Professional Documents
Culture Documents
Marketing Căn Bản
Marketing Căn Bản
Câu 2. Phân hóa giá trong KD là gì ? Để tiến hành phân hóa giá trong KD, các DN
thường sử dụng những tiêu thức nào? Lấy VD cụ thể để chứng minh
Câu 3. Chỉ rõ các điều kiện cơ bản để phân hóa giá trong kinh doanh và giải thích tại sao
- Cần phải thay đổi tư tưởng bởi vì lí sự thay đổi của điều kiện lịch sử và thị trường
+ Thứ nhất, Tư tưởng bán cái doanh nghiệp có chỉ tổn tại ở GĐ Mar cổ điển khi XH vẫn
tương đối ổn định, chưa có những cạnh tranh gay gắt và những mục tiêu quyết liệt giữa
cug-cầu. Ở GĐ này, vốn tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chưa bức xúc trong các DN, lợi thể
nghiêng về người sản xuất kinh doanh và thị trường là thị trường của ng bán.
+ Thứ hai, trong khi lịch sử đã có những chuyển biến căn bản, cuộc cách mạng KHKT và
sự phân chia lại thị trường sau chiến tranh thế giới thứ 2 làm cho quan hệ cung cầu thay
đổi, tạo ra khoảng cách chênh lệch khá lớn giữa sản xuất và tiêu dùng -> thị trường trở nên
bão hòa và vấn đề tiêu thụ sản phẩm trở nên bức xúc và vô cùng gay gắt trong Cung > cầu.
-> Các DN cạnh tranh vs nhau quyết liệt để giành giật thị trường và lôi kéo KH nhắm tới
mục tiêu là lợi nhuận. Nếu DN nào cũng giữa tư tưởng “bán cái DN có” mà không đổi mới
tư tưởng sẽ làm cho sản phẩm của mình sản xuất ra không thể tiêu thụ được vì không thể
đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như khách hàng -> DN phá sản trong khi thị trường đã có
những biến chuyển căn bản về địa vị người mua và người bán, thị
Tạ Quốc Toản- CQ57
trường của người bán thành thị trường của người mua thì mọi lợi ích nghiêng về phía người
mua, đòi hỏi DN phải thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của KH để có thể tồn tại trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt. Hơn nữa, nền kttrg ngày càng ptr, xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh
tranh, nhu cầu của KH ngày càng đa dạng & phong phú, thường xuyên thay đổi và khắt
khe hơn, đòi hỏi DN cũng phải đổi mới tư tưởng kinh doanh của mình cho phù hợp theo.
Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường và có đc lòng tin từ khách hàng thì DN buộc phải
thay đổi tư tưởng kinh doanh.
Câu 2. Phân tích rõ cơ sở hình thành, nội dung cơ bản và giải pháp thực hiện của
triết lí kinh doanh: Khách hàng luôn luôn đúng.
- Khái niệm:
Theo viện nghiên cứu Marketing Anh : Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt
tổ chức quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua
của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hóa
đó tới người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự
kiến Marketing hiện đại có tư tưởng kinh doanh: Bán cái thị trường cần gắn liền với triết
lí kinh doanh: Khách hàng luôn luôn đúng . Đây là tư duy kinh doanh hiện đại nhất, tiện
bộ nhất, là triết lí kinh doanh quan trọng nhất và được duy trì trong suốt quà trình tồn tại
và phát triển của Marketing hiện đại.
* Cơ sở hình thành:
- Cơ sở lí luận:
Đây là triết lý xuất phát từ tư tưởng “bán cái thị trường cần”, lấy KH là trung tâm của mọi
hoạt động nghiên cứu và thực hành Mar, đồng thời coi việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
KH là mục tiêu quan trọng nhất của Marketing.
- Cơ sở thực tiễn:
Chính là hoàn cảnh ra đời của Mar hiện đại:
- Xã hội: Mâu thuẫn và khủng hoảng
- Thị trường: thị trường của người mua
+ Cung cầu mâu thuẫn với nhau trên mọi phương diện.
* Về lượng: Nền kinh tế hàng hóa phát triển với độc độ cao ( do CMCN 4.0, NSLD tăng,
Sản lượng sản xuất tăng ) dẫn tới cung tăng, bắt đầu tình trạng hàng hóa bão hòa, tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa dịch vụ trở thành vấn đề bức xúc và là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp.
* Về cơ cấu: thu nhập và trình độ tăng cao dẫn tới yêu cầu của KH cao hơn và có nhiều
thay đổi, cơ cấu hàng hóa cung không phù hợp với cơ cấu hàng hóa cầu
+Sản xuất chuyên môn hóa: sản xuất tập trung, tiêu dùng mọi nơi. Tăng khoảng cách giữa
người sản xuất và tiêu dùng -> người sản xuất cho nắm bắt được nhu cầu của KH
- Cạnh tranh gay gắt khốc liệt
- Quyền chi phối thị trường thuộc về người mua, quyết định sản xuất cái gì và như thế nào
Tạ Quốc Toản- CQ57
Giải pháp:
- Giáo dục cho mọi thành viên trong doanh nghiệp thấu hiểu
- Đa dạng hóa các giải pháp để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng
- Coi trọng các hoạt động nghiên cứu khách hàng để nắm bắt được nhu cầu của khách
hàng
- Thiết lập hệ thống giải pháp chăm sóc và phục vụ khách hàng tốt nhất
- Xây dựng hệ thống thu thập thông tin phản hồi của khách hàng
- Marketing cổ điển:
Marketing bao gồm các hoạt động liên quan đến luồng di chuyển sản phẩm và dịch vụ từ
người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
- Sự khác nhau
Hoàn cảnh -Xã hội: Chủ nghĩa tư bản phát -Xã hội: Mâu thuẫn và khủng hoảng
ra đời triển tương đối ổn định, ít mâu
thuẫn
-Thị trường: Thị trường của -Thị trường: thị trường của người mua
Tạ Quốc Toản- CQ57
người bán: + Cung cầu mâu thuẫn với nhau trên mọi
+ Mâu thuẫn cung cầu nhỏ, trong phương diện.
nhiều lĩnh vực cung < cầu nên lợi * Về lượng: Nền kinh tế hàng hóa phát triển
thế thuộc về người bán với độc độ cao ( do CMCN 4.0, NSLD tăng,
+ Cạnh tranh chưa gay gắt, nhiều Sản lượng sản xuất tăng ) dẫn tới cung tăng,
trường hợp độc quyền nhóm bắt đầu tình trạng hàng hóa bão hòa, tiêu thụ
+ Quyền chi phối thị trường sản phẩm hàng hóa dịch vụ trở thành vấn đề
thuộc về người bán bức xúc và là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp.
*Về cơ cấu: thu nhập và trình độ tăng cao dẫn
tới yêu cầu của KH cao hơn và có nhiều thay
đổi, cơ cấu hàng hóa cung không phù hợp với
cơ cấu hàng hóa cầu
+ Sản xuất chuyên môn hóa: sản xuất tập trung,
tiêu dùng mọi nơi. Tăng khoảng cách giữa
người sản xuất và tiêu dùng -> người sản xuất
cho nắm bắt được nhu cầu của KH
- Cạnh tranh gay gắt khốc liệt
- Quyền chi phối thị trường thuộc về người
mua, quyết định sản xuất cái gì và như thế nào,
phương thức tiêu thụ ra sao
Tư tưởng Bán cái doanh nghiệp có : Chỉ sản xuất và bán cái thị trường cần
kinh + Mang tính chất áp đặt +Lấy khách hàng là trung tâm của nghiên cứu
doanh +Ít quan tâm đến nhu cầu thị và thực hàng Mar. Đáp ứng nhu cầu thị trường
trường là vấn đề cơ bản của Marketing
+Thiếu giải pháp đáp ứng nhu cầu +Coi trọng nghiên cứu nắm bắt nhu cầu
+Xây dựng các giải pháp thỏa mãn nhu cầu
Phương Tiêu thụ được nhiều hàng hóa Thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và
châm nhất có thể khách hàng
kinh doanh
Triết lí KD KH luôn đúng
Nội -Bao gồm các hoạt động của các -Nghiên cứu thị trường ( Khách hàng, đối thủ,
dung thương nhân trên thị trường nhằm ...)
hoạt động tiêu thụ những hàng hóa đã sản -Thiết kế và sản xuất sản phẩm.
xuất ra để thu được lợi ích cao: -Tiêu thụ. Tìm giải pháp để thỏa mãn nhu cầu
+Tìm kiếm thị trường để bán của khách hàng cao hơn so với đối thủ cạnh
hàng tranh ( gồm sản phẩm, giá, phân phối, hoạt
+Các giải pháp kích thích tiêu động khuyến mãi,...)
thụ ( quảng cáo, khuyến mãi,...) - Dịch vụ sau bán hàng. Kết thúc sau tiêu dùng
Xuất phát từ các sản phẩm đã
được sản xuất ra, tìm giải pháp
tiêu thụ, kết thúc trước tiêu
dùng.
