Lớp : AD006 Mã lớp học phần : 22D1MAN50200306 Tên học phần : Quản trị diều hành Họ và tên : Võ Thị Ngọc Uyên Mã số sinh viên : 32101024384
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 6 năm 2022
Mục lục CHƯƠNG 5: QUẢN TRỊ TỒN KHO THÀNH PHẨM NGÀNH HÀNG THỰC PHẨM CỦA CÔNG TY QUỐC TẾ UNILEVER VIỆT NAM I. Phân tích thực trạng quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam 1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam 2. Phân tích hoạt động quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH quốc tế Unilever Việt Nam a) Phân loại ABC thành phẩm và phân bố các nguồn lực trong quản trị tồn kho b) Công tác kiểm kê tồn kho c) Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị tồn kho 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH Quốc Tế Unilever Việt Nam 4. Một số hạn chế trong hoạt động quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam. II. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH Quốc Tế Unilever Việt Nam 1. Hoàn thiện kỹ thuật phân loại ABC 2. Xác định mức tồn kho tối ưu 3. Hoàn thiện công tác quản lý kho 4. Nâng cao độ chính xác của dự báo nhu cầu tiêu thụ 5. Rút ngắn thời gian cung ứng và cải thiện độ tin cậy III. Kết luận B. Quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty quốc tế Unilever Việt Nam I. Phân tích thực trạng quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam 1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam Unilever là một tập đoàn quốc tế của Anh và Hà Lan, là một tập đoàn nổi tiếng thế giới về sản xuất các sản phẩm tiêu dùng nhanh. Là một công ty đa quốc gia, việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever toàn cầu. 2. Phân tích hoạt động quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH quốc tế Unilever Việt Nam a) Phân loại ABC thành phẩm và phân bố các nguồn lực trong quản trị tồn kho Kỹ thuật ABC là một kỹ thuật cơ bản và vô cùng hiệu quả trong quản trị tồn kho. Hiện nay, ngành hàng thực phẩm của Unilever Việt Nam đã áp dụng kỹ thuật này. Tuy nhiên việc áp dụng cần phải triệt để hơn các vấn đề còn hạn chế trong việc áp dụng kỹ thuật ABC: - Đối với thực phẩm thì phân loại ABC chỉ dựa vào doanh số là chưa phù hợp vì hàng thực phẩm có hạn sử dụng ngắn. Theo đặc điểm kỹ thuật ABC, nhiều trường hợp sản phẩm X thuộc loại B hoặc C nhưng sản phẩm này có hạn sử dụng rất ngắn và thường xuyên bị hết hạn và như vậy X đã vô tình bị loại bỏ ra khỏi danh mục những sản phẩm cần được tập trung quản lý và rủi ro hết hạn sử dụng của X lại ngày càng cao hơn. - Các phòng ban tại ngành hàng thực phẩm Unilever Việt Nam sau khi phân loại ABC vẫn chưa thực sự quản lý các sản phẩm theo ABC, thời gian và nguồn lực vẫn phân bố dàn trải khiến các phòng ban luôn trong trạng thái quá tải và kết quả làm việc không được cao. - Việc xác định ABC tại Unilever Việt Nam được thực hiện khá thủ công, mất thời gian. Việc thiết lập tự động phân loại ABC bằng phần mềm thích hợp là rất cần thiết, vừa giảm công việc cho nhân viên vừa đảm bảo các sản phẩm luôn được cập nhật kịp thời. b) Công tác kiểm kê tồn kho Ngành hàng thực phẩm của unilever Việt Nam đang thực