Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN

CHƯƠNG 1: ĐCSVN ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
1. Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý
nghĩa.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng bao gồm: Chánh cương vắn tắt và Sách
lược vắn tắt của Đảng.
- Nội dung chính: phán ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về
chiến lược và sách lược của cách mạng VN
- Nội dung chi tiết:
+ Mục tiêu chiến lược của CM: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội CS  làm rõ nội dung của CM thuộc địa nằm trong
phạm trù CM vô sản
+ Về chính trị: đánh đổ ĐQ Pháp và PK làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập, dựng
ra chính phủ công nông binh  chống đế quốc đã được đặt lên vị trí hàng đầu.
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thâu hết sản nghiệp lớn của tư bản Pháp
để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất đế quốc làm của
công chia cho dân nghèo, bỏ sưu thuế, mở mang công nông nghiệp, thi hành luật
ngày làm 8 giờ, …
+ Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
+ Xác định lực lượng CM: Tập hợp đại bộ phận công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu
tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt
Nam đứng trung lập.
+ Phương pháp tiến hành CM: bạo lực cách mạng quần chúng, quyết không thỏa
hiệp
+ Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp
bức và giai cấp vô sản thế giới
+ Vai trò lãnh đạo của Đảng: đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng, đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp
công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng
- Ý nghĩa: cương lĩnh chính trị đầu tiên ra đời đã khẳng định CMVN có thể phán
ánh quy luật khách quan của XHVN, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách
của XH, phù hợp với xu thế của thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến
trình phát triển của CM, là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác – Leenin vào
thực tiễn CM một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong điều kiện lịch sử
mới, là một bước tiến độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng.

2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941); nội dung và
ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945; nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-
15/8/45).
* Hội nghị trung ương 8:

- Bối cảnh lịch sử:


● Thế giới:

+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia cuộc chiến
ngay từ đầu, chúng tăng cường bóc lột ở cả trong nước và các thuộc địa.

+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã, nhiều quyền tự
do đòi đc ở giai đoạn trước đã bị thủ tiêu.

● Việt Nam:

+ Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đán áp vơ vét
của cải, phát xít hóa bộ máy thống trị. T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau
Pháp đầu hàng  nhân dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng

+ Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước và đã chủ
trì hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương đảng (T5/1941) tại Cao Bằng

- Nội dung:

+ Nhận định tình hình: Chiến tranh thế giới đang lan rộng, phát xít Đức đang chuẩn bị
đánh Liên Xô; Chiến tranh Thái Bình Dương sẽ bùng nổ làm cho đế quốc suy yếu;
Liên Xô nhất định thắng và phong trào thế giới phát triển nhanh.  hệ thống XHCN
ra đời ở Đông Âu

+ Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc VN và đế quốc phát xít
Pháp-Nhật

+ Thay đổi chiến lược: đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác lại khẩu hiệu
“Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.

+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành chính sách
“Dân tộc tự quyết”, mỗi nước Đông Dương sẽ có một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng
dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.

+ Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, tổ chức giai tầng, mặt trận việt minh, hội cứu
quốc

+ Chủ trương sau khi CM thành công sẽ thành lập nước VN DCCH theo tinh thần dân chủ,
một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”

+ Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm

● Ra sức phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị+ Vũ trang)

● Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng


● Xác định phương châm: “Luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ
hội thuận tiện hơn để đánh thắng kẻ thù”

● Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
Đảng.

● Đào tạo cán bộ, nông vận, binh vận, quân vân

● Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.

- Ý nghĩa:
● Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra ở
HN TW 6 (11/1939)

● Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc

● Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương

● Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

* Chỉ thị 12/3/1945: Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta

- Nội dung:

+ Nhận định về cuộc đảo chính; xác định kẻ thù cụ thể, duy nhất là phát xít Nhật; khẩu hiệu
đấu tranh: Đánh đuổi phát xít Nhật (Nhật đã đánh đổ Pháp rồi)

+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho TKN

+Phương châm: Phát động chiến tranh du kich, giải phúng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.

