Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ PTDL
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ PTDL
KHOA KINH TẾ
SVTH:
Tên đề tài: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay – Cocoon của
sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4 + Tổng
Lê Việt Trung 21124283
hợp
Chương 4 +
Huỳnh Minh Khoa 21124182
Chương 5
Chương 2 +
Võ Thị Hồng Nhung 21132148
Chương 4
Chương 3 +
Phan Ngọc Tú Anh 21132007
Chương 4
BẢNG CHẤM ĐIỂM
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................................7
2.1.1. Khái niệm về hành vi tiêu dùng............................................................................7
2.1.2. Khái niệm về mỹ phẩm thuần chay......................................................................7
2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng....................................................8
2.1.4. Mối quan hệ giữa hành vi tiêu dùng và mỹ phẩm thuần chay..............................9
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon. 10
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.................................................................12
2.2.1. Các nghiên cứu trong nước.................................................................................12
2.2.2. Các nghiên cứu ngoài nước................................................................................16
2.3. HÌNH THÀNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
..........................................................................................................................................21
2.3.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................................21
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu.........................................................................................22
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................................27
Bảng 3.1: Bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng hành vi tiêu
dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon tại Đại học SPKT Thành phố 29,30
Hồ Chí Minh
Bảng 3.2: Các thang đo thuộc các nhân tố trong mô hình nghiên
33,34,35,36
cứu
Bảng 4.30: Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố 61,62
Bảng 4.33: Bảng phân tích ANOVA với biến phụ thuộc Hành Vi
66
Tiêu Dùng
Bảng 4.34: Hệ số hồi quy đối với biến phụ thuộc Hành Vi Tiêu
67
Dùng
Bảng 4.36: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết 70
Bảng 4.39: Hệ số hồi quy của biến trình độ học vấn 73,74
Biểu đồ cột thể hiện số lượng sinh viên tham gia bài khảo sát 44
44
Biểu đồ tròn phân loại giới tính sinh viên tham gia bài khảo sát
Biểu đồ tác động giữa giới tính và mức chi tiêu cho 48
việc mua mỹ phẩm Cocoon và trình độ học vấn
Tên hình ảnh Số Trang
Mô hình nhận thức Thương hiệu 11
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoài Tú Nguyên, Nguyễn Thị 13
Bích Ngọc (2021)
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đan Thùy (2014) 14
Kết quả nghiên cứu của Phạm Nhật Vi (2020) 15
Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tú, Trần Văn Tuấn (2021) 16
Kết quả nghiên cứu của Patrick Hartmann, Vanessa Apaolaza- 17
Ibáñez (2012)
Kết quả nghiên cứu của Jacky Chin, Bernard C. Jiang, Ilma 18
Mufidah, Satria Fadil Persada and Bustanul Arifin Noer (2018)
Kết quả nghiên cứu của James Cho, Duy Binh Luong, Thi Huong 19
Giang Vo Lee và Wei-chun Lee (2016)
Kết quả nghiên cứu của Wilson Kong, Amran Harun, Rini Suryati 20
Sulong, Jaratin Lily (2014)
Kết quả nghiên cứu của Isa Kokoi (2011) 21
Mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm tác giả 22
Quy trình nghiên cứu 28
DANH MỤC HÌNH ẢNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
2
Chính vì vậy, việc nghiên cứu các sản phẩm vừa có nguồn gốc Việt Nam lại
vừa xanh sẽ phần nào giúp nâng cao vị thế của sản phẩm nước nhà trong lòng
người tiêu dùng Việt.
Theo Abdullah Bin Junaid, Reshma Nasreen, Faheem Ahmed, Jamia
Hamdard (2013) đã thực hiện nghiên cứu: “Một nghiên cứu về hành vi mua
hàng và mô hình tiêu dùng mỹ phẩm của phụ nữ trẻ ở Delhi và NCR”, kết quả
nghiên cứu cho thấy tâm trí của người tiêu dùng đang dần thay đổi và họ đang
hướng dẫn đến các sản phẩm mỹ phẩm thiên nhiên. Ngoài ra sự hài lòng của
khách hàng cũng xuất phát từ việc họ cảm thấy được rằng mỹ phẩm có nguồn
gốc từ thiên nhiên ít tác dụng phụ hơn so với mỹ phẩm có nguồn gốc tổng hợp.
Gilg, A., Barr, S., & Ford, N. (2005) đã thực hiện nghiên cứu “Tiêu dùng xanh
hay lối sống bền vững? Xác định người tiêu dùng bền vững, tương lai” đã cho
thấy thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng hiện nay ít có xu hướng đưa ra
quyết định mua hàng trung thành với một thương hiệu hay giá cả mà họ cố gắng
chọn những sản phẩm có giá trị tương xứng với giá trị của họ, đặc biệt là các sản
phẩm bền vững từ môi trường. Michael Solomon (2017) đã thực hiện nghiên
cứu “Hành vi của người tiêu dùng”, và thông qua nghiên cứu cho thấy người
tiêu dùng không chỉ đơn thuần là mua đồ, nó cũng bao gồm những yếu tố liên
quan đến cuộc sống của chúng ta như thế nào (sức khỏe, tâm trạng, …). Hay vào
năm 2011, Patrick Hartmann, Vanessa Apaolaza-Ibanez có 1 nghiên cứu về
“Thái độ và ý định mua của người tiêu dùng đối với những thương hiệu năng
lượng xanh”. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có 3 loại lợi ích tâm lý có khả
năng tăng cường thái độ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm xanh và ý
định mua hàng: thoải mái về tinh thần, lợi ích tự bạch và sự trải nghiệm tự
nhiên. Và trong nghiên cứu này thì trải nghiệm tự nhiên có ảnh hưởng mạnh mẽ
nhất đến hành vi tiêu dùng của khách hàng. Do đó, để đưa người tiêu dùng đến
gần với ngành mỹ phẩm xanh hơn thì việc yếu tố môi trường là một trong những
yếu tố không kém phần quan trọng.
3
Tại Việt Nam, theo Nguyễn Hoài Tú Nguyên, Nguyễn Thị Bích Ngọc đã
thực hiện nghiên cứu: “Các yếu tố tác động đến ý định mua mỹ phẩm của khách
hàng nữ thuộc thế hệ Z tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh”. Thông qua bài
nghiên cứu ta có thể thấy một trong những yếu tố tác động tích cực tới ý định
mua mỹ phẩm của khách hàng đó là yếu tố sản phẩm, và việc một sản phẩm có
chất lượng tốt thì sẽ có xu hướng làm tăng lòng trung thành của khách hàng.
Theo Đặng Thị Kiều Nga , Trần Quốc Anh , Vũ Quang Phúc, Nguyễn Thị
Thu Sương, Trương Văn Đạt, Lê Anh Tiến, Nguyễn Thị Hải Yến đã thực hiện
nghiên cứu “Xác định các thuộc tính kỳ vọng của mỹ phẩm chăm sóc da trên thị
trường thành phố Hồ Chí Minh” và thấy được hầu hết khách hàng mua sản
phẩm có xu hướng sẽ chọn những sản phẩm với thành phần an toàn như thiên
nhiên, chiết suất từ thảo dược,… và không gây ra sự kích ứng, tổn thương da
cũng như không mùi không corticoid,… Một trong những yếu tố cực kỳ quan
trọng trong việc tác động đến hành vi tiêu dùng đó chính là cảm nhận tốt về
thành phần cũng như sự tác động lành mạnh đến môi trường của sản phẩm.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nơi được đánh giá có trình độ phát triển kinh tế
cao nhất nhì cả nước. Bên cạnh tốc độ phát triển kinh tế thì mức sống và chất
lượng cuộc sống người dân đang dần được cải thiện, chính vì thế mà mọi người
bắt đầu dành ra nhiều khoản chi tiêu cho nhu cầu cá nhân như là mỹ phẩm. Theo
đó, Nguyễn Ngọc Đan Thùy (2017) đã thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua mỹ phẩm chăm sóc da Dermalogica của người tiêu dùng tại
Thành phố Hồ Chí Minh” và thấy được yếu tố được đánh giá cao nhất là sản
phẩm tự nhiên. Với Cocoon - một thương hiệu mỹ phẩm với những sản phẩm
mỹ phẩm 100% thuần chay có thành phần nguyên liệu quen thuộc trong đời
sống hằng ngày của người Việt Nam cũng ngày càng được ưa chuộng.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay của
khách hàng đối với thương hiệu Cocoon tại thành phố Hồ Chí Minh là một vấn
đề cấp thiết, giúp Cocoon điều chỉnh và xây dựng chiến lược hoạt động kinh
4
doanh phù hợp, mang thương hiệu mỹ phẩm thuần chay của Việt Nam đến gần
hơn với người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã quyết định thực hiện đề tài: “Hành vi tiêu
dùng mỹ phẩm thuần chay - Cocoon của sinh viên trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” với mục đích nghiên cứu và tìm ra những
hành vi của người tiêu dùng đối với các chính sách và hoạt động của thương
hiệu mỹ phẩm này, từ đó đề xuất chiến lược phù hợp nhất để phát triển và lan
rộng thương hiệu Cocoon đến người tiêu dùng toàn cầu.
Hiện nay có nhiều nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng đối với mỹ phẩm
nói chung, cũng như đối với các sản phẩm xanh, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên
cứu với mỹ phẩm xanh. Chính vì vậy, với đề tài nghiên cứu “Hành vi tiêu dùng
mỹ phẩm thuần chay - Cocoon của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ đóng góp phần nào trong việc tạo ra những
điểm cải tiến khác so với các nghiên cứu đã tồn tại về khu vực, thời gian nghiên
cứu. Đồng thời mong muốn đưa mỹ phẩm thiên nhiên nói chung và mỹ phẩm
thuần chay - Cocoon đến gần hơn với nhiều người tiêu dùng. Kết quả nghiên
cứu sẽ hỗ trợ doanh nghiệp Cocoon ngày càng nhấn mạnh thương hiệu dòng mỹ
phẩm thuần chay, nâng cao sức thu hút và niềm tin người tiêu dùng tại thị
trường Việt Nam. Khẳng định từng bước chỗ đứng vững chắc trên thị trường mỹ
phẩm về một dòng mỹ phẩm thuần chay. Việc xác định các yếu tố tác động đến
hành vi tiêu dùng đối với mỹ phẩm thuần chay sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn
khách quan hơn cũng như những thay đổi chiến lược phù hợp để đảm bảo được
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định mua mỹ phẩm thuần chay - Cocoon của sinh viên trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh và cũng nhằm phát triển dòng sản phẩm này
tại thành phố Hồ Chí Minh.
5
Mục tiêu cụ thể: Để thực hiện mục tiêu chung, đề tài tập trung giải quyết
những mục tiêu cụ thể sau:
Định nghĩa rõ ràng được các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm thuần chay của
sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Đo lường mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến quyết định mua mỹ phẩm thuần
chay của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá được mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua mỹ phẩm thuần chay của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất những giải pháp, chiến lược marketing nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
cận người tiêu dùng cho việc kinh doanh mỹ phẩm thuần chay Cocoon tại thị
trường thành phố Hồ Chí Minh của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước gồm nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau:
Nghiên cứu định tính: Nhằm bổ sung các biến quan sát cho các thang đo và
hiệu chỉnh các biến quan sát của các thang đo của các nhân tố trong mô hình
nghiên cứu đề xuất. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết và
tổng quan các nghiên cứu liên quan đã tồn tại trước để có thể đưa ra các đề xuất
cho các giả thuyết và mô hình nghiên cứu sơ bộ. Sau đó, tác giả tiến hành thảo
luận nhóm để bổ sung các biến quan sát, các thang đo và hiệu chỉnh biến quan
sát của các thang đo là các nhân tố thuộc hành vi tiêu dùng ảnh hưởng đến quyết
định tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon trong mô hình nghiên cứu sơ bộ
cho phù hợp với môi trường nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
nghiên cứu sẽ thu thập dữ liệu cho quá trình nghiên cứu định lượng dựa trên cơ
sở xây dựng thang đo và bảng câu hỏi.
Nghiên cứu định lượng: Phân tích các hành vi của khách hàng liên quan đến
việc chọn mua các dòng mỹ phẩm thuần chay của Cocoon tại thành phố Hồ Chí
6
Minh. Trong nghiên cứu định lượng mẫu nghiên cứu được thực hiện bằng
phương pháp lấy mẫu thuận tiện với cỡ mẫu 245 người tiêu dùng với kỳ vọng
thu về 208 mẫu hợp lệ và đầy đủ thông tin. Dữ liệu được thu thập bằng khảo sát
thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn gửi trực tiếp đến người tiêu dùng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS 20, AMOS 20 gồm thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của các thang đo
với kiểm định Cronback’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA với kiểm
định Barlett và KMO, phân tích nhân tố khẳng định CFA, mô hình hồi quy cấu
trúc tuyến tính cho thấy được hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon tại
thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng mỹ
phẩm thuần chay Cocoon sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: Khách hàng nam, nữ là sinh viên trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh có sử dụng mỹ phẩm thuần chay
Cocoon.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Đề tài được nhóm tác giả thực hiện từ
tháng 09 năm 2022 đến tháng 05 năm 2023.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh.