Tạ Quốc Toản- CQ57
Câu 3b. Vai trò và chức năng của Marketing trong kinh doanh
- Khái niệm:
Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức quản lý toàn bộ các hoạt động kinh
doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của
một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hóa đó tới người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm
bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến
* Vai trò
- Với quản lí kinh tế vĩ mô
+Là cơ sở để xây dựng các chính sách quản lí kinh tế
Hiểu Marketing, giúp phân tích thị trường và môi trường gồm: môi trường vĩ mô, khách
hàng, đối thủ, từ đó xác định chiến lược, phân đoạn, lựa chọn và định vị và thực hiện các
chính sách Marketing Mix phù hợp.
+ Đảm bảo sự phát triển bền vững ổn định cho nền kinh tế. Nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi
biện pháp thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển
Tuy nhiên, trên thực tế sự phát triển và phổ biến Marketing cũng bộc lộ những hạn chế cần
khắc phục như: xuất hiện tư tưởng trục lợi quá đáng, tạo ra những nhu cầu giả tạo không
cần thiết cho thị trường,…
Câu 1: Phân tích tác động, ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới môi trường
Marketing?
- Khái niệm:
Môi trường Marketing của công ty là tập hợp những tác nhân và những lực lượng hoạt
động ở bên ngoài công ty có ảnh hưởng đến khả năng quản trị Marketing trong việc thiết
lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các khách hàng mục tiêu. Sự tác động ảnh
hưởng của các yếu tố đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp
1. Cạnh tranh:
- Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản
trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, đến các chiến
lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ.
- Các loại cạnh tranh
Một công ty thường gặp phải sự cạnh tranh từ 3 nguồn khác nhau như sau:
+ Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu khác nhau của các sản phẩm cùng loại.
Ví dụ, đó là sự cạnh tranh giữa dịch vụ điện thoại di động Apple và Samsung , giữa dịch
vụ internet FPT và Viettel, giữa dịch vụ hàng không của Vietnam Airline và Pacific
Airline...
+Cạnh tranh giữa cùng một ngành, giữa các sản phẩm thay thế. Các loại sản phẩm khác
nhau nhưng có thể mang lại lợi ích tương tự cho khách hàng.
Ví dụ: đi máy bay thay cho đi tàu hoả... Với giá vé thấp và chuyến bay thường xuyên, hãng
hàng không Southeast Airline của Mỹ đã tuyên bố cạnh tranh ngay với cả ô tô liên tỉnh.
+ Cạnh tranh thuộc các nhóm ngành khác nhau.
Bởi lượng thu nhập nhất định người tiêu dùng sẽ phân bổ cơ cấu chi tiêu cho từng loại sản
phẩm. Bất kỳ công ty nào cũng bị cạnh tranh bởi các công ty khác đang nhằm vào giành
lấy túi tiền của khách hàng, trong khi túi tiền của họ thì có hạn. Với ngân sách chi tiêu có
hạn, khách hàng lại có nhiều nhu cầu khác nhau. Tất nhiên, họ sẽ có những kế hoạch chi
tiêu nhất định, và giành sự ưu tiên cho các nhu cầu thiết yếu hay cấp bách. Tuy nhiên, bằng
các chiến lược Marketing linh hoạt, công ty có thể cạnh tranh để giành lấy sự ưu ái chi tiêu
của khách hàng cho sản phẩm của mình.
➔ Doanh nghiệp cần phải tính mức độ cạnh tranh của cả các loại trên để đưa ra quyết
định Marketing hiệu quả nhất
Tạ Quốc Toản- CQ57
- Chức năng Marketing phải kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong doanh nghiệp
như Tài chính, Kế toán, Nhân lực, R&D, Sản xuất, Vật tư, Kế hoạch. Do vậy, người phụ
trách Marketing phải biết kết nối và nhận được sự đồng tình, hỗ trợ của các bộ phận liên
quan thì hiệu quả công việc sẽ được nâng cao
Ví dụ, nếu nhà quản trị Marketing dự định tung ra thị trường một sản phẩm mới, anh ta
phải thảo luận với các chức năng khác xem có đủ nguồn tài chính, công nghệ, thiết bị, nhân
lực ... để thực hiện dự định đó không? Ngoài ra, còn có những cản trở do mâu thuẫn giữa
các nhà quản trị các chức năng khác nhau trong công ty. Nhà quản trị sản xuất thì muốn
duy trì lâu dài các sản phẩm tiêu chuẩn hoá. Nhà quản trị Marketing thì thấy cần thiết phải
đa dạng hoá sản phẩm cho các đoạn thị trường khác nhau. Nhà quản trị tài chính thì không
muốn chi phí nhiều cho chiến dịch quảng cáo...
- Để thực hiện thành công chiến lược Marketing, cần phải xây dựng được sự cam kết thực
hiện chương trình Marketing đối với mọi thành viên trong công ty. Đó chính là công tác
Marketing bên trong.
3. Khách hàng
Khách hàng đối tượng phục vụ chính của doanh nghiệp, là người quyết định thành bại đối
với doanh nghiệp, là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp
là đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp có chiến lược tốt đồng nghĩa
với việc họ có kế hoạch khai thác khách hàng một cách có hiệu quả. Khách hàng tạo nên
thị trường của doanh nghiệp.
Nhu cầu, mong muốn, khả năng thanh toán, mục đích và động cơ mua sắm của các đối
tượng khách hàng là khách nhau. Đồng thời, Khách hàng là người thực hiện công đoạn
cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Do đó, doanh nghiệp vừa phải tôn trọng họ đồng thời
phải nghiên cứu các đoạn thị trường cẩn thận, tìm mọi cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
họ.
Nghiên cứu, dự báo được nhu cầu của khách hàng để phục vụ tốt nhất
VD: Trước đây, Vinamilk chỉ sx sữa chua có đường, nhưng bây giờ đã có sữa chua không
đường, sữa chua hoa quả, sữa chua nha đam,…
đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh. Đặc biệt, giá cả và dịch vụ của nhà cung cấp có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp như chất lượng sản phẩm sản xuất ra, nhịp độ
sản xuất,...
Ví dụ, Đối với lĩnh vực chế biến thực phẩm, có được nguồn nguyên liệu ổn định là yếu tố
tiên quyết cho sự thành công của công ty. Để đảm bảo các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định, nhiều công ty đã có các chính sách xây dựng mối quan hệ ổn định, hỗ trợ cho các nhà
cung cấp. Công ty mía đường Lam Sơn tỉnh Thanh Hoá đã xây dựng được vùng nguyên
liệu mía ổn định thông qua các chính sách như hỗ trợ nông dân vốn, giống, phân bón, kỹ
thuật, và cao hơn nữa là cho phép nông dân mua cổ phẩn của nhà máy khi nhà máy tiến
hành cổ phần hoá. Như vậy, nông dân trở thành người đồng sở hữu nhà máy, quyền lợi của
họ gắn liền với sự phát triển của nhà máy. có trách nhiệm và có động cơ mạnh mẽ phải
đảm bảo đủ
nguyên liệu cho nhà máy hoạt động
=>Do vậy: Nhà quản trị Marketing cần phải theo dõi để nắm vững sự thay đổi về giá cả
của các mặt hàng cung ứng, thông tin về số lượng, chất lượng hàng hóa cùng cấp, thái độ
của nhà cung ứng đối với doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh.
Chọn những nhà cung ứng có uy tín và chọn một số nhà cung ứng khác nhau để hạn chế
rủi ro do nhà cung ứng gây ra
Xây dựng các mối quan hệ lâu dài với nhà cung ứng lớn có uy tín
+Giới truyền thông: Chương trình quảng cáo của Vinamilk đều do Đài truyền hình VN và
đài tiếng nói VN đưa tin
+Hệ thống cửa hàng tạp hóa, siêu thị, nhà bán buôn sản phẩm của Vinamilk
Câu 1: Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của doanh nghiệp sản xuất
- Khái niệm: Hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu
dùng bộc lộ ra trong quá trình trao đổi sản phẩm. Đó là cách thức mà người tiêu
dùng sẽ thực hiện để đưa ra các quyết định sử dụng tài sản của mình, liên quan đến
việc mua sắm và sử dụng hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
- Nền văn hóa: mỗi cá nhân của 1 nền văn hóa đều có những quan điểm tương đối thống
nhất về những giá trị đạo đức, tinh thần và những chuẩn mực về hành vi. Các nhà làm Mar
không thể thay đổi được đặc điểm và sự ảnh hưởng của những đặc điểm đó đến hành vi
của người tiêu dùng, đây sẽ là chỉ dẫn bắt buộc đối với doanh nghiệp để tận dụng những
điều kiện thuận lợi và tránh những điều tối kỵ trong khai thác khách hàng ở những nền văn
hóa khác nhau.
