Professional Documents
Culture Documents
Câu 1 (2 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
- Móc lực kế vào mẩu gỗ và kéo nó trượt đều đi lên mặt phẳng nghiêng, khi
đó ta có: F1 = kPcos + Psin (1), (F1 là số chỉ của lực kế khi đó).
- Tương tự, kéo vật chuyển động đều đi xuống ta có:
F2 = kPcos - Psin (2). 0,5
- Trừ vế với vế của (1) cho (2) ta có: F1-F2=2Psin
F1 F2
sin 0,5
2 P (3).
F F2
cos 1 0,5
- Cộng vế với vế phương trình (1) và (2) ta có: 2 P (4).
- Do sin2+cos2 = 1 nên ta có:
F1 F2 2 F F2 2 F1 F2 0,25
1 ( ) ( 1 ) k
2P 2kP 4 P ( F1 F2 )
2 2
- Các lực đều được đo bằng lực kế, từ đó tính được k. 0,25
Câu 2:
+ Bố trí: Với các dụng cụ đã cho ta bố trí cơ hệ như đề bài, trong đó:
Dùng 1 quả cân làm vật m 1, treo n quả cân (n > 2) để tạo ra vật m 2 sao
cho khi thả tay ra hệ chuyển động được (trọng lượng của m 2 lớn hơn ma
sát nghỉ cực đại giữa m1 và mặt bàn).
- Nếu m2 chạm đất mà m1 chưa chạm ròng rọc thì nó sẽ tiếp tục chuyển 0,50
động chậm dần đều và dừng lại. Bố trí độ cao h của mép dưới m 2 so với
đất và chiều dài dây nối sao cho m1 dừng lại mà chưa chạm ròng rọc.
+ Tiến hành: Giữ m1 để hệ cân bằng, đo độ cao h từ mép dưới m 2 tới
đất và đánh dấu vị trí ban đầu M của m1 trên mặt bàn. 0,25
- Thả tay nhẹ nhàng cho hệ chuyển động, đánh đấu vị trí m 1 dừng lại
trên mặt bàn N. Đo ℓ = MN.
+ Tính μ:
Giai đoạn 1: hai vật chuyển động nhanh dần đều cùng gia tốc:
a1 =
0,25
m1 khi m2 chạm đất, vận tốc
của hai vật:
= =2
m2 - Giai đoạn 2: m1 chuyển 0,25
động chậm dần đều do tác
h dụng của ma sát trượt:
a2 = - μg
Kể từ khi m2 chạm đất đến 0,25
khi m1 dừng lại, nó đi được quãng đường:
S=ℓ-h
- = 2a2S 0,50
2 = 2μg(ℓ - h) μ = =
Câu 3:
6 1. Cơ sở lý thuyết:
Xét một cơ hệ gồm một thước, một quả cân đặt tựa trên
(2đ) một chiếc bút chì tròn (được giữ cố định) như hình vẽ
l1 = OA ; l2 = OB
l là khoảng cách từ tâm vị trí đặt quả cân đến O.
Gọi là khối lượng riêng của thước, mt, lt là khối lượng và 0,5
2. Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1 : bố trí dụng cụ như hình vẽ
Bước 2 : lăn bút chì đến vị trí sao cho thước thăng bằng
Bước 3 : đọc các giá trị l, l1, l2.
lặp lại nhiều lần (ví dụ 5 lần) để lập bảng số liệu.
Lần l (cm) l1 (cm) l2 (cm) 0,5
1
2
3
4
5
3. Xử lí số liệu (0,6 điểm)
Sai số của phép đo :
- Tính ; ; ; ; ;
0,5
- Tính
- Tính
Câu 4 ( 2 điểm )
Đáp án Điểm
a. Cơ sở lý thuyết
- Nếu truyền nhiệt lượng cho vật rắn kết tinh thì năng lượng dao động nhiệt
của các hạt ở nút mạng tăng và do đó nhiệt độ của vật rắn tăng. Tuy nhiên, khi
vật rắn bắt đầu nóng chảy thì nhiệt độ của nó không tăng lên nữa mặc dù ta
vẫn tiếp tục cung cấp nhiệt lượng. Nhiệt lượng truyền cho vật lúc này là để
phá vỡ mạng tinh thể. Vậy, nhiệt lượng cần thiết để chuyển một đơn vị khối
lượng vật chất chuyển từ pha rắn sang pha lỏng ở nhiệt độ nóng chảy gọi là
nhiệt nóng chảy. Ở nhiệt độ nóng chảy, vật chất có thể đồng thời hai pha rắn
và lỏng. 0,5đ
0
- Bỏ cục nước đá có khối lượng m ở nhiệt độ 0 C vào nhiệt lượng kế đựng
nước. Nhiệt độ của nước trong nhiệt lượng kế hạ từ t 1 đến . Nhiệt lượng tỏa
ra bởi nước và nhiệt lượng kế làm tan nước đá từ 00C đến . Nếu gọi m1 và c1
là khối lượng và nhiệt dung riêng của nhiệt lượng kế; m 2 và c2 là khối lượng
và nhiệt dung riêng của nước cất, ta có :
+ Nhiệt lượng do nhiệt lượng kế và nước cất tỏa ra :
+ Nhiệt lượng mà khối nước đá nhận được làm nó nóng chảy hoàn toàn thành
nước :
Trong đó, là nhiệt nóng chảy của nước đá,
Ta có : 0,5đ