Số liệu được thu thập cụ thể tại: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh.
1.5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 5 chương chính, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
7
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hành vi tiêu dùng được định nghĩa vô cùng đa dạng. Theo Hawkins,
Best & Coney (2001) định nghĩa về Hành vi tiêu dùng là: “Đề cập đến các
yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng được quan sát thấy trong quá trình
ra quyết định mua hàng”. Một cách tiếp cận khác về hành vi tiêu dùng của
Loudon & Bitta (1984) là: “Quá trình ra quyết định và hành động thực tế của
các cá nhân khi đánh giá, mua sắm, sử dụng hoặc từ chối những hàng hoá và
dịch vụ”. Bên cạnh đó, khái niệm hành vi tiêu dùng còn được hiểu “là toàn
bộ hành động mà người tiêu dùng thể hiện trong quá trình trao đổi sản phẩm,
bao gồm: điều tra, mua sắm, sử dụng, đánh giá và loại bỏ sản phẩm và dịch
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của họ” (Schiffman & Kanuk, 1997).
8
2.1.2. Khái niệm về mỹ phẩm thuần chay
Trong bài nghiên cứu của nhóm tác giả đặc biệt tập trung nghiên cứu
về mỹ phẩm thuần chay. Vậy nên, ta cần hiểu rõ về hai khái niệm Mỹ phẩm
thiên nhiên và Mỹ phẩm thuần chay để tránh việc nhầm lẫn. Mỹ phẩm thiên
nhiên là dòng chữ miêu tả được dùng phổ biến nhất trên các loại bao bì mỹ
phẩm. Tuy nhiên, một sản phẩm dù chỉ có 1% thành phần phần có nguồn gốc
thành phần từ thiên nhiên như thực vật hay khoáng chất, cũng được dán nhãn
là sản phẩm tự nhiên. Nhưng với mỹ phẩm thuần chay thì khác, mỹ phẩm
thuần chay sẽ không có chiết xuất từ động vật trong thành phần sản phẩm.
Bên cạnh đó, sản phẩm không qua nghiệm trên động vật. Logo Leaping
Bunny – đã được quốc tế công nhận là dấu hiệu nhận biết sản phẩm không qua
thử nghiệm trên động vật trong quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm.
Chính yếu tố nhân đạo cùng các tác động tích cực tới môi trường đã khiến mỹ
phẩm có nguồn gốc thành phần hoàn toàn từ thực vật trở thành xu hướng làm
9
đẹp mới. Và trong bài nghiên cứu này, chúng tôi nhấn mạnh tác động của mỹ
phẩm thuần chay đối với xu hướng mua hàng của người tiêu dùng.
Theo (Han và Kim, 2010), một trong những điều quan trọng nhất cần
xây dựng trước khi xác định sự phát triển của chiến lược tiếp thị đó là hành vi
của người tiêu dùng. Việc điều tra các mô hình hành vi mua hàng của người
tiêu dùng cũng như các quyết định mua hàng để dự đoán các xu hướng sắp tới
cho doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp thành công. Nhận thức về các sản
phẩm xanh của con người cũng ngày càng tăng đáng kể đã tạo ra những tác
động không nhỏ đối với nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành mỹ phẩm.
Sự quan tâm của người tiêu dùng có xu hướng được thể hiện cao hơn với sản
phẩm không chỉ mang lại chất lượng tốt mà còn thân thiện với môi trường.
Với sự cạnh tranh ngày càng tăng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm,
mỗi công ty phải hiểu được hành vi thân thiện với môi trường của người tiêu
dùng như một trong những chìa khóa thành công của công ty. Trong hoạt
động thực tiễn, trong việc kích thích việc mua hàng hiệu quả đối với các sản
phẩm đang bán dựa trên thiết kế chiến lược marketing xây dựng được các
chiến lược marketing, cũng như các sản phẩm mới đang phát triển thì doanh
nghiệp phải nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng, ứng dụng nguyên lý
hành vi của người tiêu dùng. Việc phân tích cái gì, khi nào, tại sao và làm thế
nào có thể được giải thích là hành vi của người tiêu dùng (Anute et al., 2015)
và doanh nghiệp phải làm gì để có thể nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng hiện nay.
Để dựa vào đó, doanh nghiệp mới có thể đề ra các chiến lược kinh
doanh hiệu quả, chiến lược Marketing thu hút đánh vào thị trường mục tiêu
mà doanh nghiệp hướng tới.
10
2.1.4. Mối quan hệ giữa hành vi tiêu dùng và mỹ phẩm thuần chay
Theo Nora Amberg, Csaba Fogarassy (2019) đã thực hiện nghiên cứu
“Hành vi tiêu dùng xanh trong thị trường mỹ phẩm” đã nhấn mạnh rằng:
Người tiêu dùng ngày càng cởi mở hơn với việc sử dụng mỹ phẩm thiên
nhiên, và nâng cao nhận thức về môi trường và sức khỏe hơn. Điều này có thể
được tìm thấy trong hành vi của người tiêu dùng bởi họ xem xét về tình trạng
môi trường, sức khỏe của chính họ. Họ sẵn sàng chi tiền nhiều cho một loại
mỹ phẩm thiên nhiên được làm từ các thành phần tự nhiên và trả thêm cho các
loại sản phẩm được đóng gói bằng vật liệu tự nhiên. Thậm chí họ đồng ý chọn
loại mỹ phẩm thiên nhiên kém hiệu quả hơn thay vì loại mỹ phẩm thông
thường.
Theo Matea Matic, Barbara Puh (2015) đã thực hiện nghiên cứu
“Hành vi người tiêu dùng đến mỹ phẩm thiên nhiên” đã chỉ ra rằng: Đối với
các mỹ phẩm thiên nhiên, người tiêu dùng đã có nhận thức về những ưu điểm
của sản phẩm sẽ khuyến nghị mua hàng với những người khác. Tuy nhiên
những đối tượng không chú trọng về sức khỏe cũng có xu hướng mua mỹ
phẩm thiên nhiên hơn và sẽ có thái độ tích cực đối với mỹ phẩm thiên nhiên.
Từ đó có thể thấy được mỹ phẩm thiên nhiên ảnh hưởng mạnh mẽ đối
với nhận thức người tiêu dùng cũng như đối với hành vi tiêu dùng.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu,mỹ phẩm thiên nhiên có một tác động
tích cực đến hành vi tiêu dùng của người dùng. Qua quá trình nghiên cứu, từ
đó nhóm tác giả có thể khẳng định được mối liên hệ mật thiết giữa hành vi
tiêu dùng và mỹ phẩm thuần chay. Trước hết, mỹ phẩm thuần chay sẽ chiếm
được sự yêu thích của mọi người bởi sản phẩm được chiết xuất hoàn toàn từ
nguyên liệu thiên nhiên, không chứa nguồn gốc từ động vật, thân thiện với
người dùng. Hơn hết, mỹ phẩm thuần chay nổi bật bởi tính nhân đạo -xuyên
suốt quá trình thử nghiệm không gây hại cho động vật, không thử nghiệm trên
động vật. Từ đó thu hút được người tiêu dùng đến với sản phẩm và sử dụng
11
sản phẩm. Người tiêu dùng có xu hướng bị thu hút và sẵn sàng đồng ý để trải
nghiệm mỹ phẩm thuần chay bởi sản phẩm đánh vào tâm lý quan tâm đến môi
trường, sức khỏe và đặc biệt là tính nhân văn của họ.
Qua đó có thể thấy rằng, với nền tảng là sản phẩm xanh, mỹ phẩm
thuần chay có ưu thế ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ, tâm lý của người tiêu
dùng, kể cả họ có quan tâm đến sức khỏe hay không, nhưng yếu tố bảo vệ môi
trường, tính nhân văn mà sản phẩm mang lại sẽ là điều họ quan tâm đến. Vậy
nên, mỹ phẩm thuần chay cũng đã, đang và sẽ có tác động tích cực đến hành
vi người tiêu dùng.
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay
Cocoon
Thương hiệu
Thương hiệu được xem là một tính năng mạnh mẽ để thu hút một số
lượng lớn người tiêu dùng mua các sản phẩm cụ thể và đã trở nên quan trọng
trong thị trường xa xỉ. Một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến nhận thức hay
hành vi mua của người tiêu dùng về một thương hiệu là tầm ảnh hưởng mạnh
của thương hiệu, mức độ nhận diện thương hiệu của họ.
Tóm lược lại nội dung về các yếu tố thương hiệu tác động đến hành vi
tiêu dùng thì tầm ảnh hưởng mạnh của thương hiệu và mức độ nhận dạng
thương hiệu có mối quan hệ cùng chiều với hành vi tiêu dùng. Có nghĩa là khi
mức nhận dạng thương hiệu/ hình ảnh thương hiệu tăng hay giảm thì đều tác
12
động mạnh đến quyết định mua hàng.
Giá cả
Giá cả là yếu tố vô cùng quan trọng và có tác động trực tiếp đến ý định
mua sắm của người tiêu dùng. Khi giá cả phù hợp, nó sẽ kích thích nhu cầu
mua sắm và thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại, nếu giá cả không
đáp ứng được mong đợi và ý muốn của người tiêu dùng, điều này có thể dẫn
đến sự giảm sút trong mức tiêu thụ sản phẩm. Chưa kể đến người tiêu dùng có
nhu cầu về giá cả tương xứng với chất lượng sản phẩm.
Được định nghĩa là các chiến dịch, chiến lược quảng bá, tiếp thị hay
các chương trình ưu đãi nhằm tăng độ tiếp cận khách hàng cũng như kích cầu.
Các yếu tố gồm có trong xúc tiến bán hàng:
Chương trình khuyến mãi, dùng thử: bởi tâm lý người tiêu dùng quan
tâm sản phẩm có chất lượng tốt và được ưu đãi, ngoài ra họ có xu hướng dùng thử
để xem mức độ tương thích với da.
Chiến lược KOL’s Marketing: là phương thức hữu hiệu bởi người tiêu
dùng hiện nay có xu hướng sử dụng theo review người nổi tiếng, KOL, … đây là
13
phương thức giúp tăng mức độ nhận diện thương hiệu một cách nhanh chóng.
Tài trợ cho các chương trình nhiều ý nghĩa: với xu hướng hiện tại, con
người có xu hướng thích những thứ an toàn bảo vệ sức khỏe, bảo vệ động vật, …
đây là phương thức giúp người tiêu dùng có cái nhìn tốt về thương hiệu cũng như
góp phần xây dựng cộng đồng.
Nghiên cứu của Nguyễn Hoài Tú Nguyên, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2021)
Nguyễn Hoài Tú Nguyên, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2021) đã thực hiện
nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định mua mỹ phẩm của khách
hàng nữ thuộc thế hệ Z tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu này
nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý muốn mua mỹ phẩm của khách hàng nữ
thuộc thế hệ Z sống tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu câu trả lời từ
khách hàng đã được thu thập và sau đó được xử lý bằng cách sử dụng phần mềm
SPSS, bao gồm việc thống kê, kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố, phân tích
tương quan và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tất cả các yếu tố
như giá cả, sản phẩm, xúc tiến bán hàng, thương hiệu, thái độ và nhóm tham khảo
đều có mối quan hệ dương với ý định mua mỹ phẩm của khách hàng nữ thuộc thế
hệ Z sống tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Trong số các yếu tố này, thương
hiệu, nhóm tham khảo, giá cả và sản phẩm được cho là có ảnh hưởng mạnh nhất
đến ý định mua mỹ phẩm. Dựa trên các lý thuyết và kết quả từ nghiên cứu trước đó,
nghiên cứu này đề xuất một mô hình gồm 6 giả thuyết.
14
Hình 2.2: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoài Tú Nguyên, Nguyễn Thị Bích
Ngọc (2021)
Nguyễn Ngọc Đan Thùy (2014) đã thực hiện nghiên cứu “Các Yếu Tố Ảnh
Hưởng Đến Quyết Định Mua Mỹ Phẩm Chăm Sóc Da Dermalogica Của Người
Tiêu Dùng Tại Thành Phố Hồ Chí Minh”, Để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định chọn mua mỹ phẩm chăm sóc da mặt Dermalogica của người tiêu dùng
tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã xác định hai yếu tố chính tác động đến quyết
định mua hàng của khách hàng:
Yếu tố bên trong: các yếu tố liên quan đến tâm lý.
Các yếu tố được đưa ra trong mô hình nghiên cứu bao gồm: (1) An toàn, (2) Tự
nhiên, (3) Hình thức, (4) Thương hiệu, (5) Giá cả, (6) Địa điểm, (7) Khuyến mãi,
cùng yếu tố Con người và Các yếu tố tâm lý. Mô hình đề xuất này được đưa ra dựa
15
trên mô hình hành vi người mua hàng, mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
tiêu dùng của Philip Kotler. Mô hình nghiên cứu đề tài này được đề xuất như sau:
Hình 2.3: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Đan Thùy (2014)
Phạm Nhật Vi (2020) đã thực hiện nghiên cứu “Các Yếu Tố Ảnh Hưởng
Đến Quyết Định Mua Mỹ Phẩm Thuần Chay Của Người Tiêu Dùng Tại Tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu”, nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá những tác động đến
quyết định mua mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng tại tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. Kết quả phân tích đã xác định rằng quyết định mua mỹ phẩm thuần chay bị
ảnh hưởng bởi 6 yếu tố như sau: (1) Giá thành sản phẩm, (2) Xúc tiến bán hàng, (3)
Nhóm tham khảo, (4) Nhận thức người tiêu dùng, (5) Chất lượng sản phẩm, (6)
Thái độ người bán hàng. Bên cạnh những yếu tố đã nêu trên, các yếu tố khác như
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập cũng có ảnh hưởng đáng kể đối với
quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Dựa trên mô hình quá trình quyết định
mua và mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng của Philip
16
Kotler, cùng với kết quả từ các nghiên cứu trước, tác giả đã đề xuất một mô hình
như sau:
Hình 2.4: Kết quả nghiên cứu của Phạm Nhật Vi (2020)
Nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tú, Trần Văn Tuấn (2021)
Huỳnh Thanh Tú, Trần Văn Tuấn (2021) đã thực hiện nghiên cứu “Các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại sản phẩm trị nám của phụ nữ tại Thành
phố Hồ Chí Minh”, nghiên cứu này tập trung tìm hiểu các nhân tố tác động đến ý
định mua lặp lại sản phẩm trị nám của phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong
bài nghiên cứu, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 06 biến độc lập: người
nổi tiếng, bao bì sản phẩm, hình ảnh thương hiệu, giá sản phẩm, chất lượng sản
phẩm, độ tuổi; và 1 biến phụ thuộc là: ý định mua lặp lại sản phẩm trị nám.
17
Hình 2.5: Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Thanh Tú, Trần Văn Tuấn (2021)
18
Hình 2.6: Kết quả nghiên cứu của Patrick Hartmann, Vanessa Apaolaza-Ibáñez
(2012)
Nghiên cứu của Jacky Chin, Bernard C. Jiang, Ilma Mufidah, Satria Fadil
Persada and Bustanul Arifin Noer (2018)
19
thành lập mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để phân tích dữ liệu. Kết quả cho
thấy rằng sự hỗ trợ từ cơ quan chức năng đã được xác nhận là có ảnh hưởng
tích cực đến nhận thức của người tiêu dùng về môi trường và hành vi mua sản
phẩm chăm sóc da xanh. Nếu các công ty thúc đẩy hiệu quả việc mua các sản
phẩm xanh, người tiêu dùng sẽ cảm thấy việc sử dụng các sản phẩm xanh là
điều tốt đẹp và do đó, sự hỗ trợ từ cơ quan chức năng đã có.
Hình 2.7: Kết quả nghiên cứu của Jacky Chin, Bernard C. Jiang, Ilma Mufidah,
Satria Fadil Persada and Bustanul Arifin Noer (2018)
Nguồn: Jacky Chin, Bernard C. Jiang, Ilma Mufidah, Satria Fadil Persada and
Bustanul Arifin Noer (2018)
Nghiên cứu của James Cho, Duy Binh Luong, Thi Huong Giang Vo Lee và Wei-
chun Lee (2016)
James Cho, Duy Binh Luong, Thi Huong Giang Vo Lee và Wei-chun
Lee (2016) đã thực hiện nghiên cứu “Hành vi của Người tiêu dùng Việt Nam
đối với Sản phẩm Mỹ phẩm: Ảnh hưởng của các mối quan hệ bên ngoài”
nhằm cung cấp kiến thức và thực tế về hành vi mua sắm của người tiêu dùng
20
Việt Nam đối với việc tiêu dùng sản phẩm chăm sóc da. Trong nghiên cứu
này, hành vi mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam bao gồm ba thành phần:
nước xuất xứ, thương hiệu và giá cả.
Hình 2.8: Kết quả nghiên cứu của James Cho, Duy Binh Luong, Thi Huong
Giang Vo Lee và Wei-chun Lee (2016)
Nguồn: James Cho, Duy Binh Luong, Thi Huong Giang Vo Lee và Wei-chun Lee
(2016)
Nghiên cứu của Wilson Kong, Amran Harun, Rini Suryati Sulong, Jaratin Lily
(2014)
21
Hình 2.9: Kết quả nghiên cứu của Wilson Kong, Amran Harun, Rini Suryati
Sulong, Jaratin Lily (2014)
Nguồn: Wilson Kong, Amran Harun, Rini Suryati Sulong, Jaratin Lily (2014)
Nghiên cứu "Hành vi mua hàng của phụ nữ liên quan đến các sản
phẩm chăm sóc da mặt" được thực hiện bởi Isa Kokoi vào năm 2011 với mục
đích chính là tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt giữa hành vi mua sắm
sản phẩm chăm sóc da của phụ nữ trẻ và phụ nữ trung niên, cũng như những
tác nhân nào ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của hai nhóm đối tượng này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hành vi tiêu dùng là một quá trình phức tạp
bị ảnh hưởng bởi cả yếu tố bên trong và bên ngoài. Cả hai yếu tố này đều chứa
đựng nhiều nhân tố nhỏ khác như văn hóa, xã hội và cá nhân. Tóm lại, hành vi
tiêu dùng của người tiêu dùng không luôn tuân theo cùng một khuôn mẫu và
có sự khác biệt rất lớn; điều này phụ thuộc vào từng người tiêu dùng và tình
huống cụ thể.
22
Hình 2.10: Kết quả nghiên cứu của Isa Kokoi (2011)
Sau khi tiến hành việc tìm hiểu và tổng hợp các nghiên cứu đã được thực
hiện trước đó, kết quả cho thấy rằng đã có nhiều công trình nghiên cứu về hành vi
tiêu dùng mỹ phẩm thiên nhiên, hữu cơ nói chung, nhưng chỉ rất ít nghiên cứu về
hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay và tập trung vào một nhãn hàng và khu vực
duy nhất, đó là Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài "Nghiên cứu hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay - Cocoon tại
Thành phố Hồ Chí Minh" được xây dựng dựa trên ý tưởng đã được kế thừa từ các
nghiên cứu đã được thực hiện trong và ngoài nước, tuy nhiên đã được thay đổi, bổ
sung và tinh chỉnh để phù hợp với mục tiêu và mong muốn của nhóm nghiên cứu.
Đề tài này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm
thuần chay của Cocoon tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đây được xem là một đề tài
mới về phạm vi và đối tượng nghiên cứu, giúp các nhà quản trị có cái nhìn khách
quan hơn và có thể điều chỉnh sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu của khách
hàng, đồng thời giúp nối kết sản phẩm thuần chay, có nguồn gốc Việt Nam với
người tiêu dùng.
23
Trên cơ sở các lý luận được kế thừa và chọn lọc kết quả từ các mô hình
nghiên cứu trong và ngoài nước đã có, nhóm nghiên cứu đã đưa ra mô hình nghiên
cứu gồm 7 biến độc lập, bao gồm chất lượng sản phẩm, nhóm tham khảo, nhận thức
của khách hàng, thương hiệu, giá cả, xúc tiến bán hàng và 1 biến phụ thuộc, đó là
hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon.
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm tác giả
Mỹ phẩm được xem là một trong những sản phẩm có tác động mạnh
mẽ đến sức khỏe của người tiêu dùng vì chúng được sử dụng trực tiếp lên bề
mặt cơ thể. Vì vậy, chất lượng của mỹ phẩm là một yếu tố quan trọng trong
việc quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Ngoài việc thể hiện sự an toàn
của sản phẩm, đặc biệt là khi sử dụng mỹ phẩm thuần chay với các thành phần
24
từ thiên nhiên, chất lượng sản phẩm cũng rất quan trọng để người mua có thể
đưa ra quyết định sử dụng sản phẩm một cách chính xác.
Mỹ phẩm thuần chay có kê khai bảng thành phần rõ ràng, khoa học
giúp người mua hiểu rõ sản phẩm và dễ dàng hơn trong việc đưa ra quyết
định, tùy theo tình trạng, nhu cầu cá nhân.
Các thành phần tự nhiên, không chứa hóa chất độc hại đã được kiểm
chứng về sự lành tính, không hoặc ít gây kích ứng sẽ khiến người dùng an tâm
hơn trong việc sử dụng.
Mỹ phẩm thuần chay đáp ứng các yêu cầu khắt khe của Bộ Y tế Việt
Nam chính là một sự đảm bảo chắc chắn, gây dựng được sự tin tưởng nơi
người mua.
Các loại mỹ phẩm không đảm bảo được yếu tố an toàn về trước mắt
hay lâu dài đều có thể gây hậu quả khôn lường đến sức khỏe người tiêu dùng.
Khi so sánh với các dòng mỹ phẩm thông thường khác, mỹ phẩm thuần
chay Cocoon có chất lượng tốt hơn do các sản phẩm được điều chế sẽ không
có các thành phần như paraben, formaldehyde, phthalates, hydroquinone,
triclosan, .... giúp hạn chế tối đa việc kích ứng da.
Giả thuyết H1: Sự an toàn có tác động cùng chiều đến hành vi tiêu
dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh (H1+)
Con người thường có xu hướng hành động theo số đông, và đặc biệt là
trong việc mua sắm các sản phẩm mỹ phẩm, người tiêu dùng thường bị ảnh
hưởng bởi ý kiến của những người xung quanh, bởi đây là các sản phẩm có
tác động trực tiếp đến sức khỏe và cơ thể của họ. Tuy nhiên, để có được lựa
chọn chính xác và an tâm, người tiêu dùng cần tham khảo nhiều nguồn thông
tin khác nhau. Do đó, có thể nói rằng các nhóm tham khảo đóng vai trò quan
25
trọng trong việc ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay của
khách hàng.
Hơn nữa, sự trải nghiệm tích cực từ những người thân thiết như gia
đình, bạn bè hay đồng nghiệp cũng có tác động đến quyết định mua sắm của
người tiêu dùng. Sự đánh giá tốt từ người nổi tiếng hoặc việc thấy họ sử dụng
sản phẩm cũng có thể khiến khán giả yên tâm và quyết định mua sản phẩm.
Các tổ chức và hiệp hội, như các tổ chức bảo vệ môi trường và động vật, cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhận thức của người tiêu dùng và
khuyến khích họ sử dụng các sản phẩm mỹ phẩm thuần chay.
Giả thuyết H2: Nhóm tham khảo có tác động cùng chiều đến hành vi
tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon (H2+)
Để đến với việc mua mỹ phẩm thuần chay thì khách hàng sẽ phải cân
nhắc rất kỹ lưỡng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan trước khi đưa đến
quyết định cuối cùng.
Nhận thức được việc sử dụng mỹ phẩm làm đẹp phải đảm bảo sức khỏe
là yếu tố người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn hàng đầu.
Trong đại dịch Covid 19, phong cách sống của nhiều người có sự thay đổi từ lối
sống tối giản hơn, sống xanh, thân thiện với môi trường hay những thói quen làm
đẹp. Từ đó dẫn đến việc khách hàng tìm kiếm lựa chọn mỹ phẩm lành mạnh hơn.
Xu hướng “thuần chay” ngày nay đã vượt qua giới hạn của khía cạnh
ẩm thực, mà đã phát triển thành một phong cách sống được giới trẻ toàn cầu
cũng như những ngôi sao và cả chính khách theo đuổi.
Người có ý thức bảo vệ sức khỏe, sống lành mạnh sẽ có xu hướng chọn
những sản phẩm an toàn, không hóa chất.
Người có ý thức bảo vệ môi trường sẽ hướng đến việc tìm kiếm những
sản phẩm giúp cải thiện môi trường.
26
Những người có mối quan tâm đến bảo vệ động vật sẽ lựa chọn những
sản phẩm mang tính nhân đạo nhiều hơn so với các sản phẩm thử nghiệm trên
động vật.
Giả thuyết H3: Nhận thức của khách hàng có tác động cùng chiều đến
quyết định mua mỹ phẩm thuần chay Cocoon của người tiêu dùng trên tại
thành phố Hồ Chí Minh (H3+).
Theo Aaker (1996), sản phẩm được xem như một phần tạo nên thương
hiệu. Tuy nhiên, sản phẩm chỉ đáp ứng được các lợi ích chức năng, trong khi
thương hiệu lại đáp ứng được cả lợi ích chức năng lẫn nhu cầu tâm lý của
người tiêu dùng. Do đó, khách hàng hiện nay đã chuyển sang mua sản phẩm
thông qua thương hiệu.
Một thương hiệu đã có độ bền trên thị trường và tích lũy được hơn 5
năm kinh nghiệm sẽ là yếu tố thu hút khách hàng đến với sản phẩm của mình.
Nếu thương hiệu đó đáp ứng được mong đợi cũng như vượt qua được mong
đợi của khách hàng, họ sẽ tìm cách giữ chân và trung thành với thương hiệu
đó. Với các đối tượng khách hàng thiên hướng về việc bảo vệ môi trường họ
sẽ tìm kiếm đến những thương hiệu có những việc làm thiết thực, tác động tốt
đến môi trường.