- Nhánh văn hóa: bộ phận văn hóa nhỏ hơn, đặc thù hơn, tương đồng lớn hơn, mức độ hòa
nhập cao hơn: dân tộc, tôn giáo, vùng địa lý, chủng tộc, …
- Tầng lớp xã hội: xác định bởi yếu tố thu nhập, nghề nghiệp, của cải, học vấn, định hướng
giá trị của khách hàng,…
+ Nhóm ảnh hưởng gián tiếp: nhóm ngưỡng mộ (ca sĩ, diễn viên, nhà kinh doanh thành
công…) và nhóm tẩy chay (ví dụ người nổi tiếng sử dụng quần áo từ lông động vật)
- Gia đình
Là nhóm quan trọng nhất trong các nhóm tham khảo, cần trả lời câu hỏi: Ai là người quyết
định mua.
- Vai trò và địa vị: Trong mỗi nhóm, mỗi cá nhân có 1 vị trí nhất định, hành động cá
nhân phải phù hợp với vai trò và địa vị của họ, dẫn tới hành vi mua sắm
Qua từng giai đoạn cảu lứa tuổi và chu kỳ sống, hành vi của KH dần thay đổi, có những
hành vi mới xuất hiện, có những hành vi biến mất.
- Nghề nghiệp: Mỗi người lựa chọn nhiều sản phẩm căn cứ vào yêu cầu nghề nghiệp
của họ, cần xác định nghề nghiệp có mức quan tâm trên trung bình cho sản phẩm, dịch vụ
của mình.
*YẾU TỐ CÁ NHÂN
- Hoàn cảnh kinh tế: lựa chọn sản phẩm chịu tác động lớn từ hoàn cảnh kinh tế của mỗi
cá nhân, các yêu cầu về chất lượng, giá thay đổi, độ co giãn của cầu thay đổi như thế nào
- Lối sống: Cách mỗi người lựa chọn sản phẩm, mua hàng và sử dụng chúng thể hiện lối
sống của họ
- Tính cách: là đặc điểm tâm lý khác biệt của mỗi người (sôi nổi; trầm tĩnh…)
*YẾU TỐ TÂM LÝ
- Động cơ: Động cơ là nhu cầu đủ mạnh để thôi thúc một con người hành động. Con người
sẽ thỏa mãn những nhu cầu quan trọng nhất trước khi chuyển sang nhu cầu tiếp theo
- Tri giác: “một quá trình thông qua đó có thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin
tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh”. Người tiêu dùng có thể có những
nhận thức khác nhau về cùng một khách thể do có 3 quá trình nhận thức: sự quan tâm có
chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc, sự ghi nhớ có chọn lọc (trang 95)
- Tri thức
- Niềm tin và thái độ
Câu 2: Các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định mua sắm (trang 99 giáo trình)
1. Ý thức nhu cầu
Quá trình mua sắm bắt đầu từ khi người mua ý thức được vấn đề hay nhu cầu. Người mua
cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng thực tế và tình trạng mong muốn. Nhu cầu bắt
nguồn bởi 2 nguyên nhân:
+ Nhu cầu nội tại: Đây là những nhu cầu sinh lí cơ bản của con người như đói, khát,.. tăng
dần lên đến mức vượt ngưỡng và trở thành thôi thúc.
+Tác động ngoại cảnh: Tác động của môi trường kinh doanh, của doanh nghiệp tác động
vào người tiêu dùng làm nảy sinh, đánh thức nhu cầu của con người
CT quảng cáo, tìm kiếm trên các kênh trung gian. Các thông tin NTD tiếp cận được chia
làm 4 nhóm:
+ Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen
+ Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, nhân viên bán hàng, đại lí, bao bì, triển lãm.
+ Nguồn thông tin thực nghiệm: Sờ mó, nghiên cứu và sử dụng sản phẩm
+ Nguồn thông tin công cộng: Các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức nghiên
cứu người tiêu dùng
Mỗi nguồn thông tin thực hiện một chức năng khác nhau trong một mức độ nào đó về
tác động đến quyết định mua sắm. Người tiêu dùng nhận đươc nhiều thông tin nhất về sản
phẩm từ những nguồn thông tin thương mại, nghĩa là những nguồn thông tin mà người làm
Marketing khống chế.
Mỗi nguồn thông tin thực hiện 1 chức năng khác nhau trong một mức độ nào đó về tác
động đến quyết định mua sắm. Nguồn thông tin thương mại thường thực hiện chức năng
thông báo, còn nguồn thông tin cá nhân thì thực hiện chức năng khẳng định hay đánh giá.
sản phẩm, thái độ phục vụ của nhân viên, các dịch vụ hậu mãi, bảo hàng, giao hàng,… Vì
thế, sau khi bán sản phẩm, các nhà làm Marketing cần phải xác nhận xem khách hàng có
hài lòng với sản phẩm của công ty không vì nó ảnh hưởng đến quyết định mua hàng tiếp
theo của NTD.
Ví dụ minh họa:
NTD muốn một đôi giày thể thao
1. Ý thức nhu cầu: Mong muốn mua 1 đôi giày thể thao mang phong cách năng động, trẻ
trung, gia cả vừa phải với sinh viên, phù hợp cả đi học và đi chơi
2. Tìm kiếm thông tin trên các trang bán hàng, facebook, instagram, các trang bán hàng
chính thống của thương hiệu lớn. Tham khảo ý kiến bạn bè, ra trực tiếp cửa hàng hỏi người
bán và thử sản phẩm
3. Đánh giá về giá cả phù hợp với số tiền hiện có của bản thân, đáp ứng được nhu cầu cho
bản thân là đẹp, năng động, giá cả giao động từ 700-1500k và của hãng yêu thích là Biti’s
4. Sau khi đánh giá các phương án, quyết định lựa chọn đôi Giày Thể Thao Cao Cấp Nữ
Biti's Hunter Layered Upper với giá là 829 nghìn đồng.
5. Cảm nhận về giao hàng, bảo hàng, sự phục vụ của nhân viên, tính năng sản phẩm, chất
lượng sau khi sử dụng. Thấy tốt sẽ review tốt về sản phẩm và giới thiệu cho bạn bè, người
thân biết đến sản phẩm khi có nhu cầu mua giày.
Chương 4. Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu
Câu 1. Hãy chọn 2 tiêu thức cơ bản để phân đoạn thị trường cụ thể. Giải thích căn
cứ của sự lựa chọn đó.
Khái niệm:
+ Phân đoạn thị trường là việc phân chia thị trường thành các bộ phận khác nhau căn cứ
vào kỹ thuật và tiêu thức phân đoạn nhất định, đảm bảo sao cho trong cùng 1 đoạn thị
trường các khách hàng đều có cùng 1 đặc điểm tiêu dùng như nhau đối với sản phẩm.
+Đoạn thị trường là 1 nhóm khách hàng giống nhau về yêu cầu và mong muốn đối với sản
phẩm và có phản ứng như nhau đối với các hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Lý do phân đoạn:
-Từ phía doanh nghiệp:
Nguồn lực của DN có hạn, mỗi DN có lợi thế, điểm mạnh yếu khác nhau, DN cần phải
phân đoạn thị trường trên cơ sở đó tìm kiếm được thị trường có lợi nhất và xây dựng chiến
lược Mar phù hợp nhất cho từng đoạn thị trường, khai thác tối đa các lợi thế hiện có và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tạ Quốc Toản- CQ57
Thị trường cụ thể: thị trường quần áo may sẵn tại Việt Nam
Lựa chọn tiêu thức phân đoạn:
1. Theo tiêu thức vị trí địa lí (khu vực địa lý: nông thôn, thành thị)
Chia làm 2 đoạn thị trường:
+Thành thị: chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng sức mua lớn. Đây là đoạn thị trường có yêu cầu cao
về mẫu mã, chất lượng, và kiểu dáng của sản phẩm. Bởi đây là nơi tập trung những người
thị trường có thu nhập cao, quần áo không chỉ là trang phục, mà còn thể hiện được vị thế,
phong cách, địa vị của khách hàng trong xã hội. Người đại diện thương hiệu thường là
những doanh nhân, nhân vật nổi tiếng thành đạt.
+Nông thôn: Do điều kiện kinh tế khó khăn nên sức mua còn hạn chế, người tiêu dùng
thường quan tâm đến giá cả, mẫu mã thông dụng và đơn giản, vải mát để phù hợp với lao
động, giặt là,…
Ngoài ra, có thể phân chia thành 3 miền Bắc, Trung, Nam,…
Lựa chọn tiêu thức này bởi ở mỗi vùng địa lí khác nhau, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
phong cách ăn mặc, lựa chọn trang phục và thói quen mua sắm khác nhau.
+ Phân khúc thứ hai: cũng hướng vào thị trường bình dân, vùng nông thôn, những người
mới đi làm hoặc chưa tự chủ về tài chính với giá từ 10-20 triệu đồng. Trong đoạn thị trường
này, người sử dụng không những tìm kiếm lợi ích từ sản phẩm là chiếc xe máy không chỉ
là một phương tiện giao thông, mà còn là một sở hữu mang tính thời trang của giới trẻ.