hiện rất tốt phương pháp kiểm kê định kỳ chính thức (Priodic couting). Việc kiểm kê định kỳ này đang được diễn ra rất tốt nhờ đóng góp của các phòng ban quan trọng gồm: bộ phận quản lý kho, bộ phận kế toán, kiểm toán nội bộ công ty. Tuy nhiên hoạt động kiểm kê này tốn nhiều thời gian và công sức, đòi hỏi toàn bộ hệ thống phải tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh vì đòi hỏi toàn bộ hệ thống kho phải tạm ngừng hoạt động trong 2 đến 3 ngày để tiến hành kiểm kê. Vì thế phương pháp này không giúp được nhiều trong việc điều chỉnh số liệu tồn kho và hạn sử dụng thực tế của ngành hàng thực phẩm. Phương pháp kiểm kê chu kỳ là phương pháp có thể giúp hoàn thiện khả năng quản lý tồn kho và hạn sử dụng thì chưa được thực hiện. c) Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị tồn kho Quản trị hàng tồn kho là một hoạt động quan trọng nó có thể đem lại sự ổn định và khả năng cạnh tranh cao cho doanh nghiệp nếu được thực hiện tốt. Hiệu quả của hoạt động quản trị hàng tồn kho. Số ngày tồn kho của ngành hàng thực phẩm Unilever Việt Nam Số ngày tồn kho phản ánh mức tồn kho của công ty cao hay thấp và cho thấy lượng hàng tồn kho có thể đáp ứng được bao nhiêu ngày bán hàng. Chi phí tồn kho thành phẩm luôn cao hơn chi phí tồn kho của các loại bao bì, nguyên vật liệu. Để giảm tồn kho thì các công ty thường ưu tiên giữ tồn kho của bao bì, nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để chuyển từ nguyên liệu và bao bì thành thành phẩm luôn phải mất một khoảng thời gian nên việc giữ một lượng hàng tồn kho thành phẩm nhất định đối với hàng tiêu dùng danh là điều bắt buộc. Việc giữ tồn kho cao đi đôi với việc công ty phải chịu nhiều chi phí hơn cho hoạt động quản trị hàng tồn kho, nhưng việc giữ tồn kho thấp cũng có nhiều nhược điểm như việc khả năng linh động trong các tình huống khác nhau của công ty thấp từ đó dẫn đến rủi ro mất doanh thu hoặc mất khách hàng vào tay đối thủ. Vì vậy tồn kho nên được giữ ở một mức hợp lý để tránh gây lãng phí và cũng không quá thấp để dẫn đến tình trạng cháy hàng. Thông qua số liệu phân tích của công ty từ năm 2011 đến năm 2012, số ngày tồn kho của ngành hàng thực phẩm có xu hướng tăng từ khoản cuối năm 2011 và cao hơn nhiều so với mức trung bình của công ty. Điều này vô cùng vô lý, khi chỉ số tồn kho cao nhưng chỉ số dịch vụ khách hàng CCFOT của ngành hàng thực phẩm lại thấp. Nguyên nhân chính của vấn đề này là việc xác định mức tồn kho giữa các sản phẩm của ngành hàng thực phẩm chưa hợp lý. Các sản phẩm có mức biến động cao và thời gian cung ứng dài được tồn kho ít và ngược lại các sản phẩm không cần giữ nhiều tồn kho thì lại được tồn kho ở mức cao. Việc cải thiện hoạt động quản trị tồn kho nguyên vật liệu của ngành hàng thực phẩm không có vấn đề gì đặc biệt. Điều này cho thấy việc cải thiện hoạt động quản trị hàng tồn kho của ngành hàng thực phẩm cần phải tập trung chủ yếu vào vấn đề quản trị tồn kho thành phẩm. Chỉ số dịch vụ khách hàng - CCFOT CCFOT thể hiện sự nhanh chóng và đúng hạn của công ty và là phương thức phổ biến nhất hiện nay trong việc xác định mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chỉ số CCFOT giúp công ty: - Thống nhất cách đo lường chất lượng dịch vụ toàn thể công ty. - Là một quy trình phân tích nguyên nhân sâu xa của vấn đề gặp phải thông qua việc hiểu và phân tích tổn thất từ đó đề ra kế hoạch phát triển phù hợp giúp giảm bớt tổn thất cho công ty. - Hình thành ý thức trách nhiệm đối với những tổn thất của dịch vụ của từng cá nhân và phòng ban. - Là công cụ nhất quán trong nội bộ công ty và linh hoạt áp dụng với khách hàng bằng cách thống nhất với khách hàng về những chỉ tiêu quan trọng (KPI) cần đạt được. Từ năm 2009 đến năm 2012, tình hình dịch vụ khách hàng của ngành hàng thực phẩm đang có chiều hướng xấu đi. Do một số nguyên nhân sau: - Do thiếu hàng - Các khách hàng của công ty thường có thời hạn thanh toán là khoản 1 tuần sau khi nhận hàng, mỗi khách hàng có một hạng mức tín dụng nhất định, khi vượt hạng mức đó thì công ty không giao hàng nửa. - Các lỗi liên quan đến quản lý đơn đặt hàng như gõ nhầm số lượng, nhầm mã hàng,… - Do quản lý kho và vận tải - Các lý do bất khả kháng Nguyên nhân thiếu hàng thường chiếm tỷ lệ cao nhất, nó xảy ra do nhu cầu khách hàng tăng đột biến và lượng tồn kho không đủ đáp ứng. Cho ta thấy việc xác định tồn kho an toàn của công ty còn kém hiệu quả. Do đó việc cải thiện việc xác định số lượng tồn kho an toàn hiệu quả là việc hết sức cần thiết đối với ngành hàng thực phẩm của Unilever. Lãng phí trong quản trị tồn kho Lãng phí trong doanh nghiệp là vấn đề cần được quan tâm và giảm thiểu. Nó xảy ra từ nhiều nguyên nhân khác nhau và một phần lớn trong số đó đến từ hàng tồn kho. Unilever sử dụng SLOB (tổng giá trị hủy hàng) để đánh giá mức lãng phí của các ngành hàng trong việc quản lý tồn kho. Các nguyên nhân thường gặp khiến thành phẩm không còn sử dụng được nửa thường là: - Hàng bị hết 50% hạn sử dụng - Bị hư hỏng trong kho - Hết vòng đời sản phẩm nhưng vẫn còn tồn kho cần phải tiêu hủy. Nguyên nhân hết hạn sử dụng và hàng hết vòng đời sản phẩm chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nguyên nhân còn lại. Lượng tồn kho cao dẫn đến hết hạn sử dụng hoặc hàng bị tồn đọng nhiều sau khi tung ra sản phẩm thay thế. Đối với ngành hàng thực phẩm nguyên nhân chính đến từ hàng bị hết hạn sử dụng. Vì thế ngành hàng thực phẩm là ngành hàng có SLOB cao nhất. Để cải thiện SLOB, hiện tại công ty đã thực hiện kiểm tra và báo cáo hạn sử dụng hàng tuần. Khi có dấu hiệu hết hạn, bộ phận phòng kế hoạch sẽ kết hợp với bộ phận bán hàng để đẩy hàng ra mau hơn, tuy nhiên đây chỉ là một giải pháp tình huống về lâu dài giải pháp này sẽ ảnh hưởng nhiều đến hình ảnh công ty. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH Quốc Tế Unilever Việt Nam Có 6 yếu tố được đánh giá có ảnh hưởng lớn nhất đến công tác quản trị tồn kho: - Độ sai lệch của dự báo nhu cầu tiêu thụ: Độ sai lệch dự báo đã có nhiều cải thiện qua các năm 2011 và 2012. Trong điều kiện các yếu tố khác nhau đều như nhau, các sản phẩm có mức sai lệch dự báo cao sẽ cần phải có tồn kho cao hơn các sản phẩm ít sai lệch để bù đắp cho những biến động của các sản phẩm có dự báo sai nhiều. - Mức dịch vụ khách hàng CCFOT: Chỉ số