Tạo được độ nhận diện thương hiệu tốt thông qua các vấn đề môi trường cũng như
truyền thông tốt sẽ để lại cho người tiêu dùng những ấn tượng tốt. Từ đó mỗi khi
nhắc đến 1 thương hiệu về mỹ phẩm xanh thì Cocoon luôn hiện lên đầu tiên với mỗi
khách hàng.
Giả thuyết H4: Tính thương hiệu có tác động cùng chiều đến quyết định mua mỹ
phẩm thuần chay Cocoon của người tiêu dùng trên tại thành phố Hồ Chí Minh
(H4+).
27
2.3.2.5. Giá cả
Giá cả là số tiền mà người tiêu dùng phải trả để sở hữu sản phẩm.
Trong quá trình đưa ra quyết định mua hàng, giá cả thường được xem là dấu
hiệu của chất lượng và là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
việc mua sản phẩm mỹ phẩm. Với mỹ phẩm thuần chay Cocoon, mức giá
được xác định phù hợp với giá trị của sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách
hàng, cũng như phù hợp với mức thu nhập của người tiêu dùng. Sản phẩm
chất lượng sẽ luôn đi đôi với mức giá tương ứng xứng đáng. Nếu sản phẩm có
chất lượng cao và đồng thời được người tiêu dùng nhận thức đúng đắn, họ sẽ
không ngần ngại chi tiền cho sản phẩm đó nếu giá trị của sản phẩm xứng
đáng.
Giả thuyết H5: Giá thành sản phẩm có tác động cùng chiều đến quyết
định mua mỹ phẩm thuần chay của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh
(H5+).
Mỗi sản phẩm, từ quần áo, giày dép cho đến mỹ phẩm đều cần phương
thức truyền đạt để được người tiêu dùng biết đến và quảng bá thương hiệu của
sản phẩm đến gần hơn với khách hàng. Tuy nhiên, để thuyết phục khách hàng
lựa chọn sản phẩm của mình, việc tăng cường hoạt động tiếp thị, thu hút và
tương tác tốt hơn với khách hàng là rất quan trọng.
Việc tạo ra các chiến dịch khuyến mại, ví dụ như tặng voucher giảm
giá, tặng quà tặng hoặc cung cấp sản phẩm dùng thử tại quầy hàng, sẽ giúp
tăng tính hấp dẫn của sản phẩm và thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
Tâm lý của người tiêu dùng thường đặt sự ưu tiên cho các sản phẩm chất
lượng tốt kèm theo các ưu đãi. Đồng thời, việc cung cấp sản phẩm dùng thử
cho khách hàng cũng giúp họ tự đánh giá và đưa ra quyết định sử dụng sản
phẩm một cách đúng đắn.
28
Tài trợ cho các chương trình mang nhiều ý nghĩa, ví dụ như bảo vệ
động vật hoặc sức khỏe người tiêu dùng, không chỉ giúp xây dựng danh tiếng
và tăng khả năng nhận diện thương hiệu trên truyền thông mà còn góp phần
xây dựng cộng đồng và tăng cường uy tín của sản phẩm. Đây là một hình thức
quảng cáo ít tốn kém chi phí cho doanh nghiệp mà vẫn đem lại hiệu quả lớn.
Chiến lược KOL Marketing: với bối cảnh hiện nay thì tác động của các
KOL với người tiêu dùng - đặc biệt với đối tượng sử dụng mỹ phẩm là vô
cùng đáng kể, đây là hình thức giúp đẩy mạnh khả năng nhận dạng thương
hiệu của người tiêu dùng.
Giả thuyết H6: Xúc tiến bán hàng có tác động cùng chiều đến quyết định
mua mỹ phẩm thuần chay Cocoon của người tiêu dùng tại TP. HCM (H7+).
Trong chương 2, nhóm tác giả đã trình bày các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên
cứu, tóm tắt kết quả các nghiên cứu đi trước, trên cơ sở đó, tiến hành đề xuất mô
hình nghiên cứu. Đề tài này đã đề xuất 7 nhân tố trong việc nghiên cứu hành vi tiêu
dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon tại Thành phố Hồ Chí Minh, đó là: (1) Chất
lượng sản phẩm, (2) Nhóm tham khảo, (3) Nhận thức của khách hàng, (4) Thương
hiệu, (5) Giá cả, (6) Xúc tiến bán hàng.
29
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
30
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay
Cocoon tại thành phố Hồ Chí Minh, nhóm tác giả đã thực hiện việc xác định
vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, trên cơ sở đó tiến hành tìm hiểu các vấn đề lý
thuyết và nghiên cứu đi trước có nội dung liên quan đến bài nghiên cứu của
nhóm tác giả, sau đó tiến hành xây dựng đề cương và tạo lập bảng khảo sát và
đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Từ đó, nhóm tác giả tiến hành
khảo sát thu thập dữ liệu và cho ra kết quả phân tích cũng như đề xuất các
hàm ý quản trị nhằm nâng cao hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon
tại Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng câu hỏi được nhóm thiết kế từ việc tổng hợp và sơ lược các biến đã tìm
hiểu của các bài nghiên cứu có sẵn. Nhóm đã lựa chọn những biến phù hợp với bài
nghiên cứu của mình và đưa ra bảng câu hỏi như sau:
2: Không đồng ý
3: Phân vân
4: Đồng ý
5: Rất đồng ý
Bảng 3.1: Bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng mỹ
phẩm thuần chay Cocoon tại Đại học SPKT Thành phố Hồ Chí Minh
31
CLSP2 Mỹ phẩm thuần chay có chất lượng tốt hơn mỹ phẩm 1 2 3 4 5
thông thường.
CLSP4 Mỹ phẩm thuần chay chứa dưỡng chất tốt cho da hơn. 1 2 3 4 5
NTK1 Người thân, bạn bè của Anh/ chị cho rằng mỹ phẩm 1 2 3 4 5
thuần chay tốt.
NTK4 Cộng đồng đề cao tính nhân đạo và tin dùng mỹ phẩm 1 2 3 4 5
thuần chay bất kể tôn giáo, sắc tộc nào.
NTCKH4 Mỹ phẩm thuần chay nói không với các hành vi đối xử 1 2 3 4 5
ngược đãi động vật.
NTCKH5 Mỹ phẩm thuần chay giúp công nhân tránh khỏi tình 1 2 3 4 5
trạng làm việc với hóa chất độc hại.
TH1 Anh/chị lựa chọn mua sản phẩm đến từ các thương 1 2 3 4 5
hiệu nổi tiếng trên thị trường.
TH2 Anh/chị có khả năng mua sản phẩm của một thương 1 2 3 4 5
32
hiệu nổi tiếng thay vì xem xét yếu tố giá cả.
TH3 Anh/chị thích lựa chọn sản phẩm đến từ những thương 1 2 3 4 5
hiệu uy tín.
TH4 Anh/chị lựa chọn mua sản phẩm đến từ thương hiệu 1 2 3 4 5
mà tôi(mình?) quen thuộc và tin tưởng.
GC1 Giá thành của mỹ phẩm thuần chay cao hơn mỹ phẩm 1 2 3 4 5
thông thường.
GC2 Mỹ phẩm thuần chay có giá thành phù hợp với thu 1 2 3 4 5
nhập của anh/chị.
GC3 Anh/chị sẵn sàng chi thêm tiền cho mỹ phẩm thuần 1 2 3 4 5
chay.
GC4 Giá thành mỹ phẩm thuần chay cao tương ứng với chất 1 2 3 4 5
lượng tốt.
XTBH3 Các cửa hàng Cocoon cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ 1 2 3 4 5
khi mua mỹ phẩm thuần chay.
XTBH4 Khách hàng được thông tin kịp thời về các chương 1 2 3 4 5
trình khuyến mãi của công ty Cocoon.
HVTD1 Anh/chị cảm thấy ít rủi ro khi mua sản phẩm trực 1 2 3 4 5
tuyến từ cửa hàng chính hãng của Cocoon.
33
HVTD3 Khi có sự lựa chọn giữa hai dòng mỹ phẩm, Anh/chị 1 2 3 4 5
thường mua sản phẩm ít có hại đến môi trường hơn.
Mẫu nghiên cứu chính thức được lựa chọn theo phương pháp thuận
tiện. Đối tượng khảo sát là sinh viên thuộc trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
thành phố Hồ Chí Minh. Tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi và thu về dữ
liệu cho các biến quan sát được chia theo mức độ đồng ý từ 1 đến 5 với thang
điểm như sau:
2: Không đồng ý
3: Phân vân
4: Đồng ý
5: Rất đồng ý
Kết quả thu về được 208 phiếu trả lời khảo sát. Với dữ liệu thu về, sau
khi hoàn thành việc mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu thì sẽ phân tích dữ
liệu bằng phần mềm SPSS 20.
Nhìn một cách tổng thể, phần lớn ý kiến đồng tình với các yếu tố ảnh
hưởng đến hàng vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon mà nhóm đưa ra.
Tuy nhiên, một vài đối tượng khảo sát cho rằng câu hỏi nên được giản lược
34
hơn để người trả lời không thấy dài dòng, chán nản. Sau quá trình nghiên cứu
định tính, nhóm thu được bảng câu hỏi khảo sát định lượng với tất cả 29 biến
quan sát.
Bảng 3.2: Các thang đo thuộc các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
giả đã điều
chỉnh cho phù
hợp với đề
tài.
35
5 NTK1 Người thân, bạn bè của Anh/ chị Riané
cho rằng mỹ phẩm thuần chay tốt. Cherylisse
Dalziel (2016),
6 NTK2 Chuyên gia, truyền thông cho rằng
Isa Kokoi
mỹ phẩm thuần chay là một lựa
(2011),
chọn tốt.
Nguyễn Hoài
Nhóm
7 NTK3 Lựa chọn mỹ phẩm thuần chay Tú Nguyên,
tham Nguyễn Thị
đang là xu hướng.
khảo Bích Ngọc
8 NTK4 Cộng đồng đề cao tính nhân đạo và (2021). Tác
tin dùng mỹ phẩm thuần chay bất
giả đã điều
kể tôn giáo, sắc tộc nào.
chỉnh cho phù
hợp với đề
tài.
36
14 TH1 Anh/chị lựa chọn mua sản phẩm Meghna
đến từ các thương hiệu nổi tiếng Nilesh Patel
trên thị trường. (2019). Tác
giả đã điều
15 TH2 Anh/chị có khả năng mua sản phẩm
chỉnh cho phù
của một thương hiệu nổi tiếng thay
hợp với đề tài.
Thương vì xem xét yếu tố giá cả.
hiệu
16 TH3 Anh/chị thích lựa chọn sản phẩm
đến từ những thương hiệu uy tín.
37
24 XTBH3 Các cửa hàng Cocoon cung cấp 011), Nguyễn
nhiều dịch vụ hỗ trợ khi mua mỹ Ngọc Đan
phẩm thuần chay. Thùy (2014),
25 XTBH4 Khách hàng được thông tin kịp thời Phạm Nhật Vi
về các chương trình khuyến mãi (2020),
của công ty Cocoon. Zaeema và
Hassan (2016).
Tác giả đã
điều chỉnh cho
phù hợp với đề
tài.
Mục tiêu của nghiên cứu định tính là phát thảo tìm ra được mô hình
mới trong chủ đề nghiên cứu, làm cho bài nghiên cứu trở nên sống động hơn
38
về hiện tượng và giải thích được kết quả diễn ra. Nhằm đạt được mục tiêu
trên, nhóm đã thực hiện 1 cuộc phỏng vấn với những sinh viên trường Sư
phạm Kỹ thuật TP. HCM. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy:
Thứ nhất, phát hiện và bổ sung biến còn thiếu là hành vi tiêu dùng của
khách hàng, từ đó giúp việc nghiên cứu đề tài được sâu sắc và hoàn thiện hơn.
Thứ hai, các biến đã có trong bài nghiên cứu được xác định là phù hợp
với thực trạng đang diễn ra. Nhìn chung thương hiệu Cocoon đã xây dựng
được sự phổ biến nhất định ở phân khúc học sinh – sinh viên khi đa số các đối
tượng phỏng vấn đều đã sử dụng qua và cho rằng đó là xu hướng hiện nay.
Đồng thời, hãng cũng đi đúng hướng trong việc để lại ấn tượng là một thương
hiệu thuần chay hướng đến sức khỏe người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
Việc quảng bá nhãn hàng phát triển mạnh nhất ở các kênh mạng xã hội nơi tập
trung phần lớn người dùng trẻ. Thêm vào đó với mức giá hiện tại Cocoon
cũng phần nào giữ chân được khách hàng tiếp tục ủng hộ sản phẩm, tuy vậy
vẫn có một số sản phẩm nằm ngoài mức chi tiêu của học sinh – sinh viên.
Những điều này thể hiện hướng đi hiện tại của đề cương là đúng đắn và bài
phỏng vấn cũng góp phần củng cố những dữ liệu, lập luận bài nghiên cứu đã
đưa ra.
Tại sân bóng đá, sinh viên tập trung khá ngành nào của trường Đại học Sư phạm
đông nên hơi ồn Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh?
Thư ký: Huỳnh Minh Khoa F3: Chị là sinh viên năm 3 và đang học
ngành Kinh doanh quốc tế khoa Kinh
tế.
39
Q2: Trước giờ chị đã sử dụng hay đã
từng nghe qua sản phẩm thuần chay của
Cocoon chưa chị?