Đồng thời còn tìm kiếm 1 sảm phẩm có độ bền cao hơn, an toàn hơn. Tham gia thị trường
này có Honda, Yamaha, Suzuki, SYM…
+ Phân khúc thứ ba: hướng vào thị trường cao cấp hơn, những người có thu nhập ổn khá
cao, hay đối tượng trẻ tìm kiếm phong cách cho riêng mình, có nhu cầu khẳng định bản
thân, thể hiện cá tính và sự sang trọng. Với giá từ 20-50 triệu đồng. Đoạn thị trường này
bao gồm cả xe số lẫn xe tay ga và tham gia đoạn thị trường này là Honda, Yamaha, SYM…
với các dòng sản phẩm, các nhãn hiệu như Attila, Future, Jupiter, Nouvo, Click, Airblade….
+ Phân khúc thứ tư: , Ở thị trường này, người tiêu dùng sẵn sàng bỏ ra những số tiền cao
gấp nhiều lần so với công năng thông thường của một phương tiện đi lại cá nhân. Những
chiếc xe trong đoạn thị trường này là những chiếc xe sang trọng, lịch lãm, thể hiện cá tính,
đẳng cấp, lịch lãm và phần nào đó cũng thể hiện một phần giai tầng và địa vị xã hội của họ.
Những chiếc xe này thường có giá cao ngất ngưởng ≥ 50 triệu đồng. Tham gia vào thị
trường cao cấp này là các đại gia như Honda, Piaggio… Với các sản phẩm Vespa, fly,
Liberty, PCX, PS, @, SH…
2. Phân đoạn theo yếu tố dân cư (Tiêu thức giới tính)
Câu 2. Để lựa chọn thị trường mục tiêu, các DN cần phải tiến hành những hoạt động
nào. Chỉ rõ vai trò của các hoạt động đó
Khái niệm: Thị trường mục tiêu là bộ phận thị trường phù hợp nhất với đặc điểm và
khả năng, nguồn lực kinh doanh của DN, là bộ phận thị trg đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất cho nhà kinh doanh.
Lý do cần lựa chọn thị trường mục tiêu:
Tạ Quốc Toản- CQ57
- Thông thường, không có một sản phẩm nào có thể thỏa mãn được nhu cầu của mọi
khách hàng.
- Hầu hết không có 1 nhà kinh doanh nào có đủ nguồn lực để chiếm lĩnh được tất cả các
bộ phận thị trường khác nhau và hiệu quả cao.
-----□ Vì vậy để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, mỗi nhà kinh doanh cần phải tìm ra
những thị trường hấp dẫn nhất mà họ có khả năng phục vụ một cách có hiệu quả.
Để xác định được thị trường mục tiêu, trước tiên DN cần phải tiến hành phân đoạn thị
trường. Dựa trên cơ sở đặc điểm của từng đoạn thị trường, DN tiến hành phân tích và đánh
giá mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị trường, từ đó xác định được đoạn thị trường mục
tiêu.
1. Đánh giá các đoạn thị trường: là việc nhận dạng đc mức độ hấp dẫn của
chúng đối với việc thực hiện các mục tiêu của DN. Gồm các tiêu thức sau:
a. Quy mô và sự tăng trưởng của từng đoạn thị trường:
- Mức tăng trưởng của thị trường thường đc đánh giá cao hơn. Bởi tốc độ tăng trưởng càng
nhanh thì càng hứa hẹn mức tiêu thụ và khả năng sinh lời càng lớn. Tuy nhiên, kèm theo
đó là nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia khiến knăng sinh lời thường giảm xuống nhanh
chóng.
- Quy mô thị trường là 1 trong cá yếu tố quyết định đến quy mô kinh doanh của DN.
+Các DN có quy mô lớn thường hướng tới đoạn thị trường có dung lượng lớn và bỏ qua
đoạn thị trường nhỏ
+Các DN vừa và nhỏ lại thường tới các đoạn thị trường nhỏ hơn mà các DN lớn còn bỏ
ngỏ.
=> DN cần thu thập những thông tin về doanh số, tốc độ tăng của doanh số bán ra, mức
lãi, mức độ dân cư, tốc độ tăng dân số…
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ hấp dẫn của thị trường:
+Khả năng gia nhập và rút lui khỏi thị trường
+Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
+Sức ép của khách hàng:
+Sức ép từ phía các nhà cung ứng
c. Các mục tiêu và khả năng của DN: DN cần đề ra mục tiêu ngắn hạn, dài hạn từ đó căn
cứ vào nguồn lực thực tế của mình trên các phương diện ở hiện tại và tương lai để quyết
định lựa chọn thị trường mục tiêu.
Tạ Quốc Toản- CQ57
1 đoạn thị trường hấp dẫn vẫn có thể đc bỏ qua nếu không phù hợp với mục tiêu lâu
dài và khả năng của DN, nếu k sẽ dẫn đến việc phân tán nguồn lực, không tập trung nguồn
lực cho mục tiêu quan trọng
Đoạn thị trường hấp dẫn, phù hợp vs mục tiêu: DN cần phân tích các khía cạnh như
nhân lực, tài chính, trình độ công nghệ… để tìm ra đoạn thị trường phù hợp với năng lực
của DN
- DN cần xác định rõ mục tiêu, chiến lược trong dài hạn, theo đuổi một số mục tiêu
ngắn hạn phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu dài hạn.
2. Xác định đoạn thị trường mục tiêu: có 5 mô hình lựa chọn thị trường mục tiêu
a, Mô hình tập trung vào một phân đoạn thị trường
DN có thể chọn 1 đoạn thị trường đơn lẻ để xâm nhập. Đoạn thị trường này có thể phù
hợp vs nguồn lực DN hoặc là những đoạn thị trường mà đối thủ cạnh tranh mạnh bỏ qua
hay chưa có đối thủ cạnh tranh. Hiệu quả nhất là đoạn thị trường có sự phù hợp giữa nhu
cầu của thị trường với sản phẩm của công ty, hay đó chỉ là “bàn đạp” cho việc phát triển
và mở rộng việc sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo.
- Ưu điểm :
+ DN thường chiếm 1 vị trí vững chắc trên đoạn thị trường
+ Tập trung khai thác điểm mạnh của DN
+ Thường được hưởng lợi thế của người đi đầu, hiểu rõ nhu cầu của KH
+ DN cung cấp cho thị trường 1 sản phẩm có tính thích ứng cao
+ Tiết kiệm đc chi phí KD nhờ chuyên môn hóa trong sản xuất, phân phối
- Nhược điểm:
+ DN khó có khả năng mở rộng quy mô KD
+ DN phải đối phó vs những tình huống bất ngờ xảy ra khi cầu trên thị trường đó thay đổi
đột ngột hoặc bị các đối thủ ctranh mạnh hơn xâm nhập
- Áp dụng:
+Công ty vừa và nhỏ, ít đối thủ
VD:
+ Chiến lược kinh doanh của tập đoàn Viettel bắt đầu với những sản phẩm/dịch vụ viễn
thông giá rẻ dành cho người thu nhập thấp. Một phân khúc thị trường ít cạnh tranh và có tiềm
năng. Thực tế đã chứng minh lựa chọn thị trường mục tiêu ban đầu này là hoàn toàn chính xác.
+ Tại thị trường Việt Nam, Campuchia và các nước Đông Phi, Viettel đều giành thắng lợi
lớn nhờ đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông đến tận các vùng sâu, vùng xa- những
nơi chưa được phủ sóng điện thoại, tấn công vào nhóm đối tượng còn lạ lẫm với việc sử dụng
điện thoại di động nhưng lại có tiềm năng lớn trong tương lai- ngách thị trường mà đối thủ còn
bỏ ngỏ.
Thành công của Viettel đã chứng minh rằng việc lựa chọn một phân khúc thị trường ít cạnh
tranh với những ý tưởng kinh doanh táo bạo, kích thích nhu cầu của nhóm đối tượng ở thị
trường đó là nguyên tắc tối ưu để thành công trong kinh doanh.
Tạ Quốc Toản- CQ57
b, Mô hình chuyên môn hóa có tính chọn lọc: DN có thể lựa chọn 1 số đoạn thị trường
riêng biệt sao cho mỗi đoạn thị trường đó có 1 sự phù hợp và hấp dẫn với mục đích, khả
năng của DN
- Ưu điểm:
+DN có nguồn lực không lớn cũng có thể KD thành công trên từng bộ phận thị trường
mà mình tham gia
+Đa dạng hóa KD
+Hạn chế 1 số rủi ro cho DN hơn so vs mô hình tập trung
- Nhược điểm:
+DN cần 1 nguồn lực nhiều hơn, phân tán, đặc biệt phải có khả năng quản lý tốt
- Áp dụng:
+Khách hàng cùng giai tầng hoặc sở thích, hành vi mua
Ví dụ: sữa Vinamilk: tập trung vào thị trường sữa cho trẻ em, phụ nữ mang bầu và người
già.
c, Mô hình chuyên môn hóa sản phẩm: DN có thể tập trung chuyên môn hóa sản xuất 1
loại sản phẩm nhưng đáp ứng đc cho nhiều đoạn thị trường khác nhau.