+ Dự kiến thời cơ cho Toàn khởi nghĩa: Quân đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật
(sai); CM Nhật bùng nổ (sai); Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 (đúng)

- Ý nghĩa: chỉ thị phát động mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc khởi nghĩa, đồng thời sẵn
sàng chuyển lên tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện; thể hiện sự lãnh đạo kiên quyết,
kịp thời của đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và việt minh, từ giữa T3/1945 trở đi,
cao trào kháng nhật đã diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
* HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/45) diễn ra tại đình Hồng Thái, Tân Trào, Tuyên
Quang

- Hoàn cảnh:

+ trong nước, nhân dân đã chuẩn bị đầy đủ tinh thần và lực lượng cho toàn khởi nghĩa

+ đảng và mặt trận việt minh dã chuẩn bị đầy đủ về vũ trang và kế hoạch

+ các phe chính trị đang ngả dần về phía đảng


- Nội dung: dựa trên phân tích tình hình quân đồng minh sắp vào nước ta, đế quốc
pháp lăm le khôi phục lại vị trí ở Đông Dương, hội nghị quyết định phát động toàn
dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền
+ cần giành chính quyền trước khi quân đồng minh kéo vào VN  thực chất là cuộc
chạy đua giành chính quyền giữa ta và quân đồng minh

+ Đánh những nơi chắc thắng

+ quân sự và chính trị phối hợp, trong đó chính trị quyết định chiến thắng, phải làm tan
rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh

+ đối ngoại: thêm bạn bớt thù

Với tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cao, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 dưới sự chỉ đạo
của tư tưởng Hồ Chí Minh, đã giải quyết đúng đắn, sáng tạo cả về chủ trương, đường lối,
phương pháp và tổ chức lực lượng. Cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm
1945 đã lôi cuốn hàng chục triệu nông dân, dù chưa được chia lại ruộng đất của địa chủ,
vẫn hăng hái tiến bước cùng giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng, làm nên
cuộc cách mạng long trời, lở đất. Thắng lợi đó đã chứng minh sáng tỏ tinh thần khoa học
đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, mở ra bước
ngoặt lịch sử trọng đại cho cách mạng Việt Nam.

Sức mạnh nội sinh từ khối toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc Cách
mạng tháng Tám năm 1945; đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để
gây nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà
lập nên chế độ dân chủ cộng hòa và khai sinh nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông
Nam Á.