40
với da của mình, phù hợp với giá cả.
41
Q8: Trong tương lai chị có muốn sử
dụng thêm hay thử sản phẩm khác của
Cocoon hay không?
Phiếu khảo sát được xây dựng dựa vào tổng quan nghiên cứu và được
điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Nghiên cứu này
khảo sát trực tiếp người tiêu dùng quen thuộc với việc mua mỹ phẩm, họ là
những người có nhiều kinh nghiệm trong việc cân nhắc đưa ra các chọn lựa
mua hàng nên biết được các yếu tố nào sẽ gây ảnh hưởng lên việc quyết định
ấy. Các thang đo sau đã được sử dụng để đo lường các biến số trong bối cảnh
mua sắm một loại mỹ phẩm thuần chay. Cụ thể như sau: “Chất lượng sản
phẩm”, “Nhận thức của khách hàng”, “Giá cả” và “Xúc tiến bán hàng” được
đo lường bằng thang đo kế thừa từ nghiên cứu của Isa Kokoi (2011). Hay
“Thương hiệu” được đo lường thông qua kế thừa nghiên cứu của Meghna
Nilesh Patel (2019). Trong khi đó, Riané Cherylisse Dalziel (2016) là nghiên
cứu được tham khảo để thực hiện đo lường “Nhóm tham khảo” và “Hành vi
tiêu dùng”. Các biến được đo lường bằng thang đo Likert từ 1 đến 5. Trước
khi tiến hành khảo sát chính thức trên phạm vi rộng, phiếu câu hỏi được gửi
tới 20 đối tượng để kiểm định thử. Về cơ bản, phiếu khảo sát được thông qua,
42
tuy vẫn còn một số câu hỏi cần ngắn gọn, đúng trọng tâm hơn để người khảo
sát không bị quá bối rối, khó hiểu.
Các nghiên cứu khoa học được đảm bảo về độ tin cậy bằng việc chọn
kích thước mẫu phù hợp. Tuy cỡ mẫu càng lớn thì độ chính xác của kết quả
nghiên cứu sẽ càng cao, nhưng điều đó sẽ hao tốn chi phí và thời gian thực
hiện nghiên cứu. Với sự hạn chế về nhân lực cũng như kinh phí của nghiên
cứu này, tác giả quyết định chọn kích thước mẫu một cách tối thiểu nhưng vẫn
vừa đủ để đảm bảo mức độ tin cậy của nghiên cứu. Về các cách xác định cỡ
mẫu như thế nào vẫn là một chủ đề có nhiều ý kiến riêng, ví dụ như: Harris
(1985) cho rằng quy mô mẫu thích hợp phải bằng số biến quan sát cộng thêm
ít nhất 50. Theo Hair và cộng sự (2014), cỡ mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là
50, hay tốt hơn là trên 100. Sau khi cân nhắc, tác giả tiến hành khảo sát với cỡ
mẫu là 245 người tiêu dùng với hy vọng thu được 208 mẫu hợp lệ, đầy đủ
thông tin để thực hiện phân tích.
Quá trình thu thập dữ liệu theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện diễn ra
trong 3 tháng từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2023.
- Chọn ra 245 đối tượng khảo sát, cụ thể là nam và nữ có sử dụng mỹ phẩm tại
trường đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
- Gửi bảng khảo sát đến đối tượng qua các phương thức trực tiếp cũng như đính
kèm tài liệu giải thích về cách trả lời.
- Nhận lại kết quả trả lời, nếu có những đáp án chưa rõ ràng về mặt ý nghĩa tác giả
sẽchủ động liên lạc đối tượng để hỏi rõ hơn.
- Tác giả tổng hợp và thống kê lại các bảng khảo sát đã được trả lời sau đó bắt tay
vào việc nhập liệu và phân tích dữ liệu.
43
3.3.2.4. Phân tích dữ liệu
Trình tự tiến hành phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
- Bước 1 – Chuẩn bị thông tin: thu nhận bảng trả lời, tiến hành làm sҥch thông tin,
mã hóa các thông tin cần thiết trong bảng trả lời, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng
phần mềm SPSS 20.
- Bước 2 – Thống kê: tiến hành thống kê mô tả dữ liệu thu thập được.
- Bước 3 – Đánh giá độ tin cậy: tiến hành đánh giá thang đo bằng phân tích
Cronbach
Alpha 35.
- Bước 4 – Phân tích nhân tố khám phá: phân tích thang đo bằng phân tích nhân tố
khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
- Bước 5 – Phân tích hồi quy đa biến: thực hiện phân tích hồi quy đa biến và kiểm
định các giả thuyết của mô hình với mức ý nghĩa là 5%
4.1.1. Thống kê mô tả
Năm 3 39 18,8
44
Năm 4 34 16,3
Kinh tế 79 38,0
Khác 7 3,4
Trong tổng số 208 câu trả lời nhận về, có 100 câu trả lời của các bạn có
giới tính Nữ (tương ứng 48,1%) và 108 câu trả lời của các bạn có giới tính
Nam (tương đương 51,9%). Bài khảo sát tiếp cận đến với các đối tượng là
Nam nhiều hơn các đối tượng Nữ. Với 208 câu trả lời hầu hết đều nhận được
phản hồi từ các bạn sinh viên của các khoa trong trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật, trong đó: Khoa Kinh tế có số lượng câu trả lời bài khảo sát cao nhất với
79 phản hồi (chiếm 38%), Khoa Công nghệ thông tin với 34 phản hồi (chiếm
16,3%), Khoa Điện – Điện tử ghi nhận 8 phản hồi (chiếm 3,8%), Khoa Cơ khí
chế tạo máy với 17 phản hồi (chiếm 8,2%), Khoa Đào tạo chất lượng cao ghi
nhận 36 phản hồi (chiếm 17,3%), Khoa In và Truyền thông với 14 phản hồi
(chiếm 6,7%), Khoa Công nghệ may và Thời trang với 13 phản hồi (chiếm
45
6,3%). Ngoài ra, bài khảo sát còn được ghi nhận đóng góp trả lời ở các khoa
khác với số lượng ghi nhận từ 2-3 phản hồi ở mỗi khoa.
Với 208 mẫu khảo sát, số lượng phản hồi nhận về từ sinh viên năm hai
chiếm nhiều nhất với 107 phản hồi (chiếm 51,4%), phản hồi của sinh viên
năm ba và năm bốn lần lượt là 39 và 34 phản hồi tương ứng chiến 18,8% và
16,3% và năm nhất với 28 lượt phản hồi tương ứng 13,5%. Và trong 208 mẫu
khảo sát số lượng người có mức chi tiền mua mỹ phẩm Từ 100k đến 500k có
số lượng phản hồi chiếm nhiều nhất là 125 phản hồi (chiếm 60,1%), Dưới
100k có 24 phản hồi (chiếm 11,5%) và Trên 500k có 59 phản hồi (chiếm
28,4%).
Biểu đồ thống kê
số lượng sinh viên
trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật thành phố Hồ
Chí Minh phản hồi bài
khảo sát. Trong đó, sinh
viên năm nhất có 28 sinh
viên, sinh viên năm hai
có 107 sinh viên, sinh
viên năm ba có 39 sinh viên, sinh viên năm bốn có 34 sinh viên.
Biểu đồ cột thể hiện số lượng sinh viên tham gia bài khảo sát
46
đông hơn với 51,92% và sinh viên tham gia khảo sát là nữ chiếm tỷ lệ ít hơn
với 48,08%.
Biểu đồ tròn phân loại giới tính sinh viên tham gia bài khảo sát
Mỹ phẩm thuần chay hoàn toàn từ thiên nhiên, không có hóa chất độc hại.
Bảng 4.12: Bảng thống kê với biến” My pham hoan toan tu thien nhien
khong co chat doc hai”
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean
Deviation
Valid Cumulative
Frequency Percent
Percent Percent
47
Hoan toan khong dong
4 1,9 1,9 1,9
y
Tổng số lượng quan sát cỡ mẫu là 208. Giá trị nhỏ nhất trong các lựa
chọn của đáp viên là 1 - tương ứng với mức đánh giá “Hoàn toàn không đồng
ý”. Giá trị lớn nhất trong các lựa chọn đáp án của đáp viên là 5 - tương ứng
mức đánh giá “Hoàn toàn đồng ý”.
Giá trị trung bình của quan sát là 3.87 – tương ứng với mức đánh giá
giữa “Phân vân” và “Đồng ý”. Điều này chứng tỏ việc mỹ phẩm thuần chay
hoàn toàn từ thiên nhiên, không có hóa chất độc hại nhận được sự đồng tình
khá cao. Độ lệch chuẩn 0.844 cho thấy mức độ phân tán của các giá trị đáp án
quanh giá trị trung bình 3.87. Con số xuất hiện nhiều nhất là số 4 nghĩa là số
đông đồng ý với ý kiến “Mỹ phẩm thuần chay hoàn toàn từ thiên nhiên, không
có hóa chất độc hại”.
Bảng 4.13: Thống kê ba biến trình độ học vấn, giới tính và anh chị
thường chi bao nhiêu cho việc mua mỹ phẩm
48
Trinh do hoc van * Anh chi thuong chi bao nhieu cho viec mua my pham * Gioi tinh
nguoi tra loi Crosstabulation
Count
Anh chi thuong chi bao nhieu cho viec
mua my pham
Gioi tinh nguoi tra loi Total
Tu 100k
Duoi 100k Trên 500k
den 500k
Nam 1 2 7 2 11
Trinh do hoc Nam 2 7 35 14 56
Nam van Nam 3 2 9 11 22
Nam 4 2 12 5 19
Total 13 63 32 108
Nam 1 2 9 6 17
Trinh do hoc Nam 2 6 37 8 51
Nu van Nam 3 3 8 6 17
Nam 4 0 8 7 15
Total 11 62 27 100
Nam 1 4 16 8 28
Trinh do hoc Nam 2 13 72 22 107
Tota
van Nam 3 5 17 17 39
l
Nam 4 2 20 12 34
Total 24 125 59 208
Ta có thể thấy theo trình độ học vấn ở nam giới về việc sẵn sàng chi
tiêu cho việc mua mỹ phẩm chiếm phần lớn ở những người sinh viên năm 2
với 56/108, tiếp theo lần lượt là sinh viên năm 3, năm 4 và năm 1với lần lượt
là 22, 19 và 11 người trong đó đa số họ đều chọn chi tiền vào khoảng từ 100k
đến 500k và họ ít chi vào khoảng dưới 100k.
Ta có thể thấy theo trình độ học vấn ở nữ giới về việc sẵn sàng chi tiêu
cho việc mua mỹ phẩm chiếm phần lớn ở sinh viên năm 2 với 51/100, tiếp
49
theo lần lượt là sinh viên năm 3, năm 1 và năm 4 với lần lượt là 17 ,17 và 15
người trong đó đa số họ điều chọn chi tiền vào khoảng từ 100 đến 500k và chỉ
có 11 người chi tiền dưới 100k.
Nhìn chung ở cả 2 giới thì mức chi tiền phổ biến nhất đều ở mức từ
100k đến dưới 500k. Giới tính sẵn sàng chi nhiều nhất là sinh viên nam =>
Các mỹ phẩm nên chú ý hơn vào nhóm đối tượng cả nam lẫn nữ có
trình độ học vấn là sinh viên năm 2 và thường chi khoảng từ 100k đến 500k.
Ta có thể thấy sinh viên năm 2 chiếm số lượng cao nhất và thường hay chi
vào khoảng 100k đến 500k, tuy nhiên lại không có sự chênh lệch nhiều giữa nam
và nữ, các đối tượng sinh viên năm nhất năm 2 năm 3 chiếm số lượng không mấy
chênh lệch nhau nên ta có thể phân bổ đều cho 3 đối tượng còn lại tuy nhiên cũng
cần phải tập trung vào đối tượng có mức chi tiêu từ 100k đến 500k và phải phân
bổ đều cho cả 2 đối tượng là nam và nữ.
Kiểm định mối liên hệ giữa giới tính và mức chi tiêu cho sản phẩm của Cocoon:
Kết quả:
50
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định chi bình phương
Chi-Square Tests
a. 0 cells (0,0%) have expected count less than 5. The minimum expected
count is 11,54.
Kết luận: Từ kết quả trên ta thấy P-value (Sig = 0,865) > α (0,05), chấp nhận H0,
bác bỏ H1 nên Giới tính và mức chi tiêu cho các sản phẩm Cocoon không có mối
liên hệ với nhau. Có 0% số ô trong bảng chéo có tần suất mong đợi expected value
nhỏ hơn 5 nên giá trị Chi-Square đáng được tin cậy.
Số liệu sau khi được xử lý thô sẽ được đưa vào phân tích hệ số tin cậy của
thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha. Chi tiết các bảng thuộc phân tích này
được tổng hợp dưới các bảng sau:
51
4.2.1. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi tiêu dùng MPTC Cocoon.