Ví dụ: giày Biti’s, kem đánh răng
Ưu điểm:
+DN sẽ thuận lợi hơn trong việc xây dựng hình ảnh, quảng bá thương hiệu, nâng cao danh
tiếng của mình trên thị trường khi kinh doanh 1 sản phẩm chuyên dụng, tạo dựng danh
tiếng trong ngành
Nhược điểm:
+Rủi ro lớn nhất DN phải đổi mặt là sự xuất hiện của sản phẩm thay thế có đặc tính và ưu
thế vượt trội hơn hẳn
+DN khó có thể thỏa mãn 1 cách tốt nhất nhu cầu của KH trên từng đoạn thị trường cụ thể
Áp dụng:
Sản phẩm có hệ số thay thế thấp
d, Mô hình chuyên môn hóa thị trường: DN tập trung mọi nỗ lực của mình nhằm thỏa
mãn tố nhất nhu cầu của 1 nhóm KH chuyên biệt
(Johnson Baby
Ưu điểm:
+Phục vụ tốt nhóm KH đã chọn
+DN có thể dễ dàng hơn khi tạo dựng danh tiếng cho 1 nhóm KH
+Khi uy tín của cty đã đc khắc họa rõ nét trong trí nhớ KH thì việc phát triển sản phẩm
mới trở nên hết sức thuận tiện
Nhược điểm:
Nếu sức mua của thị trg có biến động lớn hoặc ngân sách tiêu dùng giảm thì DN sẽ
gặp nhiều khó khăn khi chiếm lĩnh 1 thị trường mới đã có sẵn đối thủ cạnh tranh mạnh
Áp dụng: công ty lớn
Tạ Quốc Toản- CQ57
e, Mô hình bao quát toàn bộ thị trường: DN cố gắng thỏa mãn được nhiều bộ phận
KH thông qua 1 hệ thống bao gồm nhiều chủng loại khác nhau.
Ưu điểm: thỏa mãn đc nhu cầu của nhiều bộ phận khách hàng
Nhược điểm: Tiềm ẩn nhiều rủi ro, cần được đảm bảo = những nguồn lực mạnh & hiệu
quả
Áp dụng: các DN lớn, các công ty xuyên quốc gia
Ví dụ: SONY, HONDA, LG, VINGROUP,…
Tập đoàn Vingroup tiền thân là công ty Technocom chuyên sản xuất mỳ gói tại
Ukraina, đến nay thương hiệu Vingroup đã quá quen thuộc với người dân Việt Nam
qua hệ thống nhà ở hạng sang Vinhomes, trường học Vinschool, bệnh viện Vinmec,
siêu thị Vinmart, xe điện VinFast….
Câu 3: Tại sao phải định vị sản phẩm trên thị trường. Phân tích rõ những nội dung
cơ bản của định vị sản phẩm. Lấy ví dụ cụ thể để minh họa. (trang 154)
Khái niệm: Định vị sản phẩm là việc doanh nghiệp thiết kế một sản phẩm mang những
đặc tính khác so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, tạo nên một hình ảnh riêng biệt
và đặc trưng đối với khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của đoạn thị trường mục tiêu đã
lựa chọn
Lí do phải định vị sản phẩm:
+ Do khả năng nhận thức và ghi nhớ thông tin của khách hàng có hạn -> phải làm khác
biệt sản phẩm để đi vào trí nhớ của KH
+ Do mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, khốc liệt.
+ Các thông điệp, quảng cáo quá nhiều làm KH rất khó tiếp nhận và ghi nhớ được mọi
thông tin được nghe, xem, nhìn
+ Giúp tăng hiệu quả truyền thông.
Mục tiêu của chiến lược định vị:
+ Nhằm chiếm 1 vị trí mới trên thị trường: khai thác thị trường bằng các sản phẩm hoàn
toàn mới với những đặc trưng cơ bản phù hợp với đặc điểm tiêu dùng của KH trên đoạn
thị trường mục tiêu.
+ Cạnh tranh đối đầu trực diện: Sử dụng những ưu thế tuyệt đối và tiềm năng về giá cả,
uy tín,… để thiết kế sản phẩm của mình với chất lượng nổi bật, độc đáo và có khả năng
cạnh tranh mạnh hơn so với sp của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
+ Hoàn thiện hệ thống chủng loại sản phẩm: Để đáp ứng nhu cầu đa dạng, tăng khả năng
hấp dẫn với KH, tạo hình ảnh công ty có chủng loại sp đáp ứng đủ mọi nhu cầu của các
nhóm KH khác nhau, DN thường thiết kế các sp có tính năng riêng biệt khác với các sp
hiện có trên thị trường. (Hãng Unilever đưa ra thị trường bột giặt OMO MATIC chuyên
dùng cho máy giặt với độ tẩy vượt trội, ít bọt phù hợp với nhu cầu sử dụng máy giặt ngày
càng gia tăng hiện nay,…
● Để định vị sản phẩm, DN cần tiến hành những công việc sau:
Tạ Quốc Toản- CQ57
+Xác định những tiêu chuẩn của sp mà KH cho là quan trọng nhất, từ đó xây dựng sơ đồ
định vị sp
+Trên cơ sở phân tích sơ đồ định vị sản phẩm, các DN sẽ xác định được mục tiêu chiến
lược cũng như phương pháp định vị sp thích hợp nhất
+Thiết kế hệ thống Mar hỗn hợp thích ứng và phù hợp với kết quả của quá trình định vị
sản phẩm
Thiết kế và xây dựng hệ thống Mar hỗn hợp thích ứng đảm bảo cho sự thành công của
quá trình định vị sản phẩm trên thị trường. Xây dựng hệ thống Mar cần nhất quán trong
việc khắc họa hình ảnh về DN và nhãn hiệu sp với vị trí đã chọn.
Nếu mục tiêu là cạnh tranh đối đầu trực diện thì sẽ phải thiết kế sp có đặc tính vượt
trội, khác biệt, đồng thời lựa chọn kênh phân phối phù hơp, quản cáo ấn tượng. Mar hỗn
hợp phản ánh nghệ thuật phối hợp và điều chỉnh các hđ Mar của nhà KD cho phù hợp với
từng hoàn cảnh và điều kiện KD nhất định. Mỗi DN có thể lựa chọn cách thức phối hợp
các yếu tố thành phần của Mar 1 cách khác nhau. Thực tế, nhà KD đã thiết kế và điều hành
các hệ thống Mar hỗn hợp với 4,6,8 thành phần nhưng phổ biến và cơ bản nhất là 4 P gồm:
- Chính sách sản phẩm ( Product) bao gồm các HĐ, giải pháp nhằm tạo ra sp có
uy tín, khả năng tiêu thụ và cạnh tranh cao. Các quyết định chủ yếu gồm: QĐ về
nhãn hiệu sp, QĐ về bao gói sản phẩm, chủng loại sản phẩm, đổi mới sp, dịch vụ
cho sp
- Chính sách giá ( Price) bao gồm các hoạt động phân tích và dự đoán thị trường,
phân tích chi phí, xây dựng mục tiêu, chiến lược định giá. Tính toán các mức giá,
thực hiện phân biệt giá, các thủ pháp định giá để tăng cường thích ứng và cạnh tranh
- Chính sách phân phối(Place ) gồm tổ chức tiêu thụ, tạo lực đẩy mạnh nhất cho
sự vận động của luồng hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến NTD cuối cùng. Cụ
thể bằng 2 bước:
+ Thiết kế, lựa chọn các KPP, điều hành sự HĐ của kênh
+ Lựa chọn, kiểm soát trung gian phân phối
- Chính sách xúc tiến hỗn hợp (Promotion) gồm tổng thể các kĩ thuật nhằm kích
thích quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường. Gồm:
Quảng cáo, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng, các dịch vụ sau bán.
Câu 1. Vòng đời của sản phẩm là gì? Phân tích những ND cơ bản trong mỗi
GĐ của chu kỳ sống và nêu rõ ý nghĩa việc nghiên cứu chu kỳ sống của SP. (trang
159)
Tạ Quốc Toản- CQ57
Khái niệm:
- Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường với mục đích thu được sự chú
ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được một nhu cầu hay một
mong muốn.
- Vòng đời của sản phẩm là khoảng thời gian phản ánh sự hiện diện của sản phẩm trên thị
trường. Đó là khoảng thời gian tính từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi
nó phải rút lui khỏi thị trường .