Lịch sử đã chứng minh, việc thành lập Mặt trận Việt Minh là một chủ trương hết sức sáng
suốt của Trung ương Đảng và Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Mặt trận Việt Minh và các hình
thức mặt trận sau đó (Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam), luôn lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, do
Đảng Cộng sản lãnh đạo. Ở mỗi thời kỳ, tên gọi các hình thức mặt trận có thể khác nhau,
song đều là mặt trận dân tộc thống nhất với sứ mệnh tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân
dân, các đảng phái, các dân tộc, tôn giáo, phát huy lòng yêu nước, nhiệt tình cách mạng, ý
chí đấu tranh, sự hy sinh và cống hiến của mỗi người, góp phần tạo nên những thắng lợi vĩ
đại trong sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Trong công cuộc đổi mới, với nhiều hình thức tổ chức và vận động nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đã góp phần quan trọng cùng với Đảng và Nhà nước thực hiện đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giải quyết những khó khăn về đời sống,
tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy
ý chí, sức mạnh văn hóa và con người Việt Nam. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị tuyên truyền, vận động, tập hợp rộng rãi các
tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã hội; kiến nghị với Đảng và Nhà
nước nhiều nội dung quan trọng, góp phần hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã vượt
qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử về
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại; góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân
dân, giữ ổn định chính trị - xã hội; quốc phòng, an ninh được tăng cường, bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững được hòa bình,
ổn định để phát triển đất nước; KĐĐKTDT tiếp tục được củng cố, phát huy. Nhận thức về
KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát triển phù hợp với tình hình mới, trong điều kiện xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền lợi hợp pháp, chính
đáng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng, Nhà nước
trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân,
nhất là quyết tâm chính trị trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc
KĐĐKTDT trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3. Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
- Về chỉ đạo: giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc
- Về xây dựng lực lượng: đoàn kết xung quanh mặt trận việt minh
- Lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù
- Về phương pháp: dùng bạo lực CM
- Chọn đúng thời cơ
- Về xây dựng đảng: xây dựng đảng vững mạnh
CHƯƠNG 2: Giai đoạn 1945-1975
1. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám.
 Thuân lợi:
- Sau CTTG lần thứ II, cục diện khu vực và thế giới có những sự thay đổi lớn có lợi
cho cách mạng Việt Nam:
o Liên Xô trở thành thành trì của CNXH. Nhiều nước ở Đông Trung Âu, được
sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo
CNXH
o Phong trào GPDT ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh dâng cao.
- VN trở thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân VN trở thành chủ nhân của chế độ
dân chủ mới,
- Đảng CS trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước, việc hình
thành hệ thống chính quyền các mạng với bộ máy thống nhất từ trung ương đến cơ sở
ra sức phục vụ lợi ích của tổ quốc, nhân dân
- Chủ tịch HCM trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do. Là trung tâm của khối đại
đoàn kết vn
- Quân đội quốc gia và lực lượng công an, luật pháp được khẩn trương xây dựng và
phát huy vai trò đối với cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, xây dựng chế độ
mới
 Khó khan:
- Trên thế giới, phe đế quốc đang nuôi dưỡng âm mưu mới chia lại hệ thống thuộc địa
trên thế giới, ra sức tấn công phong trào CM trên thế giới trong đó có CMVN. Các
nước lớn không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý
của VN. Chúng ta bị nằm trong vòng bao vây của đế quốc, cách biệt hoàn toàn với
thế giới bên ngoài
- Hệ thống chính quyền CM còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt, hậu quả
của chế độ cũ để lại còn rất nghiêm trọng , sự tàn phá của lũ lụt, nạn đói năm 1945 vô
cùng nặng nề
- Nền kinh tế xơ xác, công nghiệp đình đốn, nông nghiệp bị hoang hóa, tài chính, ngân
khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng, hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội còn
nhiều, 95% dân tộc mù chữ , nạn đói cuối 44 đầu 45 làm 2 triệu đồng bào chết đói.
- Thách thức lớn nhất vẫn là âm mưu, hành động quay trở lại của Pháp. Từ T9/45, 2
bạn quân Anh-Ấn đổ vào Sài Gòn để giải giáp quân Nhật, nhưng thực chất quân Anh
đã bảo trợ, sử dụng quân Nhật để giúp Pháp nổ súng đánh chiếm SG-Chợ Lớn. Ở vĩ
tuyến 16 phía bắc, từ cuối T8/45 hơn 20 vạn quân tưởng tràn qua biên giới với danh
nghĩa quân đồng minh giải giáp quân Nhật nhưng cũng kéo theo Việt cách, việt quốc
thực hiện âm mưu thâm độc “diệt cộng, cầm hồ”, phá Việt Minh. Trong khi đó, trên
VN vẫn còn 6 vạn quân nhật chưa được giải giáp
 Vn đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, nạn đói, nạn dốt, thù trong giặc ngoài.
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM (1945-
1946) và ý nghĩa.
 Chủ trương:
- Xác định tính chất cuộc CM: CM giải phóng dân tộc
- Kẻ thù chính: Pháp – kẻ lộ rõ dã tâm xâm lược nhất
+ Quân Tưởng: có ý định chiếm đóng lâu dài, diệt Cộng cầm Hồ, tuy nhiên Tưởng
không có khả năng thực hiện mục tiêu đó do đang gặp nhiều khó khăn (CMTQ đang
phát triển rất mạnh; nội bộ của Tưởng hết sức lục đục; đội quân của Tưởng yếu kém)
+ Quân Nhật: là đội quân thua trận, phải ký hợp đồng bất bình đẳng với Mỹ
+ Mỹ: Đông Dương không phải mục tiêu trực tiếp của Mỹ lúc này: đã ký hiệp định
thỏa thuận; Mỹ đang rất cần đồng minh ở châu Âu trong đó có Pháp để chống hệ
thống XHCN; Mỹ nhìn thấy Pháp sẽ sa lầy ở Đông Dương => sau này lập chính
quyền Ngô Đình Diệm
- Nhiệm vụ chủ yếu:
o Củng cố chính quyền CM (*)
o Chống TD Pháp
o Bài trừ nội phản
o Cải thiện đời sống nhân dân
o Mở rộng mặt trận
- Biện pháp:
o Chính trị: nhanh chống xúc tiến bầu cử quốc hội đẻ thành lập chính phủ chính
thức, lập ra hiến pháp, động viên nhân dân kiên trì kháng chiến lâu dài, kiên
định nguyên tắc độc lập về chính trị
o Đối ngoại: ít thù thêm bạn, với Tàu “Hoa việt thân thiện, với Pháp “độc lập
về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”
o Quân sự: tổ chức kháng chiến lâu dài
 Chỉ đạo
- Kinh tế: Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói: tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp
nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động như tang gia sản xuất, tiết
kiệm, lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ Vàng, quỹ độc lập. Chính phủ bãi thuế
than và nhiều thuế vô lý, giảm tô 25%, kêu gọi sự giúp dỡ của các gia đình giàu có,
giảm chi nhà nước, cán bộ nhà nước đi làm không công
- Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ: phong trào “bình dân học vụ”, xây dựng nếp sống
mới, đời sống văn hóa tinh thần đẩy lùi tệ nạn, mở các trường học
- Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền CM: bầu cử toàn quốc để bầu ra chính
phủ và quốc hội, thực hiện lập hiến pháp, củng cố mặt trận dân tộc thống nhất
- Kinh tế: kêu gọi
 Ý nghĩa:
- Giáp đáp trúng, đáp ứng đúng yêu cầu cấp bách của CMVN lúc bấy giờ
- Định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Na,
Bộ, xây dựng và bảo vệ chính quyền CM trong giai đoạn đầy khó khan, phức tạp này.
- Đạt được những thành tựu: 1 năm sau CMT8 đã có 2,5 triệu người biết đọc, viết, tình
hình tài chính ổn định hơn…
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959); Nội dung, ý nghĩa NQTW12 (12/1965).
 Hội nghị TW 15
- Nội dung: họp bàn cách mạng miền Nam
+ Nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam=> Tính chất khác nhau, có mối quan hệ
hữu cơ