CCFOT đi cùng chiều với mức tồn kho, khi tồn kho càng cao thì chỉ số CCFOT cũng cao vì khi tồn kho cao thì rủi ro hết hàng thấp. Tại Unilever đặc biệt là ngành hàng thực phẩm thì chỉ tiêu CCFOT được đặt ra luôn cao hơn so với năm trước. Từ đó cải thiện được việc phục vụ khách hàng, tăng độ hài lòng của khách hàng từ đó tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. - Thời gian cung ứng: Mỗi loại sản phẩm khác nhau có thời gian cung ứng khác nhau trong đó chia ra 2 nhóm hàng là sản xuất trong nước (trung bình 2 tuần cho khu vực miền Nam và 3 tuần đối với khu vực miền Bắc và miền Trung) và hàng nhập khẩu ( khoảng từ 9 đến 13 tuần tùy theo nước xuất khẩu). Thường thì việc quản lý hàng tồn kho của hàng nhập khẩu phức tạp hơn sản phẩm trong nước vì hàng nhập khấu phải có mức tồn kho cao hơn do nhu cầu biến động cao mà khả năng phản ứng thì thấp. - Hạn sử dụng: Đa số ngành hàng thực phẩm có hạn sử dụng từ 1 năm trở xuống. +)Tồn kho thực phẩm quá cao thì đi kèm với nó là rủi ro hết hạn cao và dẫn đến lãng phí cao. Vì thế, tồn kho thực phẩm không được quá cao vì rủi ro hết hạn sử dụng cao sẽ dẫn đến lãng phí cao. +)Quản lý xuất nhập hàng cũng phải rất chính xác. Phương pháp FEFO là phù hợp nhất đối với ngành hàng thực phẩm, quy trình suất nhập hàng FEFO rất khó thực hiện vì đòi hỏi hạn sử dụng phải theo dõi chính xác và đảo liên tục vì hạn sử dụng rất ngắn. - Độ tin cậy cung ứng: Độ tin cậy cung ứng càng cao thì rủi ro thiếu hàng sẽ càng thấp; chính vì vậy, mức tồn kho cũng có thể giữ thấp hơn khi độ tin cậy cung ứng thấp. Độ tin cậy cung ứng dduwwocj thông báo cho các nhà cung cấp và nhà máy để từ đó các nhà cung cấp và nhà máy có thể tìm hiểu nguyên nhân và nâng cao độ tin cậy nếu như độ tin cậy vẫn chưa đạt yêu cầu. 4. Một số hạn chế trong hoạt động quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam - Chưa áp dụng được kỹ thuật ABC một cách hiệu quả, kết quả phân loại chưa thể hiện được mức độ quan trọng của các sản phẩm, đặc biệt là yếu tố hạn sử dụng. Đặc biệt kết quả của phân loại ABC chưa được sử dụng trong hoạt động quản trị tồn kho hằng ngày và việc phân loại ABC còn tốn nhiều thời gian và chưa được cập nhật. - Xác định mức tồn kho tối ưu cho các sản phẩm chưa tốt điều này dẫn đến loại hàng cần thì không có trong khi loại hàng không cần thì lại dư thừa gây lãng phí đặc biệt là ở ngành thực phẩm vì hàng hết hạn sử dụng và tốn chi phí lưu kho. - Công tác quản lý kho của ngành hàng thực phẩm chưa hiệu quả, năng lực quản lý kho còn yếu kém. II. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty TNHH Quốc Tế Unilever Việt Nam 1. Hoàn thiện kỹ thuật phân loại ABC Giúp ngành hàng thực phẩm xác định được mức độ quan trọng của từng loại sản phẩm, có chiến lược quản trị hàng tồn kho cho các loại sản phẩm một cách phù hợp. Giảm áp lực về nhân sự, thời gian và chi phí đem lại hiệu quả quản trị tồn kho cao hơn so với việc quản lý đồng đều và dàn trải cho tất cả sản phẩm. Công ty tận dụng hệ thống sẵn có để thực hiện việc phân tích ABC tự động để tránh việc tính toán ABC bằng tay gây mất thời gian. 2. Xác định mức tồn kho tối ưu Giúp hợp lý