Ý nghĩa:
- Cho phép DN biết rõ được sản phẩm của mình đang trong GĐ nào của chu kì sống
để đề xuất những giải pháp Mar phù hợp với từng GĐ cụ thể
- Giúp DN dự đoán được thời gian sp trên thị trường cũng như thời gian của từng
GĐ trong việc cải thiện, đổi mới sp
- Giúp DN dự đoán được khối lượng sp có thể tiêu thụ được trong toàn bộ chu kì
sống và từng GĐ -> quy mô sx sp
+ Chiến lược cải biến thị trường: cố gắng mở rộng thị trường, chọn những sp trưởng thành
của công ty bằng cách: thu hút những người chưa sử dụng sản phẩm, xâm nhập đoạn thị
trường mới, giành giật KH của đối thủ cạnh tranh, thuyết phục người tiêu dùng
+ Cải biến sản phẩm:Cải tiến đặc tính của sản phẩm tăng thêm những đặc tính mới, cải tiến
hình dáng, bao bì
+ Cải biến Marketing - mix
Tiến hành cắt giảm giá
Củng cố kênh phân phối hiện có đồng thời phát triển những kênh pp mới
Gia tăng các HĐ xúc tiến như QC, KM, tăng dịch vụ KH
Câu 2. Phân tích rõ vai trò của sản phẩm trong chiến lược Marketing – mix của các
doanh nghiệp sản xuất
- Khái niệm: Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường với mục đích
thu được sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được
một nhu cầu hay một mong muốn
Tạ Quốc Toản- CQ57
- Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh
doanh sản phẩm trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của KH trong từng thời kì
hoạt động KD và các mụ tiêu Mar của DN
Vai trò:
Chiến lược sản phẩm đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong chiến lược Mar
+Sản phẩm là công cụ cạnh tranh bền vững của DN
+Chiến lược sản phẩm là cơ sở cho việc thực hiện triển khai và phối hợp một cách hiệu
quả các chính sách khác: chính sách giá, chính sách pp, chính sách xúc tiến hỗn hợp.
+Triển khai chiến lược sp là một trong những yếu tố giúp DN thực hiện các mục tiêu Mar
trong từng thời kì
Chính sách sp là bộ phận giữ vị trí xương sống, trụ cột, quyết định trực tiếp đến hiệu
quả và uy tín của nhà KD
+Chiến lược Mar của Dn đều bắt đầu từ việc nghiên cứu KH muốn mua Sp gì và Sp đó
như thế nào.
Câu 3. Nhãn hiệu hàng hóa là gì. Trình bày thành phần cơ bản của nhãn hiệu
hàng hóa và phân tích rõ vai trò của nhãn hiệu hàng hóa trong kinh doanh
*** Khái niệm:
Nhãn hiệu là tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hay sự phối hợp giữa chúng
nhằm xác nhận sản phẩm hay dịch vụ của DN và phân biệt với sp của đối thủ cạnh tranh.
Thành phần:
+ Tên nhãn hiệu: Bộ phận nhãn hiệu mà người ta có thể đọc được.
VD: bột giặt OMO, cà phê Trung Nguyên
+ Dấu hiệu của nhãn hiệu: là bộ phận của nhãn hiệu, có thể nhận biết được nhưng không
đọc được, có thể là biểu tượng.
VD: hình vô lăng và ngôi sao cách điệu của Mercedes
+ Nhãn hiệu đã đăng kí: là toàn bộ các thành phẩm của nhãn hiệu hoặc từng phần của nó,
được đăng kí bảo hộ pháp lí
Câu 4. Phân tích các yêu cầu khi thiết kế nhãn hiệu sp. Lấy VD minh họa
+Ngắn gọn, Dễ đọc, dễ nhận dạng và dễ nhớ. Dễ khắc họa vào tâm trí khách hàng mục
tiêu, được nói đến, nhắc đến nhiều hơn
VD: nhãn hiệu bột giặt OMO, Vì dân, Viso,…
+Tạo sự liên tưởng đến đặc tính sản phẩm, có ý nghĩa -> liên tưởng đến tính năng của sản
phẩm
VD: dầu gội clear, sunsilk, Heaad & Shoulder,…
+Nói lên chất lượng sản phẩm
VD: Number 1,
+Gây ấn tượng
+Tạo sự khác biệt với các sản phẩm khác
VD: Ford laser, Ford mondeo,…
+Phải đăng kí bảo hộ trước pháp luật
Câu 5. Phân tích các chức năng và yêu cầu chủ yếu khi thiết kế bao bì sản phẩm
Bao bì sản phẩm là một công cụ đắc lực trong HĐ Mar của DN, vì vậy để tạo ra bao bì
hiệu quả cho một sản phẩm nhà quản trị Mar phải thể hiện các chức năng cơ bản sau:
+Cung cấp cho KH những thông tin cần thiết về sp như: thông tin về nhà sx, thành phần
sp, hướng dẫn sử dụng sp, hạn sử dụng…
+Bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ sp
+Thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, về công ty, thể hiện ý tưởng về định vị sp
+Tác động đến hành vi của KH thông qua hình thức, màu sắc, thông tin trên bao bì ( bao
bì là người bán hàng im lặng )
+Quảng cáo cho sản phẩm
- Phù hợp với thị hiếu, tập quán tiêu dùng ở từng vùng thị trường
- Phù hợp với tiêu chuẩn quy định của từng thị trường
Câu 6. Tại sao phải đổi mới sản phẩm. Phân tích các nội dung cơ bản trong quy
trình đổi mới sp
Khái niệm:
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường với mục đích thu được sự chú ý,
sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được một nhu cầu hay một
mong muốn
mói. Bản dự án sẽ phân tích các tham sô' và đặc tính của sản phẩm, chi phí, yếu tố đầu vào,
khả năng sản xuất, khả năng thu hồi vốn,…
Câu 1. Chỉ rõ những ND cơ bản khi phân tích thị trường và môi trường KD trong
quy định giá bán sản phẩm
Khái niệm:
- Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường với mục đích thu được
sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được một
nhu cầu hay một mong muốn
- Để xác định giá bán của sản phẩm, ngoài phân tích chi phí, Dn cần phân tích ảnh
hưởng của nhân tố thị trường và môi trường kinh doanh
Nội dung:
+ Phân tích diễn biến và ảnh hưởng của quan hệ cung cầu sản phẩm tác động vào giá bán.
1. Phân tích cầu trên thị trường mục tiêu
*Tiềm năng của cầu trong hiện tại và tương lai
-Cầu hiện tại thấp, trong tương lai tăng nhanh -> định giá thấp sẽ kích cầu
-Cầu hiện tại cao, trong tương lai giảm nhanh
2. Phân tích sự khác biệt của cầu trên các đoạn thị trường
-Có sự khác biệt về cầu => làm giá khác nhau
-Không có sự khác biệt -> chính sách 1 giá cho nhiều sp
+Phân tích và dự đoán khả năng mua hàng và phản ứng của khách hàng về mức giá của
sản phẩm.
+ Phân tích hàng hoá và giá cả của đối thủ cạnh tranh trên thị trường: doanh nghiệp cần
thu thập các thông tin về chất lượng sản phẩm, về giá thành, giá bán sản phẩm cũng như
điểm mạnh và điểm yếu trong chính sách giá của đôĩ thủ cạnh tranh.
Tìm hiểu thái độ và phản ứng của KH về giá cả sản phẩm của đối thủ để xây dựng chính
sách giá cho DN mình.
+Phân tích các điều kiện bản hàng trên thị trường cũng như tác động của môi trường quản
lý vĩ mô đôĩ với giá bán sản phẩm.
+Đánh giá tốc độ biến động và xu hướng vận động của giả cả trên thị trường.
Câu 2: Phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng tới
giá.
- Khái niệm:
Giá cả phản ánh mối quan hệ kinh tế trong quá trình trao đổi, là tín hiệu của quan hệ
cung cầu về hàng hóa trong từng thời điểm; là sự dung hòa về lợi ích và là kết quả của quá
trình cạnh tranh giữa hai chủ thể trên thị trường.
+ Với người mua: Giá cả của hàng hóa là số tiềnmà người mua phải trả cho người bán để
được sở hữu hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
+ Với người bán: Giá cả là số tiền mà người bán thu được của người mua từ việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ đó.
*** CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ
I. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Tạ Quốc Toản- CQ57
1. Mục tiêu của chiến lược Marketing trong từng thời kỳ kinh doanh
- Mục tiêu “đảm bảo sống sót”: các nhà kinh doanh có những nhượng bộ nhất định về giá.
Họ buộc phải định giá thấp với hy vọng sẽ có sự ủng hộ tốt từ phía người tiêu dùng. Nhờ
đó mà cầm cự được trong một thời gian để vượt qua khó khăn và chờ đợi cơ hội mới. Áp
dụng khi mục tiêu của DN là đảm bảo sống sót và tồn tại trong đk đang gặp những khó
khăn do sự biến động hay cạnh tranh của thị trường. Lúc này, DN xác định mục tiêu sống
sót quan trọng hơn lợi nhuận.
-
Câu 3. Phân hóa trong KD là gì ? Để tiến hành phân hóa giá trong KD, các DN
thường sử dụng những tiêu thức nào? Lấy VD cụ thể để chứng minh
Khái niệm:
Phân hóa giá trong kinh doanh là việc xác định các mức giá bán khác nhau cho cùng một
loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của thị trường và khách
hàng.
Mục tiêu:
+Kích thích nhu cầu của các nhóm KH và đoạn thị trường
+Mở rộng thị trường, tăng sức ép cạnh tranh
+Tạo ra lợi thế trong KD
Các tiêu thức phân hóa giá:
+Phân hoá giá theo thời gian: Ở những thời điểm khác nhau, do quan hệ cung - cầu thay
đổi, giá bán của một loại sản phẩm đựơc xác định theo những mức giá khác nhau.