+ Phương hướng chung: giữ vững hòa bình, thống nhất đất nước, tạo điều kiện đưa cả
nước đi lên XHCN

+ Nhiệm vụ cơ bản ở cách mạng Miền Nam: giải phóng khỏi ách thống trị của đế quốc
và phong kiến; thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng; hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ ở Miền nam

+ Con đường phát triển ở Miền Nam: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân

+ Cách mạng Miền Nam có khả năng hòa bình phát triển, tuy ít, song Đảng cần tranh
thủ để thay đổi cục diện chính trị có lợi cho cách mạng

- Ý nghĩa: mở đường cho cách mạng tiến lên

+ Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập sáng tạo của Đảng trong những năm tháng khó khăn

+ Là quá trình hình thành chiến lược chung cho cách mạng cả nước

- Nói “Nghị quyết 15 sáng soi con đường phát triển của cách mạng Việt Nam” vì:

Nghị quyết 15 ra đời đã đáp ứng đúng đòi hỏi của tình hình và nguyện vọng của đông đảo
cán bộ, đảng viên, nhân dân, giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển đi lên của cách mạng
Miền Nam là phải dùng bạo lực cách mạng, phải chuyển hướng sang đấu tranh vũ trang, để
đưa phong trào vượt thoát khỏi tình thế hiểm nghèo. Ðây là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử,
đánh dấu sự chuyển⁹ biến về tư tưởng chỉ đạo đấu tranh cách mạng ở cấp lãnh đạo cao nhất,
sự chuyển hướng mạnh mẽ về hình thức và phương pháp đấu tranh.

Nghị quyết 15 của Trung ương Ðảng chính là ngọn lửa châm ngòi cho cao trào Ðồng khởi
trên quy mô lớn tại các địa phương ở Nam Bộ và Khu 5. Trước năm 1959, trước khi có Nghị
quyết 15, các cuộc đấu tranh có tính chất vũ trang tự vệ của quần chúng cách mạng, yêu
nước chỉ diễn ra lẻ tẻ, tự phát ở một vài địa phương. Từ giữa năm 1959 trở đi đã có hàng loạt
cuộc đấu tranh mang tính bạo lực của quần chúng nổ ra ở các địa phương, như Minh Thạnh
(Tây Ninh); Dầu Tiếng (Thủ Dầu Một); Gò Quản Cung, Gò Măng Ða (Ðồng Tháp); Tà Lốc,
Tà Léc (Bình Ðịnh); Tam Ngân (Bình Thuận); Nóc Ông Tía, Trà Bồng (Quảng Ngãi)... Ðiều
đó báo hiệu một giai đoạn đấu tranh mới đang hình thành. Quá trình khởi nghĩa từng phần ở
Miền Nam đã bắt đầu. Như thế, ý nghĩa, tác động của Nghị quyết 15 là trực tiếp, nhanh
chóng và rõ rệt, mở ra hướng đi mới cho phong trào đấu tranh ở Miền Nam.

Ngay sau khi có văn bản Nghị quyết 15, Xứ ủy Nam Bộ họp (11-1959), nhận định: tuy địch
có gây cho ta nhiều khó khăn nhưng xét về căn bản và toàn cục thì ta đã giành được thế chủ
động; cơ sở Ðảng vẫn được giữ vững, phong trào quần chúng phát triển cao hơn so với năm
1958; hoạt động vũ trang tuyên truyền phát huy tác động hỗ trợ cho đấu tranh chính trị.

Như vậy, có thể thấy rằng Nghị quyết 15 ra đời là vô cùng cần thiết, đáp ứng đúng đòi hỏi
của tình thế cách mạng, giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển của cách mạng Việt Nam ở
Miền Nam, khi tình thế đã đầy đủ và chín muồi, giải tỏa nỗi bức xúc bị kìm nén và nguyện
vọng tha thiết của cán bộ, chiến sĩ, đồng bào Miền Nam. Nghị quyết 15 như ngọn đuốc soi
sáng con đường phát triển của cách mạng Việt Nam ở Miền Nam, là cơ sở trực tiếp cho
phong trào Ðồng khởi nổ ra và giành thắng lợi.