Thang đo CLSP gồm 4 biến quan sát là (CLSP1, CLSP2, CLSP3, CLSP4,
CLSP5) với hệ số Cronbach’s alpha là 0,858 và các hệ số tương quan với biến tổng
của các biến đo lường nhân tố này đều đạt theo yêu cầu cho phép (lớn hơn 0,3). Do
đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được phép đưa vào phân tích nhân tố khám
phá EFA.
Thang đo NTK gồm 4 biến quan sát (NTK1, NTK2, NTK3, NTK4) hệ số
Cronbach’s alpha của thang đo này là 0,804 và các hệ số tương quan với biến tổng
của các biến đo lường nhân tố này đều đạt theo yêu cầu cho phép (lớn hơn 0,3). Do
đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được phép đưa vào phân tích nhân tố khám
phá EFA.
Thang đo TH gồm 4 biến quan sát (TH1, TH2, TH3, TH4) hệ số Cronbach’s
alpha là của hệ số này là 0,789 và các hệ số tương quan với biến tổng của các biến
đo lường nhân tố này đều đạt yêu cầu cho phép (lớn hơn 0,3). Do đó, các biến đo
lường nhân tố này sẽ được phép đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Thang đo GC gồm 4 biến quan sát (GC1, GC2, GC3, GC4) hệ số Cronbach’s
alpha của thang đo này là 0,814 và các hệ số tương quan với biến tổng của các biến
đo lường nhân tố này đều đạt yêu cầu cho phép (lớn hơn 0,3). Do đó, các biến đo
lường nhân tố này sẽ được phép đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.
Thang đo XTBH dễ sử dụng gồm 4 biến quan sát (XTBH1, XTBH2, XTBH3,
XTBH4) hệ số Cronbach’s alpha của thang đo này là 0,878 và các hệ số tương quan
với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt yêu cầu cho phép (lớn hơn
52
0,3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được phép đưa vào phân tích nhân tố
khám phá EFA.
Bảng 4.22: Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo các nhân tố ảnh hưởng
đến Hành Vi Tiêu Dùng
Thang đo:
CLSP
Cronbach’s
alpha = 0,858
Thang đo NTK:
Cronbach’s
alpha = 0,804
53
Thang đo
NTCKH:
Cronbach’s
alpha = 0,840
Thang đo TH:
Cronbach’s
alpha = 0,789
Thang đo GC:
Cronbach’s
alpha = 0,814
54
Thang đo
XTBH:
Cronbach’s
alpha = 0,878
Thang đo Hành Vi Tiêu Dùng gồm 4 biến quan sát (HVTD1, HVTD2,
HVTD3, HVTD4) có hệ số Cronbach’s alpha của thang đo này là là 0,835 và các hệ
số tương quan với biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt yêu cầu cho
phép (lớn hơn 0,3). Do đó, các biến đo lường nhân tố này sẽ được phép đưa vào
phân tích nhân tố khám phá EFA.
Thang đo
HVTD:
Cronbach’s
alpha = 0,835
55
HVTD2 12,00 4,604 0,564 0,835
Sau khi thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số
Cronbach’alpha, thì cho thấy, các thang đo đều đạt độ tin cậy đo cho 6 nhân tố (5
biến độc lập và 1 biến phụ thuộc), thì tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám
phá (EFA)
4.3.1. Phân tích EFA thang đo thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
tiêu dùng MPTC Cocoon.
Thang đo các nhân tố ảnh hưởng Hành vi tiêu dùng gồm 6 nhân tố được quan
sát sau khi đạt độ tin cậy Cronbach’s alpha tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố
khám phá (EFA). Phân tích nhân tố khám phá thang đo quyết định hành vi tiêu dùng
được chạy qua 1 lần như sau:
56
df 78
Sig. ,000
Hệ số KMO > 0,5 và nhỏ hơn 1(KMO=0,910), cho thấy: Dữ liệu thích hợp
cho việc phân tích nhân tố. Kiểm định Bartlett’s với sig=0,000< 0,05, nên các biến
quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố (biến độc lập). Như vậy, các tham số
đáp ứng được yêu cầu, tiếp tục xem xét ở các bảng tiếp theo
57
10 .26 2.015 95.20
2 8
11 .24 1.851 97.05
1 9
12 .19 1.534 98.59
9 3
13 .18 1.407 100.0
3 00
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Tại mức giá trị Eigenvalues = 2,105 có tổng phương sai trích 67,479 % >
50%, đạt yêu cầu (các thang đo đo lường được 67,479% nhân tố của chính mình).
Component
1 2
My pham thuan chay noi khong voi cac hanh vi doi xu nguoc dai
,849
dong vat
My pham thuan chay giup cong nhan tranh khoi tinh trang lam viec
,843
voi hoa chat doc hai
De cao tinh nhan dao va tin dung bat ke ton giao, sac toc nao ,833
58
Quang cao rong rai ,695 ,305
Lua chon nhung thuong hieu ma ban than tin tuong ,672 ,291
Gia thanh cua mi pham thuan chay cao hon thong thuong ,633 ,277
Anh chi co san sang chi tien mua my pham thuan chay ,878
Mua san pham cua mot thuong hieu noi tieng ,839
Cocoon co gia thanh cao di kem chat luong tot ,331 ,750
Từ kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho các biến độc lập của ma trận xoay các
nhân tố (Bảng 4.26) cho thấy: hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan
sát đều thỏa điều kiện khi phân tích nhân tố là lớn hơn 0,5 và chênh lệch hệ số tải
giữa các nhân tố thỏa mãn đều lớn hơn 0,3 và tạo ra 2 nhân tố từ 13 biến quan sát
hợp lệ. Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu về các biến đo lường tương ứng
cho từng nhân tố.
4.3.2 Phân tích EFA thang đo hành vi tiêu dùng MPTC Cocoon (biến phụ
thuộc)
Thang đo hành vi tiêu dùng ban đầu gồm 4 biến quan sát (HVTD1, HVTD2,
HVTD3, HVTD4). Các biến đạt độ tin cậy Cronbach’s alpha, tiếp tục được đưa vào
phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả sau khi chạy biến phụ thuộc (ý định
mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng) được thể hiện lần lượt qua các bảng sau:
59
Bảng 4.27: KMO and Bartlett's Test nhóm kết quả
Sig. ,000
Hệ số KMO > 0,5 và nhỏ hơn 1(KMO=0,783 cho thấy: Dữ liệu thích hợp cho việc
phân tích nhân tố. Kiểm định Bartlett’s với sig=0,000 < 0,05, nên các biến quan sát
có tương quan với nhau trong nhân tố (biến phụ thuộc). Như vậy, các tham số đáp
ứng được yêu cầu, tiếp tục xem xét ở các bảng tiếp theo
60
(Nguồn: Kết quả từ phân tích SPSS)
Tại mức giá trị Eigenvalues =2,698 lớn hơn 1, phân tích nhân tố đã trích được 1
nhân tố (biến phụ thuộc) với tổng phương sai trích là 67,455% (> 50%), đạt yêu
cầu.
Component
a. 1 components extracted.
Các hệ số tải (Factor loading) đều lớn hơn 0,5, cho thấy các biến quan sát có
tương quan cao đối với nhân tố (biến phụ thuộc) mà mình đang xét.
Như vậy, dựa trên kết quả phân tích của bảng ma trận xoay nhân tố, kết quả
thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay của sinh
viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM có tổng cộng 2 nhân tố được rút
trích với 13 biến quan sát và thang đo hành vi tiêu dùng có 1 nhân tố được rút trích
với 4 biến quan sát. Các biến quan sát được rút trích thành các nhân tố như sau:
61
Nhân tố thứ nhất: gồm 9 biến quan sát (NTCKH4, NTCKH5, NTK4,
XTHBH1, XTBH3, XTBH4, XTBH2, TH4, GC1) được nhóm lại bằng lệnh trung
bình và được đặt tên là: BIEN1.
Nhân tố thứ hai: gồm 4 biến quan sát (GC3, GC2, TH2, GC4) được nhóm
lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là: BIEN2.
62
Nhân tố thứ ba (biến phụ thuộc): gồm 4 biến quan sát (HVTD1, HVTD2,
HVTD3, HVTD4) được nhóm lại bằng lệnh trung bình và được đặt tên là: HVTD
Bảng 4.30: Diễn giải các biến quan sát sau khi xoay nhân tố
63
XTBH3 Nhiều dịch vụ
64
4.4 MÔ HÌNH HIỆU CHỈNH SAU KHI PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Sau khi phân tích và kiểm định bằng hệ tin cậy Cronbach’s alpha và khám
phá (EFA), các thang đo quyết định đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, số biến
quan sát ban đầu là 25 biến, sau khi chạy còn lại 13 biến quan sát (bảng 4.12). Tuy
nhiên, thang đo CLSP đã bị loại hết tất cả các biến quan sát, các thang đo còn lại thì
tính chất của mỗi nhân tố trong thang đo này không thay đổi. Thang đo ý định mua
sắm trực tuyến của người tiêu dùng có 4 biến quan sát, sau khi phân tích hệ số tin
cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), số biến quan sát ban
đầu vẫn giữ nguyên không làm thay đổi tính chất của nhân tố này.
4.5 PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON
Phân tích tương quan đơn biến bằng hệ số tương quan Pearson (bảng 4.31)
cho thấy có sự tương quan dương có ý nghĩa thống kê giữa HVTD với NTK
(sig.=0,000 nhỏ hơn 0,05), giữa HVTD với NTCKH (sig.=0,000 nhỏ hơn 0,05),
giữa HVTD với TH (sig.=0,000 nhỏ hơn 0,05), giữa HVTD với GC (sig.=0,000 nhỏ
hơn 0,05), giữa HVTD với XTBH của người tiêu dùng (sig.=0,000 nhỏ hơn 0,05).
Các giá trị của sig. đều nhỏ hơn 0,05.
Correlationsb
65
**
Correlation
Pearson ,576
,334** ,395** **
1 ,646** ,675**
Correlation
GC
b. Listwise N=208
4.6 HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI VÀ KIẾM ĐỊNH GIẢ THUYẾT
Sau khi đã tiến hành phân tích hồi quy bằng phần mềm SPSS, tiếp theo sẽ
tiếp tục tiến hành đi kiểm định để có thể xem xét thêm mô hình hồi quy tuyến tính
bội có vi phạm vào những giả thiết của mô hình hay không, để có thể xem xét độ
phù hợp của mô hình này với bộ dữ liệu đã được thu thập trước đó. Đối với đề tài
nghiên cứu của nhóm lần này, sẽ đánh giá đươc sự tác động của bốn nhân tố (biến
độc lập) gây ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tiêu dùng của sinh viên Trường
ĐH.SPKT Tp.HCM về mỹ phẩm thuần chay Cocoon với nhân tố hành vi tiêu dùng.
Các số liệu đã được phân tích qua hồi quy là một trong những dữ liệu quan trọng để
có thể đánh giá được các giả thuyết của mô hình, chủ yếu tập trung vào kiểm định:
66
Độ phù hợp của mô hình, đa cộng tuyến giữa các biến số độc lập và phân phối
chuẩn phần dư.
Kết quả phân tích hồi quy bội của mô hình tại bảng dưới đây, cho thấy R2
điều chỉnh (Adjusted R Square) bằng 0,779, có nghĩa là mức độ phù hợp của mô
hình là 77.9% (mô hình đã giải thích được rằng 77,9% sự biến thiên của biến phụ
thuộc là hành vi tiêu dùng sản phẩm Cocoon). Còn lại 23,1% hành vi tiêu dùng sản
phẩm Cocoon xuất phát từ nhân tố khác. Có thể nói các biến đã được đưa vào mô
hình có một kết quả giải thích khá tốt.
Kết quả này cũng đưa ra giá trị Durbin-Watson để đánh giá hiện tượng tự
tương quan chuỗi bậc nhất. Giá trị DW = 1,741; nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 nên
kết quả không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất.
Model Summaryb
Change Statistics
Durbin
R Adjuste Std. Error
Sig. -
Model R Squar d R of the F
R Square F Watso
e Square Estimate Chang df1 df2
Change Chan n
e
ge
67
Kết quả nhận được từ bảng ANOVA tại bảng dưới đây, cho ta thấy được trị
thống kê F là 154,631 với giá trị Sig. rất nhỏ (= 0,000 < 0,005). Như vậy, ta có thể
kết luận rằng mô hình hồi quy bộ này thỏa mãn được các điều kiện đánh giá và
kiểm định độ phù hợp mô hình.
Bảng 4.33: Bảng phân tích ANOVA với biến phụ thuộc Hành Vi Tiêu Dùng
ANOVAa
Sum of Mean
Model df F Sig.
Squares Square
Ghi chú: Giả thuyết H0: R2 = 0 (Mô hình hồi quy không phù hợp); Giả thuyết đối
H1: R2 ≠ 0 (Mô hình hồi quy phù hợp)
4.6.2 Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến số độc lập
Kết quả kiểm tra của hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập thông
qua hệ số phóng đại của phương sai VIF cho thấy được, hệ số phóng đại phương sai
VIF của các biến trong mô hình tất cả đều nhỏ hơn 2, chứng tỏ được các nhân tố
độc lập không có quan hệ chặt chẽ với nhau cho nên không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến.