Ví dụ: Giá của nông sản Việt Nam, thường diễn ra theo tình trạng: Được mùa mất giá.
Vào vụ mùa, giá trái cây giảm xuống, còn trái vụ, giá tăng cao
Giá phòng khách sạn, nhà nghỉ ở các khu du lịch vào dịp hè, lễ Tết thường tăng cao
+Phân hoá giá theo không gian: Ở những vùng thị trưòng khác nhau, do đặc điểm tiêu
dùng, quan hệ cung - cầu, tình hình cạnh tranh và kết cấu chi phí sản phẩm khác nhau,
doanh nghiệp áp dụng giá bán sản phẩm khác nhau cho một loại hàng hoá.
Ví dụ: Ở vùng nông thôn, giá của nhà đất rẻ hơn, còn ở các vùng thành thị, trung tâm thành
phố, giá cao hơn rất nhiều.
+Phân hoá giá theo điều kiện phục vụ: Để thoả mãn nhu cầu đa dạng và tác động vào tâm
lý
các nhóm khách hàng khác nhau, các doanh nghiệp thực hiện việc đa dạng hoá điều kiện
phục vụ các mức giá bán có phân biệt.
Ví dụ: Giá vé cho hành khách đi tàu hoả, máy bay; giá thuê phòng khách sạn...
+Phân hóa giá theo đặc điểm của các nhóm khách hàng: Để làm giá phân biệt theo các
nhóm khách hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể căn cứ vào các tiềm thức liên quan trực
tiếp tối khách hàng như: Khách quen và khách lạ, theo giới tính, theo tuổi tác, theo thu
nhập và địa vị xã hội, theo tâm lý của người tiêu dùng...
Ví dụ: KH là thành viên của hãng mỹ phẩm The Face Shop ở các mức hạng khác nhau
thường có các voucher giảm giá, khuyến mãi từ 30%, 20% và 10% theo thứ hạng và tặng
quà vào các dịp sinh nhật.
Tạ Quốc Toản- CQ57
Câu 4. Chỉ rõ các điều kiện cơ bản để phân hóa giá trong kinh doanh và giải
thích tại sao
Khái niệm:
Phân hóa giá trong kinh doanh là việc xác định các mức giá bán khác nhau cho cùng một
loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của thị trường và khách
hàng.
Điều kiện cơ bản
+Thị trường có khả năng phân đoạn rõ ràng để thực hiện chính sách phân hóa giá và Mar
hỗn hợp phân biệt
+Cần có giải pháp để tránh tình trạng bán lại sản phẩm từ vùng có giá thấp sang vùng thị
trường có giá cao
+Chênh lệch chi phí phát sinh làm giá phân biệt thường phải thấp hơn chênh lệch về DT
cho làm giá phân biệt mang lại
+Chính sách giá phân biệt phải có tác động tích cực để kích thích nhu cầu của các nhóm
KH
+Không ci phạm pháp luật và những thông lệ thị trường và có các giải pháp hữu hiệu đề
phòng cạnh tranh
Câu 1. Phân tích ưu nhược điểm của các loại kênh phân phối trong KD
- Khái niệm:
Kênh phân phối là đường đi và phương thức vận động, di chuyển của hàng hóa từ nhà
sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng
1. Kênh phân phối trực tiếp: là loại kênh không có sự tham gia của các trung gian phân
phối, nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng; hàng hóa chỉ qua 1 lần duy nhất
thay đổi quyền sở hữu tài sản.
Ưu điểm
+ Do pp trực tiếp nên đảm bảo MQH trực tiếp giữa DN và Thị trường -> nắm chắc được
mọi sự thay đổi trong nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
+Đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng một cách kịp thời
+Giúp nhà KD giảm các chi phí lưu thông tạo ra lợi thế về giá trong cạnh tranh
+Tập trung được mọi lợi nhuận cho nhà sản xuất
Nhược điểm
Tạ Quốc Toản- CQ57
+làm tăng khối lượng công việc cho nhà sản xuất nên hiệu quả HĐ sản xuất giảm
+Trình độ chuyên môn hóa trong lĩnh vực thương mại của nhà sx không cao -> hiệu quả
HĐ Bán hàng giảm
+Khả năng mở rộng sx hạn chế ( do nguồn lực có hạn )
+ Gây ứ đọng vốn trong dự trữ do đó làm giảm tốc độ luân chuyển vốn của nhà sản xuất,
dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn không cao, nhà sx khó khăn về tài chính
Áp dụng: thường được sử dụng để tiêu thụ những loại hàng hóa có tính chất thương
phẩm đặc biệt như: hàng hóa nông sản thực phẩm tươi sống, hàng hóa khối lượng vận
chuyển lớn,hàng dễ vỡ, tiêu dùng nội bộ, kinh doanh dịch vụ,…
2. Kênh phân phối gián tiếp: Là kênh có xuất hiện các trung gian phân phối, hàng hóa
qua nhiều lần thay đổi quyền sở hữu tài sản
Ưu điểm:
+HH sẽ được phân phối rộng khắp trên nhiều vùng thị trường khác nhau
+ Tập trung được mọi nguồn lực của mình vào sản xuất, phát huy được lợi thế của trung
gian
+ Đẩy mạnh vòng quay của vốn
+Tăng cường khả năng cạnh tranh và chi phối thị trường.
+ Khả năng mở rộng thị trường cao hơn
+ Tránh tình trạng ứ đọng vốn do phải dự trữ hàng hóa và cho phép giảm bớt các chi phí
kinh doanh.
Nhược điểm:
+ Kéo dài khoảng cách giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng về cả không gian và thời
gian, làm cho hàng hóa đến tay NTD chậm.
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và nắm bắt thông tin bị hạn chế
+Tăng chi phí lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, giá cả hàng hóa tăng lên
Áp dụng:
+ Các DN quy mô sx lớn
+Hàng hóa CN và Xây dựng
+CÁc spsx chuyên môn hóa cao
Câu 2. Để tiêu thụ sản phẩm, công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà nên sử
dụng kênh phân phối nào
Khái niệm:
Kênh phân phối là đường đi và phương thức vận động, di chuyển của hàng hóa từ nhà
sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng
Các loại kênh phân phối:
Tạ Quốc Toản- CQ57
1. Kênh phân phối trực tiếp: là loại kênh không có sự xuất hiện của phần tử trung gian,
nhà sản xuất trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và chỉ có duy nhất một lần quyền sở
hữu tài sản
2. Kênh phân phối gián tiếp: Là kênh có xuất hiện các trung gian phân phối, hàng hóa
qua nhiều lần thay đổi quyền sở hữu tài sản
Đối với công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà, công ty nên sử dụng kpp gián tiếp bởi
vì:
+ Đây là công ty có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh với đa dạng các loại sản phẩm khác
nhau như sách, vở, cặp sách, bút thước,…
+ Đối tượng sử dụng ở khắp mọi nơi, kênh phân phối gián tiếp giúp cho công ty có thể mở
rộng thị trường nhanh và rộng hơn. Nhờ các trung gian phân phối, việc lưu thông hàng hóa
nhanh chóng,tiện lợi và rộng khắp
+Tăng khả năng mở rộng sản xuất và sử dụng vốn cho DN
+ Hiệu quả bán hàng từ kênh phân phôi cao, kích thích tiêu thụ sản phẩm
+ Giúp DN đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi, tăng khả năng tiếp cận
và thỏa mãn nhu cầu của Khách hàng.
Câu 3. Quản trị kênh phân phối là gì? Trình bày ND cơ bản trong quản trị kênh pp
Khái niệm:
- Kênh phân phối là đường đi và phương thức vận động, di chuyển của hàng hóa
từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng
Tạ Quốc Toản- CQ57
- Quản trị kênh phân phối là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
hoạt động luân chuyển sản phẩm trong kênh phân phối nhằm đảm bảo quy trình vận
động của hàng hoá từ sản xuất đến người tiêu dùng đúng theo mục tiêu của doanh
nghiệp đề ra, từ đó nhà quản trị sẽ có những kế hoạch phân phối sản phẩm hợp lý
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường và hoàn thành mục tiêu của
doanh nghiệp.