hóa mức tồn kho của các sản phẩm thông qua việc cân nhắc giữa các yếu tố: độ lệch chuẩn chênh lệch giữa dự báo và nhu cầu thực tế, độ lệch của thời gian cung ứng, mức dịch vụ khách hàng CCFOT và hạn sử dụng của sản phẩm. Nhân viên kế hoạch cập nhật hàng tồn kho vào hệ thống SAP để hệ thống lên kế hoạch đặt hàng theo mức tồn kho tối ưu. 3. Hoàn thiện công tác quản lý kho Là một phần không thể thiếu để hoàn thiện công tác quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm tại Unilever Việt Nam. Đặc biệt, khả năng quản lý hoạt động xuất nhập hàng tốt giúp giảm thiểu trường hợp hàng bị thất thoát, lãng quên trong kho, giảm rủi ro hàng bị hết hạn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Để thực hoàn thiện công tác quản lý kho, công ty đã thực hiện việc xây dựng mã hóa sản phẩm phù hợp, thực hiện triệt để FEFO, áp dụng kiểm kê theo chu kỳ để phát hiện sớm và điều chỉnh kịp thời, xây dựng và đào tạo nhân sự quản ý kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm. 4. Nâng cao độ chính xác của dự báo nhu cầu tiêu thụ Giúp làm giảm độ lệch chuẩn giữa nhu cầu thực tế và dự báo, qua đó giúp làm giảm tồn kho tối ưu. Các sản phẩm nhập khẩu cần được tập trung nhiều hơn trong việc cải thiện độ chính xác của dự báo. Khi khả năng dự báo càng cao, thì công tác quản trị tồn kho càng ổn định, nhân viên kế hoạch chủ động được trong hoạt động quản trị tồn kho. 5. Rút ngắn thời gian cung ứng và cải thiện độ tin Đối với các nhà cung ứng có uy tín, có năng lực cao thì lượng tồn kho có thể giữ thấp; với các nhà cung ứng không ổn định thì lượng tồn kho sẽ phải cao. Để cải thiện thời gian cung ứng và độ tin cậy cung ứng cần áp dụng quản trị quan hệ với nhà cung ứng. Cần phải thực hiện những cuộc họp định kỳ hàng tháng giữa nhân viên nhập khẩu với nhà cung cấp thông qua hệ thống “cuộc họp hội nghị”. Từ đó trao đổi thông tin một cách minh bạch và thường xuyên giữa hai bên trên tinh thần xây dựng và đôi bên cùng có lợi. III. Kết luận Quản trị tồn kho là một công việc không hề dễ dàng và đặc biệt là quản trị tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm, một ngành hàng có hạn sử dụng ngắn (đa phần các loại sản phẩm có hạn sử dụng dưới 1 năm) và Unilever còn là một tập đoàn đa quốc gia, các loại thành phẩm ngành hàng thực phẩm của công ty quốc tế Unilever Việt Nam được nhập khẩu từ nước ngoài có thời gian vận chuyển dài…. Đòi hỏi công ty phải quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả và phải không ngừng cải tiến cà cập nhập các giải pháp quản lý hàng tồn kho. Mặc dù trước đây công ty có khá nhiều hạn chế trong việc quản lý tồn kho thành phẩm ngành hàng thực phẩm như: áp dụng kỹ thuật phân loại ABC chưa triệt để: công tác xác định mức tồn kho tối ưu chưa khoa học, còn mang tính cảm tính; công tác quản lý kho còn nhiều bất cập; cuối cùng là các yếu tố về quản lý kho chưa được kiểm soát tốt. Công ty đã nhận ra những hạn chế của mình, áp dụng lý thuyết về quản lý tồn kho và đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tồn kho và thực tế nó đã đem lại hiệu quả, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty lên đáng kể