Nghị quyết 15 và tiếp đó là Nghị quyết Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ 3 (9-1960),
đã hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam ở Miền Nam. Với đường lối và phương pháp
cách mạng đúng đắn, Ðảng ta đã chỉ đạo nhân dân Miền Nam đứng lên tiến hành cuộc Ðồng
khởi vĩ đại, đánh một đòn chí tử vào hình thức thống trị thực dân mới của đế quốc Mỹ, tạo ra
một bước ngoặt đi lên cho cách mạng Miền Nam, buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược chiến
tranh, chuyển sang tiến hành "chiến tranh đặc biệt" với sự dính líu và sa lầy ngày càng tăng ở
Việt Nam.

Nghị quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải
phóng Miền Nam, đánh đổ sự thống trị của Mỹ-Diệm, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố bảo
vệ Miền Bắc, hậu phương lớn và trực tiếp của cách mạng Miền Nam. Ðồng thời, Nghị quyết
15 cũng góp phần xác định và giải quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và
phong trào cách mạng, đấu tranh bảo vệ hòa bình, giải phóng dân tộc trên thế giới.

 Hội nghị TW 12 T12-1965: Đề ra đường lối chống Mỹ trên cả nước với nội dung
- Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh của Mỹ để bảo vệ MB,
giải phóng MN
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính
- Phương châm đấu tranh:quân sự kết hợp với chính trị; Nhiệm vụ và mối quan hệ của
cuộc chiến đấu ở 2 miền: MN là tiền tuyến lớn, MB là hậu phương lớn
- Nhiệm vụ của miền Bắc: Một là, chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù
hợp với tình hình có chiến tranh phá hoại, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu, chi
viện cho miền Nam. Hai là, tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự
phát triển tình hình mới. Ba là, ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao
nhất. Bốn là, chuyển hướng tư tưởng và tổ chức phù hợp với yêu cầu mới.
- Nhiệm vụ của miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến
công và liên tục tiến công, tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh
quân sự với đấu tranh chính trị , triệt để vận dụng ba mũi giáp công, đánh
địch trên cả 3 vùng chiến lược. đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực
tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng
 Lý do đến cuối năm 65 mới có chính sách: khi Mỹ ồ ạt tiến vào, đặt ra 2 câu hỏi: liệu
có đánh thắng được Mỹ không, nếu đánh thì đánh ntn để chiến tranh ko lan rộng.
trước đây chiến thắng ở miền Nam là thắng VN Cộng hòa, còn kẻ địch bây giờ là
quân đội Mỹ. Khi Mỹ đưa quân vào MN và gây chiến MB, các nước láng giềng đã
lên tiếng cảnh báo nếu ta để chiến tranh lan rộng, họ sẽ đứng về phía Mỹ. Sự kiện các
nước ĐNA năm 67: ÁSEAN ra đời vào T8-67 là có liên hệ với tình hình VN. thành
lập với mục đích liên kết với nhau để chống lại mọi trường hợp xảy ra cho chiến
tranh VN (sợ Mỹ thắng nhưng cũng ghét cộng sản). nhận được sự ủng hộ từ các nước
khác khi họ nhận ra ý đồ của mỹ
- Ý nghĩa:
+Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công
+Thể hiện tư tưởng nắm vững và giương cao 2 ngọn cờ: ĐLDT và CNXH
+Tạo nên sức mạnh mới cho nhân dân ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ
-
CHƯƠNG 3: Giai doạn 1975 - 2021
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1984-1986.
 Giai đoạn 1979 – 1981: nhận thức cơ chế cũ kìm hãm kinh tế với 3 vấn đề chủ yếu (
- Triển khai thực hiện nghị quyết đại hội IV, hội nghị trung ương 6 (T8-1979) được coi
là bước đột phá đầu tiên của đổi mới kinh tế với chủ trương khắc phục những sai lầm
trong quản lý kinh tế, trong cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản để sản xuất bung
ra. Hội đồng chính phủ ra quyết định tháng 10-1979 về việc tận dụng đất đai nông
nghiệp để hóa hoang, phục hóa được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ
sản phẩm, xóa bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản
phẩm ra trao đổi trên thị trường (bỏ ngăn sông cấm chợ, kinh tế hộ gia đình).
- Ban bí thư ban hành chỉ thị 100 – CT/TW (1-1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và
người lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp. trong đó, mỗi xã viên nhận mức
khoán theo diện tích và tự mình làm các khâu cấy, chăm sóc và thu hoạch, còn hợp
tác xã đảm nhiệm các khâu khác  nhân dân vô cùng ủng hộ, sản lượng lương thực
bình quân từ 13,4 triệu tấn/năm thời kỳ 1976-1980 tăng lên 11,7 triệu tấn/năm thời
kỳ 81-85; những hiện tượng tiêu cực, lãng phí giảm đi đáng kể
- Công nghiệp: Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP (1-1981) về quyền chủ động
sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh 
tạo động lực mới, góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch. Ngoài ra,
bước đầu trao quyền cho các doanh nghiệp theo 3 hướng: 1. đi làm 8 tiếng, đầu vào
và đầu ra đều nhà nước bao; 2. ngoài nguồn của nhà nước thì doanh nghiệp có thể
cân đối các nguồn vào khác, có thể sản xuất thêm (nhà nước sẽ mua sản phẩm thêm
đó theo giá thị trường); 3. làm ngoài giờ, làm tăng ca, hoàn toàn thuộc về doanh
nghiệp
- Ngoại thương: nhà nước bước đầu xóa bỏ cơ chế nhà nước độc quyền ngoại thương:
những doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ yêu cầu của nhà nước sẽ được kinh doanh bên
ngoài --> năm 89 xóa bỏ hoàn toàn cơ chế này
 Giai đoạn 1984-1986:
- Hộ i nghị Trung ương 6 (7-1984) chủ trương tậ p trung giả i quyết mộ t số vấ n đề
cấ p bá ch về phâ n phố i lưu thô ng: đẩ y mạ nh thu mua nắ m nguồ n hà ng, quả n lý
chặ t chẽ thị trườ ng tự do, thự c hiện điều chính giá cả , lương, tiền phù hợ p vớ i
thự c tế.
- Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6-1985) được coi là bước đột phá thứ hai trong quá
trình tìm tòi, đổi mới kinh tế của Đảng. Tại Hội nghị này, Trung ương chủ trương
xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột
phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa: lương tăng tối
thiếu 20%, tổng tiền trong lưu thông phải là 120 tỷ đồng, giá: tăng 11 - 12 lần, … tuy
nhiên trong quá trình thực hiện còn mắc nhiều sai lầm dẫn đến nền kinh tế sa sút vô
cùng trầm trọng
- - Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề
thuộc về quan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế, đồng
thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
- Điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng lấy nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, đẩy mạnh công nghiệp nhẹ, đẩy mạnh xuất khẩu
- Đồi mới về cơ chế quản lý kinh tế: phát huy vai trò chủ đạo của quy luật kinh
tế XHCN, sử dụng đúng đắn quy luật của quan hệ hàng hóa – tiền tệ