68
Bảng 4.34: Hệ số hồi quy đối với biến phụ thuộc Hành Vi Tiêu Dùng
Coefficientsa
Sta
nd
ard
ize
Unstandardi
d Collinearity
zed Correlations
Co Statistics
Coefficients
eff
ici Sig
Modelz ent t
.
s
Ze
St ro
Pa Tole
d. Be - Par
B rti ranc VIF
Err ta or t
al e
or de
r
-
(Con ,03 ,00 1,0
1,969
stant) 3 0 00
E-16
69
4.6.3 Kết quả phân phối chuẩn phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do: sử dụng mô
hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích… Vì vậy, cần thực hiện nhiều cách khảo sát khác nhau. Một
cách đơn giản nhất là xây dựng biển đồ tần số của phần dư. Trong nghiên cứu này,
cần sử dụng biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot
• Giá trị trung bình gần bằng 0 (Mean = -7.67E-17) và độ lệch chuẩn xấp xỉ
bằng 1 (Std. Dev = 0,995) nên giả thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
• Các điểm quan sát không phân tán quá xa đường thẳng kì vọng nên giả thiết phân
phối chuẩn không bị vi phạm.
70
(Nguồn: Kết quả phân tích từ SPSS)
Unstandardized Standardized
(Constant -1,969E-
,033 ,000 1,000
) 016
1
BIEN 1 ,710 ,040 ,710 17,664 ,000
71
(Nguồn: Kết quả từ phân tích SPSS)
Bảng 4.36: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
Beta chưa
Nội dung Beta chuẩn hóa Sig. Kết luận
chuẩn hóa
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến của nghiên cứu này có dạng:
➢ Hồi quy chưa chuẩn hóa sẽ là: HVTD = -1,969E - 016 + 0,710*BIEN1 +
0,255*BIEN2
Trong số 2 nhân tố độc lập trên đã được hình thành sau khi thực hiện phân
tích nhân tố khám phá (EFA), thì cả 2 nhân tố trên đều có tác động và có ý nghĩa
thống kê đến hành vi tiêu dùng, bao gồm: BIEN1, BIEN2
Khi tiến hành hồi quy để xem xét sự tác động của những biến độc lập lên
biến phụ thuộc, với các biến độc lập là dữ liệu có dạng định lượng. Việc xem xét sự
tác động của đối với Hành vi tiêu dùng còn được xem xét qua các biến có dữ liệu
dạng phân loại. Trong câu hỏi khảo sát đã đề cập ở chương 3, thì cho thấy có 4 loại
phân loại cần được xem xét sự tác động đối với biến phụ thuộc, bao gồm: Giới
tính); Trình độ học vấn và ngành học. Giả thuyết được đặt ra là:
H0: Không có sự tác động giữa biến đang xét với biến phụ thuộc (Hành vi
tiêu dùng)
H1: Có sự tác động giữa biến đang xét với biến phụ thuộc (Hành vi tiêu
dùng)
72
Tiến hành kiểm định lần lượt qua từng biến sau đây:
Giới tính của người khảo sát có 2 lựa chọn: Nam (1) và Nữ (2), nên sẽ có 1
biến giả đại diện cho biến giới tính này. Tiến hành khai báo biến giả như sau: (1)
nếu là Nam và (0) thì ngược lại nếu là Nữ
Coefficientsa
Standard
Unstandardized ized Collinearity
Coefficients Coefficie Statistics
Model nts t Sig.
Std. Toler
B Beta VIF
Error ance
(Const
,039 ,100 ,394 ,694
ant)
1
1,00
nam -,076 ,139 -,038 -,546 ,585 1,000
0
Nhìn vô bảng, cho thấy mức ý nghĩa của biến giả với sig. (0,585) > 0,05 nên
chấp nhận H0, hay giới tính không có tác động đến ý hành vi tiêu dùng. Vì hệ số
chuẩn hóa âm (Beta = - 0,38) < 0 nên người khảo sát là nam có hành vi tiêu dùng
thấp hơn người khảo sát là nữ.
• Ngành học
73
Khi người khảo sát được hỏi: Ngành học của bạn? thì có 7 lựa chọn: kinh tế
(1), công nghệ thông tin (2), điện - điện tử (3), cơ khí chế tạo máy (4), đào tạo clc
(5), in và truyền thông (6), công nghệ may và thời trang (7), khác (8), nên sẽ có 7
biến giả đại diện cho biến này. Tiến hành khai báo lần lượt các biến giả như sau:
Lần 1: (1) nếu trả lời kinh tế và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
Lần 2: (1) nếu trả lời là công nghệ thông tin và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
Lần 3: (1) nếu trả lời là điện điện tử và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
Lần 4: (1) nếu trả lời là cơ khí chế tạo máy và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
Lần 5: (1) nếu trả lời là đào tạo clc và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
Lần 6: (1) nếu trả lời là in và truyền thông và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
Lần 7: (1) nếu trả lời là công nghệ may và thời trang và (0) thì cho các trường hợp
còn lại.
Coefficientsa
Standar
Unstandardized dized Collinearity
Coefficients Coeffici Statistics
ents
Model t Sig.
Std. Toler
B Beta VIF
Error ance
74
(Cons
,052 ,074 ,705 ,482
tant)
1
-
cnma 1,00
-,388 ,202 -,133 1,92 ,056 1,000
y 0
2
Nhìn vào bảng, cho thấy mức ý nghĩa của biến giả (cnmay) với sig. (0,56)
>0,05 nên chấp nhận H0, hay ngành học không có tác động đến hành vi tiêu dùng.
Khi người khảo sát được hỏi: Trình độ học vấn? thì có 5 lựa chọn: năm 1 (1),
năm 2 (2), năm 3(3), năm4 (4), khác (5). Nên sẽ có 4 biến giả đại diện cho biến này.
Tiến hành khai báo lần lượt các biến giả như sau:
Lần 1: (1) nếu trả lời là năm 1 và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
Lần 2: (1) nếu trả lời là năm 2và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
Lần 3: (1) nếu trả lời là năm 3 và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
Lần 4: (1) nếu trả lời là năm 4và (0) thì cho các trường hợp còn lại.
75
Bảng 4.39: Hệ số hồi quy của biến trình độ học vấn
Coefficientsa
Standardi
Unstandardized zed Collinearity
Coefficients Coefficie Statistics
Model nts t Sig.
Std. Tolera
B Beta VIF
Error nce
(Const
,052 ,074 ,705 ,482
ant)
1
-
nam4 -,388 ,202 -,133 ,056 1,000 1,000
1,922
Nhìn vào bảng, cho thấy mức ý nghĩa của biến giả (năm 4) với sig. (0,56)
>0,05 nên chấp nhận H0, hay trình độ học vấn không có tác động đến hành vi tiêu
dùng. Như vậy, khi tiến hành phân tích hồi quy đối với biến phân loại có dữ liệu
định tính thì cho thấy: 4 biến phân loại đều không tác động đến hành vi tiêu dùng
mỹ phẩm thuần chay cocoon
Sau khi chạy Cronbach’ alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo, thì thấy
các thang đo đều tốt để tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA và
rút trích được 2 nhân tố và 13 biến quan sát và 1 nhân tố được rút trích với 4 biến
quan sát. Dựa vào kết quả phân tích, mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu được hiệu
chỉnh. Kết quả sau cùng cho chúng ta thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là BIEN1
76
(Beta chuẩn hóa =0,71), ngoài ra nhân tố BIEN2 có Beta chuẩn hóa là 0,255 cũng
tác động nhưng yếu hơn. Từ kết quả phân tích nhân tố khám EFA, cho thấy thang
đo: Thiết kế giúp dễ dàng di chuyển, có hệ số tải cao nhất (0,83). Từ kết quả này,
nhóm sẽ đưa ra một số thảo luận sau:
Từ kết quả của phân tích hồi quy, ta thấy được đối với hành vi mua mỹ phẩm
thuần chay, “BIEN1” có tác động với hệ số Beta chuẩn hóa 0,71, là nhân tố có ảnh
hưởng lớn nhất. Từ việc đánh giá giá trị của thang đo thông qua phân tích nhân tố
EFA, “BIEN1” được hình thành bởi 9 biến quan sát, bao gồm: NTCKH4,
NTCKH5, NTK4, XTBH1, XTBH3, XTBH4, XTBH2, TH4, GC1. Do đó, một số
chiến lược mà Cocoon có thể vận dụng là: đẩy mạng quảng bá hình ảnh, thông điệp
nhân văn của nhãn hàng, đề cao quyền lợi đối với con người và động vật; thực hiện
nhiều chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi hơn hiện tại và đầu tư thêm trong việc
huấn luyện nhân viên để có một bộ phận chăm sóc khách hàng chu đáo hơn.
“BIEN2” có tác động trực tiếp và trái chiều đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm
thuần chay Cocoon của người tiêu dùng với hệ số Beta chuẩn hóa dương (0,255).
Từ việc đánh giá giá trị của thang đo thông qua phân tích nhân tố EFA, “BIEN2”
được hình thành bởi 4 biến quan sát, bao gồm: GC3, GC2, TH1, GC4. Bởi vì các
biến quan sát chủ yếu là về giá cả và thương hiệu, có thể đề xuất một số hướng đi
cho doanh nghiệp như: giữ vững giá thành hiện tại và từ đó kiên quyết trên con
đường quảng bá như là một thương hiệu chất lượng xứng với giá tiền để có một ấn
tượng riêng biệt trong lòng khách hàng.
77
5.1. KẾT LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu này là định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon tại TP Hồ Chí Minh, đánh giá mức độ tác
động của mỗi yếu tố đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng, và từ kết quả
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị (nếu có) để nâng cao hành vi tiêu
dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon của người tiêu dùng hiện tại và tạo ra hiệu quả
cao trong tương lai.
Quá trình nghiên cứu bắt đầu bằng việc tham khảo các lý thuyết và kết quả
nghiên cứu trước đó về hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon của người
tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh, và đề xuất một mô hình lý thuyết nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng TP. Hồ Chí Minh, bao gồm 6
yếu tố (biến độc lập) là: chất lượng sản phẩm, nhóm tham khảo, nhận thức của
khách hàng, thương hiệu, xúc tiến bán hàng và hành vi tiêu dùng, với tổng cộng là
29 biến quan sát. Trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng, đã có một giai đoạn
nghiên cứu định tính sơ bộ để xem xét việc sửa đổi và điều chỉnh các biến quan sát
cho thang đo (nếu cần thiết).
Quá trình nghiên cứu chính thức được thực hiện trên dữ liệu được lấy mẫu
chủ yếu từ sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM và một số sinh
viên từ các trường Đại học khác và người đã đi làm, bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng và thu thập dữ liệu từ liên kết khảo sát, với một tổng số 245 người tham
gia. Dữ liệu sau khi thu thập được đã được nhập vào phần mềm SPSS 20 để xử lý.
Sau khi áp dụng chỉ số Cronbach's alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo, các
thang đo đều cho kết quả tốt để tiếp tục vào quá trình phân tích nhân tố khám phá
EFA. Từ đó, đã rút trích được 2 nhân tố và 13 biến quan sát, và 1 nhân tố khác được
rút trích với 4 biến quan sát. Dựa trên kết quả phân tích, mô hình nghiên cứu ban
đầu đã được hiệu chỉnh. Sau đó, các yếu tố trong mô hình đã được điều chỉnh được
sử dụng trong phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu.
78
Kết quả cuối cùng cho thấy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu
dùng mỹ phẩm Cocoon của sinh viên, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là BIẾN 1
(Beta chuẩn hóa = 0.71). Ngoài ra, BIẾN 2 có Beta chuẩn hóa là 0,255 cũng tác
động nhưng yếu hơn. Mặt khác, sau khi thực hiện chạy hồi quy đối với các biến
thuộc biến Nhân khẩu học, thì cho ra kết quả là cả 3 biến phân loại đều không tác
động đến hành vi tiêu dùng, bao gồm: Giới tính, ngành học, trình độ học vấn. Hay
nói cách khác, biến Nhân khẩu học không có tác động đến hành vi tiêu dùng.
Từ kết quả phân tích dữ liệu đã được trình bày ở chương 4, nhóm đưa ra một
số kiến nghị và giải pháp đi kèm để thúc đẩy hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay
Cocoon thông qua những yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng. Muốn thúc đẩy
hành vi tiêu dùng thì cần nâng cao nhận thức của khách hàng, tạo ra một thương
hiệu lớn , tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng mạnh mẽ và có một mức giá cả
hợp lý.
Biến 1 và Biến 2 bao gồm các nhân tố: Nhận thức của khách hàng, giá cả và
thương hiệu.
Đây là những nhân tố quan trọng tác động mạnh nhất đến hành vi tiêu dùng
mỹ phẩm thuần chay. Ngày nay khi sống trong thời đại số và các yêu cầu về an toàn
tăng cao thì nhận thức của khách hàng cũng tăng theo khi lựa mua một sản phẩm.