Câu 4. Các trung gian phân phối là gì? Chỉ rõ vai trò của các trung gian trong kênh
phân phối (trang 130)
Khái niệm:
Tạ Quốc Toản- CQ57
- Kênh phân phối là đường đi và phương thức vận động, di chuyển của hàng hóa từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng
- Các trung gian thương mại nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng
là thành viên quan trọng trong nhiều kênh phân phối
+ Nhà bán buôn: là những trung gian bán hàng hóa dịch vụ cho các trung gian khác, cho
nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp
+ Nhà bán lẻ: là những người trung gian bán hàng hóa trực tiếp cho người TD cuối cùng
+ Đại lí và người môi giới: Là những nhà trung gian có quyền hành động hợp pháp thay
mặt cho nhà sản xuất
+ Nhà phân phối: Dùng để chỉ những trung gian thực hiện các chức năng phân phối tiêu
thụ trên thị trường Cnghiep hoặc đôi khi cũng dùng để chỉ nhà bán buôn
Những trung gian khác như đại lý, môi giới đại diện cho người bán nhưng không sở hữu
hàng hóa, vai trò của họ là cung cấp thông tin, đưa người mua và người bán lại gần với
nhau
Câu 5. Trình bày những ND cơ bản trong các quyết định Mar của người bán lẻ và
người bán buôn
1. Quyết định Mar của người bán
lẻ Khái niệm:
Bán lẻ là tất cả những hoạt động có liên quan đến việc bán hàng hóa và dịch vụ trực tiếp
cho người tiêu thụ cuối cùng để họ sử dụng cho bản thân chứ không phải là kinh doanh
Các quyết định Mar của người bán lẻ:
a. Quyết định về thị trường mục tiêu
Nhà bán lẻ phải xác định rõ và thu thập thông tin về thị trường mục tiêu, quyết định hoạt
động của mình được định vị ntn trong thị trường đó. -> mọi HĐ Mar đều phải góp phần
củng cố địa vị đó
Định kì tiến hành nghiên cứu tt để đảm bảo thỏa mãn được KH mục tiêu của mình -> các
biện pháp Mar để thu hút được KH mục tiêu
a. Đối với DN
Tạ Quốc Toản- CQ57
+Quảng cáo giúp KH biết tới sự của mặt của sản phẩm trên thị trường. Là công cụ cạnh
tranh giúp DN xâm nhập thị trường mới, giữ thị trường cũ
+Giúp KH thấu hiểu tính năng, tác dụng của sp, thấu hiểu sp của DN mình
+Tác động tới tâm lí của KH, dẫn tới hành động mua hàng của KH. Giúp cải thiện doanh
số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm KH mới.
+Tạo sự thuận lợi cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung gian phân phối
+Xây dựng hình ảnh tích cực của DN đối với nhóm công chúng, giải quyết những khủng
hoảng tin tức xấu, gây sự chú ý với sp
c. Đối với XH
+Xúc tiến hỗ trợ cho các phương tiện truyền thông, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sp
phục vụ XH
+Đánh giá sự năng động phát triển của nền KT
Một cách lý tưởng khi xây dựng 1 chương trình quảng cáo cần thiết phải đạt được các
yêu cầu sau đây:
- Gây được sự chú ý (Attention)
- Tạo được sự thích thú (Interest)
- Khơi dậy được ước muốn (Desire)
- Thúc đẩy hành động mua (Action)
Quảng cáo là nhằm để bán hàng hoá hoặc dịch vụ, vì vậy trong một chương trình
quảng cáo, nội dung của thông tin quảng cáo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Để thuyết phục khách hàng tiêu dùng hàng hoá dịch vụ các doanh nghiệp cần thực hiện
việc nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng trên các phương diện như: đối tượng mua hàng,
mục đích tiêu dùng đặc điểm và yêu cầu tiêu dùng, khối lượng và thời gian tiêu dùng,...
Thuyết phục bằng thông tin:lợi ích của việc sử dụng sp, chất lượng sp, vị thế giá cả, phương
thức mua bán.
Câu 2. Để đánh giá hiệu quả của 1 chương trình Quảng cáo, DN thường đánh giá
theo những tiêu chí nào. Tại sao
Khái niệm:
Quảng cáo bao gồm các HĐ giới thiệu và truyền đi các thông tin về sp và hình ảnh của DN
nhằm kích thích KH tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, nâng cao uy tín cho nhà KD và tăng cường
khả năng cạnh tranh trên thị trường
Câu 3. Tại sao DN phải QC. Để chương trình QC thành công DN cần phải tuân thủ
Tạ Quốc Toản- CQ57
Khái niệm:
Quảng cáo bao gồm các HĐ giới thiệu và truyền đi các thông tin về sp và hình ảnh của
DN nhằm kích thích KH tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, nâng cao uy tín cho nhà KD và tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường
Câu 4. Phân biệt sự khác nhau giữa QC với khuyến mãi. Lấy VD
Khái niệm
- Quảng cáo bao gồm các HĐ giới thiệu và truyền đi các thông tin về sp và hình ảnh
của DN nhằm kích thích KH tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, nâng cao uy tín cho nhà KD
và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Khuyến mãi là tập hợp những kỹ thuật nhằm tạo ra sự khích lệ ngắn hạn, thúc đẩy
KH hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và mua thường xuyên hơn
Phân biệt
Quảng cáo Khuyến mãi
Sự truyền tin Một chiều từ nhà sản xuất kinh doanh Đối thoại thông tin hai chiều
đến NTD, không có phản hồi
Phạm vi QC không giới hạn cả về không gian Trong phạm vi nhất định ở 1 số tỉnh,
và thời gian
1 số địa phương nhất định trong một
thời gian ngắn.
nếu thời gian dài sẽ giảm hiệu quả
Lợi ích Không mang lợi ích trực tiếp choNTD, Luôn mang lại lợi ích trực tiếp cho KH
trừ khi DN QC bằng chính sp củamình
Chi phí Chi phí thường lớn, Chi phí đánh trực tiếp lên giá bán của sp,
chiếm 50% hđ Marketing ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận
Câu 5. Phân tích mục tiêu và hình thức thực hiện các HĐ: Khuyến mãi dành cho
NTD; Khuyến mại dành cho trung gian pp
Khái niệm:
Khuyến mãi là tập hợp những kỹ thuật nhằm tạo ra sự khích lệ ngắn hạn, thúc đẩy KH
hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và mua thường xuyên hơn
Mục tiêu
- Trong khuyến mãi tiêu dùng
+Kích thích họ dùng thử hoặc mua sản phẩm
+Kích thích họ mua nhiều sản phẩm đang bán
+Kích thích người tiêu dùng trung thành với nhãn hiệu
+Bảo vệ thị trường hiếm có
+Lôi kéo những người hay thay đổi nhãn hiệu và bỏ nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh
- Trong hệ thống phân phối
+kích thích kinh doanh mặt hàng mới và dự trữ hàng nhiều hơn
+Khuyến khích mua hàng trái vụ và dự trữ hàng hóa
+Khuyến khích hệ thống phân phối đẩy mạnh bán
+Tạo sự trung thành với nhãn hiệu sản phẩm, xâm nhập vào các cửa hàng bán lẻ mới
Hình thức thực hiện
- Khuyến mãi NT:
Tạ Quốc Toản- CQ57
+Phiếu giảm giá: là phiếu xác nhận giảm giá hay bán giá ưu đãi cho các NPP. Nhà sản
xuất cung cấp và được hoàn lại tại điểm bán lẻ
+Quà tặng khi mua sản phẩm: là những món hàng được biếu không hay bán với giá ưu
đãi cho người mua hàng để khuyến khích họ mua 1 loại hàng nào đó
+Tổ chức các cuộc thi và trao giải thưởng
+Tặng hàng mẫu, hàng miễn phí
+Xổ số
+Ưu đãi NTD: giảm giá trực tiếp, thưởng thêm hàng, hoàn tiền,..
+Bao gói giá rẻ
+Dùng thử miễn phí
- Khuyến mại dành cho trung gian pp
+Hội thi bán hàng: tăng động lực và năng suất của lực lượng bán hàng, các trung gian và
người bán lẻ
+Trợ cấp thương mại:Trợ cấp mua hàng, trợ cấp trưng bày
+Quà tặng
+Chiết khấu giá, bớt tiền, thêm hàng
+Tặng kèm dịch vụ…..
Câu 6: Vai trò của hoạt động xúc tiến hỗn hợp với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, khách hàng, và xã hội.
Khái niệm
Chính sách xúc tiến hỗn hợp trong marketing bao gồm tất cả các hoạt động và giải pháp
nhằm đề ra và thực hiện các chiến lược, chiến thuật xúc tiến hỗn hợp nhằm thúc đẩy bán
hàng, nâng cao uy tín và vị thế, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Một hỗn hợp xúc tiến cho doanh nghiệp bao gồm năm công cụ chủ yếu sau: quảng cáo,
quan hệ công chúng, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, marketing trực tiếp.
Vai trò của hđ xúc tiến hỗn hợp (SGK – trang 257)
- Đối với doanh nghiệp
+ Là công cụ cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xâm nhập thị trường mới, giữ thị
phần
+ Giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách hàng mới
+ Công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ cho chiến
lược định vị
+ Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích trung gian
phân phối
+ Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của DN đối với các nhóm công chúng, giải
quyết những khủng hoảng tin tức xấu, tạo sự kiện thu hút sự chú ý
- Đối với NTD
+ Cung cấp thông tin cho NTD, giúp tiết kiệm công sức, thời gian khu mua sắm
+ Cung cấp kiến thức, giúp NTD nâng cao nhận thức về sản phẩm trên TT
Tạ Quốc Toản- CQ57