2. ĐH VI (12/1986)
- Một số bài học kinh nghiệm được đại hội VI tổng kết: 4 bài học
o Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư
tưởng “lấy dân làm gốc”.
Phân tích bài học số 1:

1. cơ sở lý luận và thực tiễn: vai trò của dân đối với sự phát triển của đất nước (thực
tiễn), lý luận về dân
2. Thực tiễn trong giai đoạn này đã lấy dân làm gốc chưa
3. Hiện nay, việc lấy dân làm gốc thì cần phải làm gì? chính sách ntn? biện pháp thực
hiện cụ thể ra sao
4. Đánh giá của bản than + liên hệ
o Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
o Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong
điều kiện mới.
o Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
- Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa.
o Nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng
trong thời kỳ 1975-1986 trên tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói rõ sự thật:
o Đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính
sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện.
o Chỉ ra khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm, khuyết điểm,
đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ
và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.
o Đổi mới về kinh tế: trọng tâm
 Về cơ chế QLKT: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh
tế nhiều thành phần; xóa bỏ cơ chế tập trung QLBC chuyển sang
hạch toán kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.  cấp
bách, quan trọng nhất, thông qua luật đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam: năm 87
 Về cơ cấu KT: Tập trung sức phát triển 3 chương trình kinh tế lớn:
Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, chuyển
từ công nghiệp nặng sang công nghiệp nhẹ và nông nghiệp
 Về KTĐN: Mở rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN: sau năm
91, Ngoại thương phát triển mạnh, VN muốn làm bạn với tất cả
các nước, năm 89: dứt khoát xóa bỏ hoàn toàn cơ chế nhà nước
độc quyền ngoại thương
o Đổi mới về chính trị:
 Thực hiện dân chủ XHCN, tôn trọng và bảo đảm quyền công dân;
chống tệ quan liêu cửa quyền, ức hiếp nhân dân trong bộ máy lãnh
đạo và quản lý các cấp.
 Thực hiện có nền nếp chủ trương dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra; tất cả vì dân và do dân.
 Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.Tăng cường pháp chế
XHCN và quản lý xã hội bằng pháp luật.
o Đổi mới về VH- XH
 Thực hiện công bằng xã hội phù hợp với điều kiện thực tế; bảo
đảm an toàn xã hội, Thực hiện sống và làm việc theo pháp luật.
 Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ.
 Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá,
văn học, nghệ thuật; xây dựng một nền văn hoá, văn nghệ đậm đà
bản sắc dân tộc.
o Đổi mới về đối ngoại:
 Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là hòn đá tảng trong
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta;
 Phát triển và củng cố quan hệ đặc biệt giữa ba nước Việt Nam,
Lào và Campuchia;
 Mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và với tất cả các nước
trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình;
 Sẵn sàng đàm phán để giải quyết những vấn đề thuộc quan hệ giữa
Việt Nam với Trung Quốc trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng độc
lập, chủ quyền.
 Ý nghĩa: DDH 6 là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
ngoặt phát triển trong thời kỳ quá độ lên CNXH, mang tính chất khoa học và cách
mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của CMVN
3. ĐH VII (6/1991) : Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH
được thông qua tại ĐH VII (1991)
- Nêu lên năm bài học lớn. Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại. Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng
đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. (đọc thêm)
- Xác định 6 đặc trưng cơ bản của CNXH: “Do nhân dân lao động làm chủ. Có
một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các
TLSX chủ yếu. Có nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được
giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới” 
so sánh với ĐH 11, vẫn tránh kinh tế tư nhân
- Xác định 7 phương hướng lớn XDCNXH: Xây dựng Nhà nước XHCN; Phát triển
LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền NN
toàn diện là nhiệm vụ trung tâm; Thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến
cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu; Phát triển nền kinh tế HH nhiều thành
phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước; Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa; Thực
hiện chính sách DĐK dân tộc; Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và
bảo vệ TQ
4. ĐH VIII (6/1996)
- Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII (6/1996): Nêu 6 quan điểm về
CNH, HĐH:
o 1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ ĐN. Dựa vào nguồn lực trong nước
chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. 2) CNH,
HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó
KTNN giữ vai trò chủ đạo. 3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. 4) Khoa học và
công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công nghệ truyền thống
với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu
quyết định. 5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương
án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ. 6) Kết hợp kinh tế với
QP và an ninh.
Phân tích quan điểm 1: 1. xác định cơ sở đề ra quan điểm: mối quan hệ biện chứng giữa giữ vững độc
lập tự chủ (kinh tế, chính trị, ...) với mở rộng quan hệ quốc tế (tăng thêm sức mạnh cho giữ vững
quan hệ tự chủ) (có thể thêm bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giới, 2. trả lời về thực tiễn các
việc triển khai quan điểm, thực thi quan điểm trong thực tế ntn,

Quan điểm 3: 1. vì sao nêu quan điểm này: có 5 nguồn lực phát triển kinh tế (con người, vốn, KHCN,
tài nguyên, thể chế kinh tế - chính trị) trong đó nguồn lực con người là quan trọng nhất, có thể tái tạo
và chi phối các nguồn lực khác, 3. thực trạng nguồn lực con người ở việt nam, 4. kinh nghiệm của
các nước về phát triển con người

- Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HN TƯ 5 khóa VIII (1998): ban
hành NQ xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
tra gg toàn nghị quyết, học kĩ phần các quan điểm chỉ đạo xây dựng phát triển văn hóa, học kĩ quan
điểm số 1: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh
tế xã hội, 1. vì sao nói văn hóa là...., mục tiêu của phát triển của văn hóa/... (sử dụng văn hóa để đem
lại kinh tế, văn hóa quyết định nhân cách con người hạn chế cái xấu nhân lên cái tốt, văn hóa trong
hội nhập, 2. với tư cách là sinh viên thì cần làm gì?

5. ĐH IX (6/2001): Nội dung tiếp tục đổi mới về kinh tế và đổi mới về đối ngoại và ý
nghĩa
- Đại hội đã đề ra Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm (2001-2010) với
mục tiêu tổng quát là đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước CN theo hướng hiện đại;
tiếp tục đưa GDP năm 2010 lên gấp đôi so với năm 2000.
- Tiếp tục đổi mới về kinh tế:
o Chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong
TKQĐ lên CNXH
o KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế HH nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, nhiều hình thức
phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào
SX, KD và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
 đã xác định được mô hình tổng quát: kinh tế thị trường định hướng XHCN, kinh tế
nhà nước đóng vai trò chủ đạo, dùng vốn của nhà nước có được nhờ vốn của dân, yêu
cầu phát triển nhanh và vững chắc để có thể cạnh tranh và đi đầu, nắm vai trò điều
tiết, định hướng xã hội và phân phối: tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường, tăng cường quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, 3 quyền thống nhất
 Tuy nhiên, cần nhận xét rằng: đề ra mục tiêu quá cao, đánh giá thực trạng chưa được
tốt
6. ĐH XI (2011): Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI (2011).
- Thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm
2011) với đặc trưng: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ;
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp; có nền VN tiên
tiến, đậm đà BSDT; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh
đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