Do đó muốn thúc đẩy hành vi tiêu dùng thì cần phải thúc đẩy nhận thức dễ sử dụng
đối với sản phẩm qua các trang mạng xã hội. Có thể tạo trang web giúp người tiêu
dùng dễ dàng thao tác tiếp cận được các thông tin về mỹ phẩm thuần chay. Tiếp
theo đó là yếu tố giá cả, kết quả phân tích EFA đã cho thấy thang đo: Anh chị có
sẵn sàng chi tiền cho mỹ phẩm thuần chay, có hệ số tải cao nhất (0,830) nên giá cả
có tác động lớn đến hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay .Thường thì mỹ phẩm
thuần chay sẽ có giá thành cao hơn vì có chất lượng tốt hơn và an toàn hơn tuy
nhiên cũng cần phải thiết kế một mức giá cả hợp lý và đang dạng hóa sản phẩm ở
các mức giá khác nhau để người tiêu dùng ở các độ tuổi khác nhau với những mức
79
chi tiêu khác nhau cũng dễ dàng tiếp cận với mỹ phẩm thuần chay. Và yếu tố cuối
cùng là về mặt thương hiệu. Trong thời đại mà yêu cầu về sắc đẹp được tăng cao thì
các loại mỹ phẩm đang phát triển rất mạnh với rất nhiều thương hiệu khác nhau vì
thế để nâng cao hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay thì Cocoon nên xây dựng
một thương hiệu uy tín và lớn mạnh để đủ sức cạnh tranh với các thương hiệu mỹ
phẩm khác nhằm giữ chân khách hàng và tìm kiếm thêm những khách hàng đang
có nhu cầu về mỹ phẩm an toàn có xuất xứ từ thiên nhiên.
Đề tài nghiên cứu của nhóm chủ yếu tập trung vào các bạn sinh viên thuộc
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM và chỉ khảo sát được 208 mẫu tương
đương với các sinh viên và chỉ có một số ít những người nằm ngoài môi trường đại
học, nên phạm vi mẫu khảo sát còn hạn chế và mẫu khảo sát này được trả lời thông
qua link khảo sát, nên trong quá trình trả lời, nhóm không thể kiểm soát được người
khảo sát, nên bộ dữ liệu có thể sẽ không đảm bảo được độ phù hợp cho mô hình. Do
đó, kết quả phân tích được từ bài nghiên cứu chưa thể phản ánh một cách toàn diện
và chính xác cho toàn bộ tổng thể người tiêu dùng, đặc biệt là nhóm sinh viên và
một số nhóm khác, về hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon. Chính vì thế,
nhóm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo là nên mở rộng phạm vi khảo sát để dữ
liệu được đầy đủ và khái quát hơn. Do hạn chế về kỹ năng, kiến thức cũng như kinh
nghiệm, thời gian, chi phí, nhóm chỉ mới rút ra được được 2 yếu tố tác động đến
việc tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon. Một phần cũng do thang đo chưa thật
sự hoàn chỉnh nên dẫn đến vẫn chưa xác định được thêm các yếu tố có thể gây tác
động khác. Vì vậy, nhóm đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo nên tham khảo thêm
các lý thuyết liên quan cũng như mô hình của những tác giả khác để từ đó có thể
tìm tòi và phân tích đầy đủ hơn về các nhân tố tác động đến hành vi tiêu dùng mỹ
phẩm thuần chay Cocoon.
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kim Chi (12/05/2019). Thị trường mỹ phẩm của Việt Nam lớn như thế nào?,
Vietnamnet.vn.
2. Nguyễn Hoài Tú Nguyên, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2021), Nghiên cứu các yếu tố
tác động đến ý định mua mỹ phẩm của khách hàng nữ thuộc thế hệ Z tại khu vực
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nga, Đ. T. K., Anh, T. Q., Phúc, V. Q., Sương, N. T. T., Đạt, T. V., & Yến, N. T.
H. (2021). Xác định các thuộc tính kì vọng của mỹ phẩm chăm sóc da trên thị
trường thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam, 502(2).
4. Nguyễn Ngọc Đan Thùy (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ
phẩm chăm sóc da Dermalogica của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phạm Nhật Vi (2020). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua mỹ phẩm thuần
chay của khách hàng tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
6. Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Lê Đặng Như Quỳnh (2020), Các nhân tố ảnh hưởng
đến ý định mua sắm mỹ phẩm organic của người tiêu dùng trên tại thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Huỳnh Thanh Tú, Trần Văn Tuấn (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua
lặp lại sản phẩm trị nám của phụ nữ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS (tập 1, 2), Nhà xuất bản Hồng Đức 2008.
9. Thọ, N. Đ. (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà
xuất bản Lao động-Xã hội, 593.
10. Amberg, N., & Fogarassy, C. (2019). Green consumer behavior in the
cosmetics market. Resources, 8(3), 137.
81
11. Matić, M., & Puh, B. (2016). CONSUMERS’PURCHASE INTENTIONS
TOWARDS NATURAL COSMETICS. Ekonomski vjesnik/Econviews-Review of
Contemporary Business, Entrepreneurship and Economic Issues, 29(1), 53-64.
12. Urban, K., Giesey, R., & Delost, G. (2022). A Guide to Informed Skincare: The
Meaning of Clean, Natural, Organic, Vegan, and Cruelty-Free. Journal of Drugs in
Dermatology: JDD, 21(9), 1012-1013.
13. Chin, J., Jiang, B. C., Mufidah, I., Persada, S. F., & Noer, B. A. (2018). The
investigation of consumers’ behavior intention in using green skincare products: a
pro-environmental behavior model approach. Sustainability, 10(11), 3922.
14. Barros, C., & Barros, R. B. G. (2020). Natural and organic cosmetics:
Definition and concepts.
15. Kokoi, I. (2011). Female buying behaviour related to facial skin care products.
16. Hartmann, P., & Apaolaza-Ibáñez, V. (2012). Consumer attitude and purchase
intention toward green energy brands: The roles of psychological benefits and
environmental concern. Journal of business Research, 65(9), 1254-1263.
17. Cho, J., Luong, D. B., Vo, T. H. G., & Lee, W. C. (2016). Vietnamese consumer
behavior of cosmetics products: Effects of extrinsic cues. In the Proceedings of 37th
International business research conference (pp. 1-21).
18. Kong, W., Harun, A., Sulong, R. S., & Lily, J. (2014). The influence of
consumers perception of green products on green purchase intention. International
Journal of Asian Social Science, 4(8), 924-939.
19. Dimitrova, V., Kaneva, M., & Gallucci, T. (2009). Customer knowledge
management in the natural cosmetics industry. Industrial Management & Data
Systems. 109, 1155–1165.
82
20. Gilg, A., Barr, S., & Ford, N. (2005). Green consumption or sustainable
lifestyles? Identifying the Sustainable Consumer, Futures, 37(6), 481–504.12.
21. Solomon, M., Russell-Bennett, R., & Previte, J. (2012). Consumer behaviour.
Pearson Higher Education AU.
22. Junaid, A. B., & Ahmed, F. (2013). A study on the purchase behavior and
cosmetic consumption pattern among young females in Delhi and NCR. Journal of
Social and Development Sciences, 4(5), 205-211.
23. Hawkins, Best & Coney (2001). Personality and consumer behavior/Lifestyle
analysis
83
PHỤ LỤC
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay – Cocoon của sinh viên
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả đang thực hiện đề tài nghiên cứu hành vi tiêu dùng mỹ phẩm thuần
chay - Cocoon tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trân trọng nhờ Quý Anh/ Chị cho ý kiến về các vấn đề ảnh hưởng đến bản
thân trong việc tiêu dùng mỹ phẩm thuần chay Cocoon. Mọi ý kiến đóng góp của
Anh/ Chị rất quý báu và góp phần trong thành công của đề tài.
Tác giả đảm bảo các thông tin cá nhân trong phiếu khảo sát này hoàn toàn
được bảo mật và dữ liệu chỉ nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.
1 2 3 4 5
STT Nhân tố 1 2 3 4 5
1 Chất lượng sản phẩm £ £ £ £ £
2 Nhóm tham khảo £ £ £ £ £
3 Nhận thức của khách hàng £ £ £ £ £
4 Thương hiệu £ £ £ £ £
5 Giá cả £ £ £ £ £
6 Xúc tiến bán hàng £ £ £ £ £
7 Hành vi tiêu dùng £ £ £ £ £
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không Không Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng
đồng ý đồng ý ý
Đánh giá
STT Nhân tố Thang đo Ý kiến
1 2 3 4 5
….
Mỹ phẩm thuần chay hoàn
……………
1 toàn từ thiên nhiên, không O O O O O
……………
có hóa chất độc hại.
…………
….
Mỹ phẩm thuần chay có
……………
2 chất lượng tốt hơn mỹ phẩm O O O O O
Chất ……………
thông thường.
lượng sản …………
phẩm ….
Mỹ phẩm thuần chay hạn
……………
3 chế kích ứng so với mỹ O O O O O
……………
phẩm thông thường.
…………
….
Mỹ phẩm thuần chay chứa
4 O O O O O ……………
dưỡng chất tốt cho da hơn.
………….
Nhóm ….
Người thân, bạn bè anh/ chị
tham khảo ……………
5 cho rằng mỹ phẩm thuần O O O O O
……………
chay tốt.
…………
….
Lựa chọn mỹ phẩm thuần
7 O O O O O ……………
chay đang là xu hướng.
………….
….
Cộng đồng đề cao tính nhân
……………
đạo và tin dùng mỹ phẩm
8 O O O O O ……………
thuần chay bất kể tôn giáo,
…………
sắc tộc nào.
….…………
Nhận thức ….
Mỹ phẩm thuần chay là sự
của khách ……………
9 lựa chọn ưu tiên của khách O O O O O
hàng ……………
hàng trẻ.
…………
….
Mỹ phẩm thuần chay an
……………
10 toàn hơn mỹ phẩm thông O O O O O
……………
thường.
…………
….
Mỹ phẩm thuần chay thân
11 O O O O O ……………
thiện với môi trường.
………….
Giá cả ….
Giá thành của mỹ phẩm
……………
18 thuần chay cao hơn mỹ O O O O O
……………
phẩm thông thường.
…………
….
Anh/chị sẵn sàng chi thêm
……………
20 tiền cho mỹ phẩm thuần O O O O O
……………
chay.
…………
….
Giá thành mỹ phẩm thuần
……………
21 chay cao tương ứng với chất O O O O O
……………
lượng tốt.
…………
….
Mỹ phẩm thuần chay
……………
22 Cocoon có nhiều chương O O O O O
……………
trình khuyến mãi.
…………
Component
1 2
Component
1 2
Component
1 2
Component
1 2
My pham thuan chay noi
khong voi cac hanh vi
.850
doi xu nguoc dai dong
vat
My pham thuan chay
giup cong nhan tranh
.842
khoi tinh trang lam viec
voi hoa chat doc hai
De cao tinh nhan dao va
tin dung bat ke ton giao, .823
sac toc nao
Cocoon co nhieu chuong
.745 .339
trinh khuyen mai
Nhieu dich vu ho tro .718 .404
Thong tin kip thoi ve
.701 .352
khuyen mai
Quang cao rong rai .673 .312
Lua chon nhung thuong
hieu ma ban than tin .661 .335
tuong
My pham thuan chay
.612 .378
than thien voi moi truong
Gia thanh cua mi pham
thuan chay cao hon .611 .290
thong thuong
Anh chi co san sang chi
tien mua my pham thuan .849
chay
My pham thuan chay co
.844
gia thanh phu hop
Mua san pham cua mot
.833
thuong hieu noi tieng
Cocoon co gia thanh cao
.281 .756
di kem chat luong tot
My pham thuan chay co
han che kich ung so voi .376 .709
my pham thong thuong
My pham thuan chay an
toan hon my pham thong .411 .708
thuong
My pham thuan chay
chua duong chat tot cho .406 .705
da hon
My pham thuan chay co
tot hon my pham thong .322 .672
thuong
Chuyen gia, truyen thong
cho rang my pham thuan .499 .650
chay là mot lua chon tot
Thich lua chon san pham
.514 .564
cua thuong hieu uy tín
My pham hoan toan tu
thien nhien khong co .543 .543
chat doc hai
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 3 iterations.
KMO and Bartlett's Test lần 6
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.942
Adequacy.
Approx. Chi-Square 3024.357
Bartlett's Test of
df 190
Sphericity
Sig. .000
Total Variance Explained
Compon Initial Eigenvalues Extraction Sums of Rotation Sums of Squared
ent Squared Loadings Loadings
Total % of Cumulati Total % of Cumulati Total % of Cumulati
Variance ve % Variance ve % Variance ve %
1 10.32751.637 51.637 10.327 51.637 51.637 6.605 33.025 33.025
2 2.379 11.893 63.530 2.379 11.893 63.530 6.101 30.505 63.530
3 .773 3.867 67.397
4 .726 3.632 71.029
5 .691 3.453 74.482
6 .635 3.173 77.655
7 .608 3.041 80.696
8 .446 2.229 82.926
9 .441 2.203 85.129
10 .395 1.976 87.105
11 .369 1.844 88.949
12 .342 1.708 90.658
13 .322 1.610 92.268
14 .294 1.471 93.738
15 .255 1.275 95.013
16 .238 1.190 96.203
17 .230 1.150 97.353
18 .184 .920 98.273
19 .179 .894 99.168
20 .166 .832 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
1 2
Component
1 2
Component
1 2