp đầu ra tải với bất kì độ rộng xung nào.
3.1.3 PWM trong IC 555
Trang 28
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Thực chất quá trình làm thay đổi độ rộng xung trong 555 thực chất là ta thay
đổi thời gian nạp và xả của tụ điện. Thời gian nạp tụ điện tương đương với đầu ra ở
mức cao còn thời gian xả tụ điện tương đương với thời gian ở mức thấp.
Như vậy chỉ cần điều chỉnh hằng số thời gian nạp xả là có thể điều chỉnh được
PWM.
Xét mạch nguyên lý tạo xung vuông có điều chỉnh tần số và PWM:
Hình 3. 3: Mạch nguyên lý tạo xung vuông có điều chỉnh tần số và PWM
Ở trên các linh kiện chúng ta cần quan tâm là : R 1 , R2, C1. Một trong ba linh
kiện này làm thay đổi được tần số và PWM đầu ra. Ở đây ta dùng biến trở R 2 để
điều khiển vì điện trở dễ kiếm với lại thông dụng dễ đo đạc và tính toán.
Như ta đã biết thì IC 555 là IC dao động và tạo ra xung vuông có điểu chỉnh
được tần số và PWM. Quá trình đó làm dựa vào quá trình phóng nạp của tụ điện.
Khi tụ nạp điện thì chân 2 ở mức 0 và xung đầu ra ở mức cao
Khi tụ xả điện thì chân 2 ở mức cao và xung đầu ra ở mức thấp.
Trang 29
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Nhìn dựa vào công thức tính tần số thì ta thấy chỉ cần điều chỉnh giá trị R 1, R2,
C1 thì tần số đầu ra thay đổi và ở đây tôi dùng điều chỉnh R2 cho nó đơn giản.
Sơ đồ xung vuông đầu ra :
Nhìn sơ đồ xung trên ta thấy chu kì dao động là :
T = t1 + t2 (s) (3.3)
Như vậy vấn đề của chúng ta ở đây là thay xung sườn dương tức là thay đổi
thời gian của t1. Nếu mà t1 lớn trong một chu kì thì điện áp trung bình ra tải lớn còn
thời gian của t1 nhỏ trong một chu kì thì điện áp trung bình sẽ nhỏ. Và đảm bảo t 1
<= T và điện áp trung bình ra tải <= Umax. Đấy gọi là quá trình điều chế PWM.
Dựa vào quá trình phóng nạp của tụ điện ta có thể thay đổi thời gian phóng
nạp của tụ điện C1 là có thể thay đổi được thời gian của t 1 và t2. Như vậy điều chúng
ta cần là thay đổi t1 dao động trong khoảng từ 0 đến T. Nhìn sơ đồ nguyên lý trên ta
sẽ xác định được thời gian nạp của tụ điện.
Hằng số thời gian nạp điện của tụ điện :
ζ = (R1+R2).C1 (3.4)
Như vậy thời gian nạp của tụ điện chính là thời gian của t 1. Và thời gian của
nạp của C1 hay thời gian xung dương là :
t1 = ln2.C1.(R1+R2) (s) (3.5)
Nhìn trên sơ đồ trên ta thấy được muốn điều chỉnh thời gian của t 1 chỉ cần điều
chỉnh một trong ba linh kiện C1, R1, R2 là có thể thay đổi được. Ở đây tôi thay đổi
R2. Cứ mỗi giá trị của R2 cho ta một giá trị của t1. Nếu mà t2 càng lớn thì thời gian
nạp càng lâu nên t1 càng lớn trong một chu kì như vậy là ta đã điều chế được PWM.
Tương tụ còn quá trình xả của tụ điện thì nó là quá trình xung đầu ra ở sườn âm. Tụ
điện sẽ xả qua R2 nên ta có thời gian của t2 sẽ là:
t2 = ln2.C1.R2 (s) (3.6)
Từ công thức trên dựa vào thay đổi của t 2 ta có thể điều chỉnh được độ rộng
của xung.
3.2 Danh sách các linh kiện được sử mạch dụng trong mạch
Bảng 3. 1: Linh kiện được sử dụng trong mạch
STT Loại Kí hiệu Giá trị
1 IC U1 555
2 Mosfet Q1 IRF3205
Trang 30
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
Trang 31
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
b. Mạch in
Hình 3. 5: Sơ đồ mạch in
c. Sơ đồ phối cảnh
Trang 32
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
4.1 Kết luận
Sau khi thực hiện xong đồ án môn học:”Mạch băm xung PWM sử dụng IC
555” người thực hiện đề tài rút ra những kết luận sau đây
4.1.1 Board mạch
Trang 33
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Trang 33
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Trang 34