7. ĐH XII (2016)
- Một số bài học KN được ĐH XII tổng kết qua 30 năm dổi mới: Đại hội XII rút ra 5 bài học kinh
nghiệm sau 30 năm đổi mới
Một là,, phải hết sức chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Hai là, nhìn thẳng
vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát thực tiễn của đất nước và
thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều
chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp. Ba là, triển khai đồng bộ
các nhiệm vụ phát triển KT-XH là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển
VH-nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm QP và AN là nhiệm vụ trọng yếu. Bốn là,
kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời tập trung các
nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trước mắt, tạo đột phá để giữ
vững và đẩy nhanh nhịp độ phát triển. Năm là, chủ động, tích cực HNQT trên cơ
sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia-dân tộc làm mục tiêu cao nhất,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
+ bài học về xây dựng đảng được để lên đầu tiên --> tầm quan trọng của bài học này ở đại hội XII so
với các đại hội trước

+ 1. cơ sở lý luận và thực tiễn (triết học, Mác Lê, tư tưởng HCM về xây dựng đảng vững mạnh) -->
nêu ví dụ từ khi Đảng ra đời, khi nào Đảng vững mạnh, đoàn kết, đem lại lợi ích cho nhân dân thì
Đảng thành công, nhân dân tin tưởng, đất nước phát triển --> Việt nam và thế giới (chính biến ở Nga)

+ 2. thực tiễn trong 30 năm đổi mới, công tác xây dựng Đảng ntn (trong các văn kiện đại hội), đảng
coi trọng, các cuộc chỉnh đốn (2012?) --> khẳng định ước muốn xây dựng đảng vững mạnh

+ 3. suy nghĩ của cá nhân

Bài học số 5: 1. cơ sở lý luận và thực tiễn của bài học: lý luận là vấn đề được nêu lên ngay từ khi
nước VNDCCH ra đời (bức thư của Bác gửi cho LHQ khẳng định VN sẵn sàng trở thành bạn bè với
tất cả các nước trên thế giới), nhận thức được tầm quan trọng của đối ngoại; trong các kì đại hội cũng
quan tâm đến vấn đề hội nhập quốc tế (từ đại hội 6 trở đi), các hội nghị trung ương; thực tiễn khi nào
đất nước có hội nhập thì đất nước có phát triển 2. trong 30 năm đổi mới, đất nước đã tích cực hội
nhập, đổi mới ntn, tham gia vào các tổ chức nào, kể tên: ASEAN, RCEP, WTO... kết quả đạt được
ntn (FDI, tăng xuất nhập, quan hệ đối tác, KHCN, quản trị, năng lực lao động, vị thế của đất nước
trên thế giới...) --> làm rõ hội nhập nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc, độc lập tự chủ 3. suy nghĩ cá
nhân: cần phải làm gì để hội nhập nhưng vẫn giữ được ...

- Quan điểm chỉ đạo của HN TƯ 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân: -
Hộ i nghị TƯ 5 (5-2017) chủ trương phá t triển KTTN trở thà nh mộ t độ ng lự c
quan trọ ng củ a nền KTTT định hướ ng XHCN

7. Hạn chế của công cuộc đổi mới sau 30 năm và nguyên nhân
- Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế
nguồn lực được huy động.
- Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy
giảm, phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực
cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp.
- Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Việc tạo nền
tảng để cơ bản trở thành một nước CN theo hướng hiện đại không đạt được mục tiêu
đề ra.
- Nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa
được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy
cơ mất ổn định xã hội.
- Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy
đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Năng lực và hiệu quả hoạt động
của HTCT chưa ngang tầm nhiệm vụ. Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân
vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút.
 Nguyên nhân:
- Về khách quan: Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn,
phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những mặt
tác động không thuận lợi;
- Về chủ quan: Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm
đúng mức, đổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt còn lạc hậu, hạn
chế so với chuyển biến nhanh của thực tiễn.
- Nhận thức, phương pháp và cách thức chỉ đạo tổ chức thực hiện đường lối, NQ của Đảng và
chính sách, pháp luật của NN còn nhiều hạn chế. Đánh giá, sử dụng, bô trí cán bộ còn nể nang, cục
bộ; chưa quan tâm đến việc xây dựng cơ chế, chính sách để trọng dụng người có đức, có tài.

9. PHẦN KẾT LUẬN


Bài học thứ 2: Sự nghiệp CM là của dân, do dân, vì dân…
Bài học thứ 3: Củng cố tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, ĐK dân tộc và
ĐK quốc tế